Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) nghiên cứu giá trị môi trường của việc cải tạo sông Tô Lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.17 KB, 26 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hà Nội hiện nay có bốn con sông thoát nước chính là sông Tô Lịch, sông Kim
Ngưu, sông Lừ và sông Sét với tổng chiều dài là 36,8km trong đó sông Tô Lịch là
sông dài nhất (13,5km) bắt nguồn từ cống Bưởi đến đập Thanh Liệt.
Hiện nay các con sông thoát nước ở Hà Nội đang bị ô nhiễm rất nặng .Dọc bôn
con sông mùi hôi thối bốc lên nhất là trong những ngày hè nóng lực . Tình trạng lấn
chiếm lòng sông làm tắc nghẽn dòng chảy gây ngập úng vào mùa mưa nhất là vào
những ngày mưa lớn. Vì vậy yêu cầu cấp thiết của thành phố Hà Nội là phải cải tạo
hệ thống thoát nước của thanh phố đặc biệt là của những người dân ở hai bên bờ
các con sông của thành phố. Hiện nay Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội đang
thực hiên dự án cải tạo hệ thống thoát nước của Hà Nội bằng nguồn vốn vay ODA
của Nhật Bản. Dự án cải tạo dược chia làm 2 giai đoạn và sau 20 năm của mỗi giai
đoạn thì nhà nước phải hoàn trả số vốn vay cho Nhật Bản hoàn toàn bằng ngân
sách nhà nước do xác định đây là môt dự án không có thu dể bù chi.
Trong bài viết này em sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) bước
đầu xác định giá trị môi trường của việc cải tạo sông Tô Lịch. Phương pháp xác
định giá trị (CVM) này dựa vào sự sẵn lòng chi trả của người được hưởng lợi từ
việc cải tạo sông. Xác định giá trị môi trường của việc cải tạo sông do những người
sống gần 2 bên bờ sông xác định và từ đó xem xét đưa ra một mức phí huy động
trong dân để góp phần cho ngân sách nhà nước hoàn trả vốn cho Nhật Bản.

Phần 1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1. Một số khái niệm sử dụng
1.1. Hàng hoá công cộng
Trong kinh tế học môi trường hàng hoá công cộng được định nghĩa như sau:
“ Giả sử có hàng hoá X có N người tiêu thụ hàng hoá đó với lượng tương
ứng là x
1
,x
2
, …, x


n
và x
1
= x
2
= … = x
n
thì hàng hoá X được gọi là hàng hoá công
cộng .”
Như vậy hoàng hoá công cộng có đặc điểm khác biệt so với hàng hoá cá nhân
là:
 Tính phí chuyên hữu: Hàng hoá công cộng không được coi là của ai mọi
người đều sử dụng mà không phải trả tiền .
 Phi kình địch: Sự tiêu dùng của người này không làm ảnh hưởng tới tiêu
dùng của người khác điều này thể hiện qua đồ thị.
0 Q
*
Q
Đường cầu xã hội hay đường lợi ích cận biên xã hội là tập hợp của các
đường cầu cá nhân. Được thể hiện bằng đường thẳng đứng. Điều đó thể hiện tính
không riêng biệt, mọi người đều có thể sử dụng chính số hàng hoá công cộng Q mà
không phụ thuộc vào người khác.
Hàng hoá công cộng là nguyên nhân gây ra những thất bại của thị trường đó là
vấn đề ngoại ứng và vấn đề người ăn theo.
Hệ thống thoát nước từ trước tới nayđược coi là một hàng hoá công cộng.
Mọi người có thể sử dụng nó vào mọi mục đích mà không phải chịu một khoản
chi phí nào. Điều này dẫn tới tình trạng những hộ dân, nhà máy, xí nghiệp, bệnh
viện xả thải ra các dòng sông mà không qua xử lý gây ô nhiễm trầm trọng cho các
dòng sông, ảnh hưởng tiêu cực và cảnh quan chung của thành phố .
1.2. Nguyên tắc người hưởng lợi phải trả (BPP-Benefit pay principle)

