A/ Lời mở đầu
Thống kê học là gì ?
Thuật ngữ thống kê có hai nghĩa: theo nghĩa thứ nhất, thống kê là các
con số đợc ghi chép để phản ánh các hiện tợng tự nhiên, kĩ thuật, kinh tế, xã
hội. Theo nghĩa thứ hai, thống kê đợc hiểu là hệ thống các phơng pháp ghi
chép, thu thập và phân tích các con số về những hiện tợng tự nhiên, kĩ thuật,
kinh tế, xã hội để tìm hiểu các bản chất và tìm qui luật vốn có của những hiện
tợng ấy.
Do vậy, thống kê học chính là khoa học nghiên cứu hệ thống các phơng
pháp thu thập , xử lí và phân tích các con số ( mặt lợng) của những hiện tợng
số lớn để tìm hiểu bản chất và tính qui luật vốn có của chúng ( mặt chất)
trong những điều kiện, địa điểm và thời gian cụ thể.
Tính qui luật của thống kê có ý nghĩa rất là quan trọng đối với các hoạt
động quản lí kinh tế- xã hội vì qua đó nó cho ta biết mối liên hệ giữa các hiện
tợng ( trong đó quan hệ nhân quả đợc chú ý ), xu thế phát triển của hiện tợng
cũng nh các dao động chu kỳ của hiện tợng đó, qui luật phân phối của các
tổng thể chứa đựng đang nghiên cứu...
Hiện nay khoa học thống kê đang có những bớc phát triển mạnh do đã
vận dụng tốt các thành quả của môn khoa học tính toán, các phơng tiện công
cụ tính toán mới rất hiện đại nh máy tính, máy vi tính...và chỉ số cũng là một
trong các phơng pháp của thống kê học, đang có những bớc nhảy vọt đáng kể.
Nh trớc đây, phơng pháp chỉ số chỉ đợc vận dụng để đánh giá biến động của
giá cả. Còn hiện nay, phơng pháp chỉ số đã đợc vận dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực kinh tế nhằm phục vụ cho các mục đích nghiên cứu khác nhau. Do
vậy, phơng pháp chỉ số trở thành một phơng pháp nghiên cứu quan trọng của
thống kê học.
1
Ngày nay, nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng, sản xuất
phát triển mạnh mẽ, cơ cấu và chủng loại sản phẩm thay đổi nhanh chóng, sản
phẩm mới xuất hiện nhiều...Phơng pháp chỉ số cũng đặt ra nhiều vấn đề mới
cần đợc kiểm nghiệm và nghiên cứu để đa ra những kết luận chính xác nhất
nh: quan niệm về chỉ số, vận dụng chỉ số để phân tích các nhân tố, nguyên tắc
so sánh trong chỉ số, vận dụng các phơng pháp toán học trong chỉ số trong dự
đoán kinh tế...
Trớc những thực tế đó, em chọn đề tài:
Vận dụng phơng pháp chỉ số để phân tích doanh thu của
công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Phơng
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trờng Đại học Kinh tế quốc
dân, các thầy cô trong khoa Thống kê và đặc biệt là giáo s phó tiến sĩ Trần
Ngọc Phác đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề án môn học
này.
2
B/ Nội dung
Chơng I: Vai trò của thống kê trong phân tích sự biến
động của công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Phơng.
Thống kê học chính là khoa học nghiên cứu hệ thống các phơng pháp
thu thập và xử lí, phân tích đợc qui mô, kết cấu, quan hệ so sánh, trình độ phổ
biến, tốc độ và xu hớng phát triển của hiện tợng kinh tế xã hội. Hay thống kê
thông qua mặt lợng để nói lên bản chất và tính qui luật phát triển của hiện t-
ợng kinh tế xã hội. Ta nhận thấy khi các mặt hoạt động kinh tế, chính trị, xã
hội ngày càng phát triển thì thống kê càng đóng vai trò quan trọng. Do đó,
chúng ta cần phải nghiên cứu và ngày càng phải hoàn thiện nó bằng lí luận và
thực tiễn. Thực tiễn là ngày nay bất cứ một nền kinh tế nào hay các hãng kinh
doanh nói chung và đặc biệt Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Phơng nói
riêng cần phải sử dụng thống kê một cách rộng rãivà phải coi nó nh một công
cụ sắc bén để phân tích và dự đoán trong kinh doanh. Vì thông qua phân tích
các nhà kinh doanh (các nhà quản lí) có thể nhận thấy tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp mình để rút ra đợc những mâu thuẫn tồn tại, những nguyên
nhân khách quan và chủ quan để từ đó đa ra đợc các mục tiêu và biện pháp
hợp lí làm cơ sở cho việc để ra những quyết định tối u trong hoạt động kinh
doanh và trong lĩnh vực quản lí doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh là quá trình sử dụng đồng vốn đầu t một cách có
hiệu quả. Muốn sử dụng có hiệu quả đòi hỏi các nhà đầu t phải đa ra đợc các
dự án cũng nh kế hoạch kinh doanh đòi hỏi phải phân tích và đa ra đợc các chỉ
tiêu.
