Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.52 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long, em đã hoàn
thành chuyên đề thực tập của mình.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn cô ( ThS )
Hoàng Thanh Hương cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần xây
dựng Thăng Long đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành
chuyên đề thực tập của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song vì thời gian và nhận thức còn hạn chế nên
trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em xin kính
mong các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong Công ty góp ý để em hoàn thiện bài
chuyên đề của mình hơn cũng như hiểu biết hơn những vấn đề trong thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão, nền kinh tế phát triển
theo cơ chế thị trường vì vậy các doanh nghiệp và các đơn vị hành chính sự nghiệp
được Nhà Nước giao quyền hạch toán độc quyền. Để tồn tại và phát triển thì các nhà
quản lý phải vận dụng các kĩ năng cũng như tầm nhìn chiến lược của mình để hạch
toán kinh doanh. Trong đó vấn đề hoạch toán tiền lương giữ vai trò rất quan trọng đối
với sự phát triển của doanh nghiệp.
Tiền lương là một phạm trù rất rộng lớn, nó luôn được xã hội quan tâm vì nó có
ý nghĩa to lớn cả về mặt kinh tế và xã hội. Tiền lương có ý nghĩa quan trọng đối với
người lao động vì nó là nguồn thu nhập giúp họ đảm bảo cuộc sống cũng như những
nhu cầu vật chất trong cuộc sống.
Trong nền kinh tế thị trường khi sức lao động trở thành hàng hóa thì tiền lương
là yếu tố quyết định và có ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy mà tiền lương trở thành đòn bấy kinh tế, nó kích thích động
viên người lao động gắn bó và có trách nhiệm với công việc hơn, giúp họ phát huy
sáng tạo, nâng cao trình độ chuyên môn từ đó thúc đẩy và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Trước sự phát triển không ngừng của xã hội, nhu cầu của con người ngày càng
tăng đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng các hình thức trả lương cho phù hợp để


thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất và có thể tạo động lực thúc đẩy người lao
động làm việc tốt.
Sau khi được tiếp nhận vào thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long
thì em càng thấy rõ tầm quan trọng của tiền lương. Xuất phát từ vai trò to lớn của tiền
lương, sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long và với
những kiến thức đã học cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên Hoàng Thanh
Hương cũng như sự giúp đữ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần
xây dựng Thăng Long em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác tiền lương tại
Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long” để làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề được trình bày qua 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long
Phần II: Thực trạng công tác tiền lương tại Công ty cổ phần xây dựng
Thăng Long
Phần III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiền
lương trong Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là công tác quản lý tiền lương tại Công ty
cổ phần xây dựng Thăng Long.
Phạm vi nghiên cứu là lấy cơ sở thực tiễn từ công tác quản lý tiền lương, hoạt
động kinh doanh…. Tại Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long.
Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng do hạn chế về kiến thức và trình độ
chuyên môn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính
mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo, Ban lãnh
đạo Công ty để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kim Sen

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THĂNG LONG
1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xây Dựng Thăng Long

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây Dựng
Thăng Long
Tên gọi đầy đủ của công ty là: Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long
Địa chỉ : Số nhà 266- Đường Hai Bà Trưng –P.Hùng Vương-TX Phúc Yên-
Vĩnh Phúc
Chi nhánh công ty:
Chi nhánh 1 tại Hà Nội
- Tên chi nhánh: Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) xây dựng
Thăng Long
- Địa chỉ: Số 1A24-P. Nghĩa Tân- Q.Cầu Giấy-TP Hà Nội
Chi nhánh 2 tại Lai Châu
- Tên chi nhánh: Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) xây dựng
Thăng Long
- Địa chỉ : Tổ 4- P.Quyết Thắng – TX Lai Châu - Tỉnh Lai Châu
Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long tiền thân là doanh nghiệp xí
nghiệp xây dựng Thành Công được thành lập năm 1993. Là một doanh nghiệp
có pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, kinh doanh thương mại, hàng
hoá, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp…trong và ngoài tỉnh.
Công ty có trụ sở chính tại số nhà 266-Đường Hai Bà Trưng- P.Hùng
Vương- TX Phúc Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc.
Từ năm 1993- Tháng1/1996 có tên gọi là “Xí nghiệp xây dựng Thành
Công”.
Ngày 13/01/1996 Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
quyết định số 42/QĐ-UB về việc đổi tên thành lập “ Công ty xây dựng Thành
Công TNHH”.
Từ tháng 1/1996 đến tháng 5/1997 do nền kinh tế ngày càng phát triển
Công ty xây dựng Thành Công TNHH cũng đã xây dựng được nhiều công trình lớn
và đã khẳng định được mình trên thị trường xây dựng. Ngày 23/5/1997 theo quyết
định số 520/QĐ-UB của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc đổi tên Công ty xây dựng
Thành Công TNHH thành “ Công ty xây dựng Thăng Long TNHH “.

