Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn ông lương thuộc xã ngọc châu huy ện tân yên tỉnh bắc giang và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.35 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NGUYỄN VĂN TRÁNG

Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ, BẠI LIỆT
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN ÔNG LƯƠNG
THUỘC XÃ NGỌC CHÂU – HUYỆN TÂN YÊN – TỈNH BẮC GIANG
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Thú y
Khoa

: Chăn nuôi - Thú y

Khóa học

: 2010 - 2014

Thái Nguyên – 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NGUYỄN VĂN TRÁNG

Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ, BẠI LIỆT
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN ÔNG LƯƠNG
THUỘC XÃ NGỌC CHÂU – HUYỆN TÂN YÊN – TỈNH BẮC GIANG
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi - Thú y

Khóa học


: 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn : ThS. La Văn Công

Thái Nguyên – 2014


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua bốn tháng thực tập tại cơ sở cũng như trong suốt thời gian học tập
tại ghế Nhà trường, nhờ sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, bạn bè và sự nỗ
lực của bản thân tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp để chuẩn bị ra trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – Thú y, tới thầy giáo,
cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo Th.S La Văn
Công - người đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực tập và giúp đỡ
tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn bên tôi
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Cũng qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bác Ngô
Xuân Lương cùng toàn thể gia đình và ban lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ công
nhân viên công tác xã Ngọc Châu – huyện Tân Yên – tỉnh Bắc Giang đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, ngày

tháng


Sinh Viên

Nguyễn Văn Tráng

năm 2014


iii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là nội dung cuối cùng trong chương trình đào tạo
của các trường đại học nói chung và Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Đây là khoảng thời gian quan trọng với mỗi sinh viên, là cơ hội để áp
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời đây cũng là khoảng
thời gian quý báu để mỗi sinh viên học hỏi, thu thập mọi kiến thức, là hành
trang bước vào cuộc sống mới với công việc của mình.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, yêu cầu của cơ sở, được sự
đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn Th.S La Văn
Công tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử
cung, viêm vú, bại liệt trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn ông Lương
thuộc xã Ngọc Châu – huyện Tân Yên – tỉnh Bắc Giang và thử nghiệm một
số phác đồ điều trị”
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
được sự góp ý của Quý thầy cô và các bạn để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng


Sinh Viên

Nguyễn Văn Tráng

năm 2014


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi............................ 7

Bảng 1.2:

Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt của trại lợn ông Lương .......... 8

Bảng 1.3:

Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái của trại lợn ông
Lương ....................................................................................... 9

Bảng 1.4:

Kết quả công tác phục vụ sản xuất .......................................... 14

Bảng 2.1:


Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của đàn
lợn nái nuôi tại trại .................................................................. 37

Bảng 2.2:

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của đàn lợn
nái theo giống, dòng................................................................ 38

Bảng 2.3:

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của đàn lợn
nái theo lứa đẻ......................................................................... 40

Bảng 2.4:

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt theo loại lợn nái ..... 41

Bảng 2.5:

Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa của đàn lợn nái theo các
tháng khác nhau ...................................................................... 42

Bảng 2.6:

Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt tại cơ sở
thực tập ................................................................................... 43

Bảng 2.7:

Ảnh hưởng của một số bệnh sản khoa đến khả năng sinh sản

của lợn nái nuôi tại trại ........................................................... 44

Bảng 2.8:

Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị ........................................ 45


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

HTNC

: Huyết thanh ngựa chửa

MMA

: Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú,
viêm tử cung và mất sữa

PRRS

: Porcine reproductive and respiratory syndrome Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn

TT

: Thể trọng


VTM

: Vitamin


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua bốn tháng thực tập tại cơ sở cũng như trong suốt thời gian học tập
tại ghế Nhà trường, nhờ sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, bạn bè và sự nỗ
lực của bản thân tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp để chuẩn bị ra trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – Thú y, tới thầy giáo,
cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo Th.S La Văn
Công - người đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực tập và giúp đỡ
tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn bên tôi
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Cũng qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bác Ngô
Xuân Lương cùng toàn thể gia đình và ban lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ công
nhân viên công tác xã Ngọc Châu – huyện Tân Yên – tỉnh Bắc Giang đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh Viên


