Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Báo cáo thảo luận: PHÂN TÍCH DOANH THU CỦA CÔNG TY SỮA VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.11 KB, 28 trang )

MỤC LỤC

11


CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 DOANH THU TIÊU THỤ
1.1.1. Khái niệm doanh thu tiêu thụ sản phẩm
*Doanh thu:là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong một kì kế toán góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(doanh thu tiêu thụ):là toàn bộ số tiền
mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong một kì kế toán do việc bán hàng
và cung cấp dịch vụ tạo nên.
DT =
Trong đó:
DT: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Sti: Số lượng sản phẩm loại i tiêu thụ trong kỳ.
gt: Giá bán đơn vị sản phẩm
i: Loại sản phẩm tiêu thụ.
* Doanh thu thuần tiêu thụ hàng hóa là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hóa,
cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản giảm trừ và thuế gián thu
(không gồm VAT đầu ra của doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ.
Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản khấu trừ - Thuế gián thu
Trong đó:
Các khoản giảm trừ gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Phần đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua
hàng (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ) với khối lượng lớn theo thỏa thuận đã ghi trên hợp
đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng.
+ Giảm giá hàng bán: Khoản giảm trừ cho người mua do không đảm bảo các
điều kiện về hàng hóa trên hợp đồng.
+ Hàng bán bị trả lại: Trị giá hàng hóa bị trả lại do hàng kém, mất phẩm chất


hoặc giao hàng không đúng hợp đồng bị bên mua từ chối thanh toán.
Thuế gián thu gồm: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt…

22


Trong thực tế do sự cạnh tranhh trên thị trường các doanh nghiệp đã áp dụng
nhiều hình thức bán hàng khác nhau để có thể dành được lợi thế về khách hàng nên có
nhiều trường hợp xác định doanh thu tiêu thụ sản phẩm
+ Trường hợp 1: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng thanh toán ngay.
Khi đó lượng hàng hóa được xác định là tiêu thụ, đồng thời doanh thu bán hàng được
xác định (doanh thu tiêu thụ sản phẩm trùng với tiền bán hàng về thời điểm thực hiện).
+ Trường hợp 2: Doanh nghệp xuất giao hàng hóa được khách hàng chấp nhận
thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay. Lúc này doanh thu tiêu thụ sản phẩm đã được xác
định nhưng tiền bán hàng chưa thu về được.
+ Trường hợp 3: Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh
thu tiêu thụ sản phẩm cũng được xác định theo giá trả ngay nhưng tiền bán hàng mới
chỉ thu được một phần, phần còn lại tính theo thời kỳ (lãi tính trên khoản trả chậm
được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính).
+ Trường hợp 4: Doanh nghiệp đã xuất giao đủ hàng cho khách hàng theo số
tiền mà khách hàng đã trả trước. Khi đó, đồng thời với việc xuất hàng cho khách, tiền
ứng trước trở thành tiền thu bán hàng của công ty. Doanh thu tiêu thụ cũng được xác
định tại thời điểm này.
+ Trường hợp 5: Doanh nghiệp thu được tiền hàng hoặc được chấp nhận thanh
toán số hàng đã gửi đi bán hoặc giao cho đại lý. Trường hợp này hành vi xuất giao
hàng và thanh toán tiền hàng cách nhau khá xa nên việc xác định sản phẩm là đã tiêu
thụ hay chưa thường hay bị nhẫm lẫn do đó có thể nhầm lẫn doanh thu giữa kỳ hạch
toán này và kỳ hạch toán trước cần phải để ý: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ được
xác định khi doanh nghiệp xuất giao hàng hóa, sản phẩm đồng thời được thanh toán

hoặc chấp nhận thanh toán.
1.1.2. Kết cấu của doanh thu



Theo phương thức bán



Theo các nhóm hàng



Theo hình thức thanh toán



Theo nghiệp vụ kinh doanh



Theo đơn vị trực thuộc

33


1.2 PHÂN TÍCH XU HƯỚNG DOANH THU TIÊU THỤ QUA MỘT
THỜI KÌ
1.2.1. Mục đích
Phân tích khái quát sự biến động của doanh thu qua từng thời kỳ nhằm đánh giá

khái quát sự biến động của doanh thu qua một thời kỳ qua đó thấy được xu thế và quy
luật phát triển của chỉ tiêu doanh thu, đồng thời qua phân tích đánh giá khả năng chiếm
lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp phân tích
─ Từ các chỉ tiêu doanh thu qua 1 thời kỳ (thường là 5 năm), ta tính các chỉ tiêu
phản ánh tốc độ phát triển bao gồm:
• Tốc độ phát triển định gốc

Ti =
•Tốc độ phát triển liên hoàn

T0i =
•Tốc độ phát triển bình quân

=
─ Xác định thị phần doanh thu của doanh nghiệp trên thị trường và sự tăng
giảm của các chỉ tiêu này để qua đó đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường.

1.3 PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA DOANH THU TIÊU THỤ
1.3.1 Mục đích của việc phân tích doanh thu bán hàng
- Phân tích hoạt động kinh tế là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả. Tuy nhiên
trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích doanh thu nói riêng và phân tích hoạt động kinh
doanh nói chung chưa phát huy được đầy đủ tác dụng của nó bởi vì các doanh nghiệp
hoạt động trong sự bao cấp của nhà nước. Nhà nước quyết định từ khâu sản xuất, đảm
ảo nguyên vật liệu, giá cả đến địa chỉ tiêu thụ sản phẩm. Nếu hoạt động thua lỗ đã có
Nhà nước lo, doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm mà vẫn ung dung tồn tại.
Trong điều kiện đó kết quả sản xuất kinh doanh chưa đánh giá đúng đắn, hiện tượng
lại lỗ thật giả thường xuyên xảy ra. Giám đốc cũng như nhân viên không phải động

44



não nhiều, không cần tìm tòi sang tạo, không quan tâm đầy đủ đến kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình.
- Ngày này nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường vấn đề đặt
lên hàng đầu đối với doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế làm thế nào để doanh thu bán
hàng ngày càng tăng lên. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì mới có thể đứng vững
trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy
và mở rộng sản xuất, kinh doanh vừa đảm bảo nghĩa đời sống cho người lao động và
làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải thường
xuyên kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến chính xác về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường
xung quanh và tòm ra những biện pháp để không ngừng tăng doanh thu cho doanh
nghiệp.
- Phân tích doanh thu bán hàng nhằm đánh giá một cách chính xác, toàn diện
khách quan tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp trên các mặt cũng như kết
cấu thời gian, không gian, đơn vị trực thuộc để từ đó đánh giá việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Phân tích doanh thu nhằm xem xét mục tiêu doanh nghiệp đặt ra đạt được đến
đâu, rút ra những tồn tại xác định nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến
doanh thu và đề ra các biện pháp khắc phục triệt, tận dụng triệt để thế mạnh của doanh
nghiệp.
- Phân tích nhằm cung cấp các tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc phânn tích
và các chỉ tiêu tào chính kinh tế làm cơ sở cho việc để ra các quyết định trong việc
quản lý và chỉ đạo kinh doanh.

