Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý nhà nước đối với vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.97 KB, 27 trang )

1
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Vũ Thị Thu Hằng

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRONG XÂY DỰNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 62 31 01 06

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2016


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học
1. PGS.TS Đỗ Đức Định
2. PGS.TS Nguyễn Thanh Đức
Phản biện 1: PGS.TS. TRỊNH THỊ HOA MAI
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN DUY DŨNG
Phản biện 3: PGS.TS. NGÔ XUÂN BÌNH
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại…


Vào hồi ....…... giờ …..… phút, ngày …..… tháng …. năm
2016

Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Hà Nội
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.

Th.S Vũ Thị Thu Hằng, (2010), Một số giải pháp tăng cường quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, Tạp chí Quản lý nhà
nước, số 176 tháng 9/2010.

2.

Th.S Vũ Thị Thu Hằng, (2011), Thành viên biên soạn giáo trình: Quản
lý nhà nước về Kinh tế, NXB Khoa học Kỹ thuật.

3.

Th.S Vũ Thị Thu Hằng, (2011), Quản lý nhà nước đối với các dự án
công trình xây dựng quốc gia, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 188 tháng
9/2011.

4.

Th.S Vũ Thị Thu Hằng, (2012), Quản lý nhà nước đối với vốn hỗ trợ

phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam, Tạp chí Quản lý nhà nước,
số 198 tháng 7/2012.

5.

Th.S Vũ Thị Thu Hằng, (2012), Xóa đói giảm nghèo – Đóng góp tích
cực từ nguồn vốn ODA, Tạp chí Thanh tra số tháng 9/2012.

6.

Th.S Vũ Thị Thu Hằng, (2015), Quản lý nhà nước về vốn ODA trong
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – những nỗ lực hoàn thiện, Tạp chí
Châu Á – Thái Bình Dương số 451 tháng 8/2015.

7.

Th.S Vũ Thị Thu Hằng, (2015), ODA phục vụ xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế ở Việt Nam, Tạp chí Châu Phi và Trung Đông số 08 (120)
tháng 8/2015.

8.

Th.S Vũ Thị Thu Hằng, (2015), Nguồn vốn ODA với việc hỗ trợ phát
triển chính sách, thể chế và cải cách hành chính, Tạp chí Quản lý nhà
nước, số 236 tháng 9/2015.

9.

Th.S Vũ Thị Thu Hằng, (2016), Thay đổi quan điểm tiếp nhận ODA
trong thời kỳ hội nhập ở Việt Nam, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 242

tháng 3/2016.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kết cấu hạ tầng kinh tế (KCHTKT) là cơ sở vật chất có vai trò quan trọng
đối với các quốc gia, đặc biệt các nước đang phát triển. Ở nước ta, trong các
nguồn vốn phát triển KCHTKT thì vốn ODA đã và đang chứng minh vai trò
không thể phủ nhận với hàng loạt các công trình KCHTKT đã được thực
hiện. Một trong những yếu tố ảnh hưởng mang tính quyết định đến sự thành
bại của việc thu hút và sử dụng vốn ODA trong xây dựng KCHTKT chính là
công tác quản lý nhà nước (QLNN).
Trong thời gian qua, QLNN đối với vốn ODA trong xây dựng KCHTKT
đã dần được hoàn thiện. Tuy nhiên, còn nhiều yếu kém như quy hoạch kế
hoạch yếu; thủ tục quản lý phức tạp và khác biệt với nhà tài trợ; giải phóng
mặt bằng chậm; giám sát đánh giá dự án chưa chặt chẽ … dẫn đến tình trạng
chi phí đầu tư cao, thất thoát vốn lớn, xảy ra nhiều vụ việc gây chấn động dư
luận. Trong khi đó, KCHTKT là những c
ông trình đòi hỏi lượng vốn lớn và tồn tại lâu dài với kinh tế xã hội,
QLNN nếu không đáp ứng yêu cầu sẽ gây sự lãng phí lớn về nguồn lực.
Trước bối cảnh kinh tế thế giới lâm vào tình trạng trì trệ, cạnh tranh thu hút
ODA khắc nghiệt hơn, và đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập
trung bình thấp và nợ công có xu hướng tăng lên, đòi hỏi cần có sự hoàn thiện
QLNN đối với vốn ODA trong xây dựng KCHTKT. Chính vì vậy, đề tài "
Quản lý nhà nước đối với vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế tại Việt Nam " vừa mang tính lý luận, vừa mang
tính thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn, mục đích nghiên cứu của

luận án là đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN về vốn
ODA trong xây dựng KCHTKT ở Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác QLNN về vốn ODA trong
lĩnh vực xây dựng KCHTKT tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực


2
tiễn QLNN đối với vốn ODA trong phạm vi xây dựng KCHTKT ở Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 1993 (khi Việt Nam nối lại quan hệ với cộng
đồng các nhà tài trợ quốc tế) cho đến năm 2015. Phương hướng và giải
pháp đề xuất đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án là phương pháp định tính, bao
gồm: Phương pháp biện chứng duy vật, tổng hợp, thống kê, so sánh và phân
tích hệ thống, logic, lịch sử; phương pháp nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực
tế, thu thập thông tin, số liệu...
5. Những đóng góp của luận án
- Luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN đối với vốn ODA trong xây
dựng KCHTKT, trong đó, làm rõ thêm khái niệm, tầm quan trọng, nội dung
của quản lý nhà nước đối với vốn ODA, cụ thể, trong xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế.
- Tác giả có đưa ra và phân tích 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí
đánh giá QLNN đối với vốn ODA trong xây dựng KCHTKT.
- Luận án phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với vốn ODA trong
xây dựng KCHTKT, chỉ ra nguyên nhân của các hạn chế.
- Luận án phân tích bối cảnh tác động, định hướng cũng như quan điểm
quản lý nhà nước đối với vốn ODA trong xây dựng KCHTKT. Luận án đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với vốn ODA trong xây
dựng KCHTKT tại Việt Nam và điều kiện bảo đảm thực hiện các giải pháp

này.
6. Kết cấu luận án:
Ngoài các phần khác, luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về QLNN đối với vốn ODA
trong xây dựng KCHTKT tại Việt Nam
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với vốn ODA trong xây
dựng KCHTKT
Chương 3: Thực trạng QLNN đối với vốn ODA trong xây dựng KCHTKT
tại Việt Nam
Chương 4: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với vốn
ODA trong xây dựng KCHTKT tại Việt Nam trong thời gian tới