Từ một đơn vị nhỏ Công ty xây dựng Thăng Long TNHH đã chuyển đổi
thành đơn vị hạch toán kinh doanh. Tháng 7/1997 tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập thì
định hướng chiến lược những năm tiếp theo là sản xuất vật liệu xây lắp, liên tiếp mở
thêm ngành nghề xây lắp.
Ngày 15/12/2006 chuyển đổi từ Công ty xây dựng Thăng Long TNHH sang
Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long. Công ty có nhiệm vụ xây dựng các công
trình và tham gia đấu thầu các công trình khác trong và ngoài tỉnh.
Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có
tài khoản mở tại ngân hàng. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ và hạch toán theo
luật nhà nước (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) ĐKKD) của Công ty cổ phần
xây dựng Thăng Long số 1903000243 đăng kí lần đầu, do phòng đăng kí kinh doanh
của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 15/12/2006 ).
Với số vốn điều lệ là: 32 000 000 000 đồng , hiện nay công ty đã đi vào ổn định
và đang trên đà phát triển. Công ty đã lập thêm hai chi nhánh tại Hà Nội và Lai
Châu .
Công ty đã trở thành một đơn vị lớn mạnh có đủ khả năng ứng vốn để phục vụ
việc thi công các công trình ở nhiều quy mô khác nhau bằng nguồn vốn tự có của
mình. Bên cạnh đó công ty có khả năng huy động được tài chính từ nhiều nguồn khác
nhau để đảm bảo cho việc thi công các công trình được thuận lợi .
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần Xây dựng Thăng Long
Từ khi thành lập Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long có chức năng nhiệm vụ
thi công sửa chữa các công trình lớn nhỏ và tìm kiếm đấu thầu các công trình mới
trong và ngoài tỉnh.
Do chuyển hướng kịp thời, đầu tư mạnh nên công ty đã mở thêm nhiều ngành
nghề kinh doanh như sau:
- Thi công sửa chữa các công trình dân dụng
- Thi công sửa chữa các công trình giao thông
- Thi công xây dựng công trình thuỷ lợi
- Thi công xây dựng công trình điện 35KV
- Thi công xây dựng công trình công nghiệp

- Đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà, phát triển đô thị
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản
- Khảo sát địa chất, địa hình, khoan thăm dò và khai thác nước ngầm
- Tư vấn giám sát thi công, công trình đân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi,
công trình điện
Qua 16 năm hoạt động và phát triển Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long đã
trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng của tỉnh Vĩnh Phúc. Được
các ngân hàng có uy tín trong và ngoài tỉnh, ngân hàng nhà nước và ngân hàng ngoài
quốc doanh bảo lãnh về mặt tài chính cho công ty bảo đảm cho việc đấu thầu và thi
công các công trình ở mọi quy mô.
1.1.3. Năng lực kinh nghiệm thi công của Công ty Cổ phần Xây dựng Thăng
Long
Qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng Công ty đã và đang thi công nhiều
công trình ở mọi quy mô như: Thi công và sửa chữa các công trình dân dụng, thi
công xây dựng các công trình giao thông, cầu cống các loại. Thi công xây dựng công
trình thủy lợi, công trình điện 35KV, thi công xây dựng công trình công nghiệp…Tất
cả các công trình do công ty thi công đều đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng về kĩ
thuật và mỹ thuật.
Một số công trình điển hình Công ty đã và đang thi công
- Trụ tư pháp tỉnh Hà Giang (1995)
- Trụ tư pháp tỉnh Phua Thọ (1994)
- Trụ sở tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang (1996)
- Trụ sở tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái (1997)
- Trụ sở tòa án nhân dân (TAND) tỉnh Vĩnh Phúc (1998)
- Một số nhà nghỉ : Khu du lịch Tam Đảo, Khu du lịch Sa Pa.
- Trường phổ thông dân lập (PTDL) Tam Đảo, Trường PTDL Tự Lập, Trường
phổ thông Ngọc Thanh.
- Trụ sở ban chấp hành (BCH) Quân sự huyện Vĩnh Tường.
- Khu di tích văn hóa – lịch sử Tân Trào.
- San nền đường Bắc Thăng Long – Nội Bài.

- San đắp nền, đường khu liên doanh TOYOTA, khu liên doanh HONDA.
- Bệnh viện Lạc Sơn Hòa Bình.
- TAND Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
- TAND Huyện Hoài Đức – Chương Mỹ - Hà Tây.
- TAND huyện Phúc Thọ - Hà Tây.
- TAND Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.
- TAND Vĩnh Lạc -Vĩnh Phúc.
- TAND Phúc Yên- Vĩnh Phúc.
- TAND Phú Thọ.
- TAND Tam Đảo.
- TAND Lạc Sơn- Hòa Bình
- TAND Sơn Dương.
- TAND Yên Sơn- Tuyên Quang.
- TAND Tỉnh Lạng Sơn.
- Đội thi hành án Bắc Ninh.
- Quỹ tín dụng Vĩnh Phúc.
- Liên Đoàn lao động tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nhà máy gạch Hợp Thịnh Vĩnh Phúc.
- Trường dân tộc nội trú Tam Đảo.
- Sởgiao thông vận tải (GTVT) tỉnh Vĩnh Phúc.
- UBND thị trấn Đồng Đăng tỉnh Lạng Sơn.
- Ban Quản lý dự án 748 tỉnh Lạng Sơn.
- Đường khu công nghiệp Khai Quang -Vĩnh Yên -Vĩnh Phúc.
- TAND huyện Trạm Tấu tỉnh Yên Bái.
- TAND huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ.
- TAND huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ.
- Trường Đại Học Luật Hà Nội.
- Cải tạo Bộ Tư Pháp.
- Trường trung học kinh tế Lạng Sơn- Lạng Sơn.
- Nhà văn hóa huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc.Trung tâm cai nghiện huyện Tam