1.3.2 Các phương pháp phân tích doanh thu tiêu thụ
a.Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng lâu đời và phổ biến nhất. So sánh
trong phân tích doanh thu là đối chiếu các chỉ tiêu doanh thu giữa các kỳ để xác định

xu hướng, mức độ của doanh thu. Nó cho phép ta tổng hợp được những nét chung và
tách ra được những nét riêng về sự biến đổi của doanh thu trên cơ sở đó đánh giá được
các mặt phát triển và kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải
pháp tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy tiến hành so sánh phải bắt buộc giải

55


quyết các vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh,
mục tiêu so sánh.
- Số gốc để so sánh: tùy thuộc vào mục đích cụ thể của hân tích mà xác định
gốc để so sánh, do đó cá nhiều dạng so sánh khác nhau.
+ So sánh doanh thu thực hiện với doanh thu định mức hay kế hoạch giúp ta
đánh giá mức độ biến động doanh thu so với mục tiêu đặt ra.
+ So sánh doanh thu kỳ này với doanh thu kỳ trước giúp ta ngiên cứu nhịp độ
biến động, tốc độ tăng trưởng của doanh thu.
+ So sánh doanh thu của thời gian này vời doanh thu cùng kỳ của thời gian
trước giúp ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện doanh thu trong từng khoảng thời gian.
+ So sánh doanh thu của doanh nghiệp với doanh nghiệp tương đương điển
hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được mặt mạnh mặt
yếu của doanh nghiệp.
+ So sánh doanh thu thực tế với mức hợp đồng đã ký giúp ta biết được khả
năng đáp ứng yêu cầu khách hàng của doanh nghiệp.
b.Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố lên doanh thu bán hàng bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các
nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó
thay đổi. Sau đó so sánh trị số của doanh thu bán hàng mới thu được với trị số của
doanh thu bán hàng khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ
ảnh hưởng của nhân tố đó.

Sau đây là nguyên tắc sử dụng pphương pháp thay thế liên hoàn trong phân tích
doanh thu bán hàng.
- Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và thể hiện
mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng bằng một công thức
nhất định.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú
ý:
+ Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất thay thế sau
+ Nhân tố khối lkượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau
+ Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau

66


+ lưu ý về ý nghĩa khi thay thế
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của bước trước
để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại.
c.Phương pháp liên hệ cân đối.
Trong phân tích doanh thu bán hàng có những nhân tố ảnh hưởngb đến doanh
thu mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân đối như các nhân tố về hàng hóa nhập,
xuất, tồn… Cho nên để phân tích tỉ mỉ tình hình doanh thu của doanh nghiệp người ta
áp dụng phương pháp liên hệ cân đối. Thực chất của phương pháp này là xác điịnh ảnh
hưởng của nhân tố này đối với nhân tố khác trong mối quan hệ kinh tế ràng buộc.
Ngoài những phương pháp trên đây trong thực tế người ta còn sử dụng các
phương pháp như phương pháp đồ thị, phương pháp toàn kinh tế

1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI DOANH THU TIÊU THỤ
1.4.1 Phân tích các nhân tố định tính
Nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng có 2 loại nhân tố: nhân tố
bên ngoài và nhân tố bên trong nội bộ doanh nghiệp.

a.Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
+Các yếu tố kinh tế.
Thu nhập bình quân đầu người (GNP): Tác động lớn tới nhu cầu tiêu dùng,
GNP càng tăng cao sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu.v.v.. Làm cho tốc độ tiêu thụ
hàng hóa của các doanh nghiệp tăng lên.
Yêú tố lạm phát: Lạm phát tăng làm tăng giá cả của yếu tố đầu vào, làm tăng
giá bán hạn chế mức tiêu thụ.
Lãi suất cho vay của ngân hàng: Lãi suất cho vay tăng làm chi phí kinh doanh
tăng dẫn đến giá bán tăng và tiêu thụ giảm.
Chính sách thuế: Thuế tăng làm giá thành hàng hóa tăng, tiêu thụ giảm.
+Số lượng các đối thủ cạnh tranh.
Kinh doanh trên thi trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với
nhau. Tốc độ tiêu thụ hàng hóa một phần phụ thuộc vào quy mô, số lượng đối thủ cạnh
tranh. Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của
doanh nghiệp. Ngoài ra tốc độ tiêu thụ còn phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ thị phần của
doanh nghiểp trên thị trường.

77


+Thị hiếu của người tiêu dùng.
Sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, có như vậy
mới thoả mãn được nhu cầu của khách hàng mới mong tăng tốc độ tiêu thụ. Đây cũng
là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới lượng cầu trên thị trường. Người tiêu dùng sẽ mua
nhiều hơn nếu hàng hóa hợp với thị hiếu và thiết yếu đối với họ.
b.Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
+Giá cả hàng hóa.
Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới hoạt động tiêu
thụ – Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị trường và do đó

ảnh hưởng đến tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ thu hút được khách hàng đảm bảo khả
năng tiêu thụ thu được lợi nhuận cao nhất hay tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Tuỳ
từng môi trường, từng đoạn thị trường mà các doanh nghiệp nên đặt giá cao hay thấp
để có thể thu hút được nhiều khách hàng, và do đó sẽ bán được nhiều hàng hóa, tăng
doanh số bán hàng cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa giá cả phải được điều chỉnh linh
hoạt trong từng giai đoạn kinh doanh, từng thời kỳ phát triển hay chu kỳ kinh doanh để
nhằm thu hút khách hàng và kích thích sự tiêu dùng của họ, làm tăng tốc độ tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.
Giá cả ảnh hưởng mạnh tới hoạt động tiêu thụ do vậy nó cũng được sử dụng
như một vũ khí trong cạnh tranh nhất là trong đIều kiện thu nhập của người dân còn
thấp. Tuy nhiên trong cạnh tranh nếu lạm dụng vũ khí gía cả nhiều trường hợp “ gậy
ông sẽ đập lưng ông” không những không thúc đẩy được tiêu thụ mà còn bị thiệt hại.
Do đó phải hết sức thận trọng trong việc cạnh tranh bằng giá, việc định hướng, xây
dựng kế hoạch đúng đắn về giá cả là một đIều kiện quan trọng cho việc tăng tốc độ
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp hiện nay.
+Chất lượng sản phẩm
Khi nói đến chất lượng sản phẩm hàng hóa là nói đến những đặc tính nội tại của
sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được phù
hợp với điều kiện hiện tại và thoả mãn được những nhu cầu hiện tại nhất định của xã
hội.
Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng hàng hóa thoả mãn
nhu cầu của họ, tới chất lượng mà nó có. Trong điều kiện hiện tại chất lượng là yếu tố
quan trọng bậc nhất mà các doanh nghiệp lớn thường sử dụng trong cạnh tranh vì nó