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VỐN ODA TRONG XÂY DỰNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
Nghiên cứu quản lý nhà nước (QLNN) đối với vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế (KCHTKT) dành được sự
quan tâm đáng kể của các học giả Việt Nam và thế giới.
Trên thế giới đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về vốn ODA, về
KCHTKT và QLNN về ODA của các tác giả, các quốc gia, các tổ chức quốc
tế như: Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức Hợp tác và Phát triển OECD,
Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật bản (JBIC), Nhật Bản ...
Ở Việt Nam, nghiên cứu về thu hút và sử dụng vốn ODA cũng có một số
luận án tiến sỹ kinh tế như: Luận án của Vũ Thị Kim Oanh năm 2002 với
đề tài Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam, luận án của Tôn Thanh Tâm:
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ODA tại Việt nam năm 2004…

Một số công trình nghiên cứu về thu hút và sử dụng ODA trong lĩnh vực
KCHTKT, nhưng lại chưa tiếp cận ở góc độ QLNN như luận án của Phạm
Thị Túy năm 2008, Thu hút và sử dụng ODA vào phát triển hạ tầng ở Việt
Nam; hoặc có những công trình chỉ tiếp cận ở góc độ quản lý của một địa
phương như luận án của Nguyễn Thị Hoàng Oanh: Những giải pháp chủ
yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn ODA trong lĩnh vực xây dựng kết
cấu hạ tầng trên địa bàn Hà nội…
Nghiên cứu QLNN về vốn ODA trong xây dựng KCHTKT tại Việt Nam
cũng có nhiều công trình, bài viết nhưng chỉ dừng lại ở việc đề cập được
những khía cạnh, những mặt riêng lẻ như phân cấp quản lý ODA, theo dõi
đánh giá dự án ODA, hài hòa thủ tục quản lý ODA... Luận án của Lê Ngọc
Mỹ: Hoàn thiện Quản lý nhà nước về vốn ODA tại Việt Nam, Trường Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà nội vào năm 2005 đã nghiên cứu QLNN về ODA


4
nhưng đã hơn 10 năm và cũng chưa đi sâu nghiên cứu cho KCHTKT.
Nhìn chung, các công trình đã có những đóng góp nhất định ở các khía
cạnh khác nhau nhưng chưa giải quyết thấu đáo và cũng chưa xem xét đi
sâu vào lĩnh vực KCHTKT. Nghiên cứu toàn diện mọi khía cạnh của
QLNN về vốn ODA trong xây dựng KCHTKT về cả lý luận và thực tiễn tại
Việt Nam là vấn đề còn đang bỏ trống.
Luận án đưa ra khung phân tích dựa trên các nội dung của công tác
QLNN đối với vốn ODA trong xây dựng KCHTKT như sau:

Lập quy hoạch,
kế hoạch, vận
động vốn ODA

Ban hành

pháp luật,
chính sách

Xây dựng, tổ
chức và vận
hành bộ máy
quản lý

Quản lý nhà nước đối với vốn ODA
trong xây dựng KCHTKT

Bố trí
vốn đối ứng

Thẩm định
phê duyệt

Đánh giá,
giám sát

Nguồn: Tác giả tự xây dựng
Hình 1.1: Khung phân tích QLNN đối với vốn ODA trong xây
dựng KCHTKT


5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
VỐN ODA TRONG XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ


2.1. Cơ sở lý luận QLNN đối với vốn ODA trong xây dựng KCHTKT
2.1.1. Tổng quan về vốn ODA và Kết cấu hạ tầng kinh tế
Phần 2.1.1 đề cập một số lý luận về vốn ODA, lý luận về KCHTKT.
Trong đó:
Khái niệm vốn ODA trong luận án được xác định theo quy định hiện
hành của pháp luật Việt nam. Hiện nay, vốn ODA được điều chỉnh bởi
Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
Kết cấu hạ tầng kinh tế gồm các công trình hạ tầng kinh tế kỹ thuật như
năng lượng (điện, than, dầu khí), các công trình giao thông vận tải (đường
bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng không, đường ống),
bưu chính viễn thông, các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông lâm
ngư nghiệp [81, tr.3].
2.1.2. Khái niệm QLNN đối với vốn ODA trong xây dựng KCHTKT
QLNN về vốn ODA trong xây dựng KCHTKT là sự tác động có tổ chức,
bằng pháp quyền của nhà nước lên quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA
trong xây dựng KCHTKT nhằm đạt được các mục tiêu xác định trong điều
kiện kinh tế xã hội của quốc gia và tình hình quốc tế.
Cụ thể hơn, QLNN đối với vốn ODA trong xây dựng KCHTKT là quá
trình nhà nước lập quy hoạch, kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm tra việc thu
hút và sử dụng ODA trong lĩnh vực KCHTKT nhằm đạt được các mục tiêu
đặt ra trong điều kiện kinh tế xã hội trong và ngoài nước.
2.1.3. Sự cần thiết của QLNN đối với vốn ODA trong xây dựng KCHTKT
Sự cần thiết QLNN đối với vốn ODA trong xây dựng KCHTKT thể hiện
ở các lý do: do tầm quan trọng và đặc tính của KCHTKT; vai trò của vốn


