Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn Thiện Kiểm Toán Chu Trình Hàng Tồn Kho Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Chi Nhánh Công Ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Và Kiểm Toán Nam Việt Thực Hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.81 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán báo cáo tài chính là sự tổng hợp kết quả kiểm tốn của cả chu
trình nghiệp vụ kinh tế riêng biệt.Trên cơ sở đó để đưa ra những kết luận về
báo cáo tài chính được trình bày trung thực và hợp lý khơng mắc sai sót
nghiêm trọng trên khía cạnh trọng yếu.Việc thực hiện kiểm tốn báo cáo tài
chính là cơ sở để đưa ra ý kiến khách quan, trung thực về báo cáo tài chính,
cung cấp cho các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, khách hàng cũng như tất cả
những đối tượng quan tâm.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng hoá, khoản mục
hàng tồn kho là một khoản mục trọng yếu, ảnh hưởng đến tính trung thực và
hợp lý của báo cáo tài chính. Vì đây là một trong những công cụ để doanh
nghiệp điều chỉnh lợi nhuận theo mong muốn của mình, và đây là một khoản
mục có khả năng sai phạm cao. Bên cạnh đó, khoản mục này bao gồm nhiều
khoản mục bộ phận cấu thành với quy mơ khác nhau càng làm tăng tính phức
tạp trong q trình kiểm tốn hàng tồn kho.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy của chu trình kiểm tốn hàng
tồn kho, em đã chọn Đề tài: “Hồn thiện kiểm tốn chu trình hàng tồn kho
trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Chi nhánh Cơng ty TNHH Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn Nam Việt thực hiện”.
Nội dung chuyên đề thực tập chuyên đề gồm có các phần chính sau:
Chương 1: Tổng quan về Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
tốn và Kiểm toán Nam Việt (AASCN)
Chương 2: Thực trạng kiểm tốn chu trình hàng tồn kho trong kiểm tốn
báo cáo tài chính do Chi nhánh Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
tốn và Kiểm tốn Nam Việt thực hiện
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kiểm tốn chu trình hàng tồn kho


Chun đề thực tập
trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Chi nhánh công ty AASCN




Chuyên đề thực tập

MỤC LỤC


Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN NAM VIỆT (AASCN)
CHI NHÁNH PHÍA BẮC
1.1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn Nam Việt
Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm toán Nam
Việt (gọi tắt là AASCN) được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 4102053725 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 11/09/2007, giấy phép hành nghề số 152 do Bộ Tài Chính
cấp tháng 11 năm 2007.
Tên giao dịch: Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và
Kiểm tốn Nam Việt .
Tên tiếng anh: Nam Viet Auditing And Accounting Financial Consulting
Services Co.,LTD (AASCN).
Trụ sở chính: 29 Hồng Sa, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Chi nhánh phía bắc: P706 Nhà A5 Làng quốc tế Thăng Long, quận Cầu
Giấy, Hà Nội.
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ
AASCN đã và đang thực hiện việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư
vấn chuyên ngành cho hơn một trăm doanh nghiệp thuộc các loại hình doanh

nghiệp trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam.
Với một đội ngũ nhân viên đã từng có nhiều năm làm việc trong các
cơng ty kiểm tốn đầu ngành, ngay từ khi thành lập lĩnh vực thế mạnh của
công ty là cung cấp các dịch vụ kiểm tốn báo cáo tài chính cho khách


Chuyên đề thực tập
hàng.Mục tiêu hàng đầu của Công ty AASCN là đảm bảo cung cấp dịch vụ
một cách tốt nhất vì lợi ích cao nhất của khách hàng, vậy nên bên cạnh hoạt
động kiểm tốn báo cáo tài chính, AASCN cũng rất chú trọng đến hoạt động
cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, thuế giúp doanh nghiệp khách hàng có
được hoạt động tài chính, quản lý thích hợp và phù hợp nhất.
Trải qua hơn một năm thành lập và phát triển, công ty TNHH Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn Nam Việt từ hoạt động kinh doanh chủ
yếu là cung cấp dịch vụ kiểm tốn tài chính cho các cơng ty với quy mơ vừa
và nhỏ, đến nay, AASCN đã thực sự khẳng định năng lực của mình, bằng
chứng cho điều đó là các hợp đồng kiểm tốn được thực hiện đối với các
Cơng ty lớn như Tập đồn Than Khống sản – TKV, Cơng ty CP Hóa dầu
Qn đội - thuộc bộ Quốc phịng Tổng Cơng ty xây dựng số 1...
Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, AASCN rất chú trọng đến nhiệm vụ tư vấn
Tài chính, kế tốn, thuế nhằm giúp khách hàng tăng cường cơng tác quản lý
kinh tế tài chính, hồn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và
nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Tính đến nay Cơng ty đã thực hiện kiểm tốn hơn 200 hợp đồng kiểm
tốn báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp, các dự án tài trợ, vay vốn của
các tổ chức quốc tế. Trong đó có trên 50 doanh nghiệp Nhà nước (thuộc các
tổng công ty 91, tổng công ty 90 như: Tổng Công ty xây dựng số 1, Tổng
cơng ty Rượu Bia và nước giải khát Sài Gịn, Tổng công ty Bia rượu nước
giải khát Hà Nội, Tổng công ty Thuỷ Sản...), trên 50 doanh nghiệp cổ phần và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.... với gần 100 khách hàng thường

xuyên.
Không chỉ giới hạn ở việc cung cấp dịch vụ cho các loại hình cơng ty
như: cơng ty TNHH, công ty Cổ phần hay các doanh nghiệp có sử dụng vốn
nhà nước. Cơng ty AASCN cịn là một Cơng ty kiểm tốn đã được Uỷ ban


