ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------
----------
HOÀNG THỊ BÍCH
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP XÃ CAO TRĨ –
HUYỆN BA BỂ - TỈNH BẮC KẠN”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: 42 – QLĐĐ N01
Khóa học
: 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Quang Thi
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, vận
dụng lí thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa học. Qua
đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lí luận, phương pháp
làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc
sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em đã tiến hành nghiên
cứu đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Cao Trĩ, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo và anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Quản lý Tài nguyên và các thầy, cô giáo
bộ môn và đặc biệt là thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Thi người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận tốt nghiệp của em
không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý kiến
chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2014
Sinh Viên
Hoàng Thị Bích
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
BVTV
Bảo vệ thực vật
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
FAO
Food and Agricuture Organnization - Tổ chức nông lương
Liên hiệp quốc
GIS
Geographic Information Systems - Hệ thống thông tin địa lý
H
High (cao)
HT
Hè thu
L
Low (thấp)
LM
Lúa mùa
LUT
Land Use Type (loại hình sử dụng đất)
LX
Lúa xuân
M
Medium (trung bình)
STT
Số thứ tự
UBND
Ủy ban nhân dân
VH
Very high (rất cao)
VL
Very Low (rất thấp)
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân bố các loại đất “có vấn đề” ở Việt Nam..................................... 15
Bảng 2.2: Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các vùng trên cả
nước............................................................................................................. 21
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Cao Trĩ năm 2013 ..................................... 41
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Cao Trĩ năm 2013 ............. 43
Bảng 4.3. Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Cao Trĩ ................................. 46
Bảng 4.4: Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng ............ 49
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 1 ha .................. 51
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả tính trên 1 ha ......................... 52
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 1 ha .................. 53
Bảng 4.8: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tính bình quân/1ha ............................................................ 55
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ......................................... 57
Bảng 4.10. Hiệu quả xã hội của các LUT .............................................................. 58
Bảng 4.11 Hiệu quả môi trường của các LUT ...................................................... 60
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất của xã Cao Trĩ năm 2013 ............................... 42
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất nông nhiệp của xã Cao Trĩ năm 2013 ............. 44
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .............................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp ............................. 4
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất ........................................... 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp ........................... 5
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới ................................................ 5
2.2.1. Khái quát chung ............................................................................. 5
2.2.2. Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới ................................ 6
2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam ...................... 10
2.4. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất .................................... 11
2.4.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất........... 11
2.4.2. Vấn đề suy thoái tài nguyên đất và quan điểm sử dụng đất bền
vững ...................................................................................................... 15
2.4.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam .... 20
2.4.4 Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất ................................ 23
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 27
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................... 27
3.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................. 27
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 27
3.3.1. Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............. 27
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Cao Trĩ ................................... 27
3.3.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã
Cao Trĩ .................................................................................................. 28
3.3.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp...... 28
3.3.5.Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Cao Trĩ ............ 28
3.3.6. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững
.............................................................................................................. 28
3.3.7. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp cho xã Cao Trĩ............................................................................ 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 28
3.4.1. Phương pháp phân vùng nghiên cứu ............................................ 28
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp .............................. 29
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp ............................... 29
3.4.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu . .......................................... 29
3.4.5. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. .................. 29
3.4.6. Phương pháp đánh giá tính bền vững ........................................... 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 31
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Cao Trĩ ......... 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiêncủa xã Cao Trĩ................................................. 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Cao Trĩ ..................................... 36
4.2 Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Cao Trĩ .......................................... 40
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của xã Cao Trĩ......................... 40
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 của xã CaoTrĩ ..... 43
4.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Cao Trĩ . 45
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã .................................................. 45
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất ................................................... 46
4.3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng trên các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu của xã Cao Trĩ năm 2013....... 49
4.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ............ 50
4.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế............................................................. 50
4.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội.............................................................. 58
4.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường ...................................................... 59
4.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Cao Trĩ ................. 62
4.5.1. Những căn cứ để định hướng sử dụng đất .................................... 62
4.5.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 63
4.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp .......................................... 63
4.6. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững... 64
4.6.1. Nguyên tắc lựa chọn .................................................................... 64
4.6.2. Tiêu chuẩn lựa chọn ..................................................................... 64
4.6.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất .............................................. 64
4.7. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
cho xã Cao Trĩ .......................................................................................... 65
4.7.1. Nhóm giải pháp về chính sách ..................................................... 65
4.7.2. Nhóm giải pháp khoa học kỹ thuật ............................................... 66
4.7.3. Nhóm giải pháp thị trường ........................................................... 66
4.7.4. Giải pháp đối với đất trồng cây hàng năm .................................... 66
4.7.5. Giải pháp đối với cây trồng lâu năm (cây ăn quả) ........................ 67
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 68
5.1. Kết luận.............................................................................................. 68
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 70
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá. Đất đai là nền tảng để
con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là
đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đặc
biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi
trường duy nhất sản xuất ra những lương thực thực phẩm nuôi sống con
người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp
thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và
cho tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thảo mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Trong những năm qua nền nông nghiệp nước ta
đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội
của đất nước. Nông nghiệp cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hóa, phát
triển tương đối toàn diện. Sản xuất nông nghiệp không những đảm bảo an
toàn lương thực quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho kinh tế với việc tăng
hàng hóa nông sản xuất khẩu. Tuy nhiên đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp
có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên
nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa
kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang
diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do
vậy, việc đánh giá tiềm năng đất đai để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu
đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền
kinh tế nông nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá tiềm năng
đất đai và định hướng sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao
giờ hết.