Nguyễn Văn Tráng

năm 2014


vii

2.3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 35
2.4. Kết quả và thảo luận .............................................................................. 37
2.4.1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt trên đàn lợn nái
nuôi tại trại gia đình ông Lương ................................................................... 37
2.4.2. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của đàn lợn nái theo
giống, dòng .................................................................................................. 38
2.4.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của đàn lợn nái theo lứa đẻ .......40
2.4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt theo loại lợn nái ........ 41
2.4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt ở lợn nái theo tháng .. 42
2.4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của lợn nái tại cơ
sở thực tập .................................................................................................... 43
2.4.7. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt đến khả năng sinh
sản của lợn nái nuôi tại trại ........................................................................... 44
2.4.8.Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị .................................................... 45
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị .................................................................... 46
2.5.1. Kết luận .............................................................................................. 46
2.5.2. Tồn tại ................................................................................................ 46
2.5.3. Đề nghị ............................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 48
I. Tài liệu trong nuớc. ................................................................................... 48
II. Tài liệu nước ngoài và dịch từ tiếng nước ngoài ...................................... 49
III. Tài liệu trên internet. .............................................................................. 49



1

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều kiện cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Ngọc Châu là một xã miền núi của huyện Tân Yên - Bắc Giang, có vị
trí tương đối thuận lợi, cách trung tâm huyện lỵ 5km về phía Tây. Là một
trong 24 xã thị trấn phát triển chăn nuôi mạnh nhất huyện, tạo điều kiện cho
bà con trong xã phát triển kinh tế.
Trại lợn ông Lương nằm trên địa bàn thôn Tân Châu, cách tuyến đường
295 khoảng 100m. Trại ở vị trí khá thuận lợi xa khu chợ, xa khu trường học,
xa khu công nghiệp. Tuy nhiên lại gần đường chính, thuận tiện giao thông, rất
dễ cho trao đổi mua bán sản phẩm, vận chuyển thức ăn nhưng vẫn đảm bảo
tốt công tác an toàn dịch bệnh.
1.1.1.2. Điều kiện địa hình đất đai
Tuy nằm trên khu vực trung du miền núi nhưng nhìn chung trang trại có
địa hình khá bằng phẳng, xung quanh là đường giao thông và đồng ruộng.
Tổng diện tích trang trại là 9.300m2 trong đó:
- Đất xây dựng cơ bản

: 5.500m2.

- Đất trồng cây

: 8.00m2.

- Đất ao hồ thả cá


: 3.000m2.

1.1.1.3. Điều kiện khí hậu, nguồn nước
* Khí hậu
Khí hậu của xã mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có
4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông.
Nhiệt độ: Có sự chênh lệch lớn giữa mùa Đông và mùa Hạ. Mùa Đông
rét và khô, nhiệt độ xuống thấp từ 10 - 180 C. Mùa Hạ nắng nóng và mưa
nhiều, nhiệt độ có khi lên 33 - 350 C.


2

Nhiệt độ trung bình hằng năm: 23,40 C
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm vào khoảng 1500 - 1700 mm
nhưng phân bố không đồng đều trong năm, có 2 mùa rõi rệt: mùa mưa và mùa khô.
Độ ẩm không khí trung bình 80%.
Chế độ gió: có 2 loại gió chính. Gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến
tháng 2 năm sau, thường kèm theo khí hậu lạnh. Gió mùa Đông Nam thường
xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 9, khí hậu mát mẻ kèm theo mưa nhiều.
Với đặc điểm khí hậu như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi nhiều loại giống vật
nuôi thích nghi và phát triển. Bên cạnh những thuận lợi đó trại cũng gặp nhiều khó
khăn do ở điều kiện đó mầm bệnh cũng phát triển mạnh là nguy cơ gây nên nhiều
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
* Nguồn nước
Nguồn nước sử dụng cho trồng trọt chăn nuôi của trại luôn được chủ
động. Nguồn nước dùng cho chăn nuôi và sinh hoạt hàng ngày của gia đình
đều được lấy từ các giếng khoan đảm bảo vệ sinh. Nguồn nước dùng cho
trồng trọt được lấy từ các bể chứa nước tự nhiên và từ các ao cá của trại.