Chuyên đề thực tập
chứng khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ
chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán năm 2009 theo quyết định
số 772/QĐ – UBCK ngày 27/11/2008.
AASCN cũng đã cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp cho các
doanh nghiệp thuộc Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, như các đơn vị thành viên của Tổng Công ty Thuỷ sản Việt Nam, Tổng
Công ty Bia Rượu nước giải khát. Sau khi tiến hành xác định giá trị doanh
nghiệp, hầu hết các đơn vị đã tín nhiệm và yêu cầu AASCN cung cấp thêm
các dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá.
Cho đến thời điểm này, thị trường khách hàng của AASCN đã mở rộng
ra tồn bộ các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, ở khắp
mọi miền trên tổ quốc.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của
Công ty AASCN
Cũng giống như hầu hết các Cơng ty Kiểm tốn khác, ngay từ khi mới
thành lập thì hoạt động chủ yếu của Công ty là cung cấp các dịch vụ về
kiểm tốn, thuế và tư vấn kế tốn. Trong q trình hoạt động cũng như phát
triển, AASCN đã không ngừng nỗ lực nâng cao chun mơn trong những
loại hình dịch vụ mang tính thế mạnh mà cịn ra sức mở rộng các dịch vụ
cung cấp tới khách hàng, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách tốt nhất,
chuyên nghiệp nhất.
Các loại hình được cung cấp bởi Cơng ty AASCN bao gồm:
Kiểm tốn báo cáo tài chính doanh nghiệp:

Kiểm tốn báo cáo tài chính doanh nghiệp là một trong những yếu tố cơ
bản làm nên thương hiệu AASCN và là một trong những thế mạnh của cơng
ty.Hoạt động này đã có sự phát triển không ngừng cả về số lượng và chất
lượng.Hiện nay, trong lĩnh vực kiểm tốn báo cáo tài chính, hàng năm công ty


Chuyên đề thực tập
đã thực hiện kiểm toán trên 100 hợp đồng kiểm tốn báo cáo tài chính cho
các doanh nghiệp, các dự án tài trợ, vay vốn của các tổ chức quốc tế.Trong
đó có trên 50 doanh nghiệp Nhà nước (thuộc các tổng công ty 91, tổng công
ty 90 như: Tổng Công ty xây dựng số 1, Tổng công ty Rượu Bia và nước
giải khát Sài Gịn, Tổng cơng ty Bia rượu nước giải khát Hà Nội, Tổng công
ty Thuỷ Sản...), trên 50 doanh nghiệp cổ phần và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi.
Qua hoạt động kiểm tốn, công ty đã giúp các doanh nghiệp khắc phục
những điểm yếu và hồn thiện hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội
bộ, từ đó nâng cao chất lượng cơng tác quản lý tài chính và điều hành
doanh nghiệp.
Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư:
Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về thực hành tiết kiệm
chống lãng phí trong lĩnh vực XDCB, AASCN đã tuyển chọn và đào tạo được
đội ngũ cán bộ, kiểm toán viên có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chun
mơn cao.
Hoạt động kiểm tốn báo cáo quyết tốn vốn đầu tư của AASCN đã góp
phần giúp các chủ đầu tư loại bỏ được các chi phí bất hợp lý, tiết kiệm cho
Ngân sách Nhà nước và của chủ đầu tư hàng tỷ đồng.Đặc biệt cơng ty đã góp
phần thúc đẩy cơng tác quyết tốn và phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư XDCB
được kịp thời, hỗ trợ khách hàng hồn thiện hệ thống kế tốn và hệ thống
kiểm sốt nội bộ.
Dịch vụ kế tốn:

AASCN được hình thành và phát triển từ khởi đầu là một đơn vị chuyên
cung cấp các dịch vụ kế toán.Dịch vụ kế toán của AASCN đã được Bộ Tài
chính và đơng đảo khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao.Đây cũng là một
trong các lĩnh vực mà AASCN có các nguồn lực đơng đảo và nhiều kinh


Chuyên đề thực tập
nghiệm.AASCN đã cung cấp cho các khách hàng nhiều loại dịch vụ kế toán
bao gồm:
- Xây dựng các mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn và tổ chức cơng tác kế
tốn cho các doanh nghiệp mới thành lập, xây dựng hệ thống thông tin kinh tế
nội bộ phục vụ công tác quản trị - kinh doanh.
- Rà sốt, phân tích, cải tổ, hợp lý hố bộ máy kế tốn – tài chính đã có sẵn.
- Tư vấn giúp các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định về việc lập
chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở và ghi sổ kế tốn, việc tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm, sốt xét, điều chỉnh số liệu kế toán và khoá sổ kế
toán, lập báo cáo kế toán, lạp báo cáo quyết toán vốn đầu tư...theo quy định.
Đặc biệt AASCN đã cùng cán bộ của Tổng Cục thuế và các Cục thuế ở
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Nam Định...giúp đỡ và hướng dẫn rất
nhiều doanh nghiệp tư nhân, các hộ kinh doanh tư nhân mở và ghi chép sổ kế
toán theo quy định của Nhà nước.Thông qua hoạt động này, AASCN đã hỗ
trợ cơ quan thuế, cơ quan tài chính nắm bắt được tình hình hoạt động của các
hộ kinh doanh từ đó có cơ sở để điều chỉnh mức thu và có căn cứ nghiên cứu
chính sách thuế đối với khu vực kinh tế này.
Dịch vụ tư vấn:
Với kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc, AASCN đã thực hiện đa dạng nhiều
loại hình dịch vụ tư vấn được khách hành đánh giá cao như Tư vấn lập Báo
cáo tài chính doanh nghiệp, tư vấn lập báo cáo dự án, tư vấn lập báo cáo quyết
toán vốn đầu tư, tư vấn xây dựng, lựa chọn mơ hình kế tốn doanh nghiệp, tư
vấn lựa chọn hình thức kế tốn, tư vấn soạn thảo hồ sơ thành lập doanh

