Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

giải pháp chống thất thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 85 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

LÊ THỊ QUYÊN

GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 6034021

GVHD: PGS. TS. NGƢT HOÀNG TRẦN HẬU

TP. HCM, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “ Giải pháp chống thất thu bảo hiểm xã hội trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang” là nghiên cứu của tôi với sự hƣớng dẫn của PGS. TS.
NGƢT Hoàng Trần Hậu.
Các nội dung trong đề tài đƣợc đúc kết trong quá trình học tập, các số liệu
về BHXH Kiên Giang đƣợc thực nghiệm thực hiện trung thực, chính xác đúng
logic khoa học.
Đề tài này chƣa đƣợc công bố trên bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả

Lê Thị Quyên


LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Tài chính – Marketing cũng
nhƣ các thầy cô trong trƣờng đã nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo cho tôi những kiến
thức quý báu trong thời gian học tập để có đƣợc nền tảng tốt thực hiện bài luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. NGƢT Hoàng Trần Hậu đã tận tình
hƣớng dẫn để tôi có thể hoàn thành đƣợc luận văn “ Giải pháp chống thất thu
bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
Tôi xin cám ơn các đồng nghiệp cũng nhƣ các học viên cùng lớp đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ quá trình thực hiện bài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn.

i


MỤC LỤC
Trang
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 1
1. Đặt vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu............................................................. 1
1.2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................ 2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 4
4.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu .................................................................. 4
4.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả .........................................................................4
4.2.2. Phƣơng pháp so sánh .....................................................................................5
4.2.3. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp ...................................................................5


5. Kết cấu đề tài nghiên cứu ............................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BHXH, THU BHXH
VÀ CHỐNG THẤT THU BHXH ...................................................................... 6
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH ...................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 6
1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm ...............................................................................6
1.1.1.2. Khái niệm về BHXH ..................................................................................7

1.1.2. Đặc điểm của BHXH.............................................................................. 8
1.1.3. Vai trò của BHXH ................................................................................ 10
1.1.3.1. Đối với Nhà nƣớc .....................................................................................10
1.1.3.2. Đối với xã hội ...........................................................................................11

1.2. Khái quát chung về công tác thu BHXH ................................................... 12
1.2.1. Công tác thu BHXH là gì ..................................................................... 12
ii


1.2.2. Nguyên tắc thu BHXH ......................................................................... 12
1.2.3. Nội dung công tác thu BHXH .............................................................. 13
1.2.3.1. Đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc ........................................................13
1.2.3.2. Mức đóng BHXH hàng tháng ..................................................................16
1.2.3.3. Mức tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc ..........................17
1.2.3.4. Phƣơng thức đóng BHXH bắt buộc .........................................................18

1.3. Thất thu BHXH .......................................................................................... 19
1.3.1. Thất thu BHXH là gì ............................................................................ 19
1.3.2. Các hình thức trốn đóng BHXH ........................................................... 20
1.4. Những ảnh hƣởng tiêu cực của thất thu BHXH ........................................ 22

1.4.1. Đối với quỹ BHXH .............................................................................. 22
1.4.2. Đối với xã hội ....................................................................................... 22
1.5. Kinh nghiệm chống thất thu BHXH của một số nƣớc trên thế giới .......... 24
1.5.1. Kinh nghiệm chống thất thu BHXH của Đức ...................................... 24
1.5.2. Kinh nghiệm chống thất thu BHXH của Hàn Quốc............................. 24
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác chống thất thu tại Việt Nam 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU VÀ CHỐNG THẤT THU BHXH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ........................................................... 27
2.1. Đặc điểm, địa bàn nghiên cứu ................................................................... 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội hình thành nên
nguồn thu BHXH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ............................................. 27
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................27
2.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ...........................................................28

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của bộ phận thu BHXH tỉnh Kiên Giang .. 29
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận thu ...............................29
2.1.2.2. Đội ngũ cán bộ phụ trách thu ...................................................................30

2.2. Thực trạng công tác thu BHXH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong những
năm qua. ............................................................................................................ 31

iii


2.2.1. Thực trạng tham gia BHXH bắt buộc tại Kiên Giang giai đoạn 20102014. ............................................................................................................... 31
2.2.2. Thực trạng thất thu BHXH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang .................... 38
2.2.2.1. Thực trạng nợ đọng BHXH trên địa bàn tỉnh ...........................................38
2.2.2.2. Kết quả nghiên cứu từ công tác kiểm tra của cán bộ cơ quan BHXH và
khảo sát các doanh nghiệp. ....................................................................................41


