Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây dựng Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.91 KB, 67 trang )

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại Khoa Kinh tế và quản trị kinh
doanh trường Đại học Lâm nghiệp, được sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô
giáo và các bạn bè em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây cho phép em được bày tỏ lòng cảm ơn sau sắc tới các Thầy
giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và quản trị kinh doanh trường Đại học
Lâm nghiệp và đặc biệt là Th.s Bùi Thị Minh Nguyệt đã giúp đỡ em hoàn
thành bài khóa luận này.
Cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ, nhân viên phòng Kế toán tại
Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long đã tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho em trong suốt thời gian qua.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm và kiến thức
của bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp của các Thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện
bổ sung và hoàn thiện bài khóa luận cũng như nâng cao kiến thức của
mình để phục vu tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT

BHXH
BHYT
BTC
CCDC
CP


CPXD
CP NCTT
CP SXC
CP MTC
CP NVLTT
CP SDMTC
CT
DN
GTGT
HMCT
KQKD
KH
KPCĐ
KPCĐ
NCTT
NVL

SXKD
TK
TSCĐ

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ tài chính
Công cụ dụng cụ
Chi phí
Cổ phần xây dựng
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí máy thi công

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Công trình
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Hạng mục công trình
Kết quả kinh doanh
Khấu hao
Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu
Quyết định
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, cùng với xu thế
hội nhập nền kinh tế thế giới, mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp là thực hiện bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh với mục đích
cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục đích này thì các
Doanh nghiệp phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp quản lý, đặc biệt

trong công tác quản lý doanh nghiệp thì “chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm” là những chỉ tiêu hết sức quan trọng luôn được các nhà
doanh nghiệp quan tâm. Chính vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm có tác dụng lớn đối với công tác quản
lý và là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
Phấn đấu để không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm,
đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của công tác
quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua số liệu do bộ phận kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành cung cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp biết được chi phí để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, tình
hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí, tình hình
thực hiện kế hoạch, giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp hữu
hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm để
có quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản trị của doanh nghiệp.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam với chuyên ngành là Kế toán em đã có những kiến thức cơ bản về
chuyên ngành của mình. Em nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, được sự giúp đỡ tận tình của
5


Th.s Bùi Thị Minh Nguyệt giảng viên Trường Đại học Lâm nghiệp và các cán
bộ trong phòng Kế toán của công ty em quyết định lựa chọn đề tài: "Nghiên
cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty Cổ phần Xây dựng Thăng Long" làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
từ đó đề xuất góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thăng Long.
2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa được những cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp.
+ Đánh giá được thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
+ Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của Công ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian:
+ Phân tích số liệu thu thập năm 2011 – 2013.
+ Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của
Công ty ....
- Phạm vi về không gian: Công ty CP xây dựng Thăng Long, Số 207
Đường Trần Phú - TP Hà Tĩnh - Tỉnh Hà Tĩnh.
4. Nội dung nghiên cứu

6


- Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty.

- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty
5.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Kế thừa số liệu từ báo cáo, internet, các chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
+ Khảo sát, thu thập số liệu từ các sổ cái, sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ…của
Công ty.
- Phỏng vấn trực tiếp hoặc quan sát, lấy ý kiến thêm những thông tin có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu qua các cán bộ, nhân viên của Công ty.
- Phương pháp thống kê kinh tế dùng để tổng hợp, xử lý phân tích
những thông tin để đưa ra kết quả và nhận xét.
- Phương pháp kế toán: Phân tích bảng biểu, sơ đồ thu thập được.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Khái quát chung của Công ty Cổ phần Xây dựng Thăng
Long.
Chương III: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thăng Long.
Chương IV: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thăng
Long.