1.1.1.4. Điều kiện giao thông vận tải
Trại lợn ông Lương nằm gần tuyến đường 295, là tuyến đường chính
của huyện đi các huyện Hiệp Hòa, Việt Yên và đi Lạng Sơn. Với vị trí như
vậy rất thuận tiện giao thông và thuận tiện cho việc trao đổi mua bán sản
phẩm, vận chuyển thức ăn.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại
Phần lớn dân cư xung quanh trại là nông dân nên sống chủ yếu vào nghề
nuôi cá, trồng lúa và chăn nuôi nhỏ lẻ theo gia đình. Ngoài ra còn một số hộ là
công nhân viên chức của các cơ quan trong tỉnh, làm nghề thủ công và buôn bán
nhỏ. Nói chung đời sống của khu dân cư xung quanh trại là khá ổn định.


3

1.1.2.2. Cơ sở vật chất của trại
* Hệ thống chuồng trại: Với số vốn tự có của gia đình cùng với vốn
hỗ trợ của ngân hàng Nông Nghiệp Tân Yên, trang trại đã được xây dựng một
hệ thống chuồng trại khá khang trang và hiện đại đảm bảo tốt cho công tác
sản xuất chăn nuôi lợn.
Hệ thống chuồng nuôi của trang trại được xây dựng theo hướng Đông
Nam đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè.
Tổng diện tích chuồng trại là 4.500m2 trong đó có:
+ Khu chuồng dành cho lợn sau cai sữa.
+ Khu chuồng nuôi lợn thịt gồm 8 ô, mỗi ô có diện tích là 50m2 đảm
bảo cho nuôi từ 35 - 40 lợn thịt, trong mỗi ô chuồng được thiết kế máng ăn,
vòi uống tự động và có bể tắm mát.
+ Khu chuồng nuôi nái hậu bị, nái chửa được thiết kế các ô lồng sắt được
hàn chắc chắn với nhau và được quét sơn cẩn thận với kích thước mỗi ô lồng sắt là
2,4 x 0,6m, riêng ô lồng nhốt lợn đực được thiết kế với kích thước 2,4 x 3m.

+ Khu chuồng nuôi nái đẻ được thiết kế ô lồng có ghép sân cao thoáng
mát, vệ sinh cho cả lợn mẹ và lợn con sơ sinh mỗi ô chuồng, đảm bảo cho lợn
mẹ nuôi từ 8 - 14 lợn con trước cai sữa.
+ Khu chuồng cách ly có diện tích 40m2, được thiết kế máng ăn, vòi
uống tự động đầy đủ.
Tất cả các ô chuồng được thiết kế rất thuận lợi, có cửa ra vào đảm bảo
tốt cho quá trình chăm sóc và dọn vệ sinh.
Hệ thống cống rãnh để thoát phân và nước thải được bố trí hợp lý theo
từng dãy chuồng.
Hệ thống cung cấp nước sạch được đưa về từng ô chuồng đảm bảo cho
việc cung cấp nước uống, tắm mát và rửa chuồng hàng ngày.


4

Mỗi ô chuồng còn được thiết kế hệ thống điện đảm bảo cho việc chiếu
sáng và sưởi ấm, quạt mát.
Nguồn thức ăn: trại sử dụng thức ăn công nghiệp được cung cấp từ
công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.
* Các công trình phụ trợ:
Trang trại còn xây dựng 1 nhà kho chứa thức ăn cho lợn, 1 nhà kho
chứa dụng cụ chăn nuôi. Ở mỗi đầu dãy chuồng đều có giếng khoan và hệ
thống vòi phun làm mát. Ngoài ra còn có hai bể biogas để xử lý chất thải,
cung cấp khí đốt cho trang trại .
1.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trại
- Cơ cấu lao động của trại gồm có 3 người, trong đó có 1 người làm kỹ thuật
và 2 người làm công nhân.
- Nhiệm vụ và chức năng của trại:
+ Do trang trại mới hoạt động, hiện tại trại chủ yếu là cung cấp con
giống với chất lượng đảm bảo cho các trang trại, các hộ gia đình chăn nuôi