nghiệp, tư vấn thực hiện các thủ tục đăng ký kế toán, tư vấn xây dựng quy chế
tài chính, thuế , tư vấn tính và lập bảng kê khai thuế, tư bấn lựa chọn phương


Chuyên đề thực tập
án đầu tư, tư vấn thẩm định giá trị tài sản, tư vấn về cổ phần hoá doanh
nghiệp, tư vấn soạn thảo hồ sơ mời thầu, tư vấn chám và lựa chọn hồ sơ dự
thầu, tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp.
AASCN đã khảo sát, nghiên cứu đưa ra các ý kiến tư vấn hoặc trực tiếp
xây dựng giúp các doanh nghiệp sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ
chức quản lý, soạn thảo và hướng dẫn thực hiện các quy định về quản trị kinh
doanh, phân cấp quản lý, phân cấp tài chính về xây dựng và tổ chức thực hiện
các chỉ tiêu hạch toán kinh tế nội bộ, thực hiện cơ chế khốn phù hợp với
từng loại hình hoạt động của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá:
AASCN đã cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp thuộc Bộ Công
thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, như các đơn vị thành viên
của Tổng Công ty Thuỷ sản Việt Nam, Tổng Công ty Bia Rượu nước giải
khát Hà Nội, Tổng Công ty Bia Rượu nước giải khát Sài Gịn, Tổng cơng ty
Xây dựng số 1 ...
Sau khi tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp, hầu hết các đơn vị đã tín
nhiệm và yêu cầu AASCN cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn cho doanh
nghiệp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá.
Trong những năm tới, theo yêu cầu của hội nhập và phát triển, AASCN
sẽ không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ và cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp tốt nhất và tư vấn những phương
pháp tối ưu giúp khách hàng gặt hái nhiều thành công hơn nữa trong hoạt
động kinh doanh.
Hoạt động bồi dưỡng và đào tạo nghiệp vụ vê quản lý kinh tế tài chính,



Chuyên đề thực tập
kế toán và kiểm toán và phát triển phần mềm tin học:
Công ty đã trực tiếp tổ chức thực hiện hoặc kết hợp với các trường đại
học, các ngành, các địa phương ở trong nước và các tổ chức quốc tế, mở các
khoá bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, về tài
chính kế tốn và kiểm tốn, về phân tích đầu tư, chứng khoán, về thuế và bảo
hiểm... cho hàng nghìn kế tốn viên, kế tốn trưởng và các kiểm tốn viên nội
bộ, qua đó góp phần nâng cao chất lượng cơng tác kế tốn, kiểm tốn nội bộ
trong doanh nghiệp.
AASCN đã nghiên cứu, xây dựng, thử nghiệm thành công và cung cấp
cho rất nhiều doanh nghiệp, các Bộ, Ngành, cơ quan Nhà nước và Dự án....các
phần mềm kế toán doanh nghiệp sản xuất, thương mại, dịch vụ; phần mềm kế
tốn đơn vị hành chính sự nghiệp và phần mềm kế toán cho các dự án sử dụng
vốn tài trợ, vốn vay của các tổ chức tài chính quốc tế, phần mềm kế toán đơn
vị chủ đầu tư và các phần mềm kế toán theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Hướng dẫn, cung cấp các thông tin về luật pháp, quản lý kinh tế tài
chính kế tốn và kiểm tốn:
AASCN đã thực hiện chỉ dẫn, giải thích và cung cấp các văn bản pháp
quy về chủ trương, chế độ và các quy định về quản lý kinh tế tài chính kế
toán, kiểm toán ...nhằm giúp cho các doanh nghiệp hiểu và áp dụng đúng chế
độ, thể lệ tài chính, kế tốn phù hợp với hoạt động của mình. AASCN ln
duy trì mối quan hệ thường xun với khách hàng, thơng báo và cung cấp các
văn bản về tài chính, kế tốn, pháp luật mới nhất, phù hợp với tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp và sẵn sàng giải đáp thoả đáng những thắc mắc từ
phía khách hàng.
Cơng ty đã soạn thảo và ban hành quy chế quản lý tài chính cho nhiều