7


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. Một số vấn đề chung về sản xuất xây lắp, sản phẩm xây lắp, chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1 Đặc điểm về sản xuất xây lắp và sản phẩm xây lắp
Doanh nghiệp xây dựng là một đơn vị kinh tế cơ sở, là nơi trực tiếp sản
xuất kinh doanh gồm một tập thể lao động và đối tượng lao động để sản xuất
ra sản phẩm xây dựng và tạo ngồn lợi nhuận cho doanh.
Sản xuất xây dựng là một ngành của công nghiệp đặc biệt với các đặc
điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng mang tính riêng lẻ, mỗi sản phẩm là một thiết kế
kết cấu, giá trị và đặc điểm xây dựng khác nhau.
- Sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn và thời gian thi công kéo dài.
Do vậy khi lập kế hoạch phải thận trọng trong việc xác định các loại chi phí
vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
- Sản phẩm xây lắp có thời gian kéo dài nên mọi sai lầm trong quá trình
sản xuất rất khó sửa chữa mà thường phải phá đi làm lại.
- Sản phẩm xây lắp thường được xây dựng tại chỗ còn địa điểm sản
xuất thi công thì luôn thay đổi. Do vậy cần chú ý cách quản lý chi phí di
chuyển, điều động lực lượng thi công, chi phí xây dựng tạm thời cho công
nhân và máy thi công.
1.1.2 Chi phí sản xuất xây lắp
1.1.2.1. Khái niệm
- Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất (NVL, tiền
lương, BHXH, BHYT…) doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản
xuất sản phẩm.

8


- Chi phí sản xuất trong xây dựng hay xây lắp bao gồm các chi phí xây
dựng hay ngoài xây dựng.

- Chi phí sản xuất xây dựng là toàn bộ chi phí phát sinh trong lĩnh vực
hoạt động xây dựng, nó là bộ phận cơ bản hình thành giá thành của sản phẩm
xây dựng.
1.1.2.2. Phân loại chi phí xây lắp
a) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
Quá trình sản xuất bắt đầu bằng việc chuyển các nguyên vật liệu từ
khâu mua vào hoặc từ kho dự trữ sang khâu sản xuất các nguyên vật liệu này
được trực tiếp tạo thành sản phẩm nên gọi là nguyên vật liệu trực tiếpvà được
đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trường hợp mà doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp gia công
thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Đối với nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến một đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất (1 phân xưởng, một sản phẩm……) thì hạch
toán trực tiếp cho đối tượng đó phân bổ trực tiếp.
Đối tượng là những nguyên vật liệu sau khi xuất dùng có liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán thực hiện phân bổ gián tiếp.
Tiêu thức phân bổ có thể la số lượng sản phẩm, trọng lương sản xuất định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, hệ số tiêu hao nguyên vật liệu.
b) Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
Là những khoản tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như : tiền lương chính, tiền lương phụ,
tiền lương nghỉ phép của công nhânvà các khoản trích theo lương như BHXH,
BHYT, KPCĐ, trích trên các khoản tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất , chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống nhau như chi phí

9


NVl trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể

là tiền công định mức, tiền công thực tế.
c) Chi phí sử dụng máy thi công (TK 623)
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm về chi phí nhân công lái máy,
chi phí tiêu hao nhiên liệu cho máy thi công công trình, chi phí sửa chữa máy
thi công…
d) Chi phí sản xuất chung (TK 627)
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý
sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội sản xuất (như chi phí về tiền
lương phải trả cho nhân viên quản lý đội xây lắp, chi phí khấu hao xe phục vụ
cho các đội sản xuất, các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác phát
sinh tại đơn vị thi công, . . .
Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết cho từng địa
điểm phát sinh chi phí (từng phân xưởng, tổ đội sản xuất) sau đó mới tiến
hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
1.1.3 Khái niệm, giá thành sản phẩm xây lắp
a) Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản mục chi phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến
khối lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Mặt khác, giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất được tính trên một đại
lượng kết quả sản xuất hoàn thành nhất định. Như vậy, giá thành sản phẩm
biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất bỏ ra và kết quả sản xuất hay khối
lượng công việc đã hoàn thành.
Các yếu tố cấu thành nên sản phẩm xây dựng:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung.
b) Phân loại giá thành sản phẩm
10