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
BVTV
Bảo vệ thực vật
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
FAO
Food and Agricuture Organnization - Tổ chức nông lương
Liên hiệp quốc
GIS
Geographic Information Systems - Hệ thống thông tin địa lý
H
High (cao)
HT
Hè thu
L
Low (thấp)
LM
Lúa mùa
LUT
Land Use Type (loại hình sử dụng đất)
LX
Lúa xuân
M
Medium (trung bình)
STT
Số thứ tự
UBND
Ủy ban nhân dân
VH
Very high (rất cao)
VL
Very Low (rất thấp)
3
- Các nội dung nghiên cứu phải cụ thể, thực tế, phản ánh đúng thực trạng
khu vực nghiên cứu và có thể sử dụng tốt cho việc định hướng sử dụng đất có
hiệu quả tại địa phương.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
- Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập tốt cho các bạn sinh viên.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài hoàn thiện sẽ là tài liệu cụ thể mang tính định hướng quan trọng cho
việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tại địa phương nghiên cứu.
- Đưa ra được các giải pháp cụ thể về sử dụng đất có hiệu quả tại địa
phương nghiên cứu.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đất đai, từ đó định hướng và đề xuất
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với
điều kiện của địa phương.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
2.1.1.1. Khái niệm về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp phủ
thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự
nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển,
khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên
và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá
mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn
vận động, biến đổi và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng Giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp; 1999)[9].
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng:“
Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn,
theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích
mặt nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo chiều nằm ngang trên bề mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật,
cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn
đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người. (Hội khoa học đất
Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội)[6].
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng; Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
5
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã
nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất
là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật
chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”. Thực tế cho thấy, trong quá
trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển mọi nền văn
minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều được
xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn
có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào
cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất
và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các
tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới
2.2.1. Khái quát chung
Trong đánh giá đất, đất đai được định nghĩa là một vùng đất mà đặc tính
của nó được xem như bao gồm những đặc trưng tự nhiên quyết định đến khả
năng khai thác được hay không và ở mức độ nào của vùng đất đó. Thuộc tính
của đất gồm có khí hậu, thổ nhưỡng và lớp địa chất bên dưới, thủy văn, giới
động vật, thực vật và những tác động quá khứ cũng như hiện tại của con người.
Các phương pháp đánh giá đất đai được rất nhiều nhà khoa học và các
tổ chức quốc tế quan tâm, do vậy nó trở thành một trong những chuyên ngành
nghiên cứu quan trọng và nó gắn liền với công tác quy hoạch sử dụng đất, trở
nên gần gũi với người sử dụng đất.
6
Các nhà thổ nhưỡng học đã đi sâu nghiên cứu các đặc tính cấu tạo, các
quy luật và quá trình hình thành đất, điều tra và lập các bản đồ đất toàn thế
giới với tỷ lệ 1/5.000.000. Đồng thời từ thực tế lao động sản xuất trên đồng
ruộng các nhà khoa học và cả những người nông dân đã đi sâu nghiên cứu,
xem xét nhiều khía cạnh có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất trên từng
vạt đất. Nói cách khác là họ tiến hành đánh giá đất đai.