6
ODA đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước tiếp nhận, đặc biệt
trong xây dựng KCHTKT; việc thu hút và sử dụng vốn ODA, đặc biệt ODA
trong xây dựng KCHTKT chứa đựng nhiều vấn đề phức tạp, liên quan đến

nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội; QLNN là nhân tố quan trọng quyết
định hiệu quả của vốn ODA trong xây dựng KCHTKT; xuất phát từ vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong quản lý ODA trong xây dựng
KCHTKT.
2.1.4. Nội dung QLNN đối với vốn ODA trong xây dựng KCHTKT
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và vận động vốn ODA cho KCHTKT:
Lập quy hoạch kế hoạch là một hình thức định hướng thu hút và sử dụng vốn
ODA. Dựa trên cơ sở quy hoạch kế hoạch đã lập ra, danh mục các chương
trình, dự án KCHTKT vận động ODA được xây dựng cho từng ngành, địa
phương và từng nhà tài trợ.
- Ban hành hệ thống pháp luật, chính sách về vốn ODA và KCHTKT:
bao gồm cả các văn bản điều chỉnh hoạt động thu hút và sử dụng ODA,
đồng thời cũng gồm cả các văn bản điều chỉnh hoạt động của các ngành
thuộc KCHTKT.
- Xây dựng, tổ chức và vận hành bộ máy QLNN về vốn ODA trong xây
dựng KCHTKT: Nhà nước thiết lập cơ cấu các cơ quan QLNN từ cấp Trung
ương tới địa phương, xây dựng và hoàn thiện thể chế hoạt động của bộ máy
này; bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ làm việc trong bộ máy QLNN liên quan
đến vốn ODA trong xây dựng KCHTKT.
- Bố trí vốn đối ứng cho các chương trình dự án dự án ODA trong xây
dựng KCHTKT và thanh toán nợ nước ngoài: Vốn đối ứng là phần vốn mà
nước nhận ODA phải bỏ ra trong từng chương trình, dự án theo cam kết
giữa nước tiếp nhận và nhà tài trợ.


7
- Thẩm định, phê duyệt các chương trình dự án ODA trong xây dựng
KCHTKT
- Đánh giá, giám sát việc thu hút và sử dụng vốn ODA trong KCHTKT:
Việc giám sát đánh giá ODA trong xây dựng KCHTKT được nhiều nhà

nước quan tâm vì đây là khâu quan trọng quyết định hiệu quả trong sử
dụng ODA của quốc gia.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới QLNN đối với vốn ODA trong xây dựng
KCHTKT
2.1.5.1. Nhóm các nhân tố đến từ cộng đồng nhà tài trợ quốc tế: bao gồm,
mục tiêu và chiến lược cung cấp ODA của nhà tài trợ; quy mô của nguồn
ODA hàng năm của nhà tài trợ, quy mô này phụ thuộc nhiều vào tình hình
kinh tế, chính trị cũng như các biến động bất thường có thể xảy ra đối với các
nhà tài trợ; chính sách và các quy định về quản lý ODA của nhà tài trợ;
bầu không khí quốc tế và các mối quan hệ kinh tế, chính trị giữa bên tài trợ
với nước tiếp nhận.
2.1.5.2. Nhóm các nhân tố từ phía nước tiếp nhận: bao gồm sự ổn định chính
trị; trình độ phát triển kinh tế; hiệu quả sử dụng vốn ODA trong xây dựng
KCHTKT cũng ảnh hưởng đến uy tín nhà nước và công tác QLNN trong
tương lai; trình độ khoa học công nghệ hay mặt bằng đất đai; trình độ văn
hóa, ý thức và thái độ của cộng đồng dân cư cũng ảnh hưởng đến QLNN đối
với vốn ODA trong xây dựng KCHTKT.
2.1.6. Tiêu chí đánh giá QLNN đối với vốn ODA trong xây dựng KCHTKT
- Tiêu chí đánh giá công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch, vận động
ODA trong xây dựng KCHTKT gồm tính phù hợp, chủ động, khả thi, hiệu
quả, tiên liệu; kịp thời;
- Tiêu chí đánh giá việc ban hành hệ thống pháp luật, chính sách gồm tính


8
toàn diện, đồng bộ và ổn định, phù hợp, hài hoà với nhà tài trợ, minh bạch,
hiệu quả và khả thi;
- Tiêu chí đánh giá công tác xây dựng, tổ chức và vận hành bộ máy gồm
tính hệ thống, hiệu quả, hiệu lực, chuyên môn hoá và cân đối, linh hoạt;
- Tiêu chí đánh giá công tác bố trí vốn đối ứng gồm tính đầy đủ và kịp thời,

chủ động;
- Tiêu chí đánh giá công tác thẩm định, phê duyệt gồm tính phù hợp,
chính xác, kịp thời;
- Tiêu chí đánh giá công tác đánh giá, giám sát gồm tính trung thực, chính
xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời, khả thi, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả.
2.2. Kinh nghiệm QLNN đối với vốn ODA trong xây dựng KCHTKT
của một số nước trên thế giới
Mục 2.2 đã đưa ra một số kinh nghiệm thành công của một số nước
trong khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc như chuẩn bị tốt dự án, cung
cấp đủ nguồn tài chính, chú trọng đánh giá giám sát dự án, quy định mức
vay và trả nợ hàng năm, phối hợp quản lý và chuyên nghiệp hóa đội ngũ
cán bộ.
Bên cạnh đó, luận án cũng đưa ra các kinh nghiệm không thành công
trong quản lý ODA như định hướng thu hút ODA thiếu căn cứ khoa học,
thiếu tập trung hóa trong điều phối quản lý ODA. Từ đó, luận án rút ra một
số bài học cho Việt Nam.