Nguyên tắc BPP có nghĩa là những người được hưởng những lợi ích từ việc
cải tạo môi trường phải trả tiền cho nhưng chi phí của việc cải tạo nó
Nguyên tắc này chủ chương phòng ngừa ô nhiễm và tạo ra khoản thu cho ngân sách
,tạo ra kinh phí cho việc cải tạo môi trường .Trong nguyên tắc này mọi người càng
hiểu sâu sắc về giá trị họ được hưởng khi cải tạo môi trường thì mức phí thu được
càng cao và càng nhiều người hiểu biết về giá trị môi trường thì ta càng thu được
nhiều cho ngân sách.
Nhưng nhược điểm của nguyên tắc này là không tạo ra sự khuyến khích đối
với việc trực tiếp bảo vệ môi trường, giảm thải vào môi trường và các công ty
không phải trực tiếp đóng góp cho việc cải tạo .Vì vậy trong bài viết này em chủ
yếu xác định giá trị cải tạo do các hộ dân sống hai bên bơ sông đánh giá mà không
xét tới các công ty, xí nghiệp, bệnh viện.
1.3. WTP (willingness to pay)
Cách để xác định phần lợi ích được hưởng thêm, hay cách khác WTP đo cường
độ ưa thích của cá nhân hay xã hội đối với 1 thứ hàng hoá đó. WTP đo lường mức
độ thoả mãn khi sử dụng 1 hàng hoá nào đó, WTP đồng thời là đường cầu thị
trường nó tạo cơ sở xác định lợi ích đối với xã hội khi tiêu dùng hay bán một mặt
hàng nào đó.
Đối với hàng hoá công cộng thì WTP thường thấp hơn giá trị của việc người ta
được hưởng từ hàng hoá đó. Do tâm lí xã hội là hàng hoá công cộng không có giá
họ không phải trả gì để được hưởng lợi từ các hàng hoá đó
1.4. Tổng giá trị kinh tế (TEV-total economic value)
TEV thể hiện mối quan hệ giữa giá trị kinh tế và tài nguyên môi trường. Trong
kinh tệ học môi trường khi xem xét vấn đề tài nguyên môi trường nào cũng phải
xác định được mối quan hệ của nó với các vấn đề kinh tế. Cách xác định tổng giá
trị kinh tế của tài nguyên môi trường như sau;
TEV=UV+ NUV = DUV +IUV +OV +BV +EXV
Trong đó:
UV : Gía trị sử dụng
NUV : Giá trị không sử dụng

DUV : Giá trị sử dụng trực tiếp
IUV : Giá trị sử dụng gián tiếp
OV : Giá trị tuỳ chọn
BV : Nhu cầu
EXV : Giá trị tồn tại
2. Phương pháp sử dụng-CVM
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) là một trong những phương pháp
sử dụng đường cầu để xác định giá trị kinh tế của 1 hàng hoá môi trường nào đó
Đặc điểm của phương pháp này là bỏ qua nhu cầu tham khảo giá thị trường mà
hỏi thẳng từng người một cách rõ ràng để xác định giá trị của hàng hoá môi trường
.Trên cơ sở đó người ta tính được mức sẵn lòng chi trả (WTP) trung bình sau khi sử
lí về một thống kê và căn cứ vào số lượng người được hưởng thụ hàng hoá người ta
xác định được tổng giá trị của hàng hoá môi trường đó.
Trong phương pháp này cần tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng đánh giá.Trong đối tượng cần xác định rõ yêu
cầu của việc đánh giá, vị trí địa bàn đánh giá, xem xét mức WTP của người dân và
trình độ dân trí cùng với thu nhập của người được hưởng lợi.
Bước 2: Xây dựng phiếu điều tra , mẫu câu hỏi theo một trong các cách sau :
o Xây dựng hoàn toàn để người dân đánh giá khách quan không giả
thích.
o Xây dựng hoàn toàn để người dân đánh giá khách quan nhưng có giải
thích
o Ấn định một mức giá.
Bước 3: Xử lí số liệu và thiết kế các mức đánh giá các mức đánh giá trong
mối quan hệ giữa giá bằng lòng chi trả và chất lượng môi trường.
Ưu điểm của phương pháp này : Là nó có thể sử dụng để đánh giá các nguồn
tài nguyên mà sự tồn tại trực tiếp của nó được người ta đánh giá cao, nhưng bản
thân họ không bao giờ quan tâm đến cả. Ngoài ra phương pháp này giúp chúng ta
thiết kế các chính sách liên quan đến đánh giá chất lượng môi trường phù hợp với
khả năng của ngưòi dân từ đó thực hiện được nhiệm vụ về bảo vệ môi trường. Đặc