Như vậy việc đánh giá đất đai phải được xem xét trên phạm vi rất rộng,
bao gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên và xã hội. Cho nên đánh giá đất
đai không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn là kinh tế, kỹ thuật nữa.
Trong đánh giá, phân hạng đất những tính chất của đất đai có thể đo
lường và ước lượng được. Có rất nhiều đặc điểm, tính chất đất nhưng khi
đánh giá tùy theo khu vực nghiên cứu cần lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá đất
thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng
nghiên cứu.
Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia và
trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy
hoạch sử dụng đất. Công tác đánh giá đất trên thế giới đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn trong nghiên cứu khoa học cũng như áp dụng ngoài thực tế sản xuất
nông nghiệp.
2.2.2. Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới
Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia đã đề ra nội dung
và phương pháp đánh giá đất của mình. Có nhiều phương pháp khác nhau
nhưng nhìn chung có hai khuynh hướng: Đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên
có xem xét tới những điều kiện kinh tế - xã hội và đánh giá kinh tế đất có xem
xét tới những điều kiện tự nhiên. Dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy đất
đai làm nền và loại sử dụng đất cụ thể để đánh giá, kết quả được thể hiện bằng
các bản đồ, báo cáo và các số liệu thống kê.
2.2.2.1. Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ)
Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ) được hình thành từ
những năm đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX và hoàn thiện vào năm 1986 để
phục vụ cho đánh giá đất và thống kê chất lượng đất đai nhằm mục đích xây
dựng chiến lược quản lý và sử dụng đất cho các đơn vị hành chính và sản xuất
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân bố các loại đất “có vấn đề” ở Việt Nam..................................... 15
Bảng 2.2: Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các vùng trên cả
nước............................................................................................................. 21
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Cao Trĩ năm 2013 ..................................... 41
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Cao Trĩ năm 2013 ............. 43
Bảng 4.3. Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Cao Trĩ ................................. 46
Bảng 4.4: Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng ............ 49
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 1 ha .................. 51
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả tính trên 1 ha ......................... 52
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 1 ha .................. 53
Bảng 4.8: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tính bình quân/1ha ............................................................ 55
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ......................................... 57
Bảng 4.10. Hiệu quả xã hội của các LUT .............................................................. 58
Bảng 4.11 Hiệu quả môi trường của các LUT ...................................................... 60
8
nhóm rất chi tiết và thích nghi cao tới không gian sản xuất được. ( Nông thị
thu Huyền – Giáo trình đánh giá đất) [17].
2.2.2.4. Phương pháp đánh giá đất đai ở Ấn Độ
Tại Ấn Độ, một số bang đã tiến hành đánh giá đất đai, áp dụng phương
pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố dưới dạng hương trình
toán học sau:
Y=F(A).F(B).F(C).F(X)
Trong đó: Y- Biểu thị sức sản xuất của đất
A. Độ dày và đặc tính tầng đất
B. Thành phần cơ giới lớp đất mặt
C. Độ dốc
X. Các yếu tố biến động như tưới, tiêu, độ chua, hàm lượng dinh dưỡng,
xói mòn
Kết quả phân hạng được thể hiện dưới dạng phần trăm (%) hoặc điểm.
mỗi yếu tố được phân thành nhiều cấp và tính bằng %
Dựa theo nguyên tắc trên, đất đai của ấn độ được chia thành 6 nhóm.
(Nông thị thu Huyền – Giáo trình đánh giá đất) [17].
2.2.2.5. Phương Pháp đánh giá đất đai vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi
Các nhà khoa học Bỉ đã nghiên cứu và đề xuất công tác đánh giá đất đai
vùng nhiệt đới ẩm châu Phi bằng phương pháp tham biến, có tính đến sự phụ
thuộc vào một số tính chất sức sản xất của đất, mà sức sản xuất của đất lại
chịu ảnh hưởng của các đặc trưng thổ nhưỡng sau:
- Sự phát triển của phẫu diện đất, thể hiện qua sự phân tầng phát sinh rõ
ràn, cấu trúc đất, thành phần khoáng và sự phân bố khoáng sét trong tầng đất,
khả năng trao đổi cation.
- Sự có mặt của tầng đất chặt trong phẫu diện đất.