Chuyên đề thực tập
doanh nghiệp như : Công ty may 28 Bộ Quốc phịng, Cơng ty CP phát triển
nhà Thủ Đức, Cơng ty CP Y dược phẩm Vimedimex....góp phần thiết thực
giúp doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện các quy định về tài chính và kế tốn.
Hoạt động thẩm định giá trị tài sản:
Bên cạnh các lĩnh vực thế mạnh kể trên, AASCN ln có sự quan tâm
thích đáng đến các loại dịch vụ mới nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày một đã
dạng từ phía khách hàng.AASCN đã phối hợp với các cơng ty nước ngồi, với
Uỷ ban vật giá Chính phú và độc lập thực hiện một số hợp đồng thẩm định giá
trị tài sản đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi như: Hợp đồng rà sốt thẩm định giá trị tài sản của
Cơng ty liên doanh AMAZA.
Dịch vụ cung cấp, giới thiệu nhân viên kế toán và kiểm toán:
AASCN cũng thực hiện các dịch vụ giới thiệu, cung cấp các nhân viên
kế toán, kiểm toán cho các doanh nghiệp trong nước và các xí nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi song song với các dịch vụ khác.
Để có được sự phát triển thành cơng của Công ty trong thời gian qua,
một trong những yếu tố hàng đầu đó là cơ cấu tổ chức quản lý được xây dựng
hợp lý và hoạt động thực sự có hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức quản lý được khái quát qua sơ đồ sau:


Chun đề thực tập
Giám đốc

Phó
giám
đốc

Phó

giám
đốc

Trưởng
phịng
kiểm
tốn

Giám
đốc
Chi
nhánh

Trưởng
phịng
kiểm
tốnCN

Phó
giám
đốc
CN

Kiểm
tốn
viên

Sơ đồ 1.Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty AASCN
Xuất phát từ nhu cầu kiểm toán trong nước ngày một tăng lên và hoạt
động của AASCN thực sự có hiệu quả, nhận được sự tin tưởng của khách

hàng cũng như các đối tượng quan tâm khác, Công ty AASCN đã được phép
của Bộ Tài chính cho phép thành lập Chi nhánh phía bắc tại Hà nội. Chi
nhánh của Cơng ty có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập và được
phân cấp thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước như nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp... ngay tại địa phương có văn phòng của Chi nhánh.


Chun đề thực tập

Giám đốc
Chi nhánh

P.Giám
đốc chi
nhánh

Trưởng
phịng
kiểm
tốn
Hỵp

Kế tốn
trưởng

P.Giám
đốc chi
nhánh

Trưởng

phịng
kiểm
tốn

Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Chi nhánh Công ty AASCN
Cũng như điều lệ của Công ty, hoạt động của Chi nhánh luôn hướng tới
mục tiêu đưa ra những ý kiến xác nhận tính đúng đắn trung thực, hợp lý của
các số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của đơn vị được kiểm toán, đảm bảo
lợi ích tốt nhất cho khách hàng. Đồng thời, chịu trách nhiệm tư vấn và hướng
dẫn cho khách hàng thực hiện các quy định của nhà nước về tài chính, kế
tốn, thuế.... cùng với việc phát triển các loại hình dịch vụ thế mạnh khác của
công ty đã đăng ký kinh doanh.
Từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh AASCN đã tiến hành thực hiện
hàng trăm hợp đồng kiểm toán với đủ các loại hình doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế. Các khách hàng tiêu biểu của mà Chi nhánh đã thực hiện
kiểm tốn gồm có:


Chuyên đề thực tập
- Ban quản lý dự án lưới điện – Công ty điện lực 1
- Công ty CP Cao su Tây Ninh
- Công ty xuất khẩu Y tế
- Bưu điện tỉnh Bình Phước
- Cơng ty chứng khốn KENANGA Việt Nam
- Trường ĐH Giao thông vận tải
- Tổng Công ty Thuỷ sản Việt Nam
- Công ty CP Thương Mại và Dịch vụ TKV thuộc Tập đồn Than
Khống sản Việt Nam
- Cơng ty CP hố dầu qn đội
- Cơng ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234

........
Chỉ trong vòng 1 năm đi vào hoạt động, Chi nhánh AASCN đã có khách
hàng chia theo nhóm:
- Các doanh nghiệp nhà nước
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
- Các doanh nghiệp cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân
- Dự án được tài trợ bở các tổ chức tài chính tiền tệ
- Các cơ quan nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức
kinh tế xã hội
- Các cơng trình xây dựng cơ bản hồn thành bàn giao
Chính nhờ có sự nỗ lực và trách nhiệm cao trong cơng việc, kết quả kiểm
tốn của Chi nhánh được đánh giá cao, thành cơng đó được thể hiện qua
doanh thu năm tài chính đầu tiên - 2008 đạt gần 6 tỷ đồng, lợi nhuận thu được
là 2 tỷ đồng. Trong đó doanh thu trong hoạt động kiểm toán chiếm phần lớn,
hai lĩnh vực chủ chốt của Chi nhánh là kiểm toán và tư vấn thuế. Dịch vụ
kiểm toán rất tiềm năng trong nhiều lĩnh vực và trở thành mũi nhọn được
AASCN chú trọng đầu tư và tiếp thị ra thị trường.


