Tải bản đầy đủ (.pptx) (77 trang)

Slide tóm tắt lịch sử các học thuyết kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.63 KB, 77 trang )

Lịch sử các học thuyết kinh tế
Sinh viên:
Đoàn Thị Hải Yến
Khóa 56, lớp B3,
ngành kế toán, trường
đại học Vinh


Học thuyết trọng thương
 Đại biểu: Thomas Mun, Colbert
 Thời gian:
Ra đời vào khoảng những năm
1450,
phát triển tới giữa thế
kỷ XVII và sau đó suy đồi.
 Phương diện nghiên cứu:
Lưu thông


Đề cao vai trò của tiền tệ
• Coi tiền tệ là của cải
duy nhất của quốc gia.
• Hoạt động làm tăng
tiền mới là hoạt động
kinh tế.


Đề cao vai trò của thương mại,
đặc biệt là ngoại thương
• Thương mại là hòn đá thử vàng cho sự phồn
thịnh của quốc gia, không có phép lạ nào có


thể kiếm tiền ngoại trừ thương mại
• Nội thương là ống dẫn, ngoại thương là
bình bơm. Muốn tăng của cải phải có ngoại
thương nhập dẫn của cải qua nội thương.


Đề cao vai trò của nhà nước
• Nhà nước có vai trò điều tiết lưu thông tiền
tệ và ngăn chặn không cho tiền chạy ra khỏi
biên giới quốc gia.


Học thuyết trọng nông
 Đại biểu: Francois Quesnay
 Thời gian: Giữa thế kỷ XVIII và
tồn tại trong thời gian 21 năm
 Phương diện nghiên cứu: Sản xuất
nông nghiệp


Phê phán chủ nghĩa trọng
thương
• Khẳng định tính chất thực sự của của cải
quốc gia không phải là tiền mà là hàng hóa và
dịch vụ.
• Lợi nhuận của thương nhân do tiết kiệm chi
phí thương mại mà thôi, vì vậy thương mại
không phải là nguồn gốc của của cải.
• Nhà nước không nên can thiệp quá nhiều vào
lưu thông tiền tệ.



Cương lĩnh kinh tế
• Đảm bảo quyền sở hữu tư nhân vì đó là cơ
sở phát triển xã hội.
• Duy trì nền sản xuất nhỏ, khuyến khích
buôn bán nguyên liệu để tạo điều kiện nâng
cao thu nhập cho nông dân.
• Ngăn chặn việc di cư ra nước ngoài.
• Ủng họ sự tồn tại của chế độ phong kiến và
kêu gọi pk phải thỏa hiệp với tư bản.


Lý luận về trật tự tự nhiên
Kêu gọi quyền tự do của con người, chống lại
luật lệ pk ràng buộc khe khắt đối với con
người đòi trả lại quyền tự do cho con người.
Trong kinh doanh con người được tự do sở
hữu, tự do cạnh tranh.


Lý luận về sản phẩm thuần túy
• Sản phẩm ròng là thu nhập thuần túy của xã
hội,là số dư sau khi đã trừ đi tiền công.
• Giá trị thặng dư thực chất là địa tô.
• Chỉ có nền nông nghiệp đồn điền mới có
sản phẩm ròng


Lý luận về tái sản xuất

• Giả định:
- Sản phẩm tiêu dùng hết trong năm;
- Giá cả không thay đổi;
- Không có ngoại thương.
• Chia xã hội thành ba giai cấp cơ bản:
-GC sản xuất: hoạt động trong lĩnh vực NN
-GC không sản xuất: hđ trong công thương
-GC sở hữu: thu sản phẩm thuần túy


SẢN PHẨM
• Giá trị tổng sản phẩm gổm 7 tỷ chia thành
- 5 tỷ sản phẩm nông nghiệp
- 2 tỷ sản phẩm công nghiệp