- Màu sắc của đất và điều kiện thoát nước.
- Độ chua và độ no bazơ.
- Mức độ phát triển của tầng mùn.
Tất cả các đặc tính trên được thể hiện bằng các phương trình toán học
và từ đó sẽ tính toán được mức sản xuất của đất đai. (Nông thị thu Huyền –
Giáo trình đánh giá đất)[17].
9
2.2.2.5. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Đánh giá đất, phân hạng đất đai làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất, tổ
chức Nông - Lương của Liên hợp quốc - FAO đã tập hợp các nhà khoa học
đất và chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kinh nghiệm và
kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “ Đề cương đánh giá
đất đai ” (FAO -1976). Tài liệu này được nhiều nước trên thế giới quan tâm,
thử nghiệm và vận dụng vào công tác đánh giá đất đai ở nước mình và được
công nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản
xuất nông, lâm nghiệp.
Tài liệu này đã đưa ra hàng loạt các khái niệm dùng trong đánh giá đất
đai như chất lượng đất đai, đơn vị đất đai và bản đồ đơn vị đất đai, loại hình
sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất.
Tiếp đó, đề cương này được bổ sung, chỉnh sửa cùng với hàng loạt các tài
liệu hướng dẫn đánh giá đất đai chi tiết cho các vùng sản xuất khác nhau như:
- Đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ nước trời (Land evaluation for
rainfed agriculture, 1983).
- Đánh giá đất cho nền nông nghiệp có tưới (Land evaluation irrigated
agriculture, 1985).
- Đánh giá đất đai cho đồng cỏ chăn thả (Land evaluation for grazing, 1989).
- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho việc quy hoạch sử dụng
đất (Land evaluation and farming system analysis for land use planning, 1992).
Đề cương đánh giá đất đai của FAO mang tính khái quát toàn bộ những
nguyên tắc và nội dung cũng như các bước tiến hành quy trình đánh giá đất đai
cùng với những gợi ý và ví dụ minh họa giúp cho các nhà khoa học đất ở các
nước khác nhau tham khảo. Tùy theo điều kiện sinh thái đất đai và sản xuất của
từng nước để vận dụng những tài liệu của FAO cho phù hợp và có kết quả tại
nước mình.
Nguyên tắc đánh giá đất đai của tổ chức FAO là đánh giá đất đai phải gắn
Mục đích của đánh giá đất theo FAO là nhằm tăng cường nhận thức và
hiểu biết về phương pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử
dụng đất trên quan điểm tăng cường lương thực cho một số nước trên thế giới
và giữ gìn nguồn tài nguyên đất đai không bị thoái hóa, sử dụng đất được lâu
10
bền.( Nông thi thu Huyền – Giáo trình đánh giá đất)[17].
* Nội dung chính của đánh giá đất đai theo FAO
- Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất và yêu cầu sử dụng đất.
- Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai
- Phân hạng thích hợp đất đai.
* Các bước chính trong đánh giá đất theo FAO gồm:
1
2
3
5
6
7
8
9
Xác
định
mục
tiêu
Thu
thập
tài
liệu
Xác định loại
hình sử dụng
đất (LUT)
4
Xác định đơn
vị đất đai
Đánh Xác định Xác định
giá khả
hiện
loại hình
năng trạng KT sử dụng
thích - XH và đất thích
hợp
môi
hợp nhất
trường
Quy
hoạch
sử
dụng
đất
Áp
dụng
của
việc
đánh
giá đất
2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam
Khái niệm và công việc đánh giá đất, phân hạng đất cũng đã có từ lâu ở
Việt Nam.Trong thời kỳ phong kiến, thực dân, để tiến hành thu thuế đất đai,
đã có sự phân chia “ Tứ hạng điền - lục hạng thổ”.
Những năm gần đây, công tác quản lý đất đai trên toàn quốc đã và đang
được đẩy mạnh theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông lâm
nghiệp bền vững. Chương trình xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội từ cấp quốc gia đến vùng và tỉnh huyện đòi hỏi ngành quản lý đất
đai phải có những thông tin và dữ liệu về tài nguyên đất và khả năng khai
thác, sử dụng hợp lý lâu bền đất sản xuất nông lâm nghiệp. Công tác đánh giá
đất không thể chỉ dừng lại ở mức độ phân hạng chất lượng tự nhiên của đất mà
phải chỉ ra được các loại hình sử dụng đất thích hợp cho từng hệ thống sử dụng
đất khác nhau với nhiều đối tượng cây trồng nông lâm nghiệp khác nhau.