Dương- Vĩnh Phúc.
- Lắp đặt trang thiết bị văn phòng và thiết bị điện thanh hội trường, hệ thống
điện trạm biến áp trung tâm đào tạo bồi dưỡng xán bộ hội nông dân Việt Nam.
- Gói thầu số 2VP02: Trung tâm y tế huyện Tam Dương và phòng khám đa
khoa khu vực Trấn Hưng huyện Vĩnh Tường- Vĩnh Phúc.
- Gia cố nâng cấp tuyến đê hữu Ngòi Lao kết hợp đường sơ dân( đoạn QL32C-
Tỉnh lộ 321).
- Tu bổ gia cố và nâng cấp tuyến đê tả, đê hữu sông Bứa kết hợp đường giao
thông.
- Khu đô thị mới Hùng Vương- Tiền Châu thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nhà làm việc 11 tầng của cơ quan Trung Ương hội nông dân Việt Nam.
- Cung cấp lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy (PCCC), hệ thống an ninh và
mạng máy tính, mạng điện thoại trụ sở làm việc của cơ quan Trung Ương hội
nông dân Việt Nam.
- Nâng cấp cải tạo tỉnh lộ 303 gói thầu 01, 02 và 03 Yên Lạc- Vĩnh Phúc.
- Nhà giảng đường 7 tầng ký túc xá trường cao đẳng sư phạm Vĩnh Phúc.
- Lắp đặt hệ thống thang máy và hệ thống điều hòa trường cao đẳng sư phạm
Vĩnh Phúc.
- TAND tỉnh Lai Châu, sân vườn, đài phun nước và công trình phụ trợ.
- TAND tỉnh Lạng Sơn, san nền tường rào, đường nội bộ và điện đường chiếu
sáng.
- TAND huyện Mê Linh Hà Nội.
- Cải tạo nâng cấp đường giao thông tuyến Vạn Yên_ Thạch Đà huyện Mê
Linh- Hà Nội.
- Xây lắp nhà nghỉ 7 tầng ở Tuần Châu- Quảng Ninh.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Thăng Long
• Công tác tổ chức quản lý ,tổ chức sản xuất của công ty
Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long có tổng số 300 người
Trong đó :
Lao động nữ: 100 người chiếm 36.6%

Lao dộng nam : 183 người chiếm 63.4%
Trình độ chuyên môn:
Tốt nghiệp đại học: 17 người
Tốt nghiệp cao đẳng: 16 người
Tốt nghiệp trung cấp: 57 người
Công nhân kĩ thuật : 20 người
Trình độ chính trị:
Cử nhân chính trị : 1 người
Trung cấp lí luận : 7 người
Sơ cấp : 7 người
Tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanhcủa công ty có vai trò quan trọng
trong việc quản lí và điều hành các hoạt động của công ty tạo nên sự thống nhất nhịp
nhàng giữa các bộ phận đơn vị trong công ty. Đảm bảo việc tăng cường công tác
kiểm tra quan sát quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty. Căn cứ vào quy trình sản xuấtvà tình hình thực tế kinh doanh thì cơ cấu tổ chức
quản lí của công ty gồm có 8 đội xây dựng.
- Đội xây dựng số 1: Công trường Hải Phòng đóng tại Xuân Nguyên_Xuân
Thuỷ_Hải Phòng. Số lao động là 20 người gồm: 1 đội trưởng, 1 đội phó, 1
thống kê, 1 kĩ thuật và 16 công nhân.
- Đội xây dựng số 2: Công trường Lai Châu đóng tại Phường Quyết
Thắng_TX Lai Châu_ tỉnh Lai Châu. Số lao động là 24 người gồm: 1 đội
trưởng, 1 đội phó, 1 thống kê, 1 kĩ thuật và 20 công nhân.
- Đội xây dựng số 3: Công trường Lạng Sơn đóng tạiTX Lạng Sơn_ tỉnh Lạng
Sơn. Số lao động là 25 người gồm: 1 đội trưởng, 1 đội phó, 1 thống kê, 1 kĩ
thuật và 21 công nhân.
- Đội xây dựng số 4: Công trường Phú Thọ đóng tại huyện Thạch Sơn_ tỉnh
Phú Thọ. Số lao động là 23 người gồm:1 đội trưởng, 1 đội phó, 1 thống kê, 1
kĩ thuật và 19 công nhân.
- Đội xây dựng số 5: Công trường Sơn La đóng tại huyện Phú Yên _Sơn La.
Số lao động là 32 người gồm 1 đội trưởng, 1 đội phó, 1 thống kê, 1 kĩ thuật và