b1) Phân loại giá thành theo thời điểm xác định
+ Giá thành kế hoạch:Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bắt
đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán kế hoạch.Giá
thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và sản lượng sản phẩm kế hoạch.Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu
chung của toàn doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức:Là giá thành dựa trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.Giá thành định
mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu
hao các yếu tố vật chất khác nhau trong quá trình sản xuất.
Giá thành kế hoạch

=

Giá thành định mức

x

Tổng sản phẩm theo kế hoạch

+ Giá thành thực tế: Là loại giá thành được xác định trên cơ sở các
khoản mục hao phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản
phẩm.Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi
phí hạ giá thành và xác định kết quả kinh doanh.Giá thành thực tế được xác
định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ.
b2) Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành:
- Giá thành sản xuất: Là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối
lượng công việc sản phẩm hàn thành.
- Giá thành toàn bộ: Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối

lượng sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ trong sản phẩm.
Giá thành toàn bộ

=

Giá thành sản xuất

+

Chi phí mua ngoài

1.1.4. Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Là việc xác định giới hạn về mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp
để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và giá thành sản phẩm. Tùy theo đặc
11


điểm tổ chức, về quy trình sản xuất cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
+ Nơi phát sinh CPSX như tổ đội sản xuất, công trình xây lắp giai đoạn
công nghệ.
+ Đối tượng chịu chi phí là sản phẩm, nhóm sản phẩm của bộ phận xây
lắp, sản xuất, công việc lao vụ đơn đặt hàng. . .
1.1.4.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra sản
xuất đã được kết tinh trong sản phẩm đó nhằm định hướng hao phí cần được
bù đắp cũng như tính toán kết quả kinh doanh. Tùy theo đặc điểm sản xuất mà
đối tượng tính ra giá thành có thể là:



Chi tiết sản phẩm.



Bán thành phẩm



Sản phẩm hoàn thành

1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt độc lập trong quá
trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí, còn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt kết quả. Tuy nhiên, giữa hai mặt chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhauvì chúng đều biểu hiện bằng tiền
của những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất. CPSX
trong kỳ là cơ sở để tính giá thành những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành trong kỳ. Tiết kiệm CPSX dẫn đến việc hạ giá thành sản phẩm. Do đó
việc quả lý giá thành phải gắn liền với việc quản lý chi phí.
1.2. Hạch toán chi phí sản phẩm trong xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1.1 Khái niệm:
- Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất (NVL, tiền
lương, BHXH, BHYT…) doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản
xuất sản phẩm.
12


- Chi phí sản xuất trong xây dựng hay xây lắp bao gồm các chi phí xây

dựng ay ngoài xây dựng.
- Chi phí sản xuất xây dựng là toàn bộ chi phí phát sinh trong lĩnh vực
hoạt động xây dựng, nó là bộ phận cơ bản hình thành giá thành của sản phẩm
xây dựng.
1.2.1.2 Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
- Khái niệm: Quá trình sản xuất bắt đầu bằng việc chuyển các nguyên
vật liệu từ khâu mua vào hoặc từ kho dự trữ sang khâu sản xuất các nguyên
vật liệu này được trực tiếp tạo thành sản phẩm nên gọi là nguyên vật liệu trực
tiếpvà được đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trường hợp mà doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp gia công
thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Đối với nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến một đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất (1 phân xưởng, một sản phẩm…) thì hạch toán
trực tiếp cho đối tượng đó phân bổ trực tiếp.
Đối tượng là những nguyên vật liệu sau khi xuất dùng có liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán thực hiện phân bổ gián tiếp.
Tiêu thức phân bổ có thể la số lượng sản phẩm, trọng lương sản xuất định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, hệ số tiêu hao nguyên vật liệu.
- Chứng từ sử dụng: Lệnh sản xuất, Phiếu xuất kho, nhập kho, Bảng
phân bổ chi phí nguyên vật liệu, Hoá đơn GTGT, Phiếu giao nhận hàng.
- Sổ sách:
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu 152
+ Sổ cái tài khoản 621