trong và ngoài huyện. Và trại cũng là nơi cung cấp nguồn lợn thịt đảm bảo
chất lượng ra ngoài thị trường tiêu dùng.
+ Cung cấp phân bón cho cây trồng, thức ăn cho cá.
+ Cung cấp tinh dịch lợn, thức ăn chăn nuôi và phân bón cho các hộ
nông dân trong và ngoài xã.
+ Trại còn là một địa bàn giúp cho sinh viên của các trường Nông
nghiệp đến thực tập nghề nghiệp, rèn luyện kỹ năng, nâng cao tay nghề. . .
1.1.3. Tình hình sản xuất tại trại
* Công tác chăn nuôi
Tuy mới thành lập được hơn 2 năm nhưng ngành chăn nuôi của trang
trại phát triển khá ổn định. Trung bình mỗi năm trại cung cấp từ 800 - 1000
con lợn giống và vài chục tấn phân bón cho bà con nông dân trong khu vực
lân cận.


5

Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi, trại còn có một diện tích ao
hồ rộng góp phần tăng thu nhập cho gia đình.
* Công tác thú y
Với phương châm "Phòng bệnh hơn chữa bệnh", định kỳ trại luôn tiến
hành tiêm phòng cho các đàn lợn trong trại. Các loại vắc xin được sử dụng đó
là: vắc xin Dịch tả, vắc xin Lở mồm long móng, vắc xin Tai xanh, vắc xin
Khô thai, vắc xin Giả dại, vắc xin Suyễn.
Ngoài việc tiêm phòng trại còn thường xuyên tiến hành tổng vệ sinh,
phun thuốc khử trùng tiêu độc chuồng trại, xây dựng các hố sát trùng ở đầu
các dãy chuồng và lối ra vào trại.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
- Trang trại được xây dựng theo quy mô hiện đại. Đàn giống bố mẹ

được nhập từ các trung tâm giống, các công ty lớn có chất lượng đảm bảo.
- Trang trại cách không quá xa khu trung tâm thị trấn nên việc nắm bắt
thông tin khoa học kỹ thuật, tình hình dịch tễ rất thuận tiện và kịp thời.
- Các dụng cụ và thuốc thú y được trang bị rất đầy đủ và đảm bảo chất
lượng.
- Trang trại nằm gần tuyến đường 295 thuận lợi cho việc cho trao đổi
mua bán sản phẩm và vận chuyển thức ăn.
1.1.4.2. Khó khăn
- Do trang trại nằm trên địa bàn đông dân, diễn biến thời tiết và dịch
bệnh là mối lo ngại và gây cản trở lớn trong sản xuất của trại.
- Do đặc điểm của ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn
nói riêng có chu kỳ sản xuất dài, tốc độ quay vòng vốn chậm nên lâu thu hồi
vốn. Mặt khác để đầu tư cho một chu kỳ sản xuất đòi hỏi một lượng vốn
tương đối lớn, trong khi chi phí cho đầu tư cho sản xuất còn hạn hẹp.
- Là trang trại tư nhân, nên việc phát triển của trại phụ thuộc khá nhiều
vào nền kinh tế thị trường.


6

1.2. Công tác phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
Kết hợp với học hỏi kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật và công nhân tại
trại, chúng tôi xác định một số nội dung trong thời gian thực tập như sau:
- Nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn tại trại
- Tiêm vắc xin cho đàn lợn theo định kỳ, đúng quy trình.
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh xảy ra tại trại.
- Sát trùng chuồng trại theo định kỳ.
- Tham gia các công tác khác.
- Tiến hành nghiên cứu chuyên đề khoa học trên đàn lợn tại trại.

