PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU
So sánh phương pháp lấy mẫu
ngẫu nhiên và phương pháp lấy
mẫu phân lớp
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chọn mẫu là hành động, quá trình hoặc kỹ thuật để lựa chọn
một nhóm đại diện từ tổng thể nhằm mục đích xác định các
thông số, đặc tính của toàn bộ tống thể.
Việc chọn mẫu có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm tài
chính, nhân lực, thời gian và bảo vệ mẫu vật trong quá trình
điều tra tổng thể.
Có rất nhiều phương pháp chọn mẫu, trong đó điển hình là
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu phân lớp.
Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng, để làm rõ
vấn đề này nhóm tiến hành thực hiện “So sánh giữa phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và phương pháp chọn mẫu phân
lớp”.
II) MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP, NỘI
DUNG
2.1) MỤC TIÊU
So sánh sự khai khác giữa hai PP lấy mẫu
ngẫu nhiên và phân lớp.
II) MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP, NỘI DUNG
2.2) NỘI DUNG
- Ước lượng giá trị tổng thể với độ tin cậy 95% của
lâm phần.
- Xác định hai phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
và phân lớp xem phương pháp náo có độ chính
xác cao hơn.
II) MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP, NỘI
DUNG
2.3) PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp xử lý số liệu.
II) PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU NGẪU NHIÊN
1) Giả sử một mẫu ngẫu nhiên có n=20 cây Sơn
Tra được chọn từ tổng N=132 cây. Ước lượng
giá trị của tổng thể với khoảng tin cậy 95%.
D1.3 (cm)
D1.3 (cm)
3.7
4.3
3.7
4.5
4.2
5.2
3.5
4.5
2.9
5
3
4.2
2.2
4.5
2.2
5.2
3.1
3
I) PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU NGẪU NHIÊN
Giá trị trung bình của tổng thể.
n
Y=
∑Y
i =1
n
i
= 3.8(cm)
Phương sai ước lượng của tổng thể
s
2
=
∑ ( Xi − X )
2
n −1
(3.7 − 3.8) 2 + (3.7 − 3.8) 2 + ... + (5.2 − 3.8) 2
=
= 0.81
19
Tổng giá trị tổng thể là:
n
τˆ = N .Y =
N .∑ Yi
i =1
n
= 132 x3.8 = 501.6
Ước lượng của tổng thể
2
n s
2
ˆ
V (τ ) =V ( N .Y ) = N (1 − )
N n
20 0.81
2
=132 (1 −
).
= 598.75
132 20
∧
Ước lượng khoảng:
2 Vˆ ( N .Y )
2
n S
= 2 N (1 − )
N n
2
= 2 598.75 = 48.94
Vậy giá trị của tổng thể cho 132 cây Sơn tra nằm trong
khoảng 452.66 – 550.54 cm
II) PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU PHÂN LỚP
Một khu vườn Sơn tra có N1=109 cây không phân,
n1=12 cây, N2=23 cây có phân, n2=8 cây. Tính giá
trị tổng thể cây trong khu vườn đó.
STT
Không bón phân (D1.3 (cm) )
1
2
3
4
5
6
7
8
3.7
3.7
4.2
3.5
2.9
3
2.2
2.2
9
3.1
10
3
11
3.7
12
3.3
Có bón phân (D1.3 (cm) )
4.3
4.5
5.2
4.5
5
4.2
4.5
5.2
N =N1 + N2 = 109 + 23 = 132 (cây)
Cây không bón phân.
Ước lượng giá trị trung bình:
n
Y =
∑Y
i =1
n
i
38.5
=
= 3.21
12
Phương sai ước lượng
2
s
2
(
Xi
−
X
)
∑
=
n −1
2
2
2
(3.7 − 3.21) + (3.7 − 3.21) + ... + (3.3 − 3.21)
=
= 0.37
11
Cây có bón phân
Ước lượng giá trị trung bình
Y
Xi
37.4
∑
=
=
= 4.68(cm)
n
8
Phương sai ước lượng
2
s
2
(
Xi
−
X
)
∑
=
n −1
2
2
2
(4.3 − 4.68) + (4.5 − 4.68) + ... + (5.2 − 4.68)
=
= 0.16
8 −1
Ước lượng tổng thể
l
τ = ∑N i .Y i
i =1
=109 x3.21 + 23 x 4.68 = 457.53
Phương sai của ước lượng
2
n
S
2
ˆ
ˆ
V (Y st ) = V ( N .Y ) = ∑N (1 − )
N n
i =1
12 0.37
8 0.16
2
2
= 109 .(1 −
)
+ 23 .(1 − )
109 12
23 8
= 332.90
l
Ước lượng khoảng
2 Vˆ (Y st ) =2 Vˆ ( N .Y )
l
2
n S
=2 ∑N (1 − )
N n
i =1
2
=2 332.90 =36.49
Vậy ước lượng giá trị tổng thể với độ tin câỵ là 95% nằm
trong khoảng 421.04-494.02 cm
Nhận xét
PPLM ngẫu nhiên
Vậy ước lượng
giá trị tổng thể với
độ tin câỵ là 95%
nằm trong khoảng
452.66 – 550.54
cm
PPLM phân lớp
Vậy ước lượng giá trị
tổng thể với độ tin câỵ
là 95% nằm trong
khoảng 421.04494.02 cm
Phương pháp có độ chính xác cao hơn phương pháp lấy
mẫu theo phân lớp