13


- Tài khoản sử dụng:Để tập hợp cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

ta sử dụng TK 621_"chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

14


TK 152

TK 621

TK 152

3
1

TK 154

TK 111, 112,…

4
2

Sơ đồ 1.1 :Sơ đồ kết cấu TK (621)
Chú thích:
1: NVL trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
2: NVL (xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm) không qua
nhập kho
3: NVL xuất dùng không hết nhập lại kho NVL
4:Kết chuyển NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
b) Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
- Khái niệm:Là những khoản tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất

lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như : tiền lương chính, tiền
lương phụ, tiền lương nghỉ phép của công nhânvà các khoản trích theo lương
như BHXH, BHYT, KPCĐ, trích trên các khoản tiền lương của công nhân
trực tiếp sản xuất , chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống nhau
như chi phí NVl trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức
phân bổ có thể là tiền công định mức, tiền công thực tế.
- Chứng từ sử dụng:Bảng chấm công, Bảng lương, Bảng phụ cấp và
các khoản trích theo lương, Các sổ liên quan đến trích lương.
15


- Sổ sách:
+ Sổ cái tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
+ Sổ chi tiết TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản sử dụng:Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sử dụng
“TK 622: chi phí nhân công trực tiếp”
TK: 622
TK:334

TK:154
(1)

TK:335
(2)

(4)

TK:338
(3)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ chi phi nhân công trực tiếp TK (622)

Chú thích:
1: Tính tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả
cho công nhân sản xuất.
2: Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
3: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất
4: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào Tk 154 để tính giá thành
sản phẩm
c) Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công (TK 623)
- Khái niệm: Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm về chi phí nhân công
lái máy, chi phí tiêu hao nhiên liệu cho máy thi công công trình, chi phí sửa
chữa máy thi công…

16


- Chứng từ sử dụng:Hoá đơn GTGT, Phiếu lĩnh vật tư, Bảng thanh toán
tiền lương, Các chứng từ chi phí sản xuất khác
- Sổ sách:
+ Sổ cái tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công
+ Sổ chi tiết TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công, tài khoản gồm TK cấp 2
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
TK 111,112, 331


TK 623

TK 154

3
1

TK 152
2

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ chi phí sử dụng máy thi công TK (623)
Chú thích:
1: Chi phí về trả lương, khấu hao, dịch vụ mua ngoài… phục vụ cho máy thi công
2: Chi phí về nhiên liệu phục vụ cho bộ phận thi công
3: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài TK 154 để tính giá thành
sản phẩm.
17


d) Tập hợp chi phí sản xuất chung (TK 627)
- Khái niệm:Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc phục
vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội sản xuất (như chi phí
về tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý đội xây lắp, chi phí khấu hao xe
phục vụ cho công tác đội thiết bị sản xuất, các chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí khác phát sinh tại đơn vị thi công, . . .
Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết cho từng địa
điểm phát sinh chi phí (từng phân xưởng, tổ dội sản xuất) sau đó mới tiến
hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
- Chứng từ sử dụng:Kế toán sử dụng bảng thanh toán lương để tập hợp
chi phí nhân viên quản lý phân xưởng.Bảng kê tổng hợp chi tiết tài sản cố

định để tập hợp chi phí khấu hao.
- Sổ sách: Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 627
* Tài khoản sử dụng:Để tập hợp chi phí sản xuất chung sử dụng “ TK
627 chi phí sản xuất chung”.
TK 627 có 6 TK cấp hai:
TK 6271 chi phí nhân công phân xưởng
TK 6272 chi phí vật liệu
TK 6273 chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277 chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 các chi phí bằng tiền khác
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
Nợ
SPS: Tập hợp chi phí sản xuất
chung trong kỳ

TK 627

SPS: - Các khoản giảm chi phí SX chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
tính giá thành sản phẩm

18




Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo nội dung khoản mục quy
định. Tuỳ thuộc vào tổ chức sản xuất tại đơn vị thi công của các đội, tổ xây
lắp ở doanh nghiệp mà kế toán tổ chức cho phù hợp.