1.2.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.2.2.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác giống
Với nhiệm vụ chính là cung cấp lợn giống có chất lượng cao nên công
tác giống của trại rất được coi trọng.
Hàng ngày vào buổi sáng sớm chúng tôi tiến hành quan sát lợn hậu bị,
lợn nái sau tách con và cho lợn đực giống đi qua nhằm phát hiện những con
có biểu hiện động dục để phối giống kịp thời.
Trong công tác thụ tinh nhân tạo, tinh lợn được khai thác từ lợn đực
giống đảm bảo yêu cầu trong trại . Thụ tinh đúng thời điểm nhưng thường vào
khoảng 7 - 8h sáng và 17h chiều vì khi đó thời tiết mát mẻ.
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn
Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại,
thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá
thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy trang trại cũng đã tiến hành phân


iii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là nội dung cuối cùng trong chương trình đào tạo
của các trường đại học nói chung và Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Đây là khoảng thời gian quan trọng với mỗi sinh viên, là cơ hội để áp
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời đây cũng là khoảng
thời gian quý báu để mỗi sinh viên học hỏi, thu thập mọi kiến thức, là hành
trang bước vào cuộc sống mới với công việc của mình.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, yêu cầu của cơ sở, được sự
đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn Th.S La Văn
Công tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử

cung, viêm vú, bại liệt trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn ông Lương
thuộc xã Ngọc Châu – huyện Tân Yên – tỉnh Bắc Giang và thử nghiệm một
số phác đồ điều trị”
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
được sự góp ý của Quý thầy cô và các bạn để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh Viên

Nguyễn Văn Tráng

năm 2014


8

- Công tác tiêm phòng:
Công tác thú y đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác chăn nuôi. Để
thực hiện công tác thú y triệt để và có hiệu quả thì phải lấy việc phòng bệnh là chủ
yếu nhằm tránh những tổn thất về kinh tế do dịch bệnh gây ra.
Ngoài việc chú trọng đến công tác vệ sinh chuồng trại, vệ sinh ăn uống
nhằm nâng cao sức đề kháng cho lợn, trại rất chú trọng đến công tác phòng
bệnh bằng vaccine. Tiêm vaccine cho đàn gia súc sẽ tạo đáp ứng miễn dịch
chủ động trong cơ thể chúng để chống lại sự xâm nhập của yếu tố gây bệnh
(vi khuẩn, virus) nhằm giảm đáng kể thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh xảy ra.
Công việc này được trại thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ.

Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu
quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin... Còn phải phụ
thuộc vào tình trạng sức khoẻ con vật. Trên cơ sở đó trại chỉ tiêm phòng vắc
xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh
mãn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Bảng 1.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt của trại lợn ông Lương
Tuần tuổi

Loại vắc xin

Cách dùng

Phòng bệnh

4

Circo

Tiêm bắp

Viêm da sưng thân

5

HC – Vac

Tiêm bắp

Dịch tả (lần 1)


7

Aftopor

Tiêm bắp

Lở mồm long móng (lần 1)

9

HC – Vac

Tiêm bắp

Dịch tả (lần 2)

12

Aftopor

Tiêm bắp

Lở mồm long móng (lần 2)


9

Bảng 1.3: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái của trại lợn ông Lương
Loại lợn
Lợn con


Nái hậu bị
(mới nhập về)

Thời gian

Tên vắc xin

Phòng bệnh

7 ngày tuổi

M + Pac

Suyễn

21 ngày tuổi
Tuần 1

M + Pac
Trộn thuốc kháng sinh cho ăn

Suyễn

Tuần 2

Porcilis PRRS

Tai xanh


Tuần 3

Porcilis Parvo

Khô thai lần 1

Tuần 4

Porcilis CSF Live

Dịch tả

FMD

LMLM

Porcilis Begonia

Giả dại

Tuần 6

Porcilis Parvo

Khô thai lần 2

Tuần 7
Tuần 8

Porcilis CSF Live

Thuốc Flubenol 5%

Dịch tả
Tẩy giun

Porcilis Begonia
Porcilis CSF Live

Giả dại
Dịch tả

110 ngày thai

Thuốc taktic 12,5 %

Điều trị ve ghẻ

1 tuần
2 tuần

Porcilis Parvo
Porcilis PRRS

Khô thai
Tai xanh

FMD

LMLM


Thuốc Flubenol 5%

Tẩy giun

Tuần 5

85 ngày thai
Nái mang thai 90 ngày thai

Nái sau khi đẻ

3 tuần

Chúng tôi đã tiến hành tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin cho từng
loại lợn và kết quả an toàn 100%.
* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
- Công tác chẩn đoán
Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp con vật nhanh chóng khỏi bệnh,
giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì
vậy hàng ngày chúng tôi cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở các ô
chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường.