9
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VỐN ODA
TRONG XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM

3.1. Khái quát tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA trong xây dựng
KCHTKT tại Việt Nam
Mục 3.1 khái quát tình hình thu hút và sử dụng ODA trong xây dựng
KCHTKT ở Việt Nam và thấy rằng đây là KCHTKT yếu kém, lạc hậu, quy
mô nhỏ, và vẫn là lực cản của quá trình phát triển.
Thực trạng thu hút và sử dụng ODA trong xây dựng KCHTKT ở Việt
Nam cho thấy trong các ngành thu hút ODA thì KCHTKT chiếm tỷ trọng

lớn nhất khoảng 60%, với hàng loạt các đường quốc lộ 3,5,10,18, cầu Cần
Thơ, Mỹ Thuận, Nhật Tân, cảng Hải Phòng, Đà Nẵng, sân bay Tân Sơn
Nhất, Nội Bài...; ngành năng lượng với các nhà máy điện Phú Mỹ, Đa
Nhim, Phả Lại, hệ thống lưới điện, trạm biến thế...và nhiều công trình thủy
lợi, hệ thống cấp thoát nước.
3.211,12
4,64%

2.733,55
3,95%

9.728,27
14,06%

9.634,09
13,92%
13.269,35
19,18%

9.598,53
13,87%
21.014,41
30,37%

1. Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Xóa đói giảm nghèo
2. Năng lượng và công nghiệp
3. Giao thông vận tải và Bưu chính viễn thông
4. Môi trường (cấp, thoát nước, đối phó với biến đổi khí hậu,…) và phát triển đô thị
5. Giáo dục và đào tạo
6. Y tế - Xã hội

7. Ngành khác (khoa học công nghệ, tăng cường năng lực thể chế,...)

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, (2014), Tổng quan công tác vận động, thu hút, quản lý và sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi thời kỳ 1993-2014 và định hướng trong thời gian tới, tr.5
Hình 3.1 : ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 1993 - 2014


10
Tuy nhiên, phần này cũng chỉ ra những hạn chế của việc thu hút và sử
dụng ODA như tình trạng các dự án chậm tiến độ là phổ biến, tỷ lệ giải
ngân thấp, chất lượng công trình, hiệu quả sử dụng chưa cao, còn xảy ra
nhiều vụ tham nhũng lãng phí trong KCHTKT.
3.2. Công tác QLNN đối với vốn ODA trong xây dựng KCHTKT ở Việt
Nam
3.2.1. Hệ thống pháp luật liên quan đến vốn ODA trong xây dựng
KCHTKT của Việt Nam
Trong hơn 20 năm, Chính phủ đã thể chế hóa việc huy động và sử dụng
ODA tại 5 Nghị định. Đây là các văn bản khung pháp lý cao nhất cho hoạt
động thu hút và sử dụng vốn ODA gồm Nghị định 20/CP (1994), Nghị định
87/CP (1998), Nghị định 17/2002/NĐ-CP (2002), Nghị định 131/2006/NĐCP (2006) và Nghị định 38/2013/NĐ-CP (2013). Các nghị định dần hoàn
thiện tạo khung pháp lý tương đối chặt chẽ và đồng bộ cho thu hút và sử
dụng ODA nói chung, ODA trong xây dựng KCHTKT nói riêng. Ngoài ra,
ODA trong xây dựng KCHTKT cũng chịu sự điều chỉnh của một số văn
bản pháp luật khác như Luật Đấu thầu, luật Đầu tư, luật Xây dựng ...
3.2.2. Cơ cấu bộ máy QLNN và phân cấp quản lý đối với vốn ODA trong
xây dựng KCHTKT
Hiện nay có 4 cấp tham gia vào quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA
trong xây dựng KCHTKT, bao gồm Thủ tướng Chính phủ; các bộ tổng hợp
gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT), Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao,
Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ; các Bộ và UBND các địa

phương và các chủ dự án, các PMU. QLNN đối với vốn ODA còn tính đến
vai trò của nhà tài trợ. Năm 2013, thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về ODA
và vốn vay ưu đãi.


11
Vốn ODA do một cơ quan quản lý tập trung, có phân cấp. Ở Trung
ương, Bộ KH&ĐT đảm trách vai trò cơ quan đầu mối. Phối hợp với Bộ
KH&ĐT có các Bộ liên quan. Các Bộ thực hiện chức năng QLNN về ODA
ở cấp ngành; trong KCHTKT, việc quản lý thuộc về các bộ như Bộ Giao
thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; các tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm QLNN về ODA trên lãnh thổ địa
phương. Các cơ quan chủ quản cấp ngành và địa phương chỉ định cơ quan
đầu mối quản lý và điều phối ODA của mình như các Vụ Kế hoạch - Tài
chính của các Bộ và Sở KH&ĐT của các tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung ương.
Việc phân cấp đã được thực hiện trong những năm qua, tuy nhiên
trình độ và sự chủ động của các địa phương khác nhau và nhiệm vụ quyền
hạn cũng chưa phân rõ, nhất là các PMU nên chưa hiệu quả.
3.2.3. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch và vận động vốn ODA trong xây
dựng KCHTKT
Vận động ODA trong xây dựng KCHTKT được thực hiện trên cơ sở
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của
các ngành, các vùng và địa phương có công trình dự án KCHTKT. Trong
vận động ODA, nổi bật nhất là hội nghị thường niên giữa Việt Nam và các
nhà tài trợ CG. Năm 2012, Hội nghị CG được đổi thành Diễn đàn Đối tác
Phát triển Việt Nam thường niên (VPDF) với thành phần tham dự mở rộng
hơn và nâng cao trách nhiệm của bên Việt Nam. Bên cạnh đó, cũng có các
hội nghị điều phối, hội nghị xúc tiến đầu tư nhằm vận động ODA trong

xây dựng KCHTKT.


