Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hạn chế rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.26 KB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của nhà trường, các thầy cô và cán bộ của
công ty thực tập. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm
ơn chân thành tới.
Ban giám hiệu, Khoa Thương mại Quốc tế trường Đại học thương mại đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
PGS.TS Doãn Kế Bôn, thầy đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, hướng đãn em
hoàn thành đề tài: “Hạn chế rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần dịch
vụ kỹ thuật viễn thông Hà Nội”
Phó giám đốc Hoàng Văn Khoa cùng các anh chị nhân viên phòng xuất nhập
khẩu của Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông Hà Nội đã nhiệt tinh giúp đỡ
và chỉ bảo để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ


Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty HTEs........Error: Reference source not
found

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

STT

Từ viết tắt tiếng Việt
ĐKKD
HĐNK
VCB
TK
TMQT
TNHH
VNĐ
XNK
Từ


viết

1
2

tiếng Anh
USD
L/C

3

C/O

4

T/T

5

TTR

6

D/P

7

Co,.Ltd

tắt


Nghĩa đầy đủ
Đăng ký kinh doanh
Hợp đồng nhập khẩu
Ngân hàng ngoại thương
Tài khoản
Thương mại quốc tế
Trách nhiệm hữu hạn
Việt Nam đồng
Xuất nhập khẩu

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

United States dollar
Letter of credit

Đô la Mỹ
Thư tín dụng
Giấy chúng nhận nguồn

Cetificate of origin

gốc xuất xứ
Telegraphic Transfer
Chuyển tiền bằng điện
Telegraphic
Transfer Chuyển tiền bằng điện có
reimbursement.

Document
payment
Company Limited

v

bồi hoàn
Against

Nhờ thu có bồi hoàn
Công ty TNHH


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Rủi ro xuất hiện ở mọi nơi trong cuộc sống, luôn đe dọa cuộc sống của con

người. Do vậy, con người luôn quan tâm và tìm cách đối phó với rủi ro. Trong suốt
lịch sử phát triển của mình, con người đã làm rất nhiều để giảm thiểu rủi ro, song
khi một rủi ro này được kiềm chế lại xuất hiện những rủi ro mới. Cùng với sự phát
triển của xã hội, rủi ro xuất hiện ngày càng nhiều và mức độ phức tạp ngày càng gia
tăng.
Trong kinh doanh, rủi ro luôn đồng hành với lợi nhuận. Mọi quyết định trong
kinh doanh đều được đưa ra trong điều kiện có rủi ro. Thành công có được một
phần không nhỏ nhờ biết ngăn ngừa, hạn chế rủi ro. Biết vậy song ít có doanh
nghiệp có đầy đủ nhận thức về tầm quan trọng của quản trị rủi ro, để từ đó tìm ra
các biện pháp hạn chế rủi ro một cách hữu hiệu. Rủi ro trong kinh doanh xảy ra một
cách thường xuyên và rất khó kiểm soát và nó trở thành mối quan tâm của nhiều

doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận rủi ro. Môi
trường kinh doanh càng mở rộng thì thì rủi ro càng đa dạng và phức tạp, đặc biệt là
với môi trường kinh doanh quốc tế. Việc tham gia tích cực vào thị trường quốc tế sẽ
mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng đặt các doanh
nghiệp trước nhiều rủi ro mới. Một loạt các rủi ro vốn có của môi trường kinh
doanh quốc tế đã trở thành bài học đắt giá cho các doanh nghiệp Việt Nam khi va
vấp phải. Đó là các rủi ro pháp lý (điển hình là vụ kiện cá ba sa), rủi ro giao dịch,
rủi ro tài chính,..
Những vấn đề lý luận và thực tế này cho thấy sự cần thiết phải có những
chuẩn bị đầy đủ của các doanh nghiệp Việt Nam trước những rủi ro từ môi trường
kinh doanh mới.
Xuất phát từ yêu cầu trên đó, em tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề tài
“Hạn chế rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị viễn thông từ
thị trường Trung Quốc của Công ty cố phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông Hà Nội ”.
Khóa luận này trình bày khái quát những lý luận về rủi ro và các biện pháp hạn chế
rủi ro. Từ những dữ liệu thu thập được, em tiến hành phân tích thực trạng của công

1


ty, từ đó thấy được những nguyên nhân, tồn tại cần giải quyết và đề xuất những giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.
1.2.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Qua tham khảo các nghiên cứu của các sinh viên khóa trước, em thấy rất

nhiều đề tài nghiên cứu về quá trình thực hiện hiện hợp đồng nhập khẩu, nhưng hầu
hết các đề tài về hoàn thiện quy trình thực hiện hiện hợp đồng nhập khẩu và một số
đề tài liên quan đến quản trị rủi ro, kiểm soát rủi ro như:

-

“ Kiểm soát rủi ro trong quá trình thực hiện hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị

báo cháy từ Singapore của công ty TNHH thiết bị PCCC Hà Nội” sinh viên Trương
Thị Thanh Huyền, GVHD Lê Thị Việt Nga. Đề tài nghiên cứu tổng quan về các
biện pháp kiểm soát rủi ro trong quá trình thực hiện hiện hợp đồng nhập khẩu như:
Né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển giao rủi ro, quản trị
thông tin,.
-

Luận văn “Rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu của các

doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế thị trường” do sinh viên Nguyễn Đăng
Quang, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Kinh tế quốc tế thực hiện năm
2009.
-

Luận văn “Rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu của các

doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế thị trường” do sinh viên Nguyễn Đăng
Quang, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Kinh tế quốc tế thực hiện năm
2013.
-

“ Quản trị rủi ro trong thực hiện hiện hợp đồng nhập khẩu dây thép từ thị

trường Trung Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng” sinh viên Trần Văn Nam,
GVHD Nguyễn Quốc Thịnh. Đề tài nghiên cứu về các hoạt động trong quản trị rủi
ro bao gồm: Nhận dạng rủi ro, phân tích và đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro, tài trợ

rủi ro trong vấn đề nghiên cứu.
-

“ Hạn chế rủi ro trong thực hiện hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng thiết bị

mô phỏng của công ty cổ phần công phần mềm mô phỏng đồ họa” sinh viên Trần
Bích Phương, GVHD Nguyễn Quốc Thịnh. Đề tài nghiên cứu về rủi ro trong quá
trình thực hiện hiện hợp đồng nhập khẩu và các biện pháp hạn chế rủi ro ấy.

2


Từ các công trình nghiên cứu năm trước, dựa vào tính cấp thiết của đề tài
nhất là trong thời điểm hiện nay khi mà thương mại quốc tế đang phát triển mạnh
mẽ thì việc hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là hết sức
cần thiết. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro trong quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc của
Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông Hà Nội”. Đề tài không phải là mới
nhưng nội dung nghiên cứu mang tính chất tiếp cận thực tế hiện nay, từ đó đề xuất
cho công ty những biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc.
1.3.

Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập

khẩu thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc của công ty.
Đánh giá các rủi ro và các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc của
công ty trong các năm qua 2012 - 2015.

Đề xuất một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thực hiện hợp đồngnhập
khẩu thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc của công ty.
1.4.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

1.5.

Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu

thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật
viễn thông Hà Nội
Phạm vi thời gian: lấy số liệu kinh doanh nhập khẩu từ năm 2012 – 2015.
Phạm vi không gian: Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông Hà Nội.
1.6.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: báo cáo tài chính năm 2012, 2013,

2014, 2015; báo cáo số liệu nhập khẩu thiết bị viễn thông, hợp đồng thương mại,
vận đơn đường biển, các tài liệu về thương mại quốc tế như giáo trình, báo và tạp
chí chuyên ngành, một số website về ngoại thương, chính sách pháp luật có liên
quan, luận văn khóa trước.

3


Phương pháp phân tích dữ liệu: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh

phương pháp tư duy logic.
1.7.

Kết cấu khóa luận

Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu về hạn chế rủi ro trong quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ
phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông Hà Nội.
Chương 2: Cơ sở lý luận về rủi ro và hạn chế rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu.
Chương 3: Phân tích thực trạng hạn chế rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần dịch
vụ kỹ thuật viễn thông Hà Nội.
Chương 4: Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần dịch vụ kỹ
thuật viễn thông Hà Nội.

4


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ HẠN
CHẾ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
2.1.

Một số lý luận về hợp đồng nhập khẩu và quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng nhập khẩu (hợp đồng mua bán quốc tế) là sự thoả thuận giữa các
đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên

xuất khẩu ( bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là
bên nhập khẩu ( bên mua ). Một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên nhập khẩu
có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng (Công ước Viên 1980 ) Đặc điểm của hợp
đồng nhập khẩu:
-

Chủ thể hợp đồng: là các bên có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau.

-

Đồng tiền thanh toán: phải là ngoại tệ đối với ít nhất là một trong quan hệ

hợp đồng.
-

Hàng hóa - đối tượng mua bán của hợp đồng được chuyển giao ra khỏi đất

nước người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng.
-

Nội dung của hợp đồng gồm: các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc chuyển

giao quyền sở hữu về hàng hóa từ người bán sang người mua ở các nước khác nhau.
Luật điều chỉnh hợp đồng: là luật quốc gia, các điều ước quốc tế và các tập quán
quốc tế khác nhau với thương mại và hàng hải.
2.1.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu
Tùy từng mặt hàng cụ thể mà doanh nghiệp có thể có hoặc không phải xin
giấy phép nhập khẩu. Với các mặt hàng thuộc danh mục cấm thì khi doanh nghiệp
muốn nhập khẩu thì phải được sự cho phép của các cơ quan chức năng.

Xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các bước tiếp theo. Vì thế sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp
phải xin giấy phép nhập khẩu. Có hai loại giấy phép nhập khẩu đó là giấy phép
nhập khẩu năm và giấy phép nhập khẩu chuyến.
Khi đối tượng thuộc phạm vi phải xin giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp
phải xuất trình bộ hồ sơ xin giấy phép gồm:
5


-

Đơn xin phép.

-

Phiếu hạn ngạch (nếu có).

-

Bản sao hợp đồng hoặc bản sao L/C.

-

Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là nhập khẩu uỷ thác).

-

Các giấy tờ có liên quan (nếu có).

Bước 2: Mở L/C

Liên hệ với ngân hàng để được trợ giúp về mặt thanh toán:
-

Vay tiền ngân hàng để ký quỹ, đặt cọc.

-

Mở L/C.

Bước 3: Thuê phương tiện vận tải
Tùy từng loại hàng hóa khác nhau mà nhà nhập khẩu sẽ sử dụng các loại
phương tiện khác nhau bằng đường hàng không, đường biển hoặc đường bộ,..
Những căn cứ để thuê phương tiện vận tải:
-

Căn cứ vào hợp đồng thương mại quốc tế

-

Căn cứ vào khối lượng và đặc điểm hàng hóa

-

Căn cứ vào điều kiện vận tải
Hiện nay, phần lớn hàng hóa được vận chuyển qua đường biển nên nghiệp

vụ thuê tàu đã trở nên phổ biến nhất trong hoạt động xuất nhập khẩu. Các phương
thức thuê tàu như: Phương thức thuê tàu chợ: là tàu chạy theo một hành trình và
thời gian xác định.
Hiện nay, hệ thống tàu chợ rộng khắp trong khu vực và thế giới, đa phần tàu

chợ là tàu chở container rất thuận tiện cho các doanh nghiệp trong quá trình chuyên
chở, nhất là chở các lô hàng nhỏ (doanh nghiệp chỉ thuê một phần con tàu). Phương
thức thuê tàu chuyến: là chủ tàu cho người thuê tàu thuê toàn bộ tàu để chuyên chở
hàng hóa giữa hai hay nhiều cảng và nhận tiền cước thuê tàu do hai bên thỏa thuận.
Bước 4: Mua bảo hiểm hàng hóa
Đối với hợp đồng ký kết theo điều kiện CIF, CIP người bán phải chịu phí tổn
mua bảo hiểm cho hàng hóa như thỏa thuận trong hợp đồng với mức bảo hiểm tối
thiểu theo điều kiện C của điều kiện bảo hiểm hàng háo của Viện những người bảo
hiểm Luân Đôn hoặc điều kiện bảo hiểm tương tự. Bảo hiểm tối thiểu phải bao gồm
giá hàng quy định trong hợp đồng cộng 10% (tức 110%) và được mua bằng đồng

6


tiền của hợp đồng. Khi người mua yêu cầu, người bán sẽ phụ thuộc váo các thông
tin mà người mua cung cấp theo yêu cầu của người bán, mua bảo hiểm bổ sung,
bằng chi phí của người mua, nếu có thể như điều kiện A hoặc B.
Bước 5: Nhận bộ chứng từ
Liên hệ với nhà xuất khẩu hoặc ngân hàng để nhận bộ chứng từ. Cần kiểm
tra đối chiếu lại toàn bộ nội dung trong bộ chứng từ với nội dung trong hợp đồng và
L/C. Nếu có sai xót xảy ra cần liên hệ với nhà xuất khẩu hoặc ngân hàng để kịp thời
điiều chỉnh.
Bước 6: Chuẩn bị nhận hàng
Đại lý hãng tàu sẽ gửi thông báo tàu đến cho nhà nhập khẩu khi tàu sắp đến
cảng. Khi công ty nhận được bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu và nhận được giấy báo
hàng đến, bộ phận xuất nhập khẩu sẽ mở tờ khai hải quan điện tử để làm thủ tục
thông quan hàng hóa. Trong điều kiện doanh nghiệp chưa đăng ký hình thức khai
hải quan điện tử thì nhân viên phải chuẩn bị hồ sơ để khai theo phương pháp thủ
công và công việc đòi hỏi mất rất nhiều thời gian. Nhà nhập khẩu sẽ cầm theo giấy
thông báo tàu đến, B/L có ký hậu, giấy giới thiệu đến hãng tàu để nhận D/O, hãng

tàu sẽ giao cho nhà nhập khẩu D/O để làm thủ tục hải quan và nhân hàng.
Bước 7: Làm thủ tục hải quan
Chuẩn bị đầy đủ các chứng từ cần thiết theo quy định của hồ sơ hải quan để
làm thủ tục thông quan nhập khẩu. Bộ hồ sơ gồm: Commercial Invoice, Packing
List, D/O, Bill of Loading, C/O, contract, giấy giới thiệu,..
Hiện nay dịch vụ khai thuê hải quan cũng được nhiều doanh nghiệp áp dụng.
Bước 8: Thanh toán
Các hình thức thanh toán có thể bằng L/C, T/T, TTR, D/P. Sau khi nhận
được thông báo hàng đến và kiểm tra toàn bộ chứng từ nếu thấy phù hợp thì nên
nhập khẩu chấp nhận thanh toán cho nhà xuất khẩu.
Bước 9: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện
hợp đồng, bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải pháp
mang tính hợp lý thỏa mãn hay không thỏa mãn các yêu cầu của bên khiếu nại. Khi
thực hiện hợp đồng nhập khẩu nếu như chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng

7


nhập khẩu bị thiếu, tổn thất, đổ nát, mất mát thì cần khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ
thời hạn khiếu nại.
Đối tượng khiếu nại là người bán nếu hàng có chất lượng hoặc số lượng
không phù hợp, có bao bì không thích đáng, thời hạn giao hàng bị vi phạm, hàng
giao không đồng bộ, thanh toán nhầm lẫn...
Đối tượng khiếu nại là công ty bảo hiểm nếu hàng hoá (đối tượng của bảo
hiểm) bị tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ hoặc do lỗi của người thứ ba gây ra khi
những rủi ro này được mua bảo hiểm.
Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất như biên
bản giám định, vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại tại công ty bảo
hiểm). Việc giải quyết khiếu nại phải thận trọng kịp thời, tỉ mỉ, giải quyết khẩn

trương. Nếu việc khiếu nại không giải quyết thoả đáng thì hai bên có thể kiện nhau
ra Hội đồng trọng tài hoặc tại toà án (nếu có thoả thuận trong hợp đồng).
2.2.

Khái quát về rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu

2.2.1. Khái niệm về rủi ro.
Hiện nay có khá nhiều định nghĩa về rủi ro, theo những tiếp cận khác nhau
lại có những định nghĩa khác nhau:
Rủi ro là những bất trắc có thể đo lường được (Frank Knight, 1998). Theo
đó, các loại bất trắc không thể đo lường được thì được gọi là bất trắc, còn loại bất
trắc có thể đo lường được gọi là rủi ro. Một học giả người Mỹ khác, ông Allan
Willett trong cuốn “Risk and Insurance”. Mc Graw Hill, 1995 có quan điểm rằng
“rủi ro là bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mông đợi”. Như vậy, theo
ông rủi ro liên quan đến con người.
Có thể định nghĩa “Rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ đã xảy ra gây tổn
thất cho con người" (Nguyễn Anh Tuấn,2006).
Như vậy, khi nói đến rủi ro chúng ta cần lưu ý những vấn đề quan trọng: rủi
ro là sự kiện bất ngờ đã xảy ra, là những sự cố gây ra tổn thất và rủi ro là sự kiện
ngoài mong đợi. Từ đó, chúng ta có thể rút ra rằng: “Rủi ro trong kinh doanh nhập
khẩu là những sự kiện bất lợi, bất ngờ xảy ra ngoài mong đợi và có thể gây ra tổn
thất cho các doanh nghiệp nhập khẩu”.

8


2.2.2. Đặc điểm của rủi ro trong thương mại quốc