Vì vậy các nhà khoa học đất cùng với các nhà quy hoạch quản lý đất đai
trong toàn quốc tiếp thu nhanh chóng tài liệu đánh giá đất của FAO, những
kinh nghiệm của các chuyên gia đánh giá đất quốc tế để ứng dụng từng bước
cho công tác đánh giá đất ở Việt Nam. Gần 10 năm qua, hàng loạt các dự án
nghiên cứu, các chương trình thử nghiệm ứng dụng quy trình đánh giá đất
theo FAO được tiến hành ở cấp từ vùng sinh thái đến tỉnh- huyện và tổng hợp
11
thành cấp quốc gia đã được triển khai từ Bắc đến Nam và đã thu được kết quả
khả quan. Các nhà khoa học đất trên toàn quốc đã hoàn thành nghiên cứu
đánh giá đất nghiên cứu phục vụ cho quy hoạch tổng thể và quy hoạch sử
dụng đất ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long (1991-1995).
Năm 1995, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã kịp thời tổng kết và
vận dụng các kết quả bước đầu của chương trình đánh giá đất ở Việt Nam để
xây dựng tài liệu “ Đánh giá đất và đề xuất sử dụng tài nguyên đất phát triển
nông nghiệp bền vững” (thời kỳ 1996 - 2000 và 2010). Từ những năm 1996
đến nay, các chương trình đánh giá đất cho các vùng sinh thái khác nhau, các
tỉnh đến các huyện trọng điểm của một số tỉnh đã được thực hiện và là những
tư liệu, thông tin có giá trị cho các dự án quy hoạch sử dụng và chuyển đổi cơ
cấu cây trồng ở cấp cơ sở [5].
Có thể khẳng định rằng: nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO
đã được vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương trình
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội trong giai đoạn mới cũng như
cho các dự án quy hoạch sử dụng đất ở các địa phương. Các cơ quan nghiên
cứu đất ở Việt Nam đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các phương
pháp đánh giá đất của FAO vào các vùng sản xuất nông lâm nghiệp khác nhau
phù hợp với các điều kiện sinh thái, cấp tỷ lệ bản đồ, đặc biệt với các điều
kiện kinh tế - xã hội, để nhanh chóng hoàn thiện các quy trình đánh giá đất và
phân hạng thích hợp đất đai cho Việt Nam [7].
2.4. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
2.4.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.4.1.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng
ổn đinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy,
sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất
và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. “Với vai trò là
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất của xã Cao Trĩ năm 2013 ............................... 42
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất nông nhiệp của xã Cao Trĩ năm 2013 ............. 44
13
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo
các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường[6].
* Yếu tố về kinh tế - xã hội
Nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và
lao động, thông tin và quản lý chính sách, môi trường và chính sách đất đai, cơ
cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản
lý, sử dụng lao động. Trong đó các nhân tố xã hội thường có ý nghĩa quyết
định, chủ đạo về việc sử dụng đất đai nói chung, sử dụng đất nông nghiệp nói
riêng. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã
hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất
đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất[6].
Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và chế độ kinh tế xã hội khác nhau đã tác
động đến việc quản lý của xã hội về sử dụng đất nông nghiệp, khống chế
phương thức và hiệu quả sử dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế
khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất nông nghiệp khác nhau. Nền kinh tế
và khoa học kỹ thuật nông nghiệp càng phát triển thì khả năng sử dụng đất
nông nghiệp của con người càng được nâng cao.
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá
bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh
tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách
ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế việc sử dụng đất theo kiểu bóc lột
đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến
tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế-xã hội để nghiên
cứu mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế-xã hội trong việc sử dụng đất
nông nghiệp. Căn cứ vào những yêu cầu thị trường của xã hội xác định sử dụng
đất nông nghiệp, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của
đất đai, để đạt tới cơ cấu hợp lý nhất, với diện tích đất nông nghiệp có hạn để
mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và sử dụng đất được bền vững.