88


đem lại khả năng “chiến thắng vững chắc”. Đây cũng là con đường mà doanh nghiệp
thu hút khách hàng và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất. Bất kỳ một sản phẩm hàng
hóa nào được chào bán trên thị trường đều chứa đựng một giá trị sử dụng nhất định,

các sản phẩm đồng loại nhưng được sản xuất từ các doanh nghiệp khác nhau sẽ có chất
lượng khác nhau và sản phẩm của doanh nghiệp nào có chất lượng cao hơn sẽ thu hút
được nhiều khách hàng về mình. Khi khách hàng biết đến chất lượng sản phảm hàng
hóa của doanh nghiệp và tin vào chất lượng thì họ sẽ mua hàng của doanh nghiệp.
Điều đó cho thấy doanh nghiệp không chỉ bán được hàng duy trì được thị trường
truyền thống mà còn mở rộng được thị trường mới, củng cố thêm vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường.
Mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là mục tiêu lợi nhuận nhưng để đạt được
lợi nhuận thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được hàng hóa và thu tiền về tức là được
khách hàng chấp nhận. Muốn vậy ngoài yếu tố giá cả doanh nghiệp phải chú trọng tới
yếu tố chất lượng, chính chất lượng sản phẩm có thể tạo nên vị thế cững chắc của sản
phẩm trên thị trường. Đồng thời chất lượng sẽ thu hút khách hàng lâu dài, bền vững và
làm cho khách hàng trung thành với sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.
+Cơ cấu mặt hàng.
Cơ cấu mặt hàng có ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
bởi vì nhu cầu tiêu dùng trên thị rất đa dạng, phong phú, như vậy để đáp ứng nhu cầu
hơn nữa và tăng tốc độ tiêu thụ của đoanh nghiệp cần có cơ cấu mặt hàng hợp lí, đủ
chủng loại. Hơn nữa, một cơ cấu mặt hàng hợp lí sẽ dễ dàng đáp ứng sự thay đổi
nhanh của nhu cầu thị trường và giảm rủi ro cho doanh nghiệp.
+Các biện pháp quảng cáo.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay quảng cáo đóng vai trò rất lớn
trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Quảng cáo nhằm giới thiệu sản phẩm
tới người tiêu dùng và kích thích nhu cầu của họ.
Do quảng cáo là rất tốn kém vì thế để đảm bảo quảng cáo có hiệu quả cần thuê
công ty quảng cáo để soạn thảo chương trình quảng cáo, thuê chuyên gia phân tích,
kích thích tiêu thụ để xây dựng các chương trình quảng cáo, khuyến mãi để tạo hình
ảnh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể quảng cáo trên báo chí, truyền hình,
truyền thanh dùng thư chào hàng .v.v để quảng cáo sản phẩm của mình cho phù hợp
nhất.


99


Thực tế cho thấy có nhiều doanh nghiệp nhờ quảng cáo tốt đã tăng nhanh doanh
số bán và có những doanh nghiệp chi rất nhiều tiền cho quảng cáo nhưng nội dung
quảng cáo không hợp lí dẫn đến tình trạng người tiêu dùng không những không mua
sản phẩm mà họ còn phản đối quyết liệt. Vì vậy khi xây dựng chương trình quảng cáo
doanh nghiệp phải hết sức thận trọng để hoạt động quảng cáo thúc đẩy nhanh mức tiêu
thụ của doanh nghiệp.
+Mạng kênh phân phối và dịch vụ sau bán hàng.
Tổ chức tốt kênh phân phối và dịch vụ sau bán sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa cuả các doanh nghiệp, kênh phân phối bao gồm mạng lưới bán buôn,
bán lẻ, đại lý được tổ chức một cách hợp lý khoa học sẽ chiếm lĩnh được không gian
thị trường, tạo điều kiện thuận cho người tiêu dùng và kích thích hơn nữa nhu cầu của
họ. Doanh nghiệp thường sử dụng ba loại kênh tiêu thụ sau:
Kênh cực ngắn: đây là kênh phân phối trực tiếp giữa doanh nghiệp và người
tiêu dùng không qua trung gian, doanh nghiệp tự tổ chức tiêu thụ qua các cửa hàng bán
lẻ của mình.
Kênh ngắn: là kênh trong đó doanh nghiệp sử dụng một người trung gian là
người bán lẻ.
Kênh dài: là kênh có từ hai người trung gian trở nên trong phân phối.
Thiết lập mạng lưới kênh tiêu thụ cần căn cứ vào chiến lược tiêu thụ mà doanh
nghiệp đang theo đuổi, vào nguồn lực của doanh nghiệp, vào đặc tính của khách hàng,
thói quen tiêu dùng và các kênh của đối thủ cạnh tranh.
Để làm tốt việc phân phối doanh nghiệp cần đảm bảo văn minh lịch sự, đúng
hẹn trong giao dịch, tạo mọi điều kiện có lợi nhất cho khách hàng tới mua hàng. hơn
nữa phải linh hoạt mềm dẻo trong phương thức thanh toán, giao nhận hàng hóa đảm
bảo hai bên cùng có lợi tránh tình trạng gây khó khăn cho khách hàng. ngoài ra những
dịch vụ sau bán hàng cũng góp phần đảm bảo cho khách hàng khi mua sắm hàng hóa,
làm cho khách hàng có niềm tin và yên tâm hơn khi quyết định tiêu dùng sảncủa

doanh nghiệp và do vậy hàng hóa bán sẽ ổn định và nhiều hơn làm tăng việc tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp.
c.Phân tích nhân tố định tính bao gồm những nội dung sau:
+ Phân tích tình hình nhu cầu và cung ứng của mặt hàng kinh doanh.