Qua phân tích, giúp cho nhà quản lí nhìn nhận đúng, đánh giá đúng kết
quả hoạt động kinh doanh và tình hình thực tiễn các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra,
cũng nh các chỉ tiêu định mức kinh tế- kĩ thuật để thấy đợc mức độ hoàn
3
thành, lợng tăng giảm tơng đối và tuyệt đối...từ đó xem xét các mục tiêu cần
phải đạt tới.
Trong bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào chỉ tiêu về doanh thu là
chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh lợi nhuận kinh doanh cũng nh kết quả về tiêu
thụ hàng hoá. Khi doanh thu của doanh nghiệp biến động tăng hay giảm cũng
là một nhân tố tác động đến thu nhập, thông qua đó để tái sản xuất mở rộng và
giản đơn...Do đó dựa vào thống kê để phân tích tình hình doanh thu của công
ty để nắm bắt và đánh giá một cách chính xác và khách quan tình hình tiêu thụ
hàng hoá của doanh nghiệp mình trong từng chu kì kinh doanh.
Từ đó ta thấy đợc những kết quả đạt đợc cũng nh những mâu thuẫn tồn
tại trong quá trình tiêu thụ hàng hoá để tìm ra những nguyên nhân khách quan
và chủ quan, để tìm ra những chủ trơng, biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình
cung ứng, trao đổi và tiêu thụ nhằm mục đích tăng doanh thu để tăng lợi nhuận
cho công ty.
Nh vậy, phân tích doanh thu bằng phơng pháp thống kê giúp ta thấy
đợc những nhân tố tác động và ảnh hởng đến doanh thu. Ngợc lại, để từ đó
giúp cho nhà quản lí đa ra những chính sách và quyết định tối u trong việc chủ
đạo hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và xác định đợc kết quả
tài chínha của doanh nghiệp mình.
Chơng II: Phơng pháp chỉ số và ứng dụng phơng pháp
chỉ số trong phân tích doanh thu.
4
I- ý nghĩa, tác dụng của chỉ số.
1- Khái niệm chỉ số.
Chỉ số trong thống kê là phơng pháp biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai
mức độ của một hiện tợng kinh tế.
Ví dụ: Sản lợng lúa của địa phơng X năm 2001 so với năm 2000 bằng 1,978
lần ( hay 197,8 %).
Nh vậy, chỉ số này đợc biểu hiện bằng số tơng đối phát triển. Với những
mục đích nghiên cứu khác nhau, thì số tơng đối có thể là số tơng đối nhiệm vụ
kế hoạch và số tơng đối hoàn thành kế hoạch. Ngoài ra số tơng đối còn có thể
là so sánh mức giá của một hoặc một nhóm sản phẩm của thị trờng này so với
giá cũng của loại hàng hoá đó ở thị trờng khác...
Vậy trong thống kê chỉ số đợc áp dụng rộng rãi, với mục đích so sánh
và nghiên cứu các đối tợng các hiện tợng kinh tế xã hội phức tạp. Khi tính các
chỉ tiêu này chúng ta phải đa ra các tiêu thức về cùng một dạng đồng nhất để
từ đó ta tính toán đa về một kết quả. Khi so sánh xem xét các nghiên cứu, các
hiện tợng cha đầy đủ và xác đáng, không phân tích chỉ tiêu này với các chỉ
tiêu có liên quan thì việc nhận định và đa ra kết luận không chínhẫác. Trái lại,
nếu chúng ta so sánh kết hợp giữa các chỉ tiêu một cách đầy đủ thì chúng ta sẽ
đa ra các kết luận đánh giá tình hình cần nghiên cứu sẽ rõ nét hơn.
2- Đặc điểm của ph ơng pháp chỉ số.
Bất kỳ một nội dung kinh tế nào biểu hiện bằng số mà đứng riêng rẽ, tự
nó không so sánh với những con số khác về nội dung kinh tế cùng loại thì vẫn
không có tính chất tiêu biểu , nghèo nàn về nội dung. Nhng nếu đem so sánh
nó với nhng con số cùng loại , nó trở nên sáng rõ hơn, tiêu biểu hơn, nội dung
phản ánh cũng phong phú hơn. Tuy nhiên việc so sánh, đánh giá nhận định
phải đảm bảo những nghuyên tắc nhất định sau:
5
- Khi muốn so sánh các mức độ của hiện tợng kinh tế phức tạp, trớc hết
ta phải chuyển các đơn vị hoặc phàn tử có tính chất khác nhau thành dạng
cùng loại để có thể cộng chúng lại với nhau. Ví dụ nh khối lợng các loại sản
phẩm đợc sản xuất trong một xí nghiệp không giống nhau, ta không thể cộng
chúng đợc lại với nhau. Muốn cộng chúng lại ta phải chuyển về dạng giống
nhau, thờng là dạng giá trị để so sánh.