28 công nhân.
- Đội xây dựng số 6: Công trường cao đẳng sư phạm (CĐSP) Vĩnh Phúc trụ sở
đóng tại Giảng đường 7 tầng trường CĐSP Vĩnh Phúc. Số lao động là 25
người gồm 1 đội trưởng, 1 đội phó, 1 thống kê, 1 kĩ thuật và 21 công nhân.
- Đội xây dựng số 7: Công trường nhà làm việc 11 tầng trụ sở đóng tại khu đô
thị mới Cầu Giấy Hà Nội. Số lượng lao động là 37 người gồm 1 đội trưởng, 1
đội phó, 1 thống kê, 1 kĩ thuật và 33 công nhân.
- Đội xây dựng số 8: Công trường 303 trụ sở đóng tai huyện Yên Lạc _ Vĩnh
Phúc. Số lao động là 38 người gồm: 1 đội trưởng, 1 đội phó, 1 thống kê, 1 kĩ
thuật và 34 công nhân.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Với hình thức bộ máy sản xuất Công ty đã thi công xây dựng các công trình trong
và ngoài tỉnh. Ngoài ra công ty còn tham gia đấu thầu xây dựng các công trình trong
và ngoài tỉnh.
MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG
Trong thời đại hiện nay cùng với con người thì máy móc cũng là một bộ phận
quan trọng trong mọi lĩnh vực. Công ty Cổ phần Xây Dựng Thăng Long hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng thi công máy móc lại càng quan trọng, cùng với thế mạnh về
lực lượng nhân sự Công ty còn có một khối lượng trang thiết bị máy móc lớn, hiện
đại và đa dạng về chủng loại chuyên dùng trong ngành xây dựng được Công ty chú
trọng đầu tư lớn đáp ứng đầy đủ để thi công công trình ở mọi lĩnh vực và trên mọi địa
hình.
QUY TRÌNH THI CÔNG XÂY DỰNG SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Trên cơ sở các khâu chủ yếu như trên tuỳ thuộc vào mỗi công trình thì từng khâu đó
lại được mở rộng thành những bước cụ thể hơn.
Công ty cổ phần xây dựng
Thăng Long
Đội
XD
số 1

Đội
XD
số 2
Đội
XD
số 7
Đội
XD
số 6
Đội
XD
số 5
Đội
XD
số 3
Đội
XD
số 4
Đội
XD
số 8
Tham gia
đầu tư
Khảo sát San nền
Xây dựng
Dưới đây là 1 quy trình mà công ty đang thi công xây dựng và hoàn thiện hệ thống
đường giao thông tuyến Vạn yên_Thạch Đà_ Mê Linh, Hà Nội.
• MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN TRỊ
*Mô hình
Đào

lòng
đường
Làm
mặt
Đường
Rải đá
lòng
đường
Hoàn
thiện và
bàn
giao
công
trình
Làm rải
phân cách
cọc tiêu,
biển báo
*Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
HĐQT
TGĐ
PTGĐ PTGĐ
Ph
tài
chính
_ kế
toán
Phòng
tổ chức
Ph

dự
thầu
Ph

thuật
Ph
quản
lý dự
án
Ph
kế
hoạch
Đội
XD
số 1
Đội
XD
số 3
Đội
XD
số 7
Đội
XD
số 2
Đội
XD
số 8
Đội
XD
số 4

Đội
XD
số 5
Đội
XD
số 6
Với số lượng cán bộ công nhân viên (CNV) của công ty thì cơ cấu tổ chức bộ
máy quản trị của công ty thực hiện theo mô hình hạch toán tương đối độc lập giữa
các bộ phận phòng ban với những chức năng chuyên ngành riêng biệt dưới sự chỉ đạo
của ban giám đốc. Mỗi bộ phận trong công ty chỉ chịu trách nhiệm trước 1 cấp quản
lí trên. Mô hình này có tác động rất tích cực, khuyến khích các phòng ban làm việc
độc lập tự chủ, trách nhiệm không dựa dẫm ỷ lại vào nhau. Theo mô hình này thì
trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của từng bộ phận đều rất rõ rang phân chia từ trên
xuống giúp cho bọ máy quản lí làm việc có hiệu quả.
Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận:
- Ban giám đốc: có 1 Tổng giám đốc kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT)
và 2 phó tổng giám đốc
- Các phòng ban bao gồm: Phòng Tổ chức, Phòng TC_KT, Phòng kĩ thuật,
Phòng dự thầu, Phòng kế hoạch, Phòng quản lí dự án, Ngoài ra công ty có
thêm 2 chi nhánh ở Hà Nội và Lai Châu.
*Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lí công ty. Có toàn quyền nhân danh công ty để quy định mọi
vấn đề lien quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. HĐQT thực hiện chức năng
lãnh đạo quản lý công ty thông qua nghị định và nghị quyết bằng văn bản.
*Ban giám đốc
Quản lý hoạt động của tất cả các phòng ban và chi nhánh kinh doanh, Tổng giám
đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty
Hai Phó Tổng giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc hoặc được
Tổng giám đốc ủy quyền quản lý các lĩnh vực hoạt động theo quyền hạn của mình.
Gồm Phó Tổng giám đốc phụ trách kế hoạch chung quản lý các phòng ban. Phó Tổng