12
3.2.4. Thẩm định, phê duyệt các chương trình dự án ODA trong xây dựng
KCHTKT
Quy trình thẩm định các dự án ODA trong xây dựng KCHTKT hiện nay
được phân thành hai cấp phê duyệt là Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, địa
phương có công trình dự án KCHTKT.
Có thể thấy, trong thời gian dài trước đây, việc điều phối, phân cấp phê
duyệt dự án còn hạn chế do tập trung quá nhiều và Thủ tướng Chính phủ.
Thời gian gần đây, việc phân cấp cho các bộ, địa phương được đẩy mạnh
nhưng vẫn còn nhiều tồn tại. Thời gian chuẩn bị và phê duyệt dự án thường
bị kéo dài, chất lượng của một số văn kiện chương trình, dự án ODA chưa
đáp ứng được yêu cầu dẫn tới tình trạng nội dung dự án phải bổ sung và điều
chỉnh nhiều lần. Bên cạnh đó, vẫn xảy ra tình trạng trình duyệt “kép” của cả
phía Việt Nam và nhà tài trợ dẫn đến mất nhiều thời gian trình, duyệt và ra
quyết định.
3.2.5. Công tác bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA trong xây dựng
KCHTKT
Việc cân đối vốn đối ứng được thực hiện từ dưới lên và dựa trên nhu
cầu thực tế của các chủ dự án. Vốn đối ứng hiện nay ở tình trạng thiếu trầm
trọng, đặc biệt các dự án GTVT làm các dự án bị đình hoãn, giãn tiến độ.
Điều này là do vốn đối ứng lấy từ các nguồn ngân sách trung ương,
ngân sách địa phương và do người dân đóng góp. Ngân sách TW và địa
phương thì phụ thuộc vào nguồn thu và chi theo kế hoạch nên có bất trắc gì
thì rất khó bố trí vốn đối ứng. Với các tỉnh nghèo, việc đóng góp của người
dân gặp khó khăn.
3.2.6. Giám sát, đánh giá việc thu hút và sử dụng ODA trong xây dựng
KCHTKT

Công tác theo dõi và đánh giá ODA thời gian gần đây đã được chú trọng


13
và tăng cường, đặc biệt sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 131/2006 đã
quy định thiết lập hệ thống theo dõi và đánh giá ODA. Hiện nay, công tác
giám sát và theo dõi dự án được triển khai ở mọi cấp từ Trung ương, các bộ,
địa phương chủ quản cho đến các PMU và bởi chính các nhà tài trợ.
Tuy nhiên trên thực tế các thông tin về tình hình thực hiện dự án thường
không được các cấp thông báo kịp thời, các thông tin thường không đầy đủ.
Công tác đánh giá sau khi dự án kết thúc hiện còn mang tính hình thức và
xem nhẹ. Vai trò của thanh tra giám sát, chưa được chú trọng đúng mức.
Trong khi đó, các vụ thất thoát, lãng phí, tham nhũng liên quan đến lĩnh vực
sử dụng ODA trong xây dựng KCHTKT xảy ra, gây chấn động dư luận như
tiêu cực tại Ban quản lý dự án Đại lộ Đông - Tây và Môi trường nước TP
Hồ Chí Minh (PCI); vụ nghi vấn tiêu cực tại dự án Danida (Đan Mạch) năm
2012; vụ nghi vấn Công ty Tư vấn giao thông Nhật Bản hối lộ quan chức
đường sắt Việt Nam để được nhận thầu dự án sử dụng nguồn vốn ODA của
Nhật (JTC) gần đây. Vì những vụ việc này mà Nhật Bản, Đan Mạch cũng
đã từng tuyên bố tạm ngừng cung cấp ODA cho Việt Nam trong một thời
gian. Các cơ quan chức năng bị động trong việc phát hiện những tiêu cực
này, các vụ việc được chỉ phát hiện bởi các nhà tài trợ.
3.3. Đánh giá thực trạng QLNN đối với vốn ODA trong xây dựng
KCHTKT tại Việt Nam
3.3.1. Những thành tựu đạt được
Thứ nhất, chính phủ đã rất nỗ lực trong việc thực thi đường lối đổi mới,
tạo lập môi trường chính trị, kinh tế, xã hội thuận lợi cho việc thu hút và sử
dụng ODA trong xây dựng KCHTKT nói riêng.
Thứ hai, môi trường pháp lý được quan tâm và thường xuyên bổ sung
theo hướng ngày càng đồng bộ và phù hợp với tình hình thu hút và sử dụng

vốn ODA trong thực tế từng giai đoạn.