Những số tơng đối phải là những thớc đo các nội dung kinh tế cụ thể.
Mỗi một số tơng đối hay chỉ số phải là sự so sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế. Nh
tính chỉ số:
Ipq=
p1q1
=
p1q1
x
poq1
poqo poq1 poqo
Ta đã so sánh chỉ tiêu về tổng doanh thu kì nghiên cứu so với kì gốc của một
tổng thể sản phẩm nào đó. Trong đó tử số là tổng doanh thu kì nghiên cứu, còn
mẫu số là tổng chi phí. Chỉ số cho ta biết biến động về giá cảc và sản lợng.
Thông qua chỉ số là số tơng đối thì hiệu quả kinh tế còn đợc biểu hiện
ở số tuyệt đối là hiệu số của tử số và mẫu số. Vậy khi tính chỉ số, ta nên tính
cả chỉ số tuyệt đối vì thông qua đó cho ta biết đợc mức chênh lệch giữa tổng
doanh thu và chi phí của doanh nghiệp là bao nhiêu thông qua sự tác động của
giá và sản lợng. Đây là một trong những đặc điểm của lí luận của chỉ số trong
thống kê thời kì hiện nay và đặc biệt lí luận này ngày càng đợc áp dụng rộng
rãi trong các nớc.
-Thứ hai là khi nghiên cứu, thờng có nhiều nhân tố cùng tác động và
tham gia vào việc tính toán chỉ số. Vì vậy, để tiện cho việc nghiên cứu ta phải
giả định chỉ có một nhân tố thay đổi, còn các nhân tố khác giữ nguyên. Ví dụ
nh khi tính chỉ số tổng doanh thu thì có nhân tố giá cả và sản lợng tham gia
vào quá trình tính toán. Bây giờ ta phải cố định một trong hai nhân tố là giá cả
6
hoặc là sản lợng ( kì gốc, kì nghiên cứu) cố định.Do đó tạo khả năng loại trừ
ảnh hởng biến động của yếu tố không nghiên cứu đối với kết quả so sánh.
Vậy phân tích kinh tế phải căn cứ vào sự thực của hiện tợng đã đợc lợng
hoá và làm cho con số biết nói để rút ra kết luận về sự biến đổi của hiện tợng
trên cơ sở chọn cho chỉ số đó một công thức tính và một hệ thống quyền số
phù hợp. Do đó một công thức không thể có tính vạn năng để tính và áp dụng
cho hàng loạt các hiện tợng kinh tế khác nhau đợc.
Ngoài ra đó là sự t duy lí thuyết các sự kiện kinh tế nhng không phải
miêu tả các sự kiện, không phải tính xem cái gì đó hoàn thành, mà là nhằm
phát hiện ra các mối liên hệ tất yếu bên trong của hiện tợng kinh tế xã hội.
3- Tác dụng của chỉ số.
Chỉ số ngày nay đợc nghiên cứu và vận dụng ngày càng rộng rãi trong
các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng nh toàn bộ nền
kinh tế nói chung, và nó đợc vận dụng không chỉ phạm vi của một nớc mà lan
rộng ra trên toàn cầu. Phơng pháp chỉ số đã đợc vận dụng phục vụ các mục
đích nghiên cứu sau:
+) Chỉ số không gian: Nói lên sự biến động của hiện tợng qua những điều kiện
không gian khác nhau. So sánh một chỉ tiêu kinh tế giữa hai xí nghiệp ( hoặc
nhóm xí nghiệp) giữa hai địa phơng...Các chỉ số loại này thờng đợc gọi là chỉ
số không gian hoặc chỉ số địa phơng...
+) Chỉ số phát triển: Nói lên sự biến động của hiện tợng qua thời gian. Các
chỉ số tính theo mục đích này thờng đợc gọi là chỉ số phát triển tính đợc bằng
cách so sánh mức độ của hiện tợng ở hai thời gian khác nhau (kì nghiên cứu so
kì gốc): giá thành, giá cả, năng suất lao động, năng suất thu hoạch, chi phí sản
xuất...
7
+) Chỉ số kế hoạch: Nói lên tình hình thực hiện kế hoạch về các chỉ tiêu kinh
tế.