2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến thất thu BHXH trên địa bàn tỉnh ...................... 43
2.2.3.1. Từ phía ngƣời lao động ............................................................................43
2.2.3.2. Từ phía ngƣời sử dụng lao động, đặc biệt là chủ doanh nghiệp ..............44
2.2.3.3. Từ phía ngành BHXH và các cơ quan chức năng ....................................45

2.3. Công tác chống thất thu BHXH của tỉnh Kiên Giang ............................... 46
2.3.1. Về quản lý đối tƣợng phải thu BHXH ................................................. 46
2.3.1.1. Đẩy mạnh các biện pháp quản lý đối tƣợng và quỹ lƣơng tham gia BHXH
...............................................................................................................................47
2.3.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu BHXH ............47
2.3.1.3. Đội ngũ cán bộ làm công tác thu BHXH..................................................48
2.3.1.4. Hoàn thiện công tác thu BHXH, tập hợp chứng từ và ghi sổ ...................48
2.3.1.5. Phối hợp với các ban ngành chức năng có liên quan ...............................50
2.3.1.6. Kết hợp công tác thu BHXH với việc giải quyết chính sách BHXH .......50

2.3.2. Về tổ chức thu BHXH .......................................................................... 51
2.3.2.1. Tổ chức phân cấp quản lý thu BHXH hợp lý ...........................................51
2.3.2.2. Tổ chức công tác tuyên truyền về BHXH ................................................51
2.3.2.3. Công tác xử lý nợ BHXH .........................................................................52

2.4. Đánh giá công tác chống thất thu BHXH của BHXH tỉnh Kiên Giang
trong những năm qua ........................................................................................ 54
2.4.1. Những mặt đã đạt đƣợc ........................................................................ 54
2.4.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại............................................................. 55
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU BHXH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG ......................................................................................... 58
3.1. Phƣơng hƣớng ............................................................................................ 58
iv



3.2. Mục tiêu ..................................................................................................... 59
3.3. Các giải pháp chống thất thu BHXH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. ......... 60
3.3.1. Về quản lý và tổ chức thu BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh Kiên Giang.
........................................................................................................................ 60
3.3.1.1. Kiện toàn bộ máy tổ chức thu BHXH ......................................................60
3.3.1.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý các đơn vị tham gia BHXH ............60
3.3.1.3. Quy định nguyên tắc cho doanh nghiệp ...................................................62
3.3.1.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền BHXH..................................................62
3.3.1.5. Quan tâm hơn nữa đến đời sống cán bộ công nhân viên. .........................63

3.3.2. Giải pháp đối với đơn vị ....................................................................... 64
3.3.2.1. Đối với đơn vị sử dụng lao động ..............................................................64
3.3.2.2. Đối với ngƣời lao động.............................................................................64

3.3.3. Giải pháp về vấn đề xử lý nợ BHXH ................................................... 65
3.3.4. Giải pháp mở rộng hợp tác thu, thu nợ BHXH với hệ thống ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) và cơ quan Thuế .......................................................... 67
3.3.4.1. Với hệ thống NHTM ................................................................................67
3.3.4.2. Với cơ quan Thuế .....................................................................................68

3.4. Kiến Nghị ................................................................................................... 70
3.4.1. Đối với các cấp, các ngành có liên quan .............................................. 70
3.4.2. Đối với Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Kiên Giang ........................................ 71
3.4.3. Đối với BHXH tỉnh Kiên Giang .......................................................... 71
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 73

v


DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 1.1: Đối tƣợng đồng thời tham gia BHXH, BHYT, BHTN ...................... 16
Bảng 1.2: Đối tƣợng chỉ tham gia BHXH - Ngƣời lao động là phu nhân (phu
quân) hƣởng lƣơng từ Ngân sách của Nhà nƣớc ................................................ 16
Bảng 1.3: Ngƣời lao động là phu nhân (phu quân) không phải là cán bộ, công
chức Nhà nƣớc nhƣng đã có quá trình tham gia BHXH, BHYT bắt buộc ......... 17
Bảng 2.1: Số đơn vị tham gia BHXH tại tỉnh Kiên Giang năm 2010-2014 ....... 32
Bảng 2.2: Số lao động tham gia BHXH tại tỉnh Kiên Giang năm 2010-2014 ... 34
Bảng 2.3: Số thu BHXH tại tỉnh Kiên Giang 2010-2014 ................................... 35
Bảng 2.4: Tỷ lệ đơn vị và lao động tham gia BHXH tại tỉnh Kiên Giang năm
2014 ..................................................................................................................... 36
Bảng 2.5: Số tiền nợ BHXH tính đến cuối năm tại tỉnh Kiên Giang .................. 38
Bảng 2.6: Tình hình thu BHXH, nợ BHXH từ 2010 – 2014 tính đến cuối năm 40