giám đốc thứ hai phụ trách phần thi công quản lý các tổ, đội xây dựng của công ty.
*Phòng tổ chức
-Nắm được toàn bộ nhân lực của Công ty.
-Tham mưu cho Ban Giám đốc sắp xếp, tổ chức lực lượng lao động trong mỗi
phòng ban cho phù hợp.
- Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn và nhắn hạn. Thường xuyên chăm lo đến
việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên cho phù
hợp với yêu cầu công việc và tình hình mới.
- Đưa ra chính sách, chế độ về lao động tiền lương.
- Tuyển dụng lao động, điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
* Phòng Tài chính_ Kế toán
- Có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty, kiểm tra giám
sát phương án kinh doanh, giúp giám đốc đề ra các biện pháp quản lý vốn, sử dụng
vốn có hiệu quả. Ghi chép trao đổi giám sát sự luân chuyển của vốn, điều hòa vốn nội
bộ của Công ty quan hệ với các bộ phận sản xuất.
- Hạch toán _ kế toán, đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty theo kế
hoạch (tháng, năm).
-Lập bảng cân đối kế toán, bản báo cáo tài chính cuối năm trình giám đốc.
-Quyết toán năm so với cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan về tổ chức hoạt
động, thu chi tài chính các khoản lớn nhỏ trong doanh nghiệp.
*Phòng Kĩ thuật
-Lập hồ sơ, thiết kế bản vẽ thi công, biện phấp thi công công trình.
-Chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt kỹ thuật _ thiết kế.
- Bóc tách hồ sơ và lập dự toán công trình.
- Theo dõi quản lý và làm hồ sơ thanh quyết toán, hoàn công và nghiệm thu giai
đoạn của từng công trình.
* Phòng Dự Thầu
- Lập và quản lý hồ sơ thầu.
- Lập hồ sơ pháp nhân, dự thầu, kết hợp với phòng kĩ thuật để theo dõi, làm thầu,
tham gia đấu thầu.

-Bóc tách, kiểm tra dự toán và thiết kế trong hồ sơ mời thầu.
- Soạn hồ sơ đấu thầu.
* Phòng Kế Hoạch
- Theo dõi lập kế hoạch quản lý chung ở Công ty, thường xuyên báo cáo với phó
tổng giám đốc.
- Chịu trách nhiệm tổ chức nhân lực và máy móc thi công tại từng công trình cụ thể.
- Lên kế hoạch điều phối máy móc, lán trại và chỗ ăn ở cho cán bộ công nhân
viên tại công trường.
*Phòng Quản Lý Dự Án
-Chịu trách nhiệm quản lý các dự án của Công ty.
- Lưu giữ và quản lý các hồ sơ liee4n quan đến từng dự án.
- Quản lý và theo dõi các thủ tục pháp lí văn bản liên quan tới dự án.
- Đại diện cho Công ty đứng ra giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án trong
phạm vi quyền hạn của mình hoặc được ủy quyền của Giám đốc.
* Các đội thi công: Đại diện cho Công ty tiến hành tổ chức thi công tại công
trường, hạch toán và tiến hành đấu thầu các công trình tại địa phương mình.
1.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
• Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 1: Bảng báo cáo kết kinh doanh qua 3 năm 2007-2008- 2009
Đơn vị tính: VND
CHỈ TIÊU Mã
số
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Tổng doanh thu 01 118.648.063.193 142.155.645.670 156.371.210.200
2. Doanh thu thuần
10
118.648.063.193 142.155.645.670 156.371.210.200
3. Giá vốn hàng bán 11 -97.302.362.119 -116.560.851.221 128.216.936.300
4. Lợi nhuận gộp 20 21.345.701.074 25.594.794.449 25.311.160.900
5. Doanh thu hoạt động tài