Vậy thực chất phân tích các chỉ số này chính là chúng ta đi phân tích
vai trò và ảnh hởng biến động của từng nhân tố cấu thành đối với một hiện t-
ợng phức tạp. Từ đó cho ta các thông tin mới về sự biến động của hiện tợng
theo sự tác động của các nhân tố câú thành đó.
Phơng pháp chỉ số ngày nay và sau này ngày càng đợc vận dụng rộng
rãi, nên chúng ta phải phát triển và hoàn thiện hệ thống chỉ số này.
Qua đó cho thấy chỉ số khối lợng sản phẩm là chỉ tiêu có tính chất tổng
hợp, biểu hiện biến động của một tổng thể sản phẩm bao gồm nhiều loại sản
phẩm khác nhau. Đối với chỉ số năng suất lại là chỉ tiêu có tính chất phân tích
sự biến động của một trong các nhân tố quyết định biến động của khối lợng
sản phẩm, có những chỉ số lại bao gồm đợc cả hai tính chất tổng hợp và phân
tích. Hai chức năng tổng hợp và phân tích đợc kết hợp chặt chẽ trong cùng một
chỉ số và điều đó làm cho hệ thống chỉ số ngày càng đa dạng.
4- Các loại chỉ số
Trong thống kê thì chỉ số và hệ thống chỉ chỉ số đợc chia thành nhiều
loại tuỳ theo mục đích nghiên cứu và yêu cầu sử dụng. Nên chúng ta phân loại
thờng dựa vào phạm vi tính toán...
+) Chỉ số đơn( chỉ số cá thể).
Khi ta muốn so sánh trị số của hiện tợng nào đó ở một thời kì với một
thời kì làm gốc. Ví dụ chỉ số giá cả của từng mặt hàng , doanh thu của một
doanh nghiệp , chỉ số khối lợng từng sản phẩm...ta có thể dùng chỉ số đơn. Đó
là tỉ lệ giữa trị số của hiện tợng kì nghiên cứu với kì gốc nào đó. Vậy chỉ số tác
dụng có tác dụng quan trọng đối với việc nghiên cứu sự phát triển của những
8
sản phẩm chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân. Chỉ số này còn là chỉ số bộ
phận để tính chỉ số chung.
+) Chỉ số tổng hợp.
Cho ta biết biến động của tất cả các đơn vị, các phần tử của hiện tợng
phức tạp nh chỉ số giá cả của toàn bộ các mặt hàng, chỉ số tổng hợp khối lợng
toàn bộ các sản phẩm của một doanh nghiệp, chỉ số năng suất lao động của
công nhân trong một doanh nghiệp. Chỉ số tổng hợp đợc sử dụng nhiều nhất
trong phân tích thống kê. Ta còn có thể dùng chỉ số chung để nêu lên sự biến
động của từng tổ, nhóm, đơn vị của hiện tợng phức tạp.
Ngoài ra khi chúng ta xét tính chất của chỉ tiêu nghiên cứu thờng phân
biệt hai loại chỉ số: chỉ số chỉ tiêu chất lợng và chỉ số chỉ tiêu khối l-
ợng . Hai khái niệm này hiện nay vẫn còn là vấn đề tranh luận, bên cạnh đó
việc lựa chọn công thức chỉ số, chọn quyền số cho vấn đề nghiên cứu là rất
quan trọng.
++) Chỉ tiêu khối lợng: chỉ tiêu khối lợng nói lên số lợng sản phẩm , số lợng
hàng hoá, số lợng cây trồng, khối lợng vận chuyển...Chỉ tiêu này nói lên qui
mô, khối lợng chung của tổng thể chúng ta nghiên cứu. Ngoài ra nó còn là
tổng lợng tiêu thức hoặc số lợng đơn vị có cùng một tiêu thức nào đó. Khối l-
ợng của tổng thể không phụ thuộc vào tính chất và trị số của tiêu thức chúng ta
nghiên cứu.
Chỉ tiêu khối lợng thờng đợc biểu hiện bằng số tuyệt đối, đôi khi cả
bằng số tơng đối kết cấu.
++) Chỉ tiêu chất lợng: xét theo qi ớc, ta có một số chỉ tiêu nh: giá thành, tiền
lơng, năng suất lao động, năng suất thu hoạch, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết...Chỉ tiêu
này nói lên chất lợng thực hiện công việc của một đơn vị, mức tổn sức lao
động, trình độ áp dụng khoa học công nghệ. Chỉ tiêu chất lợng nói biểu hiện
9
mức độ của hiện tợng đối với một đơn vị tổng thể. Năng suất lao động đợc tính
bằng cách chia số lợng sản phẩm cho số lợng lao động, hoặc chia thời gian lao
động cho số lợng sản phẩm...Vậy chỉ tiêu chất lợng phần lớn đợc biểu hiện
bằng số trung bình, ngoài ra có một vài chỉ tiêu chất lợng là số tơng đối cờng
độ nh: tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết...