Trong các nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng đất được
14
trình bày ở trên, từ thực tế từng vùng, từng địa phương có thể nhận biết thêm
những nhân tố khác tác động đến hiệu quả sử dụng đất, trong đó có những yếu
tố thuận lợi và những yếu tố hạn chế. Đối với những yếu tố thuận lợi cần khai
thác hết tiềm năng của nó, những nhân tố hạn chế phải có những giải pháp để
khắc phục dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Vấn đề mấu chốt là tìm ra
những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất, để có những biện pháp
thay đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả.
2.4.1.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ
thống canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những
hệ thống canh tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống
canh tác hiện đại được đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất không
thích hợp nên phải nhường chỗ cho những hệ thống cũ. Hiện nay, các hệ
thống này tồn tại xen kẽ nhau và mỗi một hệ thống phù hợp với từng điều
kiện của mỗi vùng.
Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp và
là giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp. Nó
là thành phần các giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời gian
của các loại cây trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp
lý nhất các nguồn lợi tự nhiên - kinh tế - xã hội.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải
kết hợp chặt chẽ với lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời tạo cơ sở cho
ngành nghề khác phát triển. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố
trí một cơ cấu thích hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao
động nhàn rỗi theo các chu kỳ sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo
cây trồng vật nuôi với các hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối.
luân canh, trồng theo băng, canh tác phối hợp, mô hình nông - lâm kết hợp.
Cơ cấu cây trồng về diện tích là tỷ lệ các loại cây trên một diện tích canh
tác. Tỷ lệ này một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất của từng
vùng. Tỷ lệ cây lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp
phản ánh trình độ phát triển nông nghiệp thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có sản
phẩm tiêu thụ tại chỗ cao, các loại cây trồng có sản phẩm có giá trị và xuất
khẩu thấp chứng tỏ sản xuất ở vùng đó kém phát triển và ngược lại.
Tóm lại, hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì
15
sức sản xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện
bất lợi. Để xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử
dụng đất thì ta phải căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và
thời gian nhất định
2.4.2. Vấn đề suy thoái tài nguyên đất và quan điểm sử dụng đất bền vững
2.4.2.1. Vấn đề suy thoái
Việt Nam quá trình thoái hoá đất đang diễn ra một cách đáng báo động.
Các loại hình thoái hoá và những vấn đề môi trường đất Việt Nam được thể
hiện rất đa dạng và phong phú. Theo thống kê, trên 50% diện tích đất đồng
bằng và gần 70% diện tích đất đồi núi là những đất “có vấn đề” về môi trường
đất (Lê Văn khoa – sinh thái môi trường)[13]. Được thể hiện qua bảng 2.1.
Các loại đất “có vấn đề” ở Việt Nam thể hiện qua một số loại đất như
đất quá dốc (độ dốc ≥ 250), đất bạc màu, đất bị lầy thụt, đất mặn, đất trơ sỏi
đá. Trong đó đất dốc và đất bạc màu xuất hiện chủ yếu ở vùng trung du và
vùng núi trên quy mô diện tích hàng triệu ha đã làm hạn chế khả năng sản
xuất của đất. Nguyên nhân chính dẫn đến thoái hoá đất và các đặc tính của
một số loại đất “có vấn đề” là:
Bảng 2.1: Phân bố các loại đất “có vấn đề” ở Việt Nam
Đơn vị: 1000ha
Theo các vùng sinh thái tự nhiên
Loại đất
Diện tích
Vùng
biển
Độ dốc≥250
12391
133
0
76
3710
8282
Đất bạc màu
2984
356
112
4650
411
455
Đất ngập úng
396
73
244
67
12
0
Đất phèn
2146
426
1714
0
0
0
Đất mặn
911
655
336
0
0
0
Đất bị xói mòn
5760
870
210
0
0
0
Tổng
24662
2493
2616
3863
5378
10312
Đồng
bằng
Trung
du
Núi
thấp
Núi
cao
(Nguồn: Sinh thái môi trường đất – Lê Văn Khoa )
- Sử dụng phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật quá mức: việc sử
dụng phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật là chìa khoá của sự thành
16
công trong cách mạng xanh, trong nền nông nghiệp thâm canh cao để đảm
bảo nhu cầu về lương thực, thực phẩm. Tuy nhiên trong những năm gần đây
con người đã lo ngại về ảnh hưởng của phân bón hoá học và thuốc bảo vệ
thực vật đến môi trường và sức khoẻ con người, làm cho đất giảm độ phì, chai
cứng và dẫn đến suy thoái môi trường đất.