10


- Phân tích tình hình nhu cầu của thị trường ảnh hưởng dến doanh thu bán hàng
của doanh nghiệp thì cần phải đi sâu nghiên cứu phân tích những nội dung sau:
- phân tích tình hình phát triển kinh tế và thu nhập của dân cư. Nếu doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong địa phương có tình hình kinh tế phát triển tăng
trưởng và mức thu nhập của dân cư tăng thì nhu cầu và sức mua của nhu cầu tăng, do
vậy sẽ ảnh hưởng tăng doanh thu bán hàng và ngược lại. Việc phân tích ảnh hưởng của
nhân tố này căn cứ vào những số liệu khảo sát về tình hình phát triển kinh tế trong địa
phương mà doanh nghiệp hoạt động. Đồng thời cần phân tích tốc độ phát triển tổng
doanh thu bán hàng và tốc độ phát triển thị phần doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
trong nhiều năm.
- Phân tích tình hình biến động của môi trường và nhu cầu của khách hàng: Môi
trường khách hàng của doanh nghiệp thương mại có thể bao gồm: người tiêu dùng trực
tiếp, các nhà sản xuất, các nhà buôn trung gian, các cơ quan doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế xã hội và các nhà nhập khẩu. Để phân tích ảnh hưởng của môi trường khách
hàng đến doanh thu bán hàng đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải nghiên cứu,
phân tích được những mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của
loại khách hàng nào (Phân tích biến động nhu cầu của khách hàng theo phân đoạn thị
trường).
- Phân tích tính chất và mức độ nhu cầu của những mặt hàng kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đối với mặt hàng kinh doanh thì tính chất và mức độ nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng có ý nghĩa quyết định, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tăng giảm của

doanh thu bán hàng. Một mặt hàng có mức nhu cầu lướn và thường xuyên thì số lượng
bán ra nhiều và doanh thu tăng. Ngược lại, mặt hàng có nhu cầu thấp thì số lượng hàng
bán ra ít và doanh thu thấp.
Để thấy được mức độ nhu cầu và xu hướng biến động của nhu cầu đối với mặt
hàng nào đã ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng cần phải căn cứ vào sự biến động của
chỉ tiêu doanh thu qua nhiều năm để tính toán các chỉ tiêu tốc độ phát triển. ngoài ra,
việc phân tích nhu cầu tiêu dùng còn có thể được thực hiện thông qua kinh nghiệm
thực tế, qua khảo sát, thăm dò khách hàng.
- đồng thời để thấy được sự tác động ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của
một mặt hàng cần phải phân tích và đánh giá được dung lượng cung ứng của những

11


mặt hàng đó trên thị trường. Dung lượng mặt hàng kinh doanh phụ thuộc vào 2 yếu tố
cơ bản. Đó là số doanh nghiệp (số hộ) kinh doanh và số lượng hàng hóa bán ra bình
quân từng doanh nghiệp. Nếu một mặt hàng có dung lượng hàng bán ra trên thị trường
lớn, mức độ cạnh tranh cao thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến tình hình bán hàng và
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp và ngược lại.
Ngoài ra, những nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của một
doanh nghiệp còn phải kể đến các nhân tố như: các chính sách về kinh tế, tài chính,
chính sách thương mại của nhà nước, của các tổ chức quốc tế và khu vực có liện quan
đến mặt hàng kinh doanh, tình hình tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
như: tổ chức mạng lưới kinh doanh, chính sách huy động và sử dụng vốn, chính sách
tiếp thị, khuyến mại v.v...
1.4.2 Phân tích các nhân tố định lượng
a.Số lượng hàng bán và đơn giá hàng bán
Doanh thu bán hàng có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp. Đó là số lượng hàng bán
và đơn giá của hàng hóa. Mối liên hệ của 2 nhân tố đó với doanh thu được phản ánh
qua công thức sau:

Doanh thu bán hàng = số lượng hàng bán x đơn giá bán
Từ công thức trên ta thấy nếu số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng thì doanh
thu tăng và ngược lại.Xét về tính chất thì số lượng hàng bán ra là nhân tố chủ quan, vì
nó phụ thuộc vào những điều kiện tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Còn đơn giá bán là nhân tố khách quan do sự điều tiết quan hệ cung cầu. Phân tích ảnh
hưởng của các nhân tố trên có thể chia thành 2 trường hợp tùy thuộc vào những số liệu
cho phép.
- Trường hợp 1: phân tích theo lô hàng thì căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết
số lượng hàng bán tương ứng với đơn giá bán của từng mặt hàng để tính toán trên cơ
sở áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch.
-Trường hợp 2:Trong thực tế doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng và
không thể tính toán,phân tích các nhân tố ảnh hưởng theo số lượng và đơn giá bán của
từng mặt hàng thì phải căn cứ vào chỉ số giá chung đã được công bố để tính toán phân
tích.

12


b.Số lượng lao động và năng suất lao động
Trong các doanh nghiệp nói chung cũng như trong doanh nghiệp thương mại
nói riêng số lượng lao động, cơ cấu phân bổ lao động, thời gian lao động, và năng suất
lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng,
đặc biệt là thương mại bán lẻ. Mối liên hệ đó được phản ánh qua công thức:
Doanh thu hàng bán = tổng số lao động x năng suất lao động bình quân (1)
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động x thời gian lao động x năng suất lao
động bình quân (2)

Biến đổi công thức (1) ta có công thức:

Năng suất lao động bình quân =


doanhthubanhang
tongsolaodong

(3)

Trong doanh nghiệp thương mại, lực lượng lao động được biên chế thành
lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, trong đó lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp, trong đó lao động trực tiếp lại được phân bổ theo từng khâu kinh
doanh: Nhân viên bán hàng và lao động trực tiếp khác (mua hàng, vận chuyển,
bảo quản. v.v...)
Biến đổi (3) ta có công thức:

Năng suất lao động bình quân =

DTbanhang NVbanhang LDtructiep
×
×
NVbanhang LDtructiep TongsoLD

(4)

Từ công thức trên ta thấy năng suất lao động bình quân chịu sự ảnh hưởng trực
tiếp của các nhân tố năng suất lao động khâu bán hàng, tỷ lệ phân bổ NV bán hàng
trong lao động trực tiếp và tỷ lệ phân bổ lao động trực tiếp trong tổng số LĐ của doanh
nghiệp. Từ đó căn cứ vào các số liệu thu nhập được áp dụng phương pháp thay thế liên
hoàn ta có thể tính toán, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất lao
động bình quân và từ đó xác định mức độ ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
c.Quỹ hàng hóa
Việc thực hiện chi tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng còn chịu sự tác động ảnh

hưởng của các chi tiêu thuộc quỹ hàng hóa (khâu lưu chuyển hàng hóa). Đó là các chỉ
tiêu tồn kho hàng hóa đầu kí và cuối kì, chỉ tiêu mua hàng và hao hụt hàng hóa với chỉ
tiêu doanh thu bán hàng (theo giá vốn) được thể hiện bằng công thức sau:

13


Tồn kho hàng hóa ĐK + hàng mua vào TK = doanh thu bán hàng TK + Hao hụt
TK + Tồn kho hàng hóa CK
- nếu tồn kho hàng hóa đầu kỳ và mua vào trong kỳ tăng lên so với kế hoạch thì
sẽ ảnh hưởng tăng doanh thu bán ra trong kỳ theo giá vốn.
- Nếu hàng hóa tồn kho đầu kì và hàng mua vào trong kỳ giảm, hao hụt hàng
hóa và tồn kho hàng cuối kỳ tăng thì ảnh hưởng giảm doanh số bán ra.

