Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

chuyên đề chi phí giá thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.19 KB, 101 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa kế toán kiểm toán

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................4
BẢN NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP....................................................6
BẢN NHẬN XÉT CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP...................................................7
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................8
CHƯƠNG 1:......................................................................................................11
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.......................................................................................11
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất................................................................11
1.1.1 Chi phí sản xuất và giá thành..........................................................11
1.1.2.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...............12
1.1.3. Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm..........................................................................................................13
1.1.4.Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.14
1.2 Phân loại chi phí và tính giá thành sản phẩm..........................................15
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất.................................................................15
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm...........................................................18
1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm
tính giá thành.........................................................................................18
1.2.2.2 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành. 18
1.3 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...............19
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành..........................................................................................................19


1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất...............................19
1.3.1.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành...............................................................................20
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất..............................................21
1.3.2.2 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp...............................21
1.3.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ................................22
1.3.4 Đánh giá sản phẩm làm dở...............................................................36
1.3.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm..............................................39
SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa kế toán kiểm toán

1.5.Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.................................................................................45
CHƯƠNG 2.......................................................................................................55
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP SINH THÁI VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH..............................................55
2.1 Khái quát chung về xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ
du lịch............................................................................................................55
Tên đầy đủ: xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái & dịch vụ du lịch. .55
2.1.2 Ngành nghề sản xuất kinh doanh và các dịch vụ của xí nghiệp.......56

2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp...................................57
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận....................57
2.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán tại xí nghiệp..........................................62
2.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp............................................63
2.3. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp.....................................................66
2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp.................................67
2.3.3. Kế toán chi phí NVLTT tại Xí nghiệp.............................................68
2.3.4.. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp................................................82
2.3.5. Kế toán chi phí sản xuất chung........................................................91
2.2.4 Thực trạng công tác kế toán tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp
phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch.................................100
2.2.4.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.........................100
2.2.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm....................................100
CHƯƠNG 3.....................................................................................................100
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
XÍ NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI VÀ DỊCH VỤ DU
LỊCH................................................................................................................100
Nhận xét về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp......................................................................100
3.1.1 Hợp lý.............................................................................................100
3.1.2 Chưa hợp lý....................................................................................100

SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa kế toán kiểm toán

3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ
du lịch..........................................................................................................100
KẾT LUẬN.....................................................................................................100

SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa kế toán kiểm toán

DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH : bảo hiểm xã hội
BHYT : bảo hiểm y tế
KPCĐ : kinh phí công đoàn
KKTX: kê khai thường xuyên
KKĐK : kiểm kê định kỳ.
CPSX : chi phí sản xuất

CPSXC : chi phí sản xuất chung
CPNVLTT : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : chi phí nhân công trực tiếp
NC : nhân công
SP : sản phẩm
GT : giá thành
TSCĐ : tài sản cố định

SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

5

Khoa kế toán kiểm toán

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6


Khoa kế toán kiểm toán

BẢN NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
NHẬN XÉT Ở NƠI THỰC TẬP:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………….
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
……………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………
SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa kế toán kiểm toán

Hà Nội, ngày….tháng….năm 2013

BẢN NHẬN XÉT CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Đề tài: Tổ chức công tác sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp phát triển nông
nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch

Giáo viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Nhung

Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Kim Liên
Lớp: CĐ KT4 – K12
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


8

Khoa kế toán kiểm toán

……………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2013

LỜI NÓI ĐẦU
Đối với hầu hết các doanh nghiệp thì mục tiêu chủ yếu và then chốt của
họ là lợi nhuận. Quá trình hội nhập kinh tế và xu thế toàn cầu hóa hiện nay đã
tạo ra cho các doanh nghiệp cơ hội để phát triển sản xuất, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm, nhưng đồng thời cùng với nó lại là những khó khăn và thách
thức lớn đối với các doanh nghiệp trên con đường tự khẳng định mình .Nó tạo
ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp, sự cạnh tranh này chủ yếu
xoay quanh vấn đề chất lượng và giá cả. Các doanh nghiệp muốn giành được

ưu thế trong cạnh tranh thì phải luôn tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm nhưng đồng thời cũng phải đạt được mức giá bán cạnh tranh.
Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải luôn tìm cách tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm bởi vì chi phí ảnh hưởng tới lợi nhuận, thong qua đó ảnh
hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức một cách khoa
học, đúng đắn về chi phí là tiền đề quan trọng đưa doanh nghiệp tới mục tiêu
hiệu quả. Mặt khác, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp dùng
SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa kế toán kiểm toán