Chuyên đề thực tập
1.3. Đặc điểm kiểm soát chất lượng kiểm tốn của Cơng ty
Đối với mỗi loại hình dịch vụ, Cơng ty ln có một chương trình chung
làm cơ sở để thuận tiện cho tiến hành các bước công việc, cũng như việc kiểm
soát chất lượng dễ dàng hơn, sâu sát hơn.
Khi một cuộc kiểm toán diễn ra, người đứng đầu và chịu trách nhiệm cao
nhất là Giám đốc. Họ là người đánh giá rủi ro kiểm toán, quyết định ký hợp
đồng kiểm toán, thực hiện rà soát cuối cùng đối với chất lượng cuộc kiểm toán
và là người đại diện Công ty ký và ban hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Cuộc kiểm toán được tiến hành trực tiếp tại khách thể kiểm tốn bởi 1
nhóm kiểm toán bao gồm thực tập viên, các trợ lý kiểm tốn và trưởng nhóm

kiểm tốn. Các trợ lý kiểm toán bao gồm 2 cấp: trợ lý kiểm toán cấp 2 (A2)
và trợ lý kiểm toán cấp 1 (A1), được hướng dẫn và chỉ đạo trực tiếp bởi các
trưởng nhóm kiểm tốn. Trưởng nhóm kiểm tốn là những kiểm tốn viên,
người có trách nhiệm chính trong việc thực hiện kiểm tốn, phân cơng và phối
hợp cơng việc của các thành viên trong nhóm. Cơng việc kiểm tốn sau khi
được các đội kiểm toán thực hiện sẽ được kiểm tra và giám sát ở cấp cao hơn
là các chủ nhiệm kiểm tốn và các trưởng, phó phịng kiểm tốn. Trưởng
phịng kiểm tốn có trách nhiệm rà sốt báo cáo kiểm tốn trước khi đưa lên
cho giám đốc (Director) duyệt và ký báo cáo kiểm tốn.
Trong q trình kiểm tra và xét duyệt các file kiểm tốn, nếu có những
vấn đề nảy sinh liên quan tới các phần công việc mà các kiểm toán viên đã
làm, các nhân viên ở cấp cao hơn sẽ có quyền đưa ra những bảng câu hỏi và
yêu cầu các nhân viên cấp dưới giải trình và sửa đổi, bổ sung các sai sót nếu
có trong phần cơng việc mình đã làm. Cơng việc này được tiến hành qua
nhiều cấp khác nhau và do đó cơng tác kiểm tốn được giám sát, kiểm tra một
cách vơ cùng chặt chẽ và khoa học, đảm bảo được tính đúng đắn và thận trọng
của một cuộc kiểm toán.


Giám đốc chi
nhánh

Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CHI NHÁNH
CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ
KIỂM TỐN NAM VIỆT THỰC HIỆN
2.1. Quy trình kiểm tốn của Chi nhánh Cơng ty AASCN
Về cơ bản, quy trình kiểm tốn của Chi nhánh Cơng ty AASCN thực

hiện cũng bao gồm các giai đoạn cơ bản theo trình tự chuẩn chung, đồng thời
căn cứ vào đặc điểm riêng biệt của từng khách hàng cũng như quy mô, ngành
nghề của công ty khách hàng mà các kiểm tốn viên có thể xây dựng một
trình tự kiểm toán mang đặc điểm riêng, phù hợp với từng đối tượng được
kiểm tốn. Quy trình này được khái qt qua sơ đồ sau:
Giai đoạn tiền kiểm toán
Gửi thư chào kiểm tốn
Tìm hiểu về doanh nghiệp và hệ thống kế tốn
Xác định đơn vị được kiểm toán
Triển khai chiến lược kiểm toán
Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Xác định mức trọng yếu kế hoạch
Xác định lĩnh vực kiểm toán quan trọng
Tiến hành kiểm tra phân tích ban đầu
Đánh giá mơi trường kiểm soát
Xác định bản chất và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
Tiến hành kiểm toán
Thực hiện và đánh giá:
Thử nghiệm kiểm soát
Các thủ tục kiểm tra chi tiết
Thực hiện thủ tục phân tích

Báo cáo
Hồn thiện hồ sơ kiểm tốn và lập báo cáo dự thảo
Phát hành báo cáo và thư quản lý (nếu có)

Sơ đồ 3. Quy trình kiểm tốn của Chi nhánh Cơng ty AASCN


Chuyên đề thực tập

Dựa trên những hiểu biết về nhu cầu của đối tượng khách hàng, bước
công việc đầu tiên là Công ty tiến hành gửi thư giới thiệu cho khách hàng.
Sau khi nhận được lời mời kiểm toán của đơn vị khách hàng, Công ty sẽ cử
các chủ nhiệm kiểm toán tiến hành tiếp cận xác định nhu cầu kiểm tốn của
phía khách hàng là nhằm mục đích gì, thơng qua các câu hỏi phỏng vấn tìm
hiểu về hoạt động kinh doanh của đơn vị, cũng như tính chặt chẽ, nghiêm túc
trong hệ thống kiểm soát nội bộ, nắm bắt những khả năng sai sót hoặc gian
lận có thể xảy ra trong hoạt động tài chính, rồi từ đó đánh giá tổng hợp có nên
chấp nhận hoặc tiếp tục thực hiện kiểm tốn cho khách hàng hay khơng. Sau
khi đã đồng ý kiểm tốn, Cơng ty ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng,
đồng thời tiến hành tìm hiểu kỹ hơn về khách hàng trên các mặt:
- Thu thập kiến thực về ngành nghề kinh doanh và công việc kinh doanh
của khách hàng.Đây là một vấn đề cần thiết cho việc thực hiện kiểm tốn đầy
đủ.Phần lớn thơng tin này được thu thập ở các phòng ban của công ty khách
hàng, nhất là đối với khách hàng mới.
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
- Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán, rủi ro kinh doanh và rủi ro cố hữu.
- Đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ: mơi trường kiểm sốt, quy trình
kiểm sốt, thực hiện các thử nghiệm kiểm tra và đánh giá rủi ro kiểm sốt.
- Tìm hiểu hệ thống kế tốn và các chu trình kế toán tại đơn vị kiểm toán.
- Thực hiện các bước phân tích tổng qt
- Xây dựng kế hoạch kiểm tốn và giao dịch với khách hàng.
Các bước công việc trên được thực hiện bởi nhóm kiểm tốn được
Cơng ty phân cơng ngay khi có quyết định kiểm tốn.
Dựa trên kết quả thu thập được từ giai đoạn trên, Công ty tiến hành
triển khai chiến lược kiểm toán. Trong bước này, các kiểm toán viên lập một
kế hoạch kiểm toán cụ thể cho từng chu trình, từng khoản mục trong chu trình