14


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH DOANH THU CỦA CÔNG TY SỮA
VINAMILK
2.1 VÀI NÉT VỀ CÔNG TY VINAMILK
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (“Vinamilk”), tiền thân là Công ty Sữa, cà phê
miền Nam, trực thuộc Tổng cục Công nghiệp thực phẩm, được thành lập vào năm
1976. Trải qua nhiều thời kỳ phát triển, năm 2003, Công ty thực hiện cổ phần hóa và
chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam. Năm 2006, Vinamilk chính
thức trở thành công ty niêm yết trên tại sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh. Hiện
nay, Vinamilk là một trong những công ty đại chúng có quy mô lớn nhất ở Việt Nam.

2.1.1 Thông tin về lĩnh vực hoạt động, sản phẩm và thị trường chủ chốt :
a. Các lĩnh vực kinh doanh chính:
• Sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa.

• Sản xuất và kinh doanh nước giải khát.
• Hoạt động chăn nuôi bò sữa, sản xuất sữa tươi nguyên liệu ( thông qua công ty con sở
hữu 100% vốn).

b. Các sản phẩm và nhãn hiệu chủ yếu: Vinamilk có hơn 200 sản phẩm, được chia thành
5 nhóm chính:

• Sữa bột và bột dinh dưỡng : Dielac, Ridielac
• Sữa đặc : Ông Thọ, Ngôi sao phương nam.
• Sữa nước : Vinamilk 100%, Flex, ADM.
• Sữa chua, kem, phô mai : Sữa chua – kem – phô mai Vinamilk, Sữa chua Susu, Sữa
chua Probi, Sữa chua ProBeauty.

• Sữa đậu nành và nước giải khát : Sữa đậu nành GoldSoy, Vfresh, Icy
c. Thị trường chủ chốt :
• Sản phẩm của Vinamilk phục vụ chủ yếu cho thị trường Việt Nam với tất cả các dòng
sản phẩm. Thị trường nội địa thường chiếm tỷ trọng > 80% tổng doanh thu của
Vinamilk

• Đối với thị trường ở nước ngoài, các thị trường chủ yếu của Vinamilk là các nước ở
khu vực Trung Đông, Campuchia, Thái Lan, Philippines. Các sản phẩm xuất khẩu chủ
yếu là sữa bột và sữa đặc.

15


2.1.2 Đối tượng khách hàng :

• Tại thị trường Việt Nam, các sản phẩm của Vinamilk đến tay người tiêu dùng thông
qua hệ thống các đối tác phân phối và các kênh phân phối trực tiếp từ Vinamilk:


 Hệ thống các đối tác phân phối ( Kênh General Trade – GT): gồm hơn 250 nhà phân
phối và hơn 196.000 điểm bán lẻ.

 Các chuỗi hệ thống siêu thị trên toàn quốc ( Kênh Modern Trade- MT).
 Hệ thống Cửa hàng Giới thiệu và bán sản phẩm Vinamilk.
 Phân phối trực tiếp đến các khách hàng là các xí nghiệp, trường học, khu vui chơi giải
trí ( Kênh KA).

• Tại thị trường nước ngoài, khách hàng của Vinamilk là các nhà phân phối sản phẩm
2.2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY VINAMILK
Doanh thu của công ty Vinamilk giai đoạn 2010-2014 có nhiều biến động:
Năm 2010 doanh thu của Vinamilk là 16082 tỷ đồng tiếp tục tăng mạnh với tỷ
lệ tăng trưởng 49% so với cùng kỳ, trong đó doanh thu nội địa tăng 50% và doanh thu
xuất khẩu tăng 40%. Mặc dù năm 2010 còn nhiều khó khăn, nhưng với nỗ lực của
Công ty và sự tin tưởng của người tiêu dùng, Công ty đã đạt được kết quả cao nhất từ
trước đến nay. Các chỉ tiêu về doanh số và lợi nhuận của Đại hội đồng cổ đông đặt ra
đầu năm Công ty đều vượt kế hoạch.
Tiếp nối năm 2010, năm 2011 nền kinh tế Việt Nam lại tiếp tục đối mặt nhiều
khó khăn khi lạm phát tăng cao lên 18,58%, tăng trưởng GDP chậm lại, ước tính chỉ ở
mức 5,89% so với mức năm 6,78% của năm 2010, mặt bằng lãi suất cao gây áp lực
cho sản xuất và đời sống người dân. Năm 2011 cũng là năm Vinamilk kỷ niệm 35 năm
ngày thành lập Công ty. Vinamilk đã đánh dấu 35 năm trưởng thành của mình bằng
cột mốc quan trọng: doanh thu năm 2011 vượt trên 1 tỷ đô la Mỹ. Kết quả kinh doanh
cho thấy Vinamilk tiếp tục phát triển mặc dù tình hình kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn
và thách thức. Doanh thu tiếp tục tăng cao 37,2%, lợi nhuận sau thuế tăng chậm hơn
doanh thu nhưng vẫn đạt mức tăng 16,6%. Nếu loại trừ ảnh hưởng của khoản lợi
nhuận từ việc chuyển nhượng tài sản năm 2010 thì lợi nhuận sau thuế của năm 2011