để đánh giá chất lượng nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp. Giá thành là cơ
sở dùng để dịnh giá bán sản phẩm, là cơ sở để hạch toán kinh tế nội bộ, phân
tích chi phí, đồng thời là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
Nhận thức được vai trò hết sức quan trọng của việc quản lý chi phí và
giá thành, thông qua quá trình thực tập tốt nghiệp tại Xí nghiệp với những kiến
thức đã được học trên ghế nhà trường và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Đào
Thị Nhung và các cô trong phòng kế toán của Xí nghiệp, em dã chọn đề tài “tổ
chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
Do thời gian thực tập tại xí nghiệp chưa nhiều, đồng thời trình độ kiến thức của
bản thân còn hạn chế nên luận văn của em khó tránh khỏi sai sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo của cô giáo và mọi người để giúp em hoàn thiện tốt hơn
kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 10
toán

SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Khoa kế toán kiểm

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 11
toán


Khoa kế toán kiểm

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Chi phí sản xuất và giá thành
• Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất.
Bất cứ một doanh nghiệp nào, để tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có dủ
ba yếu tố đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tiêu
hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí
tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao đông, chi phí về đối tượng lao động
và chi phí về lao động sống. Các loại chi phí này phát sinh một cách thường
xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn vận động và thay đổi
trong quá trình tái sản xuất. Như vậy, bản chất của chi phí trong hoạt động
của doanh nghiệp luôn được xác định là những phí tổn về tài nguyên, vật chất,
về lao động và gắn liền với mục đích kinh doanh.
Như vậy có thể thấy: Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác ma doanh nghiệp đã bỏ ra trông
kỳ dùng vào sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
• .Khái niệm, bản chất của giá thành.
Chi phí sản xuất kinh doanh là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối
tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với sản xuất kinh
SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp


Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 12
toán

Khoa kế toán kiểm

doanh của doanh nghiệp mình, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số
chi phí chi ra cho từng hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao
nhiêu, số chi phí đã chi ra đã cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả năng hạ thấp cá loại
chi phí này?... Giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ sẽ giúp cho các nhà quản
trị doanh nghiệp trả lời được câu hỏi này.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm những chi phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối
lượng sản phẩn, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại sản
phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những
giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp
chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.1.2.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình san xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chính là
biểu hiện hai mặt đó của quá trính sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về
chất vì đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Chi
phí sản xuất liên quan đến một kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm liên
quan đến một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết
quả hoàn thành nhất định.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện:
Giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất
Trong công thức này, giá thành sản phẩm được hiểu là giá thành sản xuất, chi
phí bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm,
SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 13
toán

Khoa kế toán kiểm

không bao gồm chi phí lien quan đến việc tiêu thụ sản phẩm và các khoản chi
phí lien quan đến hoạt động quản lý chung toàn doanh nghiệp. Chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ được tính vào thu nhập của số sản
phẩm lao vụ, dich vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả.
Số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm vì vậy
tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành sản phẩm.
1.1.3. Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất , công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là một bước quan trọng kết thúc quá trình sản xuất, chuẩn
bị cho quá trình tiêu thụ. Mục tiêu quan trong hàng đầu đối với các doanh
nghiệp là không ngưng nâng cao lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh
nghiệp hoặc phải nâng cao giá bán hoặc phải hạ thấp giá thành sản phẩm. Giá
bán không phải là biện pháp lâu dài và bền vững vì người tiêu dùng luôn
mong muốn có được sản phẩm có chất lượng cao mà giá lại hạ. Vì vậy biện

pháp có ý nghĩa lâu dài, mang tính chiến lược là hạ thấp giá thành sản phẩm.
Muốn đạt được diều đó, doanh nghiệp cần tiết kiệm chi phí trong điều kiện
chất lượng sản phẩm không thay đổi hoặc ngày càng được nâng cao. Tiết
kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là cơ sở để hạ giá bán mà
vẫn đạt được mục tiêu lợi nhuận, thu hút được lượng tiêu thụ lớn, tạo lợi thế
trong cạnh tranh.
Việc tổ chức kế toán chi phí tính giá thành một cách khoa học, hợp lý có vai
trò quan trọng trong công tác quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nó là
khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến
chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả
của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 14
toán

Khoa kế toán kiểm

Hơn nữa, việc tổ chức công tốt công tác kế toán chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tích lũy của doanh
nghiệp, tiết kiệm được tài nguyên quốc gia…
1.1.4.Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán doanh nghiệp cầm phải xác định rõ nhiệm vụ của mình trong việc tổ
chức kế toán chi phí và giá thành như sau:
-


Nhậm thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các
bộ phân kế toán có lien quan, trong đó kế toán các yếu tố cho phí là tiền đề
cho kế toán cho phí và tính giá thành.