Chun đề thực tập

đó. Cơng việc này được thực hiện tốt và đầy đủ sẽ giúp cho các kiểm toán
viên dễ dàng hơn trong q trình tiến hành kiểm tốn, có thể nắm bắt được
những vấn đề nhạy cảm, các nghi vấn cần quan tâm cũng như sai phạm có thể
xảy ra, khi đó thời gian thực hiện kiểm tốn sẽ được rút ngắn lại, đồng thời
tránh trường hợp bỏ sót bước cơng việc.
Khi đã có một chiến lược tốt nhất, nhóm kiểm tốn bắt đầu giai đoạn
thực hiện kiểm toán ngay tại đơn vị khách hàng, dựa trên hồ sơ thu thập được,
sổ sách kế tốn của Cơng ty khách hàng, các chứng từ có liên quan.
Các bước thực hiện kiểm toán được tiến hành theo sơ đồ:
Thực hiện các bước kiểm tra và đánh
giá hệ thống

Tiến hành kiểm tra chi tiết và tổng
hợp kết quả kiểm tra

Thực hiện sốt xét báo cáo tài chính

Sơ đồ 4. Khái qt các bước thực hiện kiểm toán


Chuyên đề thực tập
Công việc được tiến hành sau cùng đó là tổng hợp kết quả và lập báo cáo
kiểm toán:
Soát xét các sự kiện xảy ra sau
ngày lập báo cáo có ảnh hưởng đến
báo cáo tài chính của cơng ty

Thu thập thư giải trình của ban
giám đốc


Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm
toán

Lập báo cáo kiểm toán

Sơ đồ 5. Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
2.2. Xây dựng chương trình kiểm tốn hàng tồn kho trong kiểm tốn
báo cáo tài chính của Chi nhánh Cơng ty AASCN
Cơ sở pháp lý mà các kiểm toán viên sử dụng trong q trình kiểm tốn
là những chế độ kế tốn Việt Nam, các chuẩn mực và chương trình kiểm tốn mẫu
của cơng ty AASCN. Mặt khác, nhằm đáp ứng cho mỗi cuộc kiểm tốn cũng như
các chu trình khác, chu trình kiểm tốn hàng tồn kho được xây dựng hồn chỉnh
và mang tính cơng nghệ, phù hợp với phương pháp kiểm tốn chu trình.


Chuyên đề thực tập
Bước tổng quát: Thu thập thông tin về chính sách kế tốn áp dụng gồm
có phương pháp xác định số lượng hàng tồn kho cuối kỳ (như kê khai thường
xuyên, kiểm kê thực tế) và xác định giá hàng tồn kho (như giá đích danh,
LIFO, FIFO, giá bình quân) được áp dụng tại đơn vị khách hàng.
Kết quả của bước tổng quát ở trên là cơ sơ để từ đó kiểm tốn viên thực
hiện các thủ tục phân tích, bao gồm:
So sánh giá trị hàng tồn kho với niên độ kế toán trước và kế hoạch hoặc
định mức dự trữ (nếu có).
So sánh tỷ lệ dự phịng giảm giá hàng tồn kho với niên độ kế toán trước
và kế hoạch (nếu có).
Xem xét dự biến động của hàng mua, hàng xuất qua các tháng và tìm
hiểu nguyên nhân khi có đột biến.
So sánh vịng quay hàng tồn kho qua các năm, tìm ra những biến động
lớn, bất thường và giải thích nguyên nhân.

Sau những thủ tục phân tích đó là đến q trình kiểm tra chi tiết đối với
từng khoản mục trong chu trình hàng tồn kho:
Chứng kiến vào cuộc kiểm kê thực tế tại thời điểm khóa sổ kế tốn (nếu
giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong báo cáo tài chính và nếu thời
điểm được chỉ định làm kiểm toán trước thời điểm khố sổ). Trong trường
hợp khơng thể trực tiếp tham gia chứng kiến kiểm kê vào thời điểm khoá sổ,
các kiểm toán viên sẽ thu thập các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm kê mà
khách hàng đã thực hiện (báo cáo kiểm kê, cách thức kiểm kê, các chỉ dẫn đối
với nhân viên thực hiện ...) Đồng thời tiến hành phỏng vấn khách hàng về các
thủ tục kiểm kê mà họ được thực hiện để đánh giá mức độ tin cậy của tài liệu
kiểm kê đã nhận được.
Thực hiện thu thập danh mục hàng tồn kho tại thời điểm khoá sổ (sổ kế
toán chi tiết, sổ tổng hợp, bảng kê nhập xuất tồn và biên bản kiểm kê), tiến