16


vẫn tăng khá tốt ở mức 30%, trong bối cảnh Công ty phải đối mặt với những khó khăn
chung của nền kinh tế. Đây là một nỗ lực rất lớn của toàn bộ bộ máy của Vinamilk.
Trong năm 2012, doanh thu đạt 27102 tỷ đồng tăng 5031 tỷ đồng so với năm
2011, doanh thu xuất khẩu của Công ty chiếm khoảng 14% tổng doanh thu của
Vinamilk
Năm 2013 không ngoài dự báo của Ban điều hành.Tình hình kinh tế vẫn còn
nhiều khó khăn. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 2013 tăng 5,42% so với năm 2012.
Chỉ số CPI tăng 6,04% so với tháng 12/2012. Đặc biệt là sức mua của ngành hàng tiêu
dùng giảm: tổng mức bản lẻ và dịch vụ tiêu dùng năm 2013 tăng 12,6% so với năm
2012. Nếu loại yếu tố giá, mức tăng này chỉ đạt 5,6%. Trong khi đó, tính cạnh tranh
trên thị trường ngày càng mạnh buộc Công ty phải tăng chi phí cho hoạt động tiếp thị
và bán hàng. Vinamilk cũng bị ảnh hưởng trong bối cảnh chung như vậy. Đó là lý do
tại sao tổng doanh số Vinamilk chỉ tăng trưởng 17%, thiếu 3% so với mục tiêu đề ra.
Còn về lợi nhuận sau thuế thì Công ty tăng trưởng vượt mục tiêu 5% nhờ chính sách
kiểm soát chi phí hiệu quả. Kết quả kinh doanh này được Ban Điều hành đánh giá là
sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty cùng với sự tin
tưởng và ủng hộ ngày càng cao của người tiêu dùng.
Năm 2014 doanh thu của Vinamilk là 35704 tỷ đồng tiếp tục là một năm hết
sức khó khăn. Tại thành thị, ngành hàng sữa tăng trưởng tương đương với các ngành
hàng tiêu dùng nhanh khác (4%). Ngược lại, ngành hàng sữa ở nông thôn tăng 13%,
cao hơn mức tăng chung của ngành FMCG (11%). Mức tăng của ngành hàng sữa tại
nông thôn cao hơn gấp 3 lần mức tăng của ngành hàng sữa tại thành thị. Những yếu tố
chính ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty như sau: Sức mua của thị trường
vẫn còn thấp; Thị trường sữa cạnh tranh ngày càng gay gắt; Xuất khẩu giảm do tình
hình chính trị bất ổn tại thị thường Trung Đông. Giá sữa nguyên liệu biến động lớn.
Mặc dù còn nhiều khó khăn lớn như vậy, nhưng Vinamilk đã cố gắng hết sức để thực
hiện các chỉ tiêu của ĐHDCĐ. Cụ thể như sau: Tổng doanh số: Tăng 13% so với 2013

và chỉ còn thiếu 1,6% so với chỉ tiêu kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế: Giảm 5% so với
2013 và vượt 1,1% so với chỉ tiêu kế hoạch.

17


2.3 PHÂN TÍCH XU HƯỚNG DOANH THU TIÊU THỤ QUA MỘT
THỜI KÌ
Để thấy được xu hướng biến động của doanh thu tiêu thụ qua các năm ta phân
tích tốc độ của chỉ tiêu này qua 5 năm theo biểu phân tích sau.
ĐVT:tỷ đồng

Năm
2010
2011
2012
2013
2014

Doanh
bán hàng
16081
22071
27102
31568
35704

thu

%HT so sánh

%HT so sánh
liên hoàn
định gốc
100
100
137,2
137,2
122,8
168,5
116,5
196,3
113,1
222,0

- Tốc độ phát triển bình quân:
T= = 1,22
Theo các số liệu tính toán được ta có những nhận xét về tình trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh tại công ty Vinamilk như sau:
Doanh thu bán hàng của Công ty trong 5 năm( từ năm 2010 đến năm 2015)
luôn luôn tăng mạnh, tỷ lệ tăng bình quân là 1,22 lần năm. Điều này chứng tỏ Công ty
đang làm ăn có hiệu quả. Để hiểu rõ hơn về kết quả này ta đi sâu phân tích sự biến
động của doanh thu bán hàng theo 2 phương pháp so sánh là so sánh liên hoàn và so
sánh định gốc:
2.3.1. Dựa vào tốc độ phát triển liên hoàn
Ta thấy, năm 2011 doanh thu đạt 137,2 % tức là tăng so với năm 2010 là 37,2%
ứng với 5990 nghìn đồng. Đây cũng là năm có tốc độ tăng doanh thu nhanh nhất.
Ngược với năm 2011, từ năm 2012 đến năm 2014 tốc độ tăng giảm dần lần lượt
xuống còn 122,8%; 116,5%; 113,1% tương ứng tăng so với năm trước là 5031 nghìn
đồng; 4466 nghìn đồng; 4136 nghìn đồng. Từ đó ta thấy nhìn chung công ty làm ăn
vẫn có lãi.

2.3.2. Dựa vào tốc độ phát triển định gốc.
Từ bảng số liệu ta thấy, doanh thu từ năm 2011 đến năm 2014 so với năm 2010
đều tăng đều qua các năm lần lượt là 37,2 %; 68,5%; 96,3%; 122% tương ứng tăng
5990 nghìn đồng ; 11021 nghìn đồng; 15487 nghìn đồng; 19623 nghìn đồng. Từ đó
chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng đươc mở rộng .

2.4 PHÂN TÍCH CƠ CẤU SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA DOANH THU
18


Biểu phân tích cơ cấu và sự biến động của doanh thu tiêu thụ sản phẩm công ty
Vinamilk
Năm 2013
Chỉ tiêu
ST
Sản

phẩm

sữa

Sản
phẩm
nước giải khát
0

Tổng

TT
(%)


300
06

S
T

94,9
978

158

ST

94,9
866

17
90

100

TT(

33

5,00

So sánh


%)

914

22
315

86

Năm 2014

5,01

35

100

%)

390
8

13,0

13,0
374

Nhận xét
Công ty vinamilk có doanh thu năm 2014 so với năm 2013 tăng 4118 tỷ đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng 13,0374%. Trong đó:

- Doanh thu từ sản phẩm sữa năm 2014 tăng so với năm 2013 là 3908 tỷ đồng,
tương ứng tỷ lệ tăng 13,0241%, tỷ trọng giảm 0,0112%.
- Doanh thu từ sản phẩm nước giải khát năm 2014 tăng so với năm 2013 là 210

19

0,01
12

ĐVT: tỷ đồng

tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 13,2911%, tỷ trọng tăng 0,0112%.