biệt đây là phương pháp hoàn toàn kinh tế và xã hội thoát li khỏi đánh giá kĩ thuật.
Mặc dù vậy khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý một số điểm sau:
1). Nói ít đi WTP
Theo tâm lí xã hội và vì người ta chưa hiểu hết được giá trị mà họ được
hưởng.Thông thường thì WTP điều tra chỉ khoảng 70-90% mà cuối cùng họ thực
sự trả .
2). WTP hay WTA .
WTA là bạn sẵn sàng nhận bồi thường bao nhiêu để từ bỏ giá trị môi trường
mà bạn được hưởng.
Qua so sánh người ta thấy rằng WTA thường cao hơn WTP nhiều lần vì người
ta thấy rằng mọi người quen thuộc với khái niệm nhận bao nhiêu để từ bỏ 1 lợi ích
hơn là trả bao nhiêu để được hưởng 1 lợi ích từ tài nguyên môi trường ,tuy nhiên
tuỳ vào từng đối tượng mà ta đánh giá để sử dụng WTP hay WTA. Đôi khi sử dụng
cả WTP Và WTA cũng có thể cho kết quả khác nhau.
3). Thiên lệnh 1 phần – toàn phần
Người ta thấy rằng lần đầu tiên hỏi WTP của họ cho 1 tài sản môi trường
và sau đó được hỏi đánh giá cho toàn bộ tài sản môi trường thì cho kết quả như
nhau. Điều đó nằm trong cách phân bố thông thường của việc chi tiêu của họ
cho mục đích giải trí . Vì thế bước đầu xây dựng tổng giá ngân sách họ sử dụng
cho các mục đich giải trí sau đó là chia nhỏ nó ra cho từng mục đích giải trí
.Điều nàyrõ chi phí và lợi ích hay không?
4).Thiên lệnh theo phương tiện .
Khi xây dựng câu hỏi về WTP người thiết kế điều tra phải xác định rõ phương
tiện đóng góp. Với mỗi phương tiện đóng góp khác nhau như : Bằng tiền mặt, bằng
tài khoản,….Thì mức WTP cũng khác nhau. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà
chúng ta xác định phương tiện đóng góp hay sử dụng nhất để tránh trở ngại này.
5).Thiên lệnh điểm khởi đầu.
Đôi khi vì mục đích nghiên cứu người ta dựa vào một mức giá ổn định để điều tra.
điều đó ảnh hưởng tới WTP của người được điều tra. Để khắc phục vấn đề này tốt
hơn người ta nên bỏ việc sử dụng mức khởi đầu nếu không người thiết kế phải hiểu

biết rất rõ về giá trị kinh tế của môi trường đó để đưa ra mức giá ban đầu cho chính
xác .
Phần 2
THỰC TRẠNG CỦA MÔI TRƯỜNG VÀ DỰ ÁN CẢI TẠO HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC HÀ NỘI
1. Thực trạng
Hà nội nằm ở vùng chũng của đồng bằng sông Hồng. Phía nam của Hà Nội
có 4 con sông làm nhiệm vụ thoát nước chính cho thành phố là Sông Tô
Lịch(13,5km từ cống Bưởi đến đập Thanh Liệt), Sông Kim Ngưu (Dài 10,8 km
từ Lò Đúc đến cuối cầu Bưởi) , Sông Sét ( dài 6,7 Km từ Cống Nam Khang đến
Yên Sở),và Sông Lừ (dài 5,8 Km từ Hồ Nam Đồng đến cầu Dậu) .Tổng chiều
dài 4 con sông là 36,8km, chiều rộng là 20- 45m, chiều sâu từ 1,5 – 2,5 m, tổng
diện tích khoảng 120 ha. Ngoài ra Hà Nội còn có 23 kênh mương dẫn thoát
nước từ các hệ thống cống thoát hà nội có chiều dài 38 km, chiều rộng từ 2 –10
km . Các sông và kênh mương làm nhiệm vụ thu gom các nguòn nước thải và
nguồn nước mưa của cả thành phố. Trong đó thoát nước chính là Sông Tô Lịch
và Sông Kim Ngưu
Tốc độ phát triển dân số ,tốc độ đô thị hoá dẫn tới tình trạng lấn chiếm 2
bên bờ sông của dân cư . Vì họ coi đây là thứ của chung không ai quản lí (hàng
hoá công cộng) họ vất giác thải trực tiếp 2 bên bờ sông làm cho bờ sông ngày
càng hẹp và dòng chảy hạn chế rất nhiều đặc biệt trong mùa mưa thì tốc độ chảy
quá chậm. Gây ra tình trạng ngập úng trong thành phố, thêm vào đó là sự bồi
nắng do bụi đường đặc biệt sau các trận mưa. Công Ty thoát nước Hà Nội đã có
hẳn 1 đội công nhân làm công việc nạo vét lòng sông, Nhưng mới chỉ đáp ứng
được 50% mức yêu cầu.
Ngoài ra do chưa có hệ thống nước thải nên nước thải của các bệnh viện ,
Nhà máy, xí nghiệp và các hộ dân sống trong thành phố đều chưa qua xử lý được
đưa trực tiếp vào các dòng sông. Gây ô nhiễm nặng nề cho các dòng sông điều đó
được thể hiện qua các bảng sau:
Các chỉ tiêu Sông Tô Lịch