10

Khi mới phát bệnh, lợn không có biểu hiện triệu chứng điển hình,
thường thấy con vật ủ rũ, mệt mỏi, ăn uống giảm hoặc bỏ ăn, lười hoạt đông,
thân nhiệt tăng. Do vậy, để chẩn đoán chính xác được bệnh không những dựa
vào biểu hiện bên ngoài của con vật mà còn phải dựa vào kinh nghiệm của
cán bộ kỹ thuật, công nhân có tay nghề cao và đôi khi còn phải sử dụng

những biện pháp phi lâm sàng khác.
- Công tác điều trị bệnh
Trong thời gian thực tập tại trại lợn ông Lương, bằng kiến thức đã học,
cùng với sự giúp đỡ của bác chủ trại chúng tôi đã tiến hành chẩn đoán và điều
trị một số bệnh xảy ra tại trại. Cụ thể:
Bệnh viêm tử cung
* Nguyên nhân: Lợn mẹ đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ
thú y làm xây xát tổn thương tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn bên ngoài
xâm nhập vào gây viêm.
Do quá trình thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật làm xây xát niêm
mạc tử cung hoặc dụng cụ đỡ đẻ không được vô trùng.
Do hiện tượng bệnh sát nhau, nhau thai bị phân hủy thối rữa dẫn đến
tổn thương niêm mạc tử cung,…
* Triệu chứng: Âm hộ sưng đỏ, thân nhiệt tăng, ăn uống giảm, lượng
sữa giảm, đi tiểu khó có khi cong lưng rặn tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan
sinh dục chảy ra chất dịch màu trắng đục, mùi hôi tanh, xung quanh hốc đuôi
luôn ẩm và có chất dịch dính xung quanh.
* Điều trị: : Liệu trình 3 - 5 ngày.
Vilamoks - LA: 20 ml / ngày. Tiêm bắp.
Gluco - K - C - Namin : 20 ml / ngày. Tiêm bắp.
Tiến hành thụt rửa tử cung bằng nước muối ấm đối với những con đẻ
phải can thiệp bằng tay: 3 lít/ lần/ ngày. Thụt rửa liên tục 3 ngày.
Trong quá trình thực tập tập tôi đã tham gia điều trị 7 lợn bị viêm tử
cung, tỷ lệ khỏi đạt 100%.


11

Hội chứng tiêu chảy ở lợn con
* Triệu chứng: Phân lỏng màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu môn, hậu

môn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi siêu vẹo, chán ăn.
* Điều trị: Liệu trình 3 - 5 ngày.
Phác đồ 1:
Multibio : 1ml / 10kg / ngày. Tiêm gốc tai.
Gluco - K - C - Namin: 1ml / 7 - 10kg / ngày. Tiêm gốc tai.
Phác đồ 2:
Flofenicol injection: 1ml / 10kg / ngày. Tiêm gốc tai.
Gluco - K - C - Namin: 1ml / 7 - 10kg / ngày. Tiêm gốc tai.
Phác đồ 3:
Hamcoli - S: 1ml / 10kg / ngày. Tiêm gốc tai.
Gluco - K - C - Namin: 1ml / 7 - 10kg / ngày. Tiêm gốc tai.
Những con tiêu chảy nặng tiến hành tiêm nước muối sinh lý 0,9% vào
xoang phúc mạc. Liều lượng 20ml /con /ngày.
Trong quá trình thực tập tôi đã tham gia điều trị 72 con lợn tiêu chảy,
khỏi 70 con, tỷ lệ đạt 97,2%.
Viêm khớp
* Triệu chứng: Khớp chân sưng, đỏ, đi lại khó khăn, kém ăn, có con bị sốt.
* Điều trị: Liệu trình 3 - 5 ngày.
Ampicillin: 1g/ ngày. Tiêm gốc tai.
Gentamycin: 20ml / ngày (10 ống). Tiêm gốc tai.
Gluco - K - C - Namin: 20ml / ngày, tiêm gốc tai.
Trong quá trình thực tập tôi tham gia điều trị 2 con lợn mắc bệnh viêm
khớp, khỏi bệnh 2 con, tỷ lệ 100%.
Bệnh đường hô hấp.
* Triệu chứng: lợn mệt mỏi, hay nằm, chán ăn, bụng hóp, tần số hô hấp
tăng, thở thể bụng, thân nhiệt tăng, ho, chảy nước mắt, nước mũi.