chính
21 83.443.261 125.875.800 138.463.380
6. Chi phí tài chính 22 -1.853.126.546 -2.176.869.000 - 2.394.555.900
7. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
25 -6.947.554.034 -7.142.201.379 7.856.421.517
8. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
{30 = 20 + (21 – 22) - 25}
30 12.628.463.755 16.401.599.870 18.041.759.860
9. Chi phí thuế TNDN hiện
hành
51
3.535.969.851 4.592.447.964 5.051.692.760
10. Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
60 9.092.493.904 11.809.151.906 12.990.067.100
(Trích nguồn từ “ báo cáo kết quả kinh doanh- phòng kế toán Công ty cổ
phầnTthăng Long” )
• Bảng cân đối kế toán
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán 3 năm 2007-2008-2009
Đơn vị tính:VND
TÀI SẢN 2007 2008 2009
A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG, 63,788,411,084 77,891,278,085 95,002,963,939
ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
I.Tiền 3,710,000,000 4,109,322,081 6,256,103,691
1. Tiền mặt tại quỹ 950,000,000 1,120,000,000 1,933,450,198
2, Tiền gửi ngân hàng 2,760,000,000 2,989,322,081 4,322,653,493
III. Các khoản phải thu 27,202,155,131 36,965,305,081 49,160,184,569
IV. Hàng tồn kho 29,712,217,752 31,596,650,923 31,709,022,293

V. Tài sản lưu động khác 3,164,038,201 5,220,000,000 7,877,653,386
B.TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
ĐẦU TƯ DÀI HẠN 15,267,173,202 14,198,671,479 16,264,472,035
TỔNG TÀI SẢN 79,055,584,286 92,089,949,564 111,267,435,974
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 39,125,617,942 49,797,455,660 65,026,495,168
I.Nợ ngắn hạn 39,125,617,942 49,797,455,660 65,026,495,168
II. Nợ dài hạn 0 0 0
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ
HỮU 39,929,966,345 42,292,493,904 46,240,940,806
I Nguồn vốn, quỹ 39,405,466,283 41,092,493,904 43,809,151,906
1. Nguồn vốn kinh doanh 31,000,000,000 32,000,000,000 32,000,000,000
2. Quỹ đầu tư phát triển
Lợi nhuận chưa phân phối 8,405,466,283 9,092,493,904 11,809,151,906
II. Nguồn vốn, quỹ khác 524,500,062 1,200,000,000 2,431,788,900
TỔNG NGUỒN VỐN 79,055,584,286 92,089,949,564 111,267,435,974
(Trích nguồn Bảng cân đối kế toán-phòng kế toán Công ty xây dựng Thăng Long)
• Một số chỉ tiêu tổng quát đánh giá tình hình tài chính
Bảng 3: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tài chính
Đơn vị tính:VND
CHỈ TIÊU 2007 2008 2009
1.TÀI SẢN CÓ 79,055,584,286 92,089,949,564 111,267,435,974
Tài sản cố định 15,267,173,202 14,198,671,479 16,264,472,035
Tài sản lưu động 63,788,411,084 77,891,278,085 95,002,963,939
2.TÀI SẢN NỢ 39,125,617,942 49,797,455,660 65,026,495,168
Tổng nợ phải trả 39,125,617,942 49,797,455,660 65,026,495,168
Nợ phải trả trong kỳ 39,125,617,942 49,797,455,660 65,026,495,168
3.NGUỒN VỐN CHỦ
SỞ HỮU 39,929,966,345 42,292,493,904 46,240,940,806
4. NGUỒN VỐN KINH

DOANH 31,000,000,000 32,000,000,000 32,000,000,000
5. DOANH THU
Doanh thu trước thuế 118,648,063,193 142,155,645,670 156.371.210.200
6. LỢI NHUẬN
Lợi nhuận trước thuế 12,628,463,755 16,401,599,870
18.041.759.860
Lợi nhuận sau thuế 9,092,493,904 11,809,151,906
12.990.067.100
(Trích nguồn Phòng kế toán Công ty xây dựng Thăng Long)
• Nhận xét
Từ bảng cân đối kế toán và bản báo cáo tài chính trên cho thấy kết quả kinh
doanh của công ty 3 năm trở lại đây rất khả quan, luôn có sự tăng trưởng vượt bậc,
tốc độc tăng trưởng nhanh thể hiện ở các chỉ tiêu về tổng tài sản và lợi nhuận.
Có được kết quả đó là do công ty đã có được những chiến lựơc kinh doanh
hợp lý, xây dựng được những công trình đảm bảo chất lượng đạt hiệu quả cao.
1.2. Các yếu tố khách quan và chủ quan có ảnh hưởng tới công tác tiền lương
của Công ty Cổ phần Xây dựng Thăng Long
1.2.1. Yếu tố khách quan
Quy định của pháp luật:
Tìm hiểu và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về các vấn đề lao động
trước khi xây dựng cơ chế trả lương là việc làm bắt buộc. Doanh nghiệp cần lưu ý
đến các vấn đề như mức lương tối thiểu Nhà nước quy định hợp đồng và lương thử
việc, lương thời vụ, lương trong kỳ thai sản, ốm đau, nghỉ việc…Vì nó ảnh hưởng
trực tiếp tới thu nhập của người lao động, bảo vệ quyền lợi và tạo động lực làm làm
cho nguời lao động.
Thị trường bên ngoài:
Sự biến động mức lương trên thị trường lao động: Liên tục rà soát lại các mức
lương trong doanh nghiệp của bạn dựa trên các mức lương của đối thủ cạnh tranh và
dựa trên mức lương chuẩn trên thị trường. Điều này sẽ làm cho nhân viên hết boăn
khoăn xem mức lượng hiện tại của họ có cạnh tranh không?