CHI PHÍ SX NÔNG NGHIỆP
• Chi phí sản xuất nông nghiệp chia thành 3
bộ
- Cho tư bản lưu động( mất đi hằng năm như
giống, phân bón, hóa chất): 2 tỷ
- Cho tư bản cố định( không chuyển quyền
sở hữu như nông cụ ) :1 tỷ
- Sản phẩm thuần túy tạo ra: 2 tỷ


CHI PHÍ SX CÔNG NGHIỆP
• Tư liệu tiêu dùng: 1 tỷ
• Nguyên vật liệu sản xuất : 1 tỷ



Quá trình tái sản xuất
• GC sở hữu có 2 tỷ tiền địa tô.
• Hành vi 1: giai cấp sở hữu dùng 1 tỷ tiền để
mua nông sản tiêu dùng cá nhân, 1 tỷ tiền
chuyển vào giai cấp sản xuất.
• Hành vi 2: giai cấp sở hữu dùng 1 tỷ tiền
còn lại để mua SP công nghiệp, 1 tỷ tiền này
chuyển vào tay giai cấp không SX.


• Hành vi 3: giai cấp không sản xuất dùng 1 tỷ
tiền bán SP công nghiệp ở trên để mua nông
sản làm nguyên liêu, 1 tỷ tiền này chuyền vào
GC sản xuất.
• Hành vi 4: Giai cấp sản xuất mua 1 tỷ tiền
mua SP công nghiệp, số tiền này lại chuyển
vào GC không sản xuất
• Hành vi 5: GC không sản xuất dùng 1 tỷ tiền
mua nông sản cho tiêu dùng cá nhân
• Hành vi 6: GC sản suất nộp 2 tỷ đóng địa tô


• Kết quả:
• GC không sản xuất có 2 tỷ nông phẩm: 1 để
làm tư liệu tiêu dùng, 1 để làm nguyên liệu
sản xuất. Từ đó tái sản ra 2 tỷ SP công
nghiệp.
• GC sản xuất có 1 tỷ công nghệ phẩm và 2 tỷ
nông phẩm còn lại. Từ đó có thể tái sản

xuất.
• GC sở hữu có 2 tỷ tiền


Học thuyết kinh tế
tư sản cổ điển Anh
 Đại diện: Willam Petty, Adam Smith,
David Ricardo.
 Thời gian: Nửa sau thế kỷ XVII đến
nửa đầu thế kỷ XIX
 Phương diện nghiên cứu: Sản xuất


WILLAM PETTY


Lý luận về giá trị lao động
- Có ba loại giá cả: giá cả tự nhiên, giá cả
nhân tạo và giá cả chính trị.
- Chỉ có LĐ khai thác vàng, bạc mới tạo ra giá
trị còn LĐ khác chỉ tạo ra giá trị khi SP của
nó được trao đổi với vàng, bạc.


Lý thuyết về sự giàu có
• Sự giàu có không chỉ là vàng bạc và đá quý
mà còn là đất đai, nhà cửa hàng hóa và thậm
chí là hoàn cảnh gia đình.
• Lao động là cha, đất đai là mẹ của của cải.



Lý thuyết về tiền tệ
• Tiền tệ không khác gì mỡ bôi trơn trong cơ
thể chính trị, nếu cơ thể quá nhiều mỡ sẽ
cản trở sự nhanh nhẹn, nếu quá ít cơ thể sẽ
ốm đau.


Lý thuyết về thu nhập
• Luật pháp chỉ đảm bảo cho người làm việc
phương tiện để sống, bởi vì nếu cho phép
họ nhận được gấp đôi thi họ sẽ làm việc ít
hơn hai lần sức mà họ có thể đáng là, và
điều đó đối với xã hội có nghĩa là làm mất đi
một lượng lao động.


ADAM SMITH


Lý luận về sự phân công LĐ
• Phân công lao động kích thích được cải tiến
sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng của
cải cho xã hội.
• Phân công lao động làm cho lao động què
quặt, phiến diện


×