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi............................ 7

Bảng 1.2:

Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt của trại lợn ông Lương .......... 8

Bảng 1.3:

Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái của trại lợn ông
Lương ....................................................................................... 9

Bảng 1.4:

Kết quả công tác phục vụ sản xuất .......................................... 14

Bảng 2.1:

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của đàn
lợn nái nuôi tại trại .................................................................. 37

Bảng 2.2:

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của đàn lợn
nái theo giống, dòng................................................................ 38

Bảng 2.3:


Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của đàn lợn
nái theo lứa đẻ......................................................................... 40

Bảng 2.4:

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt theo loại lợn nái ..... 41

Bảng 2.5:

Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa của đàn lợn nái theo các
tháng khác nhau ...................................................................... 42

Bảng 2.6:

Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt tại cơ sở
thực tập ................................................................................... 43

Bảng 2.7:

Ảnh hưởng của một số bệnh sản khoa đến khả năng sinh sản
của lợn nái nuôi tại trại ........................................................... 44

Bảng 2.8:

Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị ........................................ 45


13

- Trực và đỡ đẻ cho lợn.

Trước khi đỡ đẻ chuẩn bị khăn lau, ổ úm lợn con, kìm bấm nanh, panh
kẹp, kéo, bông cồn, xilanh, Oxytocine.
Tôi đã tham gia đỡ đẻ 41 ca, các ca đều đạt về số lượng lợn con sơ sinh
an toàn đúng theo tiêu chuẩn của trại giao khoán cho công nhân.
Khi lợn con đẻ ra dùng khăn lau sạch nhớt ở mũi, miệng, toàn thân, thắt
rốn, sau đó dùng bông cồn sát trùng vị trí cắt rốn. Cho lợn con nằm sưởi dưới
bóng điện 15 phút sau đó cho lợn con bú sớm sữa đầu.
Sau khi lợn nái đẻ xong tiêm oxytocine nhằm co bóp đẩy hết dịch bẩn
ra ngoài và tiêm kháng sinh nhằm mục đích phòng bệnh viêm tử cung.
- Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái: Tôi đã tham gia thụ tinh nhân tạo cho
37 lợn nái, đạt 36 nái chiếm 97,3%.
- Mài nanh và cắt đuôi: Lợn con sau khi sinh được 12 giờ tiến hành cắt
đuôi và mài nanh. Chúng tôi tham gia mài nanh và cắt đuôi cho 423 con, an
toàn 423 con, đạt 100%.
- Bổ sung sắt cho lợn con.
Tiêm bắp cho lợn con 3 ngày tuổi, mỗi con 1ml Fe - Dextrax B12 10%,
sau 7 ngày tiêm nhắc lại mỗi con 2ml Fe - Dextrax B12 10%.
Tôi tham gia tiêm sắt cho 419 con, an toàn 419 con, đạt 100%.
- Thiến lợn: những con lợn đực sau khi đẻ được 3 ngày tiến hành thiến,
tôi tham gia thiến 227 con, an toàn 227 con, đạt 100%.
- Truyền: Nái sau khi đẻ mệt mỏi, bỏ ăn hoặc ăn ít tiến hành truyền 1 lít
dung dịch đường 5%/con. Tôi tham gia truyền cho 4 con, an toàn 4 con, đạt 100%.
- Tẩy giun: trộn 600 gr thuốc Flubenol 5% cho lợn nái sau khi tách con
và lợn hậu bị .
- Điều trị ghẻ: pha 4ml thuốc Taktic 12,5%/ 1 lít nước, phun đều lên
toàn thân lợn nái trước khi vào chuồng đẻ.