Đối với các chi phí sản xuất chung được phân bổ căn cứ vào tiêu thức
phân bổ cho từng công trình sản phẩm xây lắp như sau:
Chi phí phân bổ cho đối tượng A = (tổng chi phí cần phân bổ/tổng tiêu
thức cần phân bổ) * tiêu thức của đối tượng A.
TK 111,112…

TK 627

TK 154

1
TK 152,153
2

5

TK 214
3

TK 334,338
4

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ chi phí sản xuất chung TK (627)
Chú thích:
1: Chi phí dịch cụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận sản xuất chung
2: Chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ vụ cho bộ phận sản xuất chung
3: Chi phí khấu hao thiết bị sản xuất xây lắp
4: Chi phí tiền lương, trích các khoản theo lương của công nhân
5: Kết chuyển hay phân bổ chi phí các công trình hạng mục công trình.
* Cuối tháng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung phát
sinh trong tháng như sau:

19


TK 621

TK 154
1

TK 155
2

TK 622

TK 241
3

TK 632

TK 623
4

TK 627

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chú thích:
1: Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
2: Sản phẩm hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc chờ bàn giao

3: Hoàn thành công trình phụ trợ, nhà ở tạm,… có nguồn vốn đầu tư riêng
4: Bàn giao cho bên A
1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang được sử dụng các phương pháp khác nhau
tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Sau
đây là các phương pháp phổ biến thường được áp dụng.
a) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo trị giá
nguyên vật liệu:
Theo phương pháp này chỉ tính phần nguyên vật liệu chính trong sản
phẩm dở dang, còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành.

20


Phương pháp này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất có tỷ trọng
nguyên vật liệu chiếm khoảng 80%. Theo phương pháp trị giá sản phẩm dở
dang được tính theo công thức sau:
Tổng giá trị NVL sử dụng
Giá trị SP DD =

x

SL SPDD

(SL thành phẩm + SL SPDD)]
Chú thích: - NVL: Nguyên vật liệu
- SPDD: sản phẩm dở dang.
- SL SPDD : Số lượng sản phẩm dở dang
b) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm
* Đánh giá SPDD theo phương pháp ước lượng SP hoàn thành tương đương:

- Có 2 phương pháp tính:
+ Phương pháp trung bình
+ Phương pháp FIFO
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc chi phí
kế hoạch:
Chi phí sản phẩm dở dang được đánh giá dựa vào mức chi phí ( hoặc
chi phí kế hoạch) theo từng khoản mục chi phí mà doanh nghiệp đã xây dựng
trước và theo tỉ lệ hoàn thành sản phẩm.
1.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
* Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp giản đơn và phân xưởng chi phí sản xuất ra một loại sản phẩm
Công thức:
Giá thành
toàn bộ
sản phẩm
Giá thành
đơn vị
SP
21

=

CPSCDD
đầu kỳ

+

CPSX
CPSXDD
các khoản làm

phát sinh + cuối kỳ + giảm chi phí
trong kỳ

Giá thành toàn bộ sản phẩm
=
số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ


* Phương pháp tính giá thành theo loại trừ sản phẩm phụ
CPSX phát sinh trong kỳ
CPSX dở dang cuối kỳ
Giá trị
Tổng giá thành SP chi phí SX hoàn thành trong
CPSX
kỳ dở dang đầu kỳ
+
=
- sản phẩm thu hồi được