Việc sử dụng liên tục các loại phân bón hoá học, không kèm bón vôi và
bón đủ lượng phân hữu cơ đã làm cho đất ngày càng chua, làm mất cân bằng
dinh dưỡng trong hệ thống đất- cây trồng, tăng độc tố Al3+, Fe3+, Mn2+.
- Chặt phá rừng: Chiến tranh phá hoại, chặt rừng lấy gỗ, khai hoang,
cháy rừng đã làm cho độ che phủ của rừng bị phá huỷ và giảm sút nhanh
chóng. Nếu như độ che phủ rừng năm 1943 là 42,6% thì đến năm 2008 là
39%. Tình trạng đó đã gây ra thiên tai và xói mòn nghiêm trọng. Khí hậu
nhiều nơi có nhiều biến động thất thường, tài nguyên nhiều vùng đã bị cạn
kiệt, đất đai bị xói mòn thoái hoá gây trở ngại lớn đối với sản xuất và đời sống [19].
- Nương rẫy du canh: Canh tác nương rẫy là hình thức hoạt động sản
xuất chủ yếu và cũng là cách sử dụng đất cổ truyền của người dân vùng núi ở
Việt Nam. Người dân chặt đốt cây cối, làm rẫy, tỉa ngô, gieo lúa...Sau 3 đến 4
vụ trồng trọt, bỏ hoá đất cho cây cối mọc lại để độ phì đất được phục hồi rồi
quay trở lại tiếp tục canh tác. Tuy nhiên, ngày nay do dân số tăng nhanh, rừng
bị phá mạnh, đất rừng nhiều nơi không còn nữa nên không còn thời gian cho
đất nghỉ ngơi, đất đai bị khai thác kiệt màu gây tác hại ghê gớm[19].
- Chăn thả tự do: Hình thức chăn nuôi rất phổ biến ở vùng núi là thả
rông. Tập quán chăn thả tự nhiên hàng đàn gia súc trâu, bò, ngựa, dê của
nhiều dân tộc ít người đã diễn ra từ rất lâu đời. Chỉ có 3- 4 tháng ngày mùa
người ta mới bắt về để cày kéo hoặc chuyên trở ngô, lúa. Còn lại 8 – 9 tháng
trong năm chúng được tự do đi lại kiếm ăn không cần có người trông coi, phá
huỷ đất đai làm cho nhiều cánh rừng, nương lúa, bãi ngô bị hư hại, dần dà
biến thành những trảng cỏ nghèo nàn, đất đai bị xói lở, chai cứng. Do vậy
hướng về một một nền chăn thả có kiểm soát (chăn thả có người trông coi, có
chuồng trại nuôi nhốt) có thể làm giàu và làm tăng được độ màu mỡ cho đất[6].
- Chọn cách trồng không đúng: Mỗi loài cây đòi hỏi một cách trồng khác
nhau. Chọn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật không phù hợp ảnh hưởng to lớn
đến năng suất, môi trường đất và dẫn đến nhiều nơi trở thành hoang mạc hoá.
17
Điển hình là biện pháp trồng thuần, trồng chay, trồng không có biện pháp giữ đất,
giữ nước nhất là trên đất dốc để cho hạt mưa và dòng nước chảy va đập vào đất
kéo trôi các chất màu mỡ của đất làm cho đất thoái hoá nhanh chóng[19].
Do đó việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền
vững luôn là mong muốn của con người. Nhiều nhà khoa học và các tổ chức
quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững tại nhiều
vùng trên thế giới trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững là sử
dụng đất với tất cả những đặc trưng vật lý, hoá học, sinh học có ảnh hưởng
đến khả năng sử dụng đất. Sử dụng đất bền vững bao gồm các thách thức và
giải pháp tác động hay quy trình công nghệ sử dụng đất, các chính sách và các
hoạt động có liên quan đối với đất đai nhằm hội nhập được những lợi ích kinh
tế, xã hội, môi trường.
2.4.2.2. Quan điểm về sử dụng đất bền vững.
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của loài người.
Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là
sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, không bị suy thoái môi
trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội”
(FAO, 1994). FAO đã đưa các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thảo mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc
tốt cho mọi người trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo
được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân
bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của các cộng đồng sống
ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nông dân.
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc
quả lý đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các