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Đồ thị 2.1: Số lƣợng đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai
đoạn 2010 – 2014. ............................................................................................... 32
Đồ thị 2.2 : Kết quả thu BHXH thực hiện từ 2010 – 2014 của tỉnh Kiên Giang.
............................................................................................................................. 35
Đồ thị 2.3: So sánh giữa số đơn vị hiện có và số đơn vị tham gia BHXH trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang năm 2014. .......................................................................... 37
Đồ thị 2.4: Tình hình nợ giai đoạn 2010 – 2014 của BHXH tỉnh Kiên Giang. .. 39
Đồ thị 2.5: Tỷ lệ giữa thu BHXH và nợ BHXH giai đoạn 2010 – 2014. ........... 41

vii



DANH MỤC QUY ƢỚC VIẾT TẮT
An sinh xã hội

: ASXH

Ngân sách Nhà nƣớc

: NSNN

Ủy ban nhân dân

: UBND

Bảo hiểm xã hội

: BHXH

Bảo hiểm y tế

: BHYT

Bảo hiểm thất nghiệp

: BHTN

Ngƣời sử dụng lao động

: NSDLĐ

Ngƣời lao động


: NLĐ

Doanh nghiệp

: DN

Chủ sử dụng lao động

: CSDLĐ

viii


GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
ASXH luôn là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu của các quốc gia. Ở nƣớc ta,
đảm bảo ASXH không chỉ mang tính nhân văn sâu sắc mà đó còn là một chủ
trƣơng, nhiệm vụ lớn của Đảng và Nhà nƣớc, thể hiện bản chất tốt đẹp của Nhà
nƣớc ta và có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự ổn định chính trị - xã hội và phát
triển bền vững của đất nƣớc. Hệ thống ASXH là một hệ thống tổng hợp gồm
nhiều chế độ, chính sách có vai trò, chức năng và phạm vi hoạt động riêng,
mang tính kết hợp nhằm tạo ra một mạng lƣới ASXH rộng khắp, bao trùm toàn
bộ dân cƣ của một quốc gia.Trong hệ thống ASXH đó, hệ thống BHXH giữ vai
trò trụ cột, bền vững nhất, không có BHXH thì không thể có một nền ASXH
vững mạnh. Phát triển BHXH sẽ là tiền đề và điều kiện để thực hiện tốt các
chính sách ASXH, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Để thực hiện tốt những chính sách BHXH thì quỹ BHXH bắt buộc phải
đƣợc ổn định bởi nó là xƣơng sống của bất kỳ một hệ thống BHXH nào. Thành

phần đóng góp chủ yếu của quỹ BHXH là ngƣời sử dụng lao động (NSDLĐ) và
ngƣời lao động (NLĐ), nhƣng thực tế việc đóng góp vào quỹ này diễn ra không
đƣợc suôn sẻ, nguyên nhân chủ yếu là do doanh nghiệp có tình né tránh không
tham gia BHXH cho NLĐ của mình, kê khai không đúng số lao động, chậm
đóng BHXH hàng tháng, không đóng theo đúng đối tƣợng… Mặc khác, dù
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất thu BHXH là do phía đóng góp, nhƣng ta
cũng phải xét đến công tác thực hiện thu của ngành, công tác trực tiếp tác động
đến nguồn thu của BHXH. Có phải do công tác thu chƣa đạt hiệu quả cao, hay
chăng chính sách của ta còn nhiều kẻ hở dẫn đến vấn nạn thất thu của ngành
BHXH Việt Nam nói chung cũng nhƣ BHXH tỉnh Kiên Giang nói riêng ngày
càng trầm trọng.

1


Xét thấy thực trạng nguồn thu BHXH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong
thời gian qua cũng bị tác động từ những nguyên nhân trên dẫn đến nợ đọng
BHXH ngày càng lớn với thời gian kéo dài gây ảnh hƣởng trực tiếp đến việc
thực hiện chính sách của cơ quan BHXH đối với ngƣời dân. Hơn nữa, lại có
điều kiện đƣợc công tác tại BHXH Kiên Giang, tác giả mạnh dạn chọn đề tài
"Giải pháp chống thất thu BHXH trên địa bàn tỉnnh Kiên Giang" làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
1.2. Tình hình nghiên cứu
Trên cả nƣớc, có rất nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu các cấp, luận văn,
luận án, sách nghiên cứu về lĩnh vực BHXH, nhƣng riêng về lĩnh vực thu
BHXH thì còn rất hạn chế, có một số đề tài trong lĩnh vực này đƣợc nghiên cứu
một cách có hệ thống, đó là:
- “ Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội hiện nay và các biện pháp nâng
cao hiệu quả công tác thu”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ , do TS. Nguyễn
Văn Châu, nguyên Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam chủ nhiệm đề tài, bảo vệ