* Phương pháp hệ số: Khi sử dụng phương pháp này đơn vị thường đánh giá
sản phẩm dở dang theo chi phí kế hoạch, đối tượng hạch toán chi phí này là
phân xưởng sản xuất là quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là từng
quy cách cho từng lọai giá thành sản phẩm.
Các kỳ
khoản giảmgiá
Tổng Z sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang
Chi phí
đầusản
kỳ xuất phát sinhChi

trong
phí sản
kỳ xuất dở dang cuối
=

+

+

-

Tổng giá thành các lọai sản phẩm chính hoàn thành

Z đơn vị sản phẩm
=

Tổng SP hoàn thành

* Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này được áp dụng trong cùng một quy
trình sản xuất bên cạnh những sản phẩm chính còn thu được những sản phẩm
phụ để tính giá thành của sản phẩm chính phải loại trừ giá trị của sản phẩm
phụ sau đó sử dụng phương pháp tỉ lệ hoặc phương pháp hệ số để xác định
cho từng loại sản phẩm chính.
Tính tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm theo từng khoản mục
CPSX:
Tổng giá thành kế hoạch của nhómSP
Số lượng sản phẩm hoànthành trong nhómGiá thành định mức sảnphẩm
=
x


Tính tỉ lệ giá thành nhóm sản phẩm theo từng khoản mục chi phí sản
xuất:
22


Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm hoàn thành
Tỷ lệ

=
Tổng Z KH ( hoặc định mức) của từng loại sản phẩm

* Phương pháp đơn đặt hàng: Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ
chi phí sản xuất phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành,
giao hàng cho khách hàng.
Công thức:
Tồng Z thực tế sản phẩm từng đơn Tổng
đặt hàng
chi phí thực tế phát
Giá trị
_sinh
các khoản điều chỉnh giảm giá thành
=

* Phương pháp định mức: Được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ ổn định và đã xây dựng được hệ thống các định mức kinh tế kỹ
thuật tiên tiến và hợp lí. Phương pháp tính giá thành theo định mức có tác
dụng tích cực trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi
phí sản xuất, tình hình sử dụng hiệu quả hoặc lãng phí chi phí sản xuất.
Công thức:
Giá thành

thực tế

23

=

Giá thành định mức Chênh lệch thay đổi định Chênh
mức+ lệch thực hiện so với định mức
+


24


CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THĂNG LONG
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CPXD Thăng Long
Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long là một doanh nghiệp hạch toán
kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân chịu sự điều hành của UBND
tỉnh Hà Tĩnh, Sở kế hoạch đầu tư, Sở xây dựng và các ngành quản lý cấp
Tỉnh. Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long được thành lập theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 2803000777 ngày 18 tháng 01 năm 2007; đăng
ký thay đổi lần thứ nhất theo giấy đăng ký kinh doanh số 3001135943 ngày
19 tháng 12 năm 2010 của sở kế hoạch đầu tư Hà Tĩnh với chức năng xây
dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, các công trình cầu,
thuỷ lợi, cấp thoát nước đô thị, thị trấn; Trạm và đường dây điện 35 KV trở
xuống; Kinh doanh Xăng dầu, dịch vụ thương mại.
Tài khoản: 5201000091402, tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam.Tài khoản: 3715201001311, tại Ngân hàng NN&PTNT Hà Tĩnh, CN

Thành Sen.
Mã số thuế: 3001135943.
Năm 2007 đến nay Công ty đã cổ phần hoá theo chủ trương của Nhà
nước đề ra. Từ đó Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long trở thành một đơn
vị có đầy đủ tư cách pháp nhân, có sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tiền
gửi, tiền vay.
Hiện nay Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long có trụ sở chính: Số
207 Đường Trần Phú - TP Hà Tĩnh - Tĩnh Hà Tĩnh.
Điện thoại : 0989.868.456
2.2. Chức năng và công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty CPXD Thăng Long có các chức năng gồm:
- Xây dựng các công trình dân dụng
25


×