Sự biến động của giá cả sinh hoạt: Khi xác định mức lương cần xem xét đến yếu
tố biến động của giá cả sinh hoạt. Khi nền kinh tế quốc dân vẫn còn trong giai đoạn
chuyển đổi và mức lương chung còn thấp, việc xem xét các nhu cầu cơ bản của con
người có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó thể làm biến đổi mức lương dành cho người
lao động.
1.2.2. Yếu tố chủ quan
Đơn giá và quỹ tiền lương của doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần phải quan tâm
chi bao nhiêu cho tiền lương và tỷ lệ trên doanh thu là bao nhiêu và đó chính là đơn
giá tiền lương trong năm. Đơn giá này sẽ là cơ sở để xác định lương cơ bản cho các
nhóm chức danh, căn cứ để tính lương khoán trên doanh thu hay đơn vị sản phẩm.
Giá trị công việc: Khi xác định mức lương cho một người, phải xem xét giá trị
công việc người đó mang lại cho doanh nghiệp.
Thâm niên công tác: Mặc dù giá trị công việc là yêu tố chính trong quy trình
xác định mức lương song vẫn phải xem xét các yếu tố như thâm niên công tác( số
năm phục vụ, kinh nghiệm...) theo các giá trị xã hội phổ biến.
Căn cứ vào kết quả làm việc: Việc tăng lương và chia tiền thưởng phải dựa trên
kết quả làm việc. Cần phải có một hệ thống đánh giá kết quả làm việc hoàn chỉnh để
tạo động lực cho những nhân viên có kết quả làm việc cao.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG THĂNG LONG
2.1. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy công tác tiền lương của
Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long
Công tác tiền lương của Công ty được chỉ đạo bởi tổng giám đốc và
trưởng phòng tài chính kế toán. Việc chi lương cho các nhân viên trong Công ty được
thực hiện bởi phòng tài chính kế toán hay nói cách khác đó là nhờ bộ máy kế toán của
Công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ nắm bắt tình hình thông tin, kiểm
tra việc ghi chép. Thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi công ty, thực
hiện việc chi lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, giúp đỡ cho lãnh đạo
công ty nắm bắt các thông tin kinh tế, hướng dẫn đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế,

quản lí tài chính để đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao. Từ đó đưa ra
các chiến lược, kế hoạch nhằm tạo động lực làm việc cho người lao động từ đó nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lí đơn vị thì
đơn vị đã lự chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập chung. Phòng tài chính- kế
toán của công ty gồm 6 cán bộ kế toán với nhiệm vụ chuyên môn thành thạo.
Hình thức tổ chức này có tác động tích cực, khuyến khích nhân viên làm
việc độc lập tự chủ, có trách nhiệm với công việc, giúp cho bộ máy quản lý làm việc
có hiệu quả.
SƠ ĐỒ 1 : SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

• Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Kế toán trưởng
Là người chịu trách nhiệm tổ chức, lãnh đạo tất cả các hoạt động của nhân
viên kế toán trong nội bộ phòng kế toán- tài chính của mìn, hướng dẫn công tác hạch
toán kế toán, phổ biến các chế độ được bộ tài chính đến từng nhân viên trong bộ máy
kế toán.
Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, phân tích các hoạt động kinh tế,
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thường xuyên kiểm tra việc hạch toán của nhân viên kế toán, đối chiếu các
báo cáo của nhân viên khi kết thúc kì kế toán.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ
quỹ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán

Ngân
hàng
Kế
Toán
Thuế
Kế toán tổng hợp
Cuối mỗi quý, năm thì cùng nhân viên kế toán tiến hành lập báo cáo với Giám
đốc về tình hình tài chính của công ty và có trách nhiệm về báo cáo tài chính đến các
cơ quan ban ngành có liên quan.
Kế toán tổng hợp
Có nhiệm vụ cập nhật thông tin, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi chép đầy
đủ số liệu nhằm phản ánh kịp thời cho kế toán trưởng biết tình hình kinh tế trong
công ty.
Làm công tác kiểm tra lại toàn bộ các chứng từ xuất nhập vật tư, chứng từ
thanh toán tiền lương và chứng từ khác liên quan rồi định khoản các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, lên chứng từ chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra. Kì sau đó vào sổ đăng
kí, sổ cái, sổ chi tiết. Cuối kì căn cứ vào số liệu trên làm báo cáo tài chính.
Thủ quỹ
Là người trực tiếp quản lí và theo dõi việc thu chi về tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng. Có nhiệm vụ bảo quản, giữ gìn tiền mặt, ghi sổ và báo cáo tồn quỹ ngày. Lập
kế hoạch thu chi hàng ngày và báo cáo quỹ mỗi quý, năm.
Kế toán thuế
Là người theo dõi và lập báo cáo thuế vào mỗi kỳ kế toán. Theo dõi tình hình
hàng hoá mua vào và bán ra của công ty từ đó dùng làm căn cứ để lập tờ khai thuế và
có trách nhiệm nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế vào mỗi kì kế toán. Cuối niên độ kế
toán lập quyết toán thuế và báo cáo tài chính.
Kế toán ngân hàng
Có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng như vay vốn, rút
tiền, chuyển khoản….
Kế toán thanh toán