-

Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp dể xác định đúng
đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp.

-

Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học hợp lý trên cơ sở phân công
rõ rang trách nhiệm cảu từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có lien quan,
đặc biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.

-

Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống háo thong tin về chi phí, giá
thành của doanh nghiệp.

-

Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thong tin cần thiết về chi phí giá thành sản phẩm, giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng

phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.

SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 15
toán

Khoa kế toán kiểm

1.2 Phân loại chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế
mục đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để thuận lợi cho việc
hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất và đáp ứng các yêu cầu quản trị doanh
nghiệp cần phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng
kinh tế.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
chia thành:
-

Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bản
hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng, công dụng
của chi phí các khoản chi phí này được chia thành chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất.


+ Chi phi sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
+ Chi phí ngoài sản xuất bao gồm chi phí bán hang và chi phí quản lý doanh
nghiệp
-

Chi phí hoạt đông khác: Là các khoản chi phí lien quan đến các hoạt
động ngoài sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp, bao gồm:

+ Chi phí hoạt đông tài chính
+ Chi phí khác.
Phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được công dụng của tưng loại
chi phí từ đó có định hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng từng loại nhằm
phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức. Ngoài ra, kết quả thu
SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 16
toán

Khoa kế toán kiểm

được còn giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm
tài liệu tham khảo cho công tác lập định mức chi phí và lập kế hoạch giá
thành cho kỳ sau.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:

-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu khác…. được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm.

-

Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.

-

Chi phí sản xuất chung: Là các loại chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp như: chi phí nhân viên
phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất…

Phân loại theo cách này giúp quản lý định mức chi phí, cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ theo nội dung, tính chất
kinh tế của chi phí (phân loại chi phí theo yếu tố)
Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất được phân chia theo tùng doanh nghiệp
phụ thuộc vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm
sản xuất ra, đặc điểm yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Nó còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng thời kỳ và qui định cụ thể của từng
quốc gia… Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch
toán chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm
yếu tố:


SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 17
toán
-

Khoa kế toán kiểm

Chi phí nguyên liệu và vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.

-

Chi phí nhân công gồm: toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân sản
xuất, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.

-

Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: là toàn bộ số trích khấu hao của
những tài sản cố định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền trả cho các dịch vụ mua
ngoài phuc vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện,
nước…


-

Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí trên.

Phân loại chi phí theo yếu tố cho biêt nội dung, kết cấu tỷ trọng của từng loại
chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng trong tổng chi phí sản xuất. Đó là cơ sở
để xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn, xây dựng
các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản… trong doanh nghiệp. Nó còn là cơ
sở để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu
để lập thuyết minh báo cáo tài chính, từ đó để tính và tổng hợp thu nhập quốc
dân…
Ngoài những phương pháp phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trên đây, để
phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp, kế toán có thẻ thực hiện phân loại chi
phi sản xuất kinh doanh theo các phương pháp:
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các
khoản mục trên báo các tài chính.
-

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với qui trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.

SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 18

toán

Khoa kế toán kiểm

-

Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.

-

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh để lựa chon phương án…

Tóm lại mỗi cách phân loại chi phí khác nhau đều có một mục đích chung là
làm sao quản lý được tốt nhất chi phí sản xuất và qua đó thực hiện nhiệm vụ
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm cũng được
phân chia thành nhiều loại khác nhau, tùy theo tiêu thức sử dụng để phân loại
1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm
tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành ba loại:
-

Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.

-

Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.


-

Giá thành sản phẩm thực tế : là giá thành sản phẩm được tính toán và
xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phất sinh và tập hợp được
trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.

1.2.2.2 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân biệt thành hai loại:
-

Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn
thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm,
giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.

SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 19
toán
-

Khoa kế toán kiểm

Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:bao gồm giá thành sản xuất tính cho

số sản phẩm tiêu thụ công với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ tính cho sản phẩm này. Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu
thụ là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp.

Ngoài những cách phân loại giá thành sản phẩm trên đây, trong công tác quản
trị, doanh nghiệp còn thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi
tính toán chi phí chi tiêt hơn. Giá thành sản phẩm được chia thành ba loại:
-

Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.

-

Giá thành sản phẩm theo biến phí.

-

Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định.

1.3 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất vàđối tượng tính giá
thành.
1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo phạm vi và giới hạn đó.
Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí là xác định nơi phát sinh
chi phí ( phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…)
hoặc nơi gánh chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…)
Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là cơ sở để tổ

chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức
tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản sổ chi tiết chi phí sản xuất…

SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 20
toán

Khoa kế toán kiểm

Các chi phí phát sinh sau khi đã được tập hợp theo từng đối tượng kế toán chi
phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối
tượng dã xác định.
1.3.1.2 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc mà doanh nghiệp đã
sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thi từng sản phẩm được xác định
là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hang loạt thi
từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quá trính công
nghệ sản xuất giản đơn thi đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành
cuối cùng của qui trình công nghê, còn các doanh nghiệp có qui trình công
nghệ sản xuất và chế biến phức tập thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa
thành phẩm ở bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn
thành.
1.3.1.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành.

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau ở
bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phi sản xuất
và phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản
phẩm.
Tuy vậy, giũa hai khái niệm này vẫn có sự khác nhau nhất định.
-

Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới
hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

-

Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi
phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của qui trình sản xuất

SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 21
toán
-

Khoa kế toán kiểm

Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản
xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.


1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp để phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định .
Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi
phí như sau:
1.3.2.1.Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực
tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định; tức là, các loại chi phí phát
sinh liên quan có thể xác định dược trực tiếp cho đối tượng nào thì sẽ được tập
hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp đảm bảo độ chính xác cao, vì vậy
doanh nghiệp cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho
phép .
1.3.2.2 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí sản xuất có liên
quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chưc ghi chép ban đầu
riêng cho từng đối tượng được. Theo phương pháp này, trước tiên phải tiến
hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm
phát sinh hoặc theo nội dung chi phí sau đó lựa chon tiêu thức phân bổ thích
hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Viêc
phân bổ được tiến hành theo trình tự :
- Xác định hệ số phân bổ :

SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 22
toán
=
Hệ

số cần
phân bổ

Khoa kế toán kiểm

Tổng chi phí cần
phân bổ
Tổng tiêu chuẩn
dùng để phân
bổ

- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng .
Ci =Ti * H
+ Ci :là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
+ Ti: là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
+ H: là hệ số phân bổ
1.3.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
1.3.3.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp

* Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chinh, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu …sử dụng trực
tiếp cho việc sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí
do doanh nghiệp xây dựng.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các
doanh nghiệp chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp tập
SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 23
toán

Khoa kế toán kiểm

hợp trực tiếp cho từng đối tượng căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật tư
và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất. Đối vời các khoản chi
phí không tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp tập hợp
và phân bổ gián tiếp.
* Chứng từ và tài khoản sử dụng :
Chứng từ để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các phiếu xuất
kho vật tư, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, các phiếu chi( nếu
nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất).
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621
– chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp


Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 24
toán

Khoa kế toán kiểm

Bên Nợ:Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang"
hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho;
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.

∗ Phương pháp hạch toán kế toán TK 621:
1. Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm,
hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
2. Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (Không qua nhập
kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá mua chưa có thuế
GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111, 112,...
3. Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu (Không qua nhập kho) sử dụng
ngay cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá mua có thuế GTGT)
Có các TK 331, 141, 111, 112,...

SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 25
toán

Khoa kế toán kiểm

4. Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt
động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
5. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối
tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu (Phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản
phẩm, công trình, hạng mục công trình của hoạt động xây lắp, loại dịch vụ,...)
theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

* Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho nhân công trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm:
tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số lương của công nhân sản xuất.
Chi phí về tiền lương được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức tiền lương
sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng.
Giống như chi phí NVLTT chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản
chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi
phí liên quan. Trong các trường hợp không tập hợp trực tiếp thì chi phí nhân

SV: Hồ Thị Kim Liên – KT4 – K12
nghiệp

Chuyên đề tốt


×