14
Bình quân khoảng 4 năm một lần, các Nghị định của Chính phủ về quản
lý và sử dụng ODA được đổi mới, Nghị định sau tiến bộ hơn Nghị định
trước, nhất là về vai trò lãnh đạo và chính sách thu hút sử dụng ODA của
Chính phủ, phân cấp cho các cơ quan chủ quản, đồng thời tăng cường công
tác theo dõi, giám sát đã dần được đưa vào các quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, Quốc hội đã ban hành mới và sửa đổi bổ sung nhiều lần
văn bản pháp luật có liên quan đến KCHTKT trong các lĩnh vực như xây
dựng cơ bản, đấu thầu, giải phóng mặt bằng... như Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Quản lý nợ công,
Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Đầu tư công...
Thứ ba, bộ máy QLNN đã dần được kiện toàn theo hướng xác định rõ
chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý và phân cấp mạnh hơn.
Thứ tư, công tác vận động ODA trong xây dựng KCHTKT được thực
hiện tích cực với các hình thức phong phú ở nhiều cấp mang lại kết quả
chính là số vốn ODA thu hút được và sự hiện diện của các công trình
KCHTKT tại Việt Nam
Thứ năm, cán bộ quản lý ODA đã được quan tâm đào tạo, tiếp thu khoa
học công nghệ từ các dự án ODA trong KCHTKT, thực hiện dự án đạt được
nhiều tiến bộ.
3.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến QLNN về vốn
ODA trong xây dựng KCHTKT còn nhiều bất hợp lý
Nội dung các văn bản pháp luật còn nhiều điểm bất hợp lý, đặc biệt
trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng các công trình KCHTKT như quy định
về đền bù thiệt hại hiện nay chưa thoả đáng cho người dân, gây chậm trễ
cho công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư. Đấu thầu cũng là vấn đề mà

chưa đáp ứng được yêu cầu hài hoà thủ tục với các nhà tài trợ, gây khó


15
khăn cho cả cấp quản lý và cấp thực hiện.
Nội dung của các văn bản pháp luật mới chỉ tập trung nhiều vào việc thu
hút và sử dụng vốn ODA mà chưa đi sâu vào nội dung vận hành dự án, mà
đây mới là phần quyết định tính hiệu quả của việc thu hút và sử dụng vốn
ODA.
Mặt khác, mặc dù Nghị định số 38/2013/NĐ-CP đã đề cập đến cơ chế
tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tiếp cận nguồn vốn ODA nhưng chưa
xây dựng mô hình cũng như thể chế pháp luật, chính sách khuyến khích và
giải pháp hạn chế rủi ro để thu hút vốn từ thành phần kinh tế tư nhân tham
gia.
Ngoài ra, các văn bản pháp luật cũng chưa có cơ chế, chế tài xử lý và
chế độ khen thưởng cụ thể đối với các cơ quan QLNN, các PMU dẫn đến
việc thực thi những quy định chưa nghiêm túc.
Thứ hai, các cơ quan QLNN chưa chủ động, phân cấp quản lý còn nhiều
hạn chế
Cơ quan quản lý các cấp chưa thể hiện vai trò làm chủ trong công tác
quy hoạch, kế hoạch và điều phối, chưa đủ năng lực và làm chủ trong việc
chuẩn bị và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án ODA trong xây dựng
KCHTKT và bị động và phụ thuộc vào nhà tài trợ. Tâm lý các ngành các
cấp đều muốn có nhiều dự án được thực hiện trong phạm vi quyền quản lý
của mình nên họ thẩm định dự án không thấu đáo, có khi chấp nhận cả
những ràng buộc bất lợi hoặc lựa chọn những dự án không có hiệu quả cao
xét trên tổng thể nền kinh tế.
Thứ ba, thiếu quy hoạch huy động và sử dụng vốn ODA, không có tầm
nhìn dài hạn, thường là theo yêu cầu của các địa phương mà chưa đặt trong
mối quan hệ với khả năng trả nợ dẫn đến phân bổ vốn dàn trải.

Quy trình lập quy hoạch kế hoạch cũng không có quy định rõ ràng về


16
việc tham vấn ý kiến của các bên có liên quan. Hiện nay, các Bộ, địa
phương tự xác định các nhu cầu phát triển của ngành và địa phương mình,
không dựa trên một định hướng phát triển chung của cả quốc gia, không
tính đến khả năng triển khai thực hiện của chủ dự án dẫn đến xây dựng một
danh mục ưu tiên vận động ODA trong xây dựng KCHTKT một cách tuỳ
tiện, không gắn với trách nhiệm và cao gấp nhiều lần so với nhu cầu phát
triển mang tính thực tế. Vốn ODA trong xây dựng KCHTKT vẫn ở tình
trạng bị cào bằng, dàn trải, phân tán, mỗi nơi một ít.
Thứ tư, giải phóng mặt bằng gặp nhiều vướng mắc, gây hệ lụy nghiêm
trọng
Đây là vấn đề nan giải tồn tại nhiều năm và xảy ra phổ biến, dẫn đến nhiều
hệ luỵ nghiêm trọng. Ngoài việc làm dự án đình trệ, chậm tiến độ, chậm đưa
vào khai thác, giảm hiệu quả đồng vốn, giải phóng mặt bằng chậm còn ảnh
hưởng đến niềm tin của người dân, của các nhà tài trợ, thậm chí nhà thầu kiện
đòi bồi thường do chậm bàn giao mặt bằng như trường hợp cầu Nhật Tân, dự
án tuyến metro số 1, Bến Thành -Suối Tiên.
Thứ năm, quy trình và thủ tục quản lý chương trình và dự án ODA trong
xây dựng KCHTKT còn phức tạp và có sự khác biệt với các nhà tài trợ.
Thủ tục hành chính trong xây dựng KCHTKT còn khá phức tạp, khi
triển khai dự án có quá nhiều thủ tục phải phê duyệt và phải qua rất nhiều
cơ quan nên thời gian chờ đợi kéo dài dẫn đến dự án chậm. Những thủ tục
về đấu thầu, đền bù, giải phóng mặt bằng… cũng phức tạp. Mặt khác, các
quy định của Việt Nam cũng chưa hài hòa với quy định của nhà tài trợ trong
thẩm định, phê duyệt như các quy định về đấu thầu, nghiệm thu kỹ thuật và
giải ngân...
Thứ sáu, việc thu xếp vốn đối ứng từ ngân sách luôn rơi vào thế bị động,

không đáp ứng đủ và kịp thời cho các dự án ODA trong xây dựng


17
KCHTKT, gây ách tắc, chậm tiến độ dự án.
Thứ bảy, theo dõi đánh giá dự án trong một thời gian dài bị buông lỏng,
kiểm tra giám sát còn yếu.
Kinh nghiệm của hầu hết các nước thành công trong sử dụng ODA đều
cho thấy, họ hết sức coi trọng và sát sao trong khâu theo dõi đánh giá. Tuy
nhiên, công tác này ở nước ta còn rất yếu, dẫn đến tình trạng chất lượng
công trình KCHTKT bằng vốn ODA chưa đạt yêu cầu, còn xảy ra thất
thoát, lãng phí. Mặt khác, vai trò phản biện, giám sát độc lập trong quy trình
thực hiện ODA chưa được quy định, đặc biệt là vai trò giám sát của tổ chức
quần chúng và báo chí.
Thứ tám, các vấn đề tài chính chưa có được chính sách nhất quán đối
với ODA nói chung, ODA trong xây dựng KCHTKT nói riêng. Các chính
sách tài chính trong nước (thuế, cơ chế cho vay lại, các định mức chi phí
về chuyên gia và PMU...) nặng về xử lý theo vụ việc mà chưa có chính
sách nhất quán, được công bố trước làm cơ sở cho việc tính toán lựa chọn
phương án thực hiện dự án.
3.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế của QLNN đối với vốn ODA trong
xây dựng KCHTKT
3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Thứ nhất, trình độ phát triển kinh tế, khoa học công nghệ của nước ta
còn thấp.
- Thứ hai, tình hình tài chính của các nhà tài trợ gặp khó khăn, các chính
sách, quy trình và thủ tục của các nhà tài trợ rất đa dạng và khác nhau, có
khi phức tạp, có những điểm chưa phù hợp với quy trình của Việt Nam.
- Thứ ba, năng lực nhà thầu kém, kể cả nhà thầu trong nước và nhà thầu
nước ngoài.

3.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan


18
- Thứ nhất, hạn chế từ nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý vốn ODA
trong xây dựng KCHTKT.
Một bộ phận cán bộ ở các cấp, kể cả cán bộ lãnh đạo chưa hiểu rõ vai trò
và bản chất của ODA. Nội dung phương thức và phương pháp tuyên truyền,
phổ biến giáo dục về vai trò của vốn ODA và gánh nặng nợ do nó tạo ra cho
các cấp quản lý và cộng đồng dân cư chưa có hoặc còn nghèo nàn.
- Thứ hai, trình độ, năng lực cán bộ quản lý, cán bộ thực hiện dự án
ODA trong xây dựng KCHTKT còn yếu.
Nhìn chung, năng lực quản trị khu vực công cán bộ của PMU của Việt
Nam còn hạn chế. Những yếu kém đó cũng một phần do chế độ đãi ngộ
chưa tương xứng, thay thế nửa chừng cán bộ chủ chốt của dự án. Công tác
đào tạo cán bộ quản lý ở các cơ quan chức năng và cán bộ quản lý dự án
chưa thực hiện thường xuyên, có hệ thống.


19
CHƯƠNG 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ VỐN ODA TRONG XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
KINH TẾ TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

4.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và tác động
Luận án đã phân tích bối cảnh quốc tế và trong nước có ảnh hưởng tới
ODA trong xây dựng KCHTKT. Kinh tế thế giới bước vào giai đoạn tăng
trưởng chậm và trì trệ; những bất ổn tài chính-tiền tệ toàn cầu vẫn diễn biến
phức tạp và tình trạng nợ công làm cho các nhà tài trợ gặp khó khăn về

cung cấp ODA.
Việt Nam đã từ một nước nghèo vươn lên trở thành nước có thu nhập
trung bình. Đây là thành công lớn nhưng cũng đặt ra thách thức. Với tình
hình kinh tế thế giới như hiện nay, Việt Nam không còn nhận được ODA
dồi dào như trước. Chúng ta phải tiếp cận, huy động cả các nguồn vốn đắt
hơn với các điều kiện khắt khe hơn. Luận án cũng đưa ra những ảnh hưởng
về chính sách viện trợ, cơ cấu nguồn vốn, phương thức hợp tác trong tình
hình mới.
4.2. Quan điểm, định hướng hoàn thiện QLNN đối với vốn ODA trong
xây dựng KCHTKT của Việt Nam
Từ quan điểm, mục tiêu xây dựng và phát triển KCHTKT ở Việt Nam và
định hướng thu hút và sử dụng ODA trong xây dựng KCHTKT, luận án đưa
ra các quan điểm trong công tác QLNN đối với vốn ODA trong xây dựng
KCHTKT như sau:
Thứ nhất, tranh thủ vốn ODA cho xây dựng KCHTKT với quan điểm
giảm tối đa các ràng buộc chính trị; phù hợp với chủ trương đa phương hoá,
đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam.
Thứ hai, sử dụng vốn ODA trong xây dựng KCHTKT cần phối hợp với


20
các nguồn vốn khác.
Thứ ba, sử dụng vốn ODA để phát triển KCHTKT có trọng tâm, trọng
điểm.
Thứ tư, cần gắn liền chức năng, quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích của
các bộ phận trong QLNN về vốn ODA trong xây dựng KCHTKT.
Thứ năm, cần quán triệt quan điểm tiết kiệm và hiệu quả trong QLNN về
vốn ODA.
4.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với vốn ODA trong
xây dựng KCHTKT

4.3.1. Nâng cao nhận thức về vốn ODA nói chung, ODA trong xây dựng
KCHTKT nói riêng
Chỉ khi có quan điểm đúng đắn về vốn vay ODA thì mới có sự tiết chế,
thận trọng trong các quan hệ khi định vay thêm ODA. Nhận thức về ODA
không chỉ quan trọng đối với đội ngũ cán bộ quản lý và sử dụng ODA mà
còn là của nhiều tầng lớp dân chúng. ODA đầu tư vào công trình KCHTKT
nào thì cũng đều được thanh toán từ nghĩa vụ đóng thuế của người dân.
Chính vì vậy, công tác tuyên truyền kiến thức và hiểu biết đúng đắn về vốn
ODA cần thực hiện rộng khắp và phổ biến trong các tổ chức chính trị xã
hội, các trường học, qua các phương tiện thông tin đại chúng, và cũng có
thể qua các nhóm tự nguyện... để lan rộng ý thức xã hội và cộng đồng về
ODA, đặc biệt ODA trong xây dựng KCHTKT.
4.3.2. Xây dựng quy hoạch, tăng cường vận động, hướng vốn ODA vào
đồng bộ và hiện đại hóa KCHTKT, coi trọng những công trình thiết yếu
Trước hết phải xây dựng một cách khoa học với sự tham vấn của nhiều
bên về bản quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển KCHT
để làm cơ sở quan trọng cho quy hoạch thu hút và sử dụng ODA cho xây
dựng KCHTKT. Việc sử dụng nguồn vốn ODA phải được phân bổ tập


21
trung vào các lĩnh vực KCHTKT thiết yếu.
4.3.3. Hoàn thiện khung pháp lý và cải thiện thủ tục QLNN đối với vốn
ODA trong xây dựng KCHTKT
Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật theo hướng đồng bộ,
tinh giản, phù hợp quy trình thủ tục giữa Việt Nam với các nhà tài trợ. Nếu
cần thiết, xem xét tiếp tục sửa đổi Nghị định 38/NĐ-CP với mục tiêu tăng
cường quản lý một cách thống nhất và tạo ra sự minh bạch trong quản lý và
thực hiện nghiêm túc ở các cấp. Ban hành các quy định, quy trình cụ thể để
các thành phần kinh tế tư nhân có thể tiếp cận và vay ODA, tiếp cận theo

chương trình, hạn chế tối đa các dự án đơn lẻ, đặc biệt các dự án quan trọng
như giao thông, năng lượng, cấp thoát nước... Tăng cường các chế tài xử lý
vi phạm khi sử dụng ODA trong xây dựng KCHTKT, đặc biệt các trường
hợp tham nhũng lãng phí thất thoát vốn cần có hình thức xử lý nghiêm
minh.
4.3.4. Bố trí kịp thời vốn đối ứng cho các dự án ODA trong xây dựng
KCHTKT
Trước hết, vấn đề xác định nhu cầu vốn đối ứng cần phải được quan tâm
từ giai đoạn xây dựng dự án và đàm phán với từng nhà tài trợ. Để làm được
điều này cần xem xét kỹ, có những tính toán cụ thể, đảm bảo tin cậy trong
kế hoạch để sát với khả năng thực hiện khối lượng công việc, tránh các
chênh lệch lớn, trên nguyên tắc phải cân đối được đủ nguồn vốn đối ứng
mới ký kết chương trình, dự án với các nhà tài trợ.
Mặt khác, tăng cường thu hút các nguồn lực của xã hội để bổ sung
nguồn vốn đối ứng cho các dự án ODA như hình thức xây dựng kinh
doanh chuyển giao (BOT), xây dựng chuyển giao (BT) hay đối tác công tư
(PPP), qua đó giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
4.3.5. Nâng cao chất lượng quá trình chuẩn bị, thẩm định, phê duyệt dự


22
án ODA cho KCHTKT
Quá trình chọn lựa và phê duyệt dự án phải được thực hiện theo một trật
tự thống nhất và hiệu quả, có thể dùng những chuyên gia tư vấn có đủ kiến
thức, kinh nghiệm. Hiện nay việc phân cấp phải gắn với nâng cao trình độ
thẩm định cho bộ địa phương thì mới có hiệu quả. Mặt khác, tiếp tục đơn
giản hoá thủ tục hành chính, công khai qui trình, thời hạn trách nhiệm xử lý
các thủ tục liên quan để đẩy nhanh thời gian phê duyệt thầm định và tiếp tục
hài hòa thủ tục với các nhà tài trợ.
4.4.6. Xây dựng cơ chế cho địa phương vay lại và tạo điều kiện để khu

vực tư nhân tiếp cận nguồn ODA vốn vay trong xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế
Đối với việc cho địa phương vay lại, cần quản lý ODA vốn vay
theo hướng tăng cường cho vay lại với trách nhiệm trả nợ chuyển dần từ
Trung ương sang địa phương. Các địa phương phải ý thức rõ ràng và tính
toán kỹ lưỡng. Hoạt động cấp phát và cho vay cần minh bạch hơn và gắn
với khả năng, trách nhiệm chi trả của địa phương.
Đối với việc cho tư nhân tiếp cận vốn ODA, để thực hiện được cần
thể chế hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật với các hướng dẫn, quy
định cụ thể, hệ thống thủ tục hành chính, kể cả chế độ giám sát cộng đồng
đủ mạnh, minh bạch và có trách nhiệm giải trình cao để bảo đảm sự tiếp cận
bình đẳng của tất cả các thành phần kinh tế, công cũng như tư.
4.4.7. Đẩy mạnh công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc
thu hút và sử dụng vốn ODA cho KCHTKT
Xây dựng và hoàn thành cơ sở dữ liệu về ODA để cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác và nhất quán, báo cáo theo yêu cầu cho các cơ quan và nhà tài
trợ. Tăng cường khâu đánh giá sau dự án và rút ra kinh nghiệm cho các dự án
sau. Đẩy mạnh hơn nữa công tác thanh tra, kiểm toán, giám sát, chống tiêu


×