năm 1996. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số
nƣớc trên thế giới và tổng kết hoạt động thực tiễn của quản lý thu BHXH ở Việt
Nam, tác giả làm rõ thực trạng hoạt động BHXH đặc biệt là công tác thu BHXH
trong thời gian qua, nhằm phân tích khả năng thu BHXH để bù đắp các chế độ
BHXH, thay thế dần các nguồn chi lấy từ NSNN, đồng thời đề xuất một số kiến
nghị cụ thể nhằm cải tiến công tác thu BHXH ở Việt Nam.
- “ Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội”, đề
tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, do TS. Dƣơng Xuân Triệu, Giám đốc Trung tâm
thông tin khoa học BHXH Việt Nam, bảo vệ năm 1999. Trên cơ sở nghiên cứu 5
mô hình quản lý thu BHXH của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, tác giả
đã làm rõ một số khái niệm xung quanh vấn đề thu BHXH, thực trạng quản lý
thu BHXH, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản
lý thu BHXH phù hợp với từng loại đối tƣợng ở Việt Nam.
2


- “ Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở Việt Nam”, đề tài luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Quốc Túy,
Ban Tuyên truyền BHXH Việt Nam, bảo vệ năm 2000, làm rõ thêm cơ sở lý
luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH khu vực này, thực trạng và giải pháp
hoàn thiện quản lý thu BHXH khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt
Nam.
Tất cả các công trình nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung nghiên cứu
hoàn thiện quy trình quản lý thu, đề xuất các biện pháp để làm sáng tỏ những cơ
sở khoa học về các biện pháp quản lý thu, phù hợp với từng loại đối tƣợng tham
gia BHXH. Tham khảo những kết quả nghiên cứu đó áp dụng vào tình hình thực
tế hiện nay của ngành BHXH nói chung cũng nhƣ BHXH tỉnh Kiên Giang nói
riêng, tác giả đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng công tác thực hiện thu,
thực trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH và các công tác chống thất thu BHXH trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2014.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác chống thất thu BHXH
tại cơ quan BHXH hiện nay.
- Xác định thực trạng, nguyên nhân, cách giải quyết thực trạng công tác
chống thất thu BHXH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
- Đề xuất một số giải pháp nhằm chống thất thu BHXH, từ đó làm tăng
nguồn thu BHXH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Công tác thực hiện thu BHXH cũng nhƣ vấn đề chống thất thu của BHXH
tỉnh Kiên Giang.

3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn thực hiện tại BHXH tỉnh Kiên Giang.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2014 đến tháng 5/2015.
Các thông tin, số liệu thu thập tập trung trong 5 năm 2010-2014. Các đề xuất
cho năm 2015 và theo lộ trình đến 2020.
Vì hạn chế của đề tài nên ở đây không xét đến phần thu từ nguồn BHXH BHYT tự nguyện và phần thu hỗ trợ từ nguồn NSNN
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, ngoài ra còn sử dụng
các phƣơng pháp cụ thể nhƣ sau:
4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Sử dụng số liệu từ các báo cáo kết quả, tổng kết, quyết toán BHXH hàng
năm do BHXH tỉnh cung cấp.
- Thu thập số liệu có nguồn gốc rõ ràng từ các kênh Internet, sách, báo, tạp
chí và phƣơng tiện truyền thông.
- Thu thập thông tin thông qua phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp, NLĐ

và các cán bộ chuyên môn trong ngành.
4.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
4.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả
Sử dụng số liệu thống kê và kết quả điều tra thu thập về số thu, tình hình nợ
đọng, số thất thu BHXH của BHXH tỉnh Kiên Giang. Mục đích là thông qua các
hiện tƣợng bên ngoài phân tích, nhận xét, đánh giá nhiều chiều để tìm ra bản
chất của vấn đề, cuối cùng là đƣa ra các hƣớng giải quyết, khắc phục sao cho đạt
đƣợc yêu cầu đặt ra.

4


4.2.2. Phƣơng pháp so sánh
Phƣơng pháp này dựa trên số liệu của một kỳ làm gốc lấy các kỳ sau để so
sánh với các kỳ gốc để biết mức độ tăng giảm của năm sau so với năm trƣớc. Sử
dụng cả so sánh tƣơng đối và tuyệt đối để có những số liệu làm cơ sở phân tích
mức độ thay đổi của từng chỉ số.
4.2.3. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp
Là phƣơng pháp phổ biến trong phân tích kinh tế đƣợc vận dụng trong quá
trình nghiên cứu đề tài nhằm phân tích từng nội dung qua tổng hợp nhận xét
đánh giá về BHXH của từng loại đối tƣợng điều tra từ đó đƣa ra những kết luận
tổng hợp.
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài phần giới thiệu nghiên cứu, mục lục, kết luận và các danh mục tài
liệu tham khảo. Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu BHXH và chống thất thu
BHXH.
Chƣơng 2: Thực trạng thu BHXH và chống thất thu BHXH trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp chống thất thu BHXH trên địa bàn tỉnh Kiên

Giang.