14


Bảng 1.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
STT

Nội dung công việc

Số lượng Kết quả (An toàn, khỏi, đạt)
(con)
Số lượng (con)
Tỷ lệ (%)

Công tác tiêm phòng

1

An toàn

Giả dại

53

53

100

Lở mồm long móng

55

55


100

Khô thai

53

53

100

Tai xanh

55

55

100

Dịch tả

55

55

100

Suyễn

419


419

100

Công tác điều trị

Khỏi

Tụ huyết trùng

7

7

100

Phó thương hàn

4

4

100

Hô hấp

26

24


92,31

Viêm khớp

2

2

100

Tiêu chảy

72

70

97,2

2

An toàn, đạt

Công tác khác
Đỡ đẻ cho lợn

41

41

100


Thiến lợn đực con

227

227

100

Cắt đuôi lợn con

423

423

100

Mài nanh lợn con

423

423

100

Tiêm sắt lợn con

419

419


100

Thụ tinh nhân tạo cho lợn

36

35

97,2

Truyền gluco 5% cho lợn

4

4

100

Tẩy giun cho lợn

76

76

100

Phun thuốc trị ghẻ

42


42

100

3


15

1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại trại lợn ông Lương, được sự giúp đỡ tận tình
của bác chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty cổ phần chăn nuôi CP và thầy
giáo hướng dẫn, tôi đã trưởng thành về nhiều mặt. Được củng cố và nâng cao
kiến thức đã học trong trường, tiếp xúc và đi sâu vào thực tiễn chăn nuôi vận
dụng được nhiều kiến thức lý thuyết vào thực tế, rèn luyện cho mình tác
phong làm việc. Qua đây, tôi cũng rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm bổ
ích về chuyên môn và thực tiễn sản xuất như:
- Biết cách chẩn đoán một số bệnh thông thường xảy ra ở đàn lợn nái
ngoại và biện pháp phòng trị.
- Biết cách dùng một số loại vắc xin phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
- Củng cố được tay nghề và chuyên môn.
Qua thực tế sản xuất tôi đã mạnh dạn và tự tin vào khả năng của mình,
củng cố được lòng yêu nghề. Bên cạnh đó, tôi tự nhận thấy mình cần phải học
hỏi thêm rất nhiều về kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của các thầy, cô
giáo, các đồng nghiệp đi trước. Đồng thời còn phải tích cực nghiên cứu, tham
khảo tài liệu và kiến thức mới để cập nhật những thông tin về tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong nghề nghiệp.
Trong quá trình đi sâu vào thực tiên sản xuất tại trại ông Lương, tôi

nhận thấy một số tồn tại cần khắc phục, cụ thể là:
- Đa số lợn ốm không cách ly mà vẫn nhốt chung cùng lợn khoẻ nên
dịch bệnh lây lan và thời gian điều trị kéo dài.
- Vấn đề quản lý giết mổ, chôn xác lợn chết do bệnh ở trại chưa được
đảm bảo an toàn.
- Việc vệ sinh, sát trùng thực hiện chưa được chặt chẽ.


16

1.3.2. Đề nghị
Từ những tồn tại trên, tôi mạnh dạn đưa ra một số đề nghị với trại lợn
ông Lương như sau:
- Trại chăn nuôi cần thêm trang thiết bị hiện đại hơn để phục vụ tốt hơn
cho chăn nuôi.
- Vệ sinh, sát trùng xe và người trước khi ra vào trại.
- Nên cánh ly lợn ốm ngay khỏi đàn lợn khi con vật mới có triệu chứng.
- Trại cần có phương pháp quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng
như vật tư thú y nhằm giảm chi phí trong chăn nuôi.


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

HTNC


: Huyết thanh ngựa chửa

MMA

: Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú,
viêm tử cung và mất sữa

PRRS

: Porcine reproductive and respiratory syndrome Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin


×