0,0112

13,2
911

411
8

TT(
%)

241

210

34


704

TL(

0


2.5 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH THU
CỦA VINAMILK
2.5.1. Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán đến doanh thu
của công ty vinamilk
Ta có số liệu về doanh thu của công ty vinamilk năm 2013 và 2014 như sau:
ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu

2
013

20
14

Doanh thu:
Sản phẩm sữa
Nước giải khát

33

3
0006

1
580

914
90

17

Chỉ số giá:
Sản phẩm sữa
Nước giải khát

,0
,0

1

1,

Từ số liệu trên ta có:

0284
1

1,
0314

Biểu phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán đến doanh thu
của công ty Vinamilk năm 2013-2014 như sau:
ĐVT: tỷ đồng


D

Q

Q1 P

I

Q

±M

±Do Q
±Do P
oanh 0P0
S
T
S
T
S
T
0
P
1P1
thu
T
L
T
L

T
L
S
3
329
1
3
3
1
29
9
9
3
ản
0006 77,44
,0284 3914 908 3,02 71,44
,9
36,56 ,12
phẩm
sữa
N
1
173
1
1
2
1
15
9
5

3
ước
580
5,51
,0314 790
10
3,29 5,51
,84 4,49
,45
giải
khát
T
3
347
3
4
1
31
9
9
3
ổng
1586 12,95
5704 118 3,04 26,95
,9
91,05 ,14

Nhận xét:

20



Tổng doanh thu của công ty Vinamilk năm 2013 so với năm 2014 tăng 4118
triệu

đồng tương ứng tỉ lệ tăng 13,04%, trong đó doanh thu từ sản phẩm sữa tăng

3908 triệu đồng tương ứng tỉ lệ tăng 13,02%, doanh thu từ nước giải khát tăng 210
triệu đồng tương ứng tỉ lệ tăng 13,29%, do ảnh hưởng của 2 nhân tố:

- Do ảnh hưởng của số lượng hàng bán làm tổng doanh thu tăng 3126,95 triệu đồng
tương ứng tỉ lệ tăng 9,9%, trong đó doanh thu từ sản phẩm sữa tăng 2971,44 triệu đồng
tương ứng tỉ lệ tăng 9,9%, doanh thu từ nước giải khát tăng 155,51 triệu đồng tương

-

ứng tỉ lệ tăng 9,84%.
Do ảnh hưởng của giá bán sản phẩm làm tổng doanh thu tăng 991,05 triệu đồng tương
ứng tỉ lệ tăng 3,14%, trong đó doanh thhu từ snar phẩm sữa tăng 936,56 triệu đồng
tương ứng tỉ lệ tăng 3,12%, doanh thu từ nước giải khát tăng 54,49 triệu đồng tương
ứng tỉ lệ tăng 3,45%.

 Tổng doanh thu tăng do cả số lượng hàng bán và giả bản tăng tức doanh thu tăng do cả
nhân tố chủ quan và khách quan góp phần giải phóng hàng hoá nhanh, tăng tốc độ lưu
chuyển hàng hoá, tăng khả năng thu hồi vốn, tăng khả năng cạnh tranh.
2.5.2 Số lượng lao động và năng suất lao động
Biểu phân thích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động tới
doanh thu của công ty Vinamilk năm 2013- 2014 như sau:

ĐVT: tỷ đồng

M=L.W

C
hỉ tiêu

L

L1

L1

±Do L
±Do W
W0
W1
T
S
T
ST
T
0W0
L T
L
L
D
3
325
347
31
9

9
3
21
6
oanh 1586 34,46
12,95
26,95
,9 48,46
78,49
,9
thu
WO = = = 5,67

±M
ST

W1= = = 6,05

Nhận xét:

21


Tổng doanh thu năm 2013 so với năm 2014 tăng 3126,95 triệu đồng tương ứng
tỉ lệ tăng 9,9% do ảnh hưởng của 2 nhân tố:

- Do ảnh hưởng của số lượng lao động (tăng 168 người) làm tổng doanh thu tăng 948,46
-

triệu đồng tương ứng tỉ lệ tăng 3%.

Do ảnh hưởng của năng suất lao động ( tăng 0,38 triệu đồng/người) làm tổng doanh

thu tăng 2178,49 triệu đồng tương ứng tỉ lệ tăng 6,9%.
 Tổng doanh thu tăng chủ yếu do năng suất lao động tăng, công ty sử dụng lao động có
hiệu quả làm tăng khả năng cạnh tranh, giảm giá thành.

22


CHƯƠNG 3: THÀNH CÔNG,HẠN CHẾ VÀ CÁC ĐỀ XUẤT LÀM TĂNG
DOANH THU
3.1 THÀNH CÔNG
3.1.1. Hệ thống phân phối:
Số điểm bán lẻ mà Vinamilk bao phủ cuối năm 2010 là khoảng 140.000 điểm.
Trong năm 2010, Vinamilk cũng tiến hành cải tổ lại cấutrúc của hệ thống phân phối
theo hướng chuẩn hóa kênh truyền thống làm xương sống cho hệ thống phân phối, tạo
nền tảng cho đà phát triển những năm sau. Sản phẩm mới: trong năm 2010 Vinamilk
đã tung ra 20 sản phẩm bao gồm sữa chua ăn lợi khuẩn (bổ sung Probiotics), nước
uống Artiso, trà xanh hương chanh, nước táo, nước cam, trà bí đao, sữa tiệt trùng bổ
sung vi chất và các loại bột dinh dưỡng.
Đầu tư tài sản cố định: trong năm Công ty đã giải ngân 1.680 tỷ đồng, đạt 98%
kế hoạch. Các dự án lớn đã khởi động như nhà máy sữa Mega Bình Dương, nhà máy
Sữa bột Dielac 2 và nhà máy sữa Ðà Nẵng.
Trong năm 2010, Công ty cũng đã đầu tư vào 1 dự án nhà máy sữa bột Miraka
tại New Zealand với giá trị góp vốn tương đương 8.5 triệu USD và chiếm 19.3% vốn
điều lệ của Công ty Miraka. Công ty cũng đã nhận chuyển nhượng toàn bộ vốn của
Công ty TNHH F&N (Việt Nam) tại Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore (VSIP).
Mục đích để lấy đất cho dự án nhà máy sữa Dielac 2 với công suất 54.000 tấn/năm.
Nhà máy cà phê Sài Gòn: Ðã hoàn tất việc nhượng bán nhà máy cà phê Sài Gòn
cho Công ty Cổ phần Trung Nguyên để tập trung vào ngành sữa. Trong năm 2010,

Vinamilk cũng đã hoàn tất việc mua lại toàn bộ phần vốn của các cổ đông khác trong
Công ty Sữa Lam Sơn để chuyển thành Công ty TNHH một thành viên Sữa Lam Sơn.
Nhà máy nước giải khát đã được đưa vào hoạt động vào tháng 6/2010 và tung ra thị
trường các loại nước giải khát có lợi cho sức khỏe như trà xanh, trà sâm bí đao, trà
artiso, nước ép trái cây các loại. Khai trương trụ sở mới của Vinamilk tại Phú Mỹ
Hưng vào tháng 12/2010. Các danh hiệu đạt được: Vinamilk đã đạt được các danh
hiệu đáng chú ý sau: Top 200 doanh nghiệp tốt nhất châu Á. Top 5 doanh nghiệp tư
nhất lớn nhất Việt Nam 2010.1 trong 50 Thương Hiệu Quốc Gia (Bộ Công Thương).
Top 10 Thương hiệu nổi tiếng nhất khu vực Superbrands. Hàng Việt Nam chất lượng
cao năm 2010 (Báo Sài Gòn Tiếp Thị).