Phụ trách thanh toán lương cho nhân viên, viết phiếu thu, chi, thanh toán và
chi cho các chế độ ốm đau, thai sản cho nhân viên. Ngoài ra còn theo dõi đối chiếu
bảo hiểm với cơ quan bảo hiểm.
Để đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời và chính xác giúp hoạt động kinh
doanh của Công ty đạt hiệu quả cao thì bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức
theo hình thức kế toán tập trung. Việc tổ chức như trên giúp cho việc trả lương tại
Công ty sẽ dễ dàng hơn, các nhân viên làm việc có trách nhiệm, chính xác hơn từ đó
mang lại sự công bằng cho người lao động giúp người lao động hăng say làm việc,
tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2.2.Thực trạng tổ chức công tác tiền lương tại Công ty cổ phần xây dựng
Thăng Long
2.2.1. Quy chế trả lương và nguyên tắc xây dựng lương của Công ty
Quá trình xây dựng, chỉnh lý quy chế trả lương của Công ty có sự kết hợp chặt
chẽ giữa chuyên môn và sức lao động bỏ ra theo đúng thoả thuận về lao động, đồng
thời cũng đảm bảo khuyến khích người lao động làm việc từ đó tăng năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quy chế trả lương được thực hiện theo nguyên tắc:
Phân công theo lao động
Trả lương theo thời gian hoặc sản phẩm. Trả lương phụ thuộc vào hiệu quả lao
động của từng cá nhân, tổ chức.
Quy chế trả lương được phổ biến công khai tới từng cá nhân để từ đó mọi
người có thể đóng góp ý kiến nhằm giúp công tác trả lương của Công ty hoàn thiện
hơn.
Hệ thống thang bảng lương, phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, lưu động… được
tính theo quy định tại nghị định 26/CP Chính phủ ngày 29/12/1998.
Nguyên tắc xác định lương tại Công ty cỏ phần xây dựng Thăng Long là dựa
vào tiền lương cơ bản, tiền lương cấp bậc, trách nhiệm và phụ cấp lưu động. Ngoài ra
còn dựa vào nghị định 26/CP để tính cho các ngày nghỉ chế độ, lễ, phép, ốm đau
đóng BHXH,BHYT. Dựa vào ngày làm thực tế để xây dựng bảng chấm công từ đó
giúp công tác tiền lương trong Công ty được thực hiện dễ dàng hơn.

2.2.2Tình hình thực tế đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương tại công ty
2.2.2.1 Tình hình thực tế đơn giá tiền lương
Đơn giá tiền lương tại công ty cổ phần xây dựng Thăng Long được áp dụng
theo đơn giá quy định chung của tỉnh Vĩnh Phúc.
Công thức tính đơn giá tiền lương tại công ty
Vđg= Vkg/DTkh
Trong đó
Vđg: đơn giá tiền lương theo doanh thu
Vkh: Quỹ tiền lương theo đơngiá tiền lương năm kế hoạch
DTkh: Doanh thu năm kế hoạch
Bảng 4 : Đơn giá tiền lương mà công ty cổ phần xây dựng Thăng Long áp dụng
năm 2008
Các chỉ tiêu chủ yếu ĐVT Kế hoạch
2008
Thực hiện
2008
% so với
KH 2008
1. Tổng doanh thu
-Doanh thu xây lắp trước
thuế
-Doanh thu khác
triệu đồng 134.110 142.156 106
2. Tổng lợi nhuận trước thuế triệu đồng 19.072 16.402 86
lợi nhuận xây lắp triệu đồng 19.072 16.402 86
lợi nhuận khác triệu đồng
3. Tổng số nộp ngân sách triệu đồng 5.340 4.592 86
4.Lao động sử dụng bình
quân (cả HĐ)
người 850 573 67

5.Đơn giá tiền lương 1000đ 0.198 0.126 63,6
6. Quỹ lương theo đơn giá Triệu đồng 26.520 17.878 67,4
7.Quỹ lương ngoài đơn
giá( thêm giờ, bổ sung...)
Triệu đồng
8.Tổng quỹ lương chung
(6+7)
Triệu đồng 26.520 17.878 67,4
(Nguồn: Báo cáo cuối năm 2008 tại công ty cổ phần xây dựng Thăng Long)
Biểu 1 : So sánh đơn giá tiền lương kế hoạch và đơn giá tiền lương thực hiện
năm 2008 của Công ty

×