Chuyên đề thực tập
hành đối chiếu số dư của từng mặt hàng trên sổ kế toán chi tiết, đối chiếu với
sổ kế tốn tổng hợp, báo cáo tài chính và số liệu kiểm kê.
Kiểm tra các phát hiện trong kiểm kê đã được khách hàng xử lý hay chưa
và có hợp lý hay không. Trong trường hợp chưa được xử lý, cần nói rõ với
chủ nhiệm kiểm tốn để đưa ra quyết định xử lý như thế nào.
Kiểm tra chi tiết các đối ứng có dấu hiệu bất thường của tài khoản hàng
tồn kho, cần giải thích đầy đủ các bút toán bất thường này.
Kiểm tra chọn mẫu nghiệp vụ nhập xuất kho để đảm bảo rằng quy định
nội bộ của khách hàng về quản lý và mua sắm hàng tồn kho được thực hiện
trên thực tế đảm bảo nguyên tắc phê duyệt, nguyên tắc phân cấp quản lý,
nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Kiểm tra các phiếu nhập xuất có đầy đủ nội dung
quy định và chữ ký của những người có liên quan và phù hợp với chứng từ
gốc đi kèm.
Chọn mẫu một số nghiệp vụ nhập xuất kho trước và sau ngày khoá sổ kế

toán để kiểm tra việc chia cắt niên độ, xem xét tình phù hợp.
Nhận xét phương pháp tính giá hàng tồn kho bằng cách đánh giá tính hợp
lý của giá trị ghi sổ hàng tồn kho. Trường hợp có sự giảm giá hàng tồn kho
hoặc hàng tồn kho thuộc loại hàng thực tế có những biến động đáng kể từ thời
điểm khoá sổ kế toán cần thu thập thêm bằng chứng, đồng thời đối chiếu với
số dự phịng được trích lập.
Kiểm tra phiếu nhập kho đầu năm sau với hàng mua đang đi đường để
đảm bảo rằng giá trị và số lượng ghi sổ cuối năm trước là hợp lý.
Thu thập phiếu xuất, biên bản giao nhận, thoả thuận hoặc hợp đồng đại
lý có liên quan đến hàng gửi bán tại thời điểm cuối năm. Kiểm tra việc quyết
tốn các lơ hàng này trong đầu năm tiếp theo để đảm bảo rằng việc ghi nhận
hàng gửi bán là hợp lý.
Trong trường hợp Công ty khách hàng có trích lập dự phịng giảm giá


Chuyên đề thực tập
hàng tốn kho, kiểm toán viên cần thu thập bảng tính dự phịng giảm giá hàng
tồn kho, kiểm tra mức độ hợp lý của việc lập dự phịng (cơ sở để trích lập dự
phịng, giá trị trích lập). Xem xét việc hạch tốn dự phịng và hồn nhập dự
phịng khi có phát sinh. Tìm kiếm các hàng tồn kho đủ điều kiện lập dự phòng
nhưng chưa được ghi nhận, trao đổi với khách hàng khi phát hiện ra để có
biện pháp xử lý.
Một thủ tục cần được thực hiện là thu thập và xem xét các tài liệu liên
quan để có được bằng chứng hàng tồn kho được đem ra thế chấp hoặc hàng
tồn kho không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đảm bảo tính chính xác
của giá trị hàng tồn kho thực tế tại doanh nghiệp.
2.3. Thực hiện kiểm tốn chu trình hàng tồn kho tại cơng ty khách hàng
Trên đây là quy trình kiểm tốn chu trình hàng tồn kho của Chi nhánh
Cơng ty AASCN, tuy nhiên, tùy vào từng loại hình doanh nghiệp, từng quy
mô cũng như lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp mà quy trình này có sự áp

dụng nhất định, có thay đổi cho phù hợp và linh hoạt hơn.Để hiểu rõ hơn, sau
đây là quá trình thực hiện kiểm tốn chu trình hàng tồn kho của khách hàng
VTL do Chi nhánh Cơng ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
thực hiện.
2.3.1. Kế hoạch kiểm toán tổng qt và chương trình kiểm tốn chu
trình hàng tồn kho tại Cơng ty VTL
Kế hoạch kiểm tốn tổng qt
Như đã nói ở trên, trong mỗi cuộc kiểm tốn do Chi nhánh Cơng ty
AASCN thực hiện thì một thủ tục khơng thể thiếu và cũng mang tính ảnh
hưởng cao tới kết quả kiểm tốn đó là việc lập kế hoạch (chuẩn bị) kiểm tốn.
Khi tiếp cận với cơng ty khách hàng, cơng việc đầu tiên các kiểm tốn
viên tiến hành đó là thu thập các thơng tin cơ sở về cơng ty, bao gồm các
thơng tin có được qua phỏng vấn và những thơng tin pháp lý có liên quan tới