23


Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2010 (Thời báo Kinh tế Việt Nam). Thương
hiệu nổi tiếng Việt Nam năm 2010 (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam). 1
trong 15 thương hiệu được nhận giải “Tự hào thương hiệu Việt” (Báo Ðại đoàn kết).
Top 50 DN nộp thuế cao nhất năm 2010 (Tổng cục thuế). Thương hiệu chứng khoán
uy tín năm 2010 (Hiệp hội kinh doanh chứng khoán). 1 trong 20 doanh nghiệp niêm
yết tiêu biểu trên cả 2 sàn Hồ Chí Minh và Hà Nội (Trung tâm Thông tin Tín dụng của
Ngân hàng Nhà nước (CIC)
Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh, mạng lưới phân phối và bán hàng rộng
khắp. Vinamilk tiêu thụ hơn một nửa sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong
nước. Điều này khiến cho Vinamilk có sức mạnh chi phối về giá sữa tươi nguyên liệu
trên thị trường. Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin
cậy. Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bền
vững và thiết bị, công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế. Với bề dày lịch sử có mặt trên
thị trường Việt Nam, Vinamilk có khả năng xác định, am hiểu xu hướng và thị hiếu
tiêu dùng, điều này giúp công ty tập trung những nỗ lực phát triển để xác định đặc tính
sản phẩm do người tiêu dùng đánh giá. Chẳng hạn, sự am hiểu sâu sắc và nỗ lực của

mình đã giúp dòng sản phẩm Vinamilk Kid trở thành một trong những sản phẩm sữa
bán chạy nhất dành cho khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi tại Việt Nam trong
năm 2007. Chủ động về nguyên liệu cũng như học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật nuôi bò
sữa tiên tiến: công ty đã và đang có những dự án trực tiếp chăn nuôi bò sữa, ngoài ra
còn hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa. Bên cạnh đó, công ty cũng đã có dự án nuôi bò sữa ở
NewVinamilk cũng đầu tư mạnh vào hình ảnh và uy tín của công ty thông qua các
chương trình học bổng, hoạt động giúp đỡ người nghèo, cứu trợ bão lũ, nuôi dưỡng bà
mẹ Việt Nam Anh Hùng… Các hoạt động này đã nâng cao hình ảnh của công ty đối
với người tiêu dùng, từ đó tạo tính ổn định và tăng trưởng trong doanh thu.
3.1.2. Doanh thu
Vinamilk trong năm 2014 xấp xỉ 36.000 tỷ đồng, tăng gần 14% so với năm
2013 và nộp ngân sách hơn 3.500 tỷ đồng.
Kinh doanh năm 2015 của công ty tang nhanh hơn, khi nhà máy 23 triệu USD
tại Campuchia mà Vinamilk nắm giữ 51% đã động thổ trong năm qua. Dự án này sẽ đi
vào hoạt động từ năm 2015, doanh thu ước tính khoảng 35 triệu USD và dự kiến tăng
dần qua các năm. Công ty cũng đầu tư vào Ba Lan với quy mô khoảng 3 triệu USD

24


nhằm cung cấp nông sản và gia súc để hỗ trợ sản xuất các sản phẩm sữa, đồ uống, tiếp
cận và mở rộng ở thị trường châu Âu.
Tại Mỹ, công ty đã mua 70% cổ phần của nhà máy sữa Driftwood, mang lại
doanh thu hơn 2.600 tỷ đồng trong năm 2014. Driftwood là một trong những nhà sản
xuất sữa lớn nhất tại California (Mỹ) và là nhà cung cấp sữa cho hệ thống trường học
theo chương trình sữa học đường của Los Angeles thuộc bang California.
Vinamilk đặt mục tiêu doanh số khoảng 3 tỷ USD và đứng vào top 50 công ty
sữa lớn nhất thế giới vào năm 2017.
Theo số liệu công bố mới nhất của Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen về thị
trường sữa tươi ở Việt Nam, sữa tươi Vinamilk đứng đầu về cả sản lượng lẫn doanh số

bán ra trong phân khúc nhóm các nhãn hiệu sữa tươi. Đây là kết quả được Nielsen
thực hiện trên 36 thành phố, theo thị phần doanh thu và sản lượng của phân khúc
nhóm các nhãn hiệu sữa tươi trong ngành hàng sản phẩm sữa nước từ tháng 10/2013
đến tháng 9/2014.
Trước đó, tại hội nghị khoa học và công nghệ thực phẩm thế giới tổ chức ở
Montreal, Canada, doanh nghiệp được trao giải thưởng công nghiệp thực phẩm toàn
cầu IUFoST 2014 cho sản phẩm sữa nước ADM.
Năm 2014, 5 trang trại chăn nuôi bò sữa của đơn vị này ở Nghệ An, Lâm Đồng,
Tuyên Quang, Thanh Hóa và Bình Định được công nhận đạt chuẩn quốc tế
GlobalG.A.P. (thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu). Đây là những trang trại đầu tiên
tại Đông Nam Á và là một trong những trang trại trên toàn châu Á đạt được tiêu chuẩn
này.
Trong hai năm 2013-2014, Vinamilk mở thêm hai siêu nhà máy mới sản xuất
sữa bột và sữa nước ở Bình Dương với tổng vốn đầu tư hơn 4.400 tỷ đồng. Công ty
đầu tư 19,3% cổ phần tại nhà máy Miraka (New Zealand). Sản phẩm của doanh nghiệp
hiện có mặt ở hơn 31 nước như Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,
Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Canada, Mỹ, Australia…
Các mặt hàng xuất khẩu gồm sữa bột trẻ em, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa
nước, nước giải khát, sữa đậu nành, sữa chua. Chiến lược xuất khẩ u trong 3 năm tới

tập trung vào thị trường Trung Đông, châu Phi, Cuba, Mỹ.

25


×