Trong thực tế, phân biệt chỉ tiêu chất lợng và chỉ tiêu khối lợng thờng
gặp nhiều khó khăn. Bởi vì sự phân biệt này còn phụ thuộc vào vai trò của mỗi
chỉ tiêu trong từng trờng hợp nghiên cứu. Nên một chỉ tiêu kinh tế trong từng
trờng hợp cụ thể , vừa là chỉ tiêu khối lợng và cũng là chỉ tiêu chất lợng. Nh
năng suất lao động (tháng, quí, năm) không phải là một chỉ tiêu chất lợng
thuần tuý. Tại sao lại nói nh vậy ?Vì không những nó nói lên trình độ của sức
sản xuất (chất lợng lao động) mà nó còn nói lên khối lợng sản xuất trong một
thời gian( tháng, quí, năm) của ngời công nhân. Năng suất lao động chúng ta
có thể chia thành năng suất lao động ngày ( một nhân tố chất lợng và một nhân
tố khối lợng). Cuối cùng năng suất lao động ngày cũng không phải là yếu tố
chất lợng thuần tuý, vì một mặt nói lên trình độ sản xuất, nhng mặt khác còn
biểu hiện khối lợng sản phẩm đợc làm ra trong ngày.
Vậy mỗi chỉ tiêu kinh tế chất lợng hay khối lợng đều có những ý nghĩa
rất quan trọng. Chúng ta không thể khẳng định cái nào là chủ yếu và cái nào là
thứ yếu, mà chỉ có thông qua tính toán cụ thể mới xác định đợc vai trò của nó
trong hệ thống.
II- Ph ơng pháp chỉ số.
Chỉ số là gì ? Chỉ số là một số tơng đối biểu hiện bằng số lần( %) tính
đợc bằng cách so sánh hai mức độ của hiện tợng nghiên cứu và hai mức độ
này có thể cùng loại hoặc khác loại. Thờng thì ngời ta nghiên cứu hai mức độ
của hiện tợng cùng loại.
10
1-Chỉ số phát triển: Nói lên sự biến động của hiện tợng qua thời gian. Chỉ số
này tính đợc bắng cách so sánh hai mức độ của hiện tợng ở hai thời gian khác
nhau( 1: kì nghiên cứu; 0: kì gốc )
1.1- Chỉ số đơn.
Chúng ta muốn so sánh trị số của hiện tợng nào đó ở một thời kì với
một thời kì làm gốc. Ví dụ nh doanh thu của một doanh nghiệp kì nghiên cứu
so với một kì trớc nào đó , ta có thể dùng chỉ số đơn. Đó là tỉ lệ giữa trị số của
hiện tợng kì nghiên cứu với kì gốc nào đó.
Ta tính chỉ số đơn về giá:
ip =
p1
trong đó: ip: chỉ số đơn về giá cả
po p1: giá bán lẻ từng mặt hàng kì nghiên cứu
po: giá bán lẻ từng mặt hàng kì gốc.
Tính chỉ số về lợng:
iq =
q1
trong đó: iq: chỉ số đơn về lợng hàng hoá
qo q1: lợng hàng hoá kì nghiên cứu
qo: lợng hàng hoá kì gốc.
Các chỉ số có những đặc tính mà các chỉ số tổng hợp không có.
Tính nghịch đảo: Nếu ta hoán vị kì gốc và kì này, kết quả thu đợc sẽ là nghịch
đảo của trị số cũ.
Tính liên hoàn; Tích của hai chỉ số liên hoàn ( năm này so với năm kế trớc)
Tính thay đổi gốc:
Vậy cách chỉ số đơn có công dụng lớn trong việc phản ánh sự thay đổi
các hiện tợng đơn giản, đồng chất. Ngoài ra chúng còn quan trọng do tác dụng
hỗ trợ cho việc tính các chỉ số tổng hợp, khi chỉ số tổng hợp không tính trực
tiếp đợc.
11
Tuy nhiên nó cũng có nhợc điểm là không nói lên đợc biến động của tất
cả các đơn vị, các phần tử của hiện tợng phức tạp.
VD: Ip =
p1
chỉ số giá của nhiều mặt hàng.
po
Từ đó cho thấy phơng pháp này không chú ý đến tầm quan trọng đối với sự
thay đổi giá của đối tợng nghiên cứu nhiều hay đối tợng nghiên cứu có khối l-
ợng thấp. Sự thay đổi về giá của các đối tợng có khối lợng đợc sử dụng nhiều
có thể ảnh hởng đến kết quả tính trị số giá. Bên cạnh đó việc cộng giá của các
loại hàng có giá trị sử dụng khác nhau, đơn vị đo lờng khác nhau nên tổng giá
cả không có ý nghĩa kinh tế.