Chun đề thực tập
đơn vị được kiểm tốn, các thơng tin chi tiết về luật pháp tạo hành lang pháp
lý cho việc hoạt động của Cơng ty vì vậy kiểm toán viên sẽ xem xét kỹ những
ảnh hưởng của việc khơng tn thủ đến báo cáo tài chính. Những điểm khơng
tn thủ có thể được kiểm tra thơng qua xem xét các biên bản họp của Hội
đồng quản trị, Ban Giám đốc; trao đổi với Ban Giám đốc hoặc ban cố vấn luật
pháp của khách hàng. Theo đó, các kiểm tốn viên xác định được cơng ty
VTL được cổ phần hoá từ doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số
54/2001/QĐ-TTg ngày 23/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ có Giấy Chứng
nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 0103001012 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 03 tháng 5 năm 2002. Trong quá trình
hoạt động, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp 06
Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh sửa đổi. Theo Giấy Chứng nhận đăng
ký kinh doanh thay đổi lần 6 ngày 08 tháng 6 năm 2007, ngành nghề kinh
doanh chính của Cơng ty là sản xuất nước uống các loại có cồn và khơng có

cồn, các loại bao bì; mà chủ yếu là các loại rượu Vang.
Cơng ty có trụ sở tại số 3 ngõ 191 Lạc Long Quân, phường Nghĩa Đô,
quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Đến ngày 31/12/2008, tổng số cán bộ nhân viên Công ty là 274 người.
Trong đó số cán bộ quản lý là 20 người.
Cơng ty áp dụng Chế độ kế tốn doanh nghiệp Việt Nam và sử dụng hình
thức nhật ký chung trên máy vi tính.
Kiểm tốn viên tiến hành ghi chép lại q trình và kiểm sốt đối với các
thủ tục khố sổ lập báo cáo tài chính. Nếu có trường hợp liên quan đến tính
độc lập và yêu cầu khác trong q trình thực hiện các thủ tục khố sổ lập báo
cáo tài chính, cần được liệt kê chi tiết. Để đảm bảo rằng số liệu trên báo cáo
tài chính doanh nghiệp cung cấp là số liệu chính xác, trung thực.


Chuyên đề thực tập
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp năm 2008 được thể hiện qua hai
bảng sau:
Bảng 1. Bảng trích từ bảng cân đối kế tốn tại ngày 31/12/2008
TÀI SẢN
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền và tương đương tiền
Tiền
Các khoản phải thu ngắn hạn
Phải thu khách hàng
Trả trước cho người bán
Các khoản phải thu khác
Dự phịng phải thu ngắn hạn khó đòi
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác

Tài sản ngắn hạn khác
TÀI SẢN DÀI HẠN
Các khoản phải thu dài hạn
Phải thu dài hạn khác
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
- Ngun giá
- Giá trị hao mịn lũy kế (*)
.....
TỔNG CỘNG TÀI SẢN

Mã số

Thuyết

31/12/2008

minh

100
110
111V.1
130
131
132
135V.3
139
140
141V.4
150

158
200
210
218V.7
220
221V.8
222
223

57,750,667,325
11,123,315,010
11,123,315,010
14,320,457,953
13,667,530,656
503,278,082
306,797,748
(157,148,533)
31,751,499,932
31,751,499,932
555,394,430
555,394,430
27,265,076,274
173,303,550
173,303,550
23,686,644,918
21,560,865,028
44,759,824,675
(23,198,959,647)

270


85,015,743,599

Bảng 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại ngày 31/12/2008

STT

CHỈ TIÊU

MÃ Thuyết
SỐ minh

1.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

01 VI.25

2.
3.

Các khoản giảm trừ doanh thu
03 VI.26
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 10 VI.27

Năm 2008
92,523,832,127
10,603,034,559
81,920,797,568



Chuyên đề thực tập
dịch vụ
4.

Giá vốn hàng bán
11 VI.28
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp

66,339,602,141

5. dịch vụ

20

6.

Doanh thu hoạt động tài chính

21 VI.29

294,344,858

7.

Chi phí tài chính

22 VI.30

5,231,912,200


Trong đó: Chi phí lãi vay

23

8.

Chi phí bán hàng

24

3,374,791,954

9.

Chi phí quản lý doanh nghiệp

25

2,937,143,576

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30

15,581,195,427

4,861,894,466

4,331,692,556

11 Thu nhập khác


31

202,234,230

12. Chi phí khác

32

98,976,843

13. Lợi nhuận khác

40

103,257,387

14. Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế

50

4,434,949,943

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

51 VI.31

16. Chi phí thuế TNDN hỗn lại

52


17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

70

920,371,929
3,514,578,014
1,954

Tiếp đó, kiểm tốn viên thực hiện quan sát và phỏng vấn đối với hệ
thống kiểm sốt nội bộ, đánh giá tính hoạt động của hệ thống này, xem xét
tính hiệu quả trong kiểm sốt các hoạt động của Cơng ty diễn ra trong năm
tài chính.
Sau khi đã có những nhận định ban đầu về hệ thống kiểm sốt nội bộ,
các kiểm tốn viên có trao đổi trong nhóm kiểm tốn để xác định khả năng có
sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính bắt nguồn từ gian lận của khách hàng.
Nhóm kiểm tốn xác định rủi ro của việc có gian lận trong khoản mục, đánh
giá tính trọng yếu của các khoản mục đó trên báo cáo tài chính và có các thủ
tục kiểm tốn phù hợp giảm thiểu các sai sót bắt nguồn từ gian lận này.Tại


×