5


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BHXH,
THU BHXH VÀ CHỐNG THẤT THU BHXH
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm
Bảo hiểm là một thách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài
trợ rủi ro, đƣợc sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thƣờng là tổn
thất về tài chính, tính mạng...
Bảo hiểm đƣợc xem nhƣ là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng một
cách công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm dựa trên từng góc độ
nghiên cứu, ví dụ:
- Xét về mặt xã hội: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh
của số ít.
- Xét về góc độ kinh tế, luật pháp: Bảo hiểm là một nghiệp vụ, qua đó một
bên là ngƣời đƣợc bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm
thực hiện mong muốn để cho mình hoặc cho ngƣời thứ ba trong trƣờng hợp xảy
ra rủi ro sẽ nhận đƣợc một khoản đền bù các tổn thất đƣợc trả bởi một bên khác
đó là bên bảo hiểm. Bên bảo hiểm đứng ra nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi
ro và đền bù các thiệt hại theo các phƣơng pháp của thống kê.
- Xét về góc độ kỹ thuật tính: Bảo hiểm có thể định nghĩa là một phƣơng
sách hạ giảm rủi ro bằng cách kết hợp một số lƣợng đầy đủ các đơn vị đối tƣợng
để biến tổn thất cá thể thành tổn thất cộng đồng và có thể dự tính đƣợc.
Theo các chuyên gia Pháp, một định nghĩa vừa đáp ứng đƣợc khía cạnh xã
hội (dùng cho bảo hiểm xã hội) vừa đáp ứng đƣợc khía cạnh kinh tế (dùng cho


6


bảo hiểm thƣơng mại) và vừa đầy đủ về khía cạnh ỹ thuật và pháp lý có thể phát
biểu nhƣ sau:
“Bảo hiểm là một hoạt động, qua đó một cá nhân có quyền đƣợc hƣởng trợ
cấp nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho ngƣời thứ ba trong trƣờng
hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức chi trả, tổ chức này có trách
nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phƣơng pháp
của thống kê”.
1.1.1.2. Khái niệm về BHXH
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam “Bảo hiểm là một chế độ pháp định bảo
vệ ngƣời lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của ngƣời lao động, của ngƣời
sử dụng lao động và đƣợc sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nƣớc nhằm trợ giúp vật
chất cho ngƣời đƣợc bảo hiểm và gia đình trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất
thu nhập bình thƣờng do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản,
thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc chết”.
Theo Điều 3 Luật Bảo hiểm số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006:
“Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà ngƣời lao động
và ngƣời sử dụng lao động phải tham gia.
Mặc dù cách diễn đạt khác nhau nhƣng nhìn chung cả hai khái niệm trên
đều thể hiện rõ bản chất và đặc trƣng cần có của BHXH. Cụ thể đã nêu rõ đƣợc:
- Bảo hiểm xã hội là những quy định của Nhà nƣớc nhằm đảm bảo quyền
lợi cho ngƣời lao động.
- Ngƣời lao động đƣợc trợ giúp vật chất trong trƣờng hợp ốm đau, thai sản,

tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, hết tuổi lao động, chết.
7


- Ngƣời lao động phải có trách nhiệm đóng góp để bảo đảm quyền lợi cho
chính họ.
Nhƣ vậy, có thể hiểu rằng bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH do Nhà nƣớc đứng ra tổ chức
thực hiện, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp
của các bên tham gia và có sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nƣớc; nhằm góp phần bảo
đảm ổn định đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ; qua đó góp phần thực
hiện tốt công tác an sinh xã hội, phát triển đất nƣớc...
1.1.2. Đặc điểm của BHXH
Bảo hiểm xã hội ra đời, tồn tại và phát triển là một nhu cầu khách quan;
nền kinh tế hàng hoá càng phát triển, việc thuê mƣớn lao động trở nên phổ biến
thì càng đòi hỏi sự phát triển và đa dạng của bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội
đƣợc hình thành trên cơ sở quan hệ lao động giữa các bên cùng tham gia và
đƣợc hƣởng bảo hiểm xã hội. Nhà nƣớc ban hành các chính sách BHXH, tổ
chức ra cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động BHXH.
Chủ sử dụng lao động và ngƣời lao động có trách nhiệm đóng góp để hình thành
quỹ BHXH. Ngƣời lao động và gia đình của họ đƣợc cung cấp tài chính từ quỹ
BHXH khi họ có đủ điều kiện theo chính sách BHXH quy định, đó chính là mối
quan hệ của các bên tham gia BHXH.
Từ mối quan hệ về BHXH, cho ta thấy nếu xem xét một cách toàn diện thì
BHXH hàm chứa và phản ánh những đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, bảo hiểm xã hội là hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội
cao, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình
tổ chức, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý

BHXH đối với ngƣời lao động tham gia và hƣởng các chế độ BHXH.
8


- Thứ hai, bảo hiểm xã hội là một loại hàng hoá tƣ nhân mang tính bắt buộc
do Nhà nƣớc cung cấp, nên việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối
với mọi ngƣời lao động, do Nhà nƣớc quản lý và cung cấp dịch vụ (có một số
nƣớc trên thế giới do khu vực tƣ nhân quản lý và cung cấp dịch vụ). Hiện nay, ở
nƣớc ta việc tham gia BHXH bắt buộc do Nhà nƣớc quản lý và cung cấp.
- Thứ ba, cơ chế hoạt động của BHXH theo cơ chế ba bên: Cơ quan Bảo
hiểm Xã hội - Ngƣời sử dụng lao động - Ngƣời lao động, cộng thêm cơ chế quản
lý của Nhà nƣớc. BHXH bắt buộc do Nhà nƣớc đứng ra thực hiện do vậy thực
sự chƣa có thị trƣờng BHXH ở Việt Nam. Xét thực chất thị trƣờng BHXH ở
Việt Nam thể hiện độc quyền, đó là: Cung BHXH do Nhà nƣớc độc quyền cung,
cầu thì bắt buộc cầu và mức hƣởng BHXH còn thấp nên dẫn đến chất lƣợng dịch
vụ còn kém.
- Thứ tƣ, thực hiện thống nhất việc quản lý Nhà nƣớc về BHXH, thực hiện
nhiệm vụ thu, quản lý và chi trả các chế độ BHXH chặt chẽ, đúng đối tƣợng và
đúng thời hạn. Nguồn đóng góp của các bên tham gia đƣợc đƣa vào quỹ riêng,
độc lập với ngân sách Nhà nƣớc và quỹ BHXH đƣợc quản lý tập trung, thống
nhất và đƣợc sử dụng theo nguyên tắc hạch toán cân đối thu - chi theo quy định
của pháp luật, bảo toàn và phát triển.
- Thứ năm, ngƣời lao động đƣợc hƣởng trợ cấp BHXH trên cơ sở mức
đóng và thời gian đóng BHXH, có chia sẻ rủi ro và thừa kế. Thông thƣờng, mức
đóng góp và mức hƣởng trợ cấp đều có mối liên hệ đến thu nhập (tiền lƣơng,
tiền công) của ngƣời lao động. Điều này thể hiện tính công bằng xã hội gắn liền
giữa quyền và nghĩa vụ của ngƣời lao động.
Tóm lại, BHXH là những chế độ, chính sách do Nhà nƣớc quy định để đảm
bảo quyền lợi vật chất cho ngƣời tham gia BHXH dựa trên quan hệ cung cầu
trên thị trƣờng. BHXH là một hàng hoá tƣ nhân mang tính bắt buộc do Nhà

nƣớc quản lý và cung cấp; hoạt động trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít, chia

9


sẻ rủi ro; quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nƣớc và đƣợc quản lý tập trung,
thống nhất.
1.1.3. Vai trò của BHXH
1.1.3.1. Đối với Nhà nƣớc
a) Góp phần đảm bảo an sinh xã hội
- Kể từ khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa đã mang lại gƣơng mặt tƣơi sáng cho sự phát triển toàn diện của
đất nƣớc. Cùng với sự phát triển kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ
thống an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách BHXH đã phát huy vai trò trụ cột
trong hệ thống an sinh xã hội, góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
- Hệ thống an sinh xã hội là một hệ thống tổng hợp gồm nhiều chế độ,
chính sách mà trong đó mỗi chế độ, chính sách đều có vai trò, chức năng và
phạm vi hoạt động riêng, mang tính kết hợp nhằm tạo ra một mạng lƣới an sinh
xã hội rộng khắp, bao gồm toàn bộ dân cƣ của một quốc gia. Hệ thống này có
mục tiêu bảo vệ mọi thành viên trƣớc những rủi ro và giữ gìn cuộc sống của họ
với những biện pháp thích hợp hay những quyền lợi hợp lý trƣớc những biến
động bất thƣờng xảy ra hay trong những hoàn cảnh và điều kiện đặc biệt. Tuy
nhiên, trong hệ thống an sinh xã hội thì hệ thống Bảo hiểm Xã hội giữ vai trò trụ
cột, bền vững nhất. Phát triển bảo hiểm xã hội sẽ là tiền đề và điều kiện để thực
hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
đất nƣớc.
b) Góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân
Bảo hiểm xã hội là một công cụ đắc lực của Nhà nƣớc, góp phần vào việc
phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp

dân cƣ, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nƣớc, bảo đảm an sinh xã hội bền
vững.
10


c) Góp phần tăng nguồn vốn cho phát triển đất nƣớc
Quỹ BHXH càng phát triển lớn mạnh thì phần quỹ BHXH nhàn rỗi đƣợc
đầu tƣ trở lại nền kinh tế, nhƣ vậy sẽ tăng đƣợc nguồn vốn cho phát triển đất
nƣớc, tạo việc làm cho ngƣời lao động và nguồn thu cho đất nƣớc…
1.1.3.2. Đối với xã hội
a) Góp phần ổn định cuộc sống của ngƣời lao động
Thực hiện tốt chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống của ngƣời lao
động, cụ thể:
- Đối với ngƣời lao động khi sinh con hoặc nuôi con nhỏ dƣới 04 tháng tuổi
thì đƣợc nghỉ việc và hƣởng trợ cấp thai sản nhƣ vậy cuộc sống của ngƣời lao
động và gia đình ổn định hơn, có điều kiện chăm sóc gia đình tốt hơn.
- Đối với ngƣời lao động khi gặp rủi ro nhƣ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, nếu tham gia BHXH thì đƣợc hƣởng các chế độ BHXH tƣơng ứng
do cơ quan Bảo hiểm Xã hội chi trả, nhƣ vậy giúp ngƣời lao động giảm đƣợc
gánh nặng trong cuộc sống và yên tâm công tác.
- Đối với ngƣời lao động hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao
động, nếu đã tham gia BHXH thì đƣợc hƣởng các chế độ BHXH nhƣ hƣu trí,
chế độ khám, chữa bệnh BHYT.
b) Góp phần ổn định tình hình trật tự, an ninh xã hội và phát triển kinh tế
Thực hiện tốt chính sách BHXH góp phần ổn định và nâng cao chất lƣợng
lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của ngƣời lao động trong các
thành phần kinh tế khác nhau, góp phần ổn định tình hình an ninh, trật tự xã hội,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
c) Góp phần giảm bớt gánh nặng cho xã hội
Quỹ BHXH là do các bên tham gia quan hệ lao động đóng góp trong quá

trình lao động, việc chi trả các chế độ BHXH cho ngƣời tham gia BHXH đƣợc
11


trích từ quỹ BHXH nhƣ vậy nhà nƣớc cũng bớt gánh nặng trong thực hiện các
chính sách xã hội.
1.2. Khái quát chung về công tác thu BHXH
1.2.1. Công tác thu BHXH là gì
Công tác thu là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống BHXH, quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH. Đó là một
hoạt động thƣờng xuyên và đa dạng của ngành BHXH nhằm đảm bảo cho nguồn
quỹ tài chính BHXH đạt đƣợc tập trung thống nhất.
Thu BHXH có vai trò nhƣ một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập
cùng thực hiện chính sách BHXH, để chính sách đƣợc diễn ra thuận lợi, bởi đây
là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH,
đồng thời đây cũng là khâu bắt buộc đối với ngƣời tham gia BHXH thực hiện
nghĩa vụ của mình, do vậy thu BHXH đòi hỏi độ chính xác cao, thực hiện
thƣờng xuyên liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sựu biến động về mức
đóng và số ngƣời tham gia.
Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH đƣợc tập trung về một
mối vừa đóng vai trò nhƣ một công cụ thanh kiểm tra số lƣợng ngƣời tham gia
BHXH biến đổi ở từng khối lao động cơ quan, ở từng đơn vị địa phƣơng hoặc
trên toàn quốc. Bởi công tác thu đòi hỏi đƣợc tổ chức tập trung thống nhất có sự
ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dƣới và hơn thế nữa, hoạt động thu BHXH liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của cả một đời ngƣời, nó mang tính kế thừa. Vì vậy
công tác thu BHXH có vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết trong việc thực
hiện chính sách BHXH
1.2.2. Nguyên tắc thu BHXH
Thu BHXH phải đảm bảo đúng đối tƣợng, đúng mức thu, đồng thời phải
đảm bảo công bằng giữa các đơn vị tham gia BHXH và phải đảm bảo theo đúng