Ngoài ra có công thức không thể sử dụng đợc vì công thức không xem
xét đến sự khác nhau về số lợng và kết cấu hàng hoá bán ra của các loại hàng
hoá. Hơn nữa nó cúng không so sánh đợck với số tuyệt đối.
Công thức đó:
p1/po
ip
Ip =
=
n n
Muốn khắc phục nhợc điểm này, ta phải chọn quyền số để đa vào áp dụng cho
công thức chỉ số.
1.2- Chỉ số tổng hợp.
1.2.1- Chỉ số tổng hợp giá cả.
Nh trên đã thấy chỉ số đơn cha cho ta biết tình hình so sánh giá của toàn
bộ các hàng hoá trên thị trờng. Do đó để khắc phục nhợc điểm này ta xây dựng
hệ thống chỉ số giá cả, chỉ số phản ánh sự biến động của giá cả, nhất là phải
đảm bảo so sánh sự biến động giá cả của những sản phẩm có cùng chất lợng ở
kì này so với kì khác hoặc giữa hai khu vực với nhau...Khi nghiên cứu sự biến
động của nhân tố giá cả, thì giá cả của hai kỳ phải đợc tính cùng một lợng
hàng hoá tiêu thụ. Vậy phải cố định một kì nào đó, phải cố định cả tử số và
mẫu số. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà ta chọn quyền số của chỉ số giá cả,
12
có thể là kì gốc, kì nghiên cứu hay kì cố định. Tuỳ theo cách chọn quyền số
phục vụ mục đích nghiên cứu mà ta có thể loại chỉ số của laspayres và của
paashe.
1.2.1.1- Nếu chọn quyền số kì gốc, ta có chỉ số giá cả của laspayres:
I
l
p =
p1qo
poqo
1.2.1.2- Nếu chọn quyền số ở kỳ nghiên cứu, ta có chỉ số giá của paashe.
I
p
p =
p1q1
poq1
Từ 1.2.1.1 và 1.2.1.2 ta thấy:
Trong nhiều trờng hợp, việc tính các trị số p1qo của laspayres hoặc poq1
của paashe quá khó khăn do không có số lợng hàng hoá từng loại ( qo hoặc
q1) mà ta lại có sẵn các chỉ số giá đơn ( ip; iq) do đó các công thức trên có thể
thay đổi cách tính cho việc tính toán dễ dàng hơn:
+) I
l
p =
p1qo
=
p1/po x poqo
=
ip x poqo
= ipdo =
ipDo
poqo
poqo
poqo 100
Với: ip =
p1
(lần) ; do =
poqo
(lần); và Do =
poqo
. 100 = do. 100(%)
po
poqo
poqo
+)
I
p
p =
p1q1
=
p1q1
=
1
=
100
poq1
1p1q1
1
.d1
1
.D1
ip ip ip
Với
po
=
pi
; d1 =
p1qo
(lần) và D1 =
p1q1
. 100 = 100 d1(%)
ip
p1q1
p1q1
- Chỉ số tổng hợp giá cả của laspayres nói lên sự ảnh hởng biến động riêng
biệt của nhân tố giá cả đối với biến động của mức tiêu thụ hàng hoá. Còn
(p1qo - poqo) nói lên chênh lệch về tổng giá cả giữa hai thời kì tính toán
13
theo lợng tiêu thụ kì gốc hay là số tiền mà ngời mua hàng có thể tiết kiệm đợc
hoặc chi thêm cho kì gốc do giá thay đổi.
- Đối với chỉ số tổng hợp giá của paashe tập hợp các quyền số mới đợc tính
toán thờng xuyên cho nên nó phản ánh đúng kết cấu hàng hoá tiêu dùng thực
tế qua từng năm của c dân. (p1q1 - poq1 )cho thấy số tiền ngời mua thực tế
tiết kiệm đợc hoặc chi thêm do việc mua hàng theo giá mới ở kì nghiên cứu.
Nh vậy, các chỉ số laspayres và của paashe theo các logic t duy khác
nhau: so sánh giá cả thị trờng theo lợng tiêu thụ nào ? Trớc kia ngời ta hay
dùng công thức I
l
p vì nó không đòi hỏi tính ngay p1q1 và thờng có sẵn
các khối lợng kì gốc (qo). Nhng ngày nay ngời ta sử dụng công thức I
p
p vì
tính ứng dụng phổ cập của nó. Trong thực tế ngày nay, khi khối lợng hàng hoá
kì nghiên cứu thay đổi nhiều so với kì gốc thì dẫn đến sự khác lớn giữa I
l
p
với I
p
p, dẫn đến gây khó khăn cho công tác tính.