Sông kim
Ngưu
Sông Sét Sông Lừ
NH
4
(mg/l) 12,25 16,14 22,53 22,61
SS (mg/l) 40,8 37 35,8 35,67
BDD (mg/l) 27,2 26,2 39,4 36,7
COD (mg/l) 54,3 52,14 67,7 64,9
Coliform(Pc/100ml) 130,657 262,085 207,342 175,557
Steptococss(pc/100g) 109,383 10,757 24,812 11,457
Các dòng sông và đặc biệt các ao hồ đều có khẳ năng tự làm sạch, nhưng
do mức độ ô nhiễm trong hệ thống thoát nước Hà Nội quá cao vượt quá
ngưỡng cho phép vì vậy khả năng tự hầu không còn. Như vậy ảnh hưởng tới
đa dạng sinh học ở đây, nhưng các loại sinh vật có hại như ruồi, muỗi lại phát
triển nhanh gây rầt nhiều tác hại cho môitrường sống của dân cư ven sông và
ảnh hưởng nghiên trọng tới cảnh quan của thành phố.
2. Phương án cải tạo hệ thống thoát nước Hà Nội
2.1. Lý do cải tạo
Do tình trạng ô nhiễm nặng của các sông, khả năng thoát nước giảm . theo
điều tra của những người làm dự án có bảng sau :
Đoạn sông
Khả năng ngậy úng tương ứng
với công suất dòng chảy hiện nay
Tô lịch 3 năm –5 năm
Lừ 1 năm – 2 năm
Kim ngưu 1 năm-6 năm
Sét 1 năm - 1 năm
Toàn hệ thống 1,2 năm
Đồng thời theo điều tra những yêu cầu của người dân thì hơn 80% hộ gia

đình cho rằng : Xử lí mùi hôi thối, diệt trừ muỗi và vi trùng, hơn 40% gia đình cho
rằng cần phải giữ gìn nguồn nước uống trong sạch không gây ảnh hưởng tới nguồn
nước ngầm .
2.2. Nội dung của phương án cải tạo
Là phương án cải tạo sông được thực hiện bằng nguồn vốn vay OECF của
nhật bản. Phương án này cải tạo triệt để và lâu dài, tận gốc những vấn đề môi
trường của sông Tô Lịch cũng như của toàn bộ hệ thống thoát nước của Hà Nội .
Phương án được chia ra làm 2 giai đoạn .
- Giai đoạn 1: Cải tạo mương
+ Công việc của giai đoạn này bao gồm: Đắp bờ mương, nạo vét lòng sông tạo
độ dốc thuỷ lực .
+ Kè bờ làm đường hai bên bờ sông. Cải tạo xây dựng lại các cống qua sông.
-Giai đoạn 2: Xây dựng hệ thống xử lí nước thải.
+Hệ thống xử lí nước tại chỗ : Xử lí nước thải cho từng cụm nhà ở, nhà máy xí
nghiệp.
+Hệ thống xử lí tập trung : Xử lí nước thải cho cả vùng .
2.3. Những ưu nhược điểm của phương án
Ưu điểm : Phương án giải quyết triệt để nguồn gây ô nhiễm tạo ra rất
nhiều lợi ích sau khi cải tạo như :
+Giảm lây lan dịch bệnh (đặc biệt các bệnh kiết lị , tiêu chảy và các bệnh về
mắt ).
+Cải thiện chất lượng nguồn nước ngầm(do Hà Nội thành phố sử dụng 100%
lượng nước ngầm và sinh hoạt vì vậy nước ngầm quan trọng đối với Hà Nội ).
+Nâng cao giá trị đất đai .
+tăng giá trị nông sản , thuỷ sản
+Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển đô thị ở Hà Nội
Nhưng nhược điểm của phương án này là đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu quá
lớn, công nghệ hiện đại, và do nguồn vốn thực hiện dự án là đi vay Nhật Bản bằng
nguồn ODA. Do đó nó không chỉ là tiền vốn mà còn cả những máy móc công nghệ,
do đó có thể có những công nghệ không thực sự phù hợp . Khó khăn nữa là khó xác

định nguồn thu để hoàn trả vốn vay thực hiện vốn vay thực hiện dự án .
3. Chi phí của dự án
-Giai đoạn
Ι
: 416.268.000 USD
- Chi phí đến mức giai đoạn
ΙΙ
của dự án:
STT Danh Mục Công Trình Kinh Phí (Đơn vị:1000USD)
1
Giai đoạn Ι
416.268
2 Chi phí các trạm xử lý 200.00
Tổng Chi Phí 616.268
Phần 3
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA VIỆC CẢI TẠO SÔNG

×