các nguyên tắc của Luật BHXH cũng nhƣ các văn bản chỉ đạo của ngành:
12


- Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN đƣợc tính trên cơ sở tiền lƣơng, tiền
công của ngƣời lao động. Nguyên tắc này quy định ngƣời tham gia BHXH bắt
buộc , BHTN đóng BHXH theo tỷ lệ xác định trên cơ sở tiền lƣơng, tiền công
mà không đóng BHXH trên mức thu nhập thực tế nhƣ: tiền lƣơng tăng thêm, các
khoản phụ cấp khác (trừ phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vƣợt khung, phụ
cấp thâm niên nghề), thu nhập do lƣơng tăng thêm, do thực hiện chế độ khoáng
sản đem lại… Việc quy định nguyên tắc này vừa đảm bảo cho việc sản xuất,
kinh doanh cho các doanh nghiệp đƣợc ổn định, vừa đảm bảo cho thực hiện
quản lý thu BHXH trong điều kiện thực tế hiện nay (việc xác định thu nhập của
ngƣời lao động còn khó khăn). Đối với BHXH tự nguyện mức đóng BHXH
đƣợc quy định trên cơ sở mức thu nhập do ngƣời tham gia lựa chọn tùy khả
năng kinh tế của họ nhƣng không thấp hơn mức tiền lƣơng tối thiểu, đây là quy
định hợp lý nhằm thu hút và tạo điều kiện để đông đảo ngƣời lao động trong xà
hội có thể tham gia BHXH.
- Số ngƣời tham gia và số đơn vị tham gia BHXH trong một năm luôn biến
động, vì thế khi thực hiện quyết toán thu hàng tháng, hàng quý và cuối mỗi năm,
chúng ta phải căn cứ vào sô liệu thực tế phát sinh chứ không nên dựa vào mức
bình quân. Và đến cuối năm quyết toán, tất cả các số thu phải khớp với nhau vŕ
phải thực sự cân đối giữa NLĐ, NSDLĐ, loại hình doanh nghiệp, loại hình thu.
- Cần phải lập kế hoạch và lập dự toán trƣớc phần ngân sách Nhà nƣớc cấp
bù vào đầu tháng, đầu quý, đầu năm sau đó mới đƣợc quyết toán.
- Phải hạch toán rõ ràng các khoản lãi nợ đọng theo từng thời kỳ.
1.2.3. Nội dung công tác thu BHXH
1.2.3.1. Đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc
Căn cứ theo Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày
29/06/2006 về đối tƣợng áp dụng, BHXH đã quy định đối tƣợng tham gia

BHXH bắt buộc bao gồm:
13


Thứ nhất, Ngƣời lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam,
bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
- Ngƣời lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3
tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của
pháp luật về lao động; ngƣời lao động, xã viên, cán bộ quản lý làm việc và
hƣởng tiền lƣơng, tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong
các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Ngƣời quản lý doanh nghiệp hƣởng tiền lƣơng, tiền công thuộc các chức
danh quy định tại Khoản 13, Điều 4 Luật Doanh nghiệp, gồm: chủ sở hữu, giám
đốc doanh nghiệp tƣ nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc lực lƣợng vũ trang.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ
sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật thuộc Công an
nhân dân; ngƣời làm công tác Cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân nhân, Công
an nhân dân.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân; học sinh Cơ yếu hƣởng phụ cấp đƣợc đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật
mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý.
- Ngƣời lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chƣa nhận trợ cấp
BHXH một lần trƣớc khi đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài theo hợp đồng
với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nƣớc ngoài.


14


- Phu nhân, phu quân trong thời gian hƣởng chế độ phu nhân, phu quân tại
các cơ quan Việt Nam ở nƣớc ngoài mà trƣớc đó đã tham gia BHXH bắt buộc.
- Ngƣời lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chƣa nhận trợ cấp
BHXH một lần trƣớc khi đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài theo các loại hợp
đồng: Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đƣa lao
động đi làm việc ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc
ngoài dƣới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh nghiệp đầu tƣ ra
nƣớc ngoài có đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài; Hợp đồng cá nhân.
Thứ hai, đơn vị tham gia BHXH bắt buộc cho ngƣời lao động bao gồm:
- Cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc ở Trung
ƣơng, cấp tỉnh, huyện đến cấp xã và đơn vị thuộc lực lƣợng vũ trang.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính
trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác.
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (kể cả các
doanh nghiệp thuộc lực lƣợng vũ trang) và Luật Đầu tƣ.
- Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp
tác xã. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mƣớn,
sử dụng và trả công cho ngƣời lao động.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam có sử dụng lao động là ngƣời Việt Nam, trừ trƣờng hợp Điều ƣớc
Quốc tế mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác. Các tổ chức khác có sử dụng lao động đƣợc thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật.

15



×