Do đó năm 1922 IrVing Fisher nghiên cứu 134 công thức chỉ số giá cả
ông đa ra công thức: I
F
p = I
l
p . I
p
p =
p1qo
.
p1q1
poqo
poq1
Chỉ số Fisher là trung bình nhân của hai chỉ số nói trên. Nên lúc này chỉ số
Fisher có hai quyền số là kì gốc và kì nghiên cứu. Chỉ số này thờng đợc
dùng khi tính toán với quyền số có quá hai chênh lệch, dẫn đến các kết quả
quá sai biệt giữa hai chỉ số I
l
p và I
p
p
1.2.2- Chỉ số tổng hợp khối lợng
Việc so sánh số lợng hiện tợng ( số lợng sản phẩm, số lợng lao động... )
cũng tơng tự nh so sánh giá cả. Vậy chỉ số tổng hợp khối lợng cho ta biết sự
biến động của toàn bộ lợng hàng hoá tiêu thụ giữa hai kỳ. Nó nói lên sự biến
động về qui mô, khối lợng của tổng thể nghiên cứu, tính theo một đơn vị nhất
định.
14
1.2.2.1- Chỉ số tổng hợp khối lợng có tầm quan trọng rộng lớn. Nh khi chúng
ta quan sát sự biến động ( GDP) hoặc sản lợng của từng ngành, ta phải dùng
giá so sánh ( chọn từ một nấc thời gian nào đó) để loại trừ ảnh hởng biến
động . Giá cả đó chính là tổng hợp số lợng laspayres. Vậy chỉ số I
l
p có
công thức:
I
l
p =
q1po
qopo
trong công thức I
l
p ta thấy rằng q1po là tổng giá trị của hàng hoá đợc
tiêu thụ ở kì nghiên cứu với mức giá đợc cố định ở kì nghiên cứu trùng kì gốc.
Còn mẫu số là tổng giá trị hàng hoá đợc tiêu thụ ở kì gốc . Hiệu số (q1po -
qopo )là một số tuyệt đối nói lên giá trị hàng hoá tăng hay giảm do sự thay
đổi mức sản lợng kì nghiên cứu so với kì gốc. Ưu điểm của trị số này là loại
trừ đợc toàn bộ ảnh hởng của biến động giá cả tới biến động hàng hoá tiêu thụ.
Công thức trên có thể gặp khó khăn trong việc tính toán. Do đó ta có thể lợi
dụng chỉ số đơn lợng iq để chuyển thành chỉ số lợng tổng hợp:
I
l
p =
q1po
=
q1/
qo
.
qopo
=
iq. qopo
= iqdo =
iqdo
qopo
qopo
qopo 100
Với iq =
q1
(lần) ; do =
qopo
(lần); và Do =
qopo
. 100 (%)
qo
qopo
qopo
1.2.2.2- Nếu ta chọn quyền số là giá cả kì nghiên cứu ta có công thức tính chỉ
số tổng hợp về lợng hàng hoá của paasche:
I
p
q=
q1p1
qop1
Công thức này cho thấy quyền số là giá cả kì nghiên cứu p1, chỉ số
này cho thấy sự biến động của lợng hàng hoá kì nghiên cứu so kì gốc. Hiệu số
(q1p1 - qop1 ) là sự tăng giảm giá trị của hàng hoá do sự thay đổi sản lợng
15
hàng hoá kì nghiên cứu so với kì gốcvới mức giá cố định kì nghiên cứu, số này
gọi là số tuyệt đối.
Công thức trên cha loại trừ đợc hoàn toàn ảnh hởng của giá cả tới biến
động của lợng hàng hoá tiêu thụ:
I
l
p =
q1p1
=
q1p1
=
1
=
100
qop1
1/iq
.q1p1
1/iq
.d1
1/iq
.D1
Với q1 =
q1
; d1 =
q1p1
(lần); và D1 =
q1p1
. 100 (%)
iq
q1p1
q1p1
Các chỉ số này cũng tiếp nối t duy logic khác nhau của các chỉ số tổng
hợp giá cả. tuy nhiên chỉ số laspayres đợc sử dụng nhiều hơn, nhất là khi ta đã
tính chỉ số tổng hợp giá cả theo công thức paasche.
Chỉ số lợng hàng hoá của Fisher là trung bình nhân của hai chỉ số I
l
q và I
p
q
I
F
q = I
l
q . I
p
q =
q1po
.
q1p1
qopo
qop1
Chỉ số này cũng có hai quyền số là mức giá ở kì gốc và kì nghiên cứu: po, p1
2-Chỉ số không gian.
Trong phân tích so sánh kinh tế, các chỉ số không gian so sánh các mức
độ của hiện tợng kinh tế giữa các vùng và địa phơng khác nhau...Chỉ số không
gian cũng chia thành hai loại là chỉ số về chỉ tiêu chất lợng và chỉ số về chỉ
tiêu khối lợng.
2.1- Chỉ số không gian chỉ tiêu chất l ợng.
Chỉ số loại này thờng so sánh giá cả của một hoặc nhiều mặt hàng giữa
các chợ trong một địa phơng hoặc giữa các địa phơng. Ví dụ nh so sánh giá cả
giữa hai thị trờng A, B thì quyền số của chỉ số giá cả là lợng hàng hoá tiêu thụ
tại một trong hai thị trờng đó.
- Nếu dùng quyền số là lợng hàng hoá tiêu thụ tại A ta có:
16
Ip( A/B) =
pAqA
pBqA
- Nếu dùng quyền số là lợng hàng hoá tiêu thụ tại B ta có:
Ip( A/B) =
pAqB
pBqB
Ta thấy rằng cùng một chỉ số giá Ip(A/B) nhng không phải là giống nhau vì
việc chọn quyền số qA khác qB sẽ cho ta các kết quả khác nhau. Để khắc phục
tình trạng trên ngời ta đã dùng quyền số chung, tức là lấy lợng hàng hoá tiêu
thụ của hai thị trờng làm quyền số qA + qB
Lúc này ta có chỉ số giá cả không gian:
Ip( A/B) =
pA . ( qA + qB )
pB . ( qA + qB )
Ip( B/A) =
pA . ( qA + qB )
pB . ( qA + qB )
2.2- Chỉ số không gian chỉ tiêu khối l ợng.
Ngời ta cũng có nhu cầu tính chỉ số không gian về khối lợng để so sánh
lợng của hiện tợng giữa các địa phơng khác nhau. Chỉ số khối lợng tổng hợp
theo không gian có thể dùng giá cố định do Nhà nớc ban hành: giả sử so sánh
khối lợng sản phẩm của hai xí nghiệp A và B ta có:
Ip(A/B) =
qApn
hoặc Iq (B/A) = 1/ Iq(A/B)
qBpn
trong đó qA: sản lợng của xí nghiệp A
qB: sản lợng của xí nghiệp B
pn: giá so sánh các mặt hàng
Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp, ta không có đủ giá so sánh cho tất cả
các mặt hàng nên ta sử dụng giá bình quân của hai địa phơng cần so sánh:
17
p =
pAqA + pBqB
qA + qB
Chỉ số tổng hợp:
Iq( A/B) =
qAp
hoặc Iq(B/A) = 1/ Iq(A/B)
qAp
loại chỉ số này cũng có thể dùng trọng số, tơng tự nh đối với chỉ số tổng hợp
giá cả. Lúc này chỉ cần có chỉ số đơn của số lợng ( sản phẩm, hàng hoá...) và
trọng số thích hợp có thể có chỉ số tổng hợp số lợng.
Nh vậy, chỉ số tổng hợp cực kì quan trọng, nó là một công cụ phân tích
hữu hiệu trong từng doanh nghiệp, từng tổ chức kinh tế. Trong hệ thống của
chỉ số tổng hợp thì vấn đề xác định quyền số cực kì quan trọng, việc chọn đó
đợc thể hiện nh sau:
Khi dùng chỉ số tổng hợp để nghiên cứu biến động của chỉ tiêu chất l-
ợng , thì quyền số là chỉ tiêu khối lợng có liên quan; để nghiên cứu biến động
của chỉ tiêu khối lợng , thì quyền số là chỉ tiêu chất lợng có liên quan. Thời
gian ( hoặc không gian) của quyền số tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu và
tài liệu cho phép.. Ngoài ra quyền số của chỉ số có hai tác dụng sau:
+) Biểu hiện vai trò quan trọng của mỗi phần tử hay bộ phận trong toàn bộ
tổng thể, nghĩa là duy trì tỷ trọng của phần tử hay bộ phận đó tơng xứng vị trí
của nó trong tính toán.
+) Làm cho các phần tử vốn không thể cộng trực tiếp cộng đợc với nhau đợc
chuyển về dạng đồng nhất và có thể cộng đợc.
Trong từng chỉ só cụ thể, quyền số có thể đợc biểu hiện đợc một hoặc
cả hai chức năng trên. Vấn đề chọn quyền số có ý nghĩa quan trọng đối với
việc tính chỉ số tổng hợp, vì nó quyết định ý nghĩa của mỗi chỉ số.
Qua đó cho thấy các chỉ số tổng hợp chỉ phản ánh một mặt nào đó của
biến động của hiện tợng chứ không cho ta thấy toàn bộ biến động của hiện t-
ợng một cách cụ thể. Vậy để làm rõ biến động của hiện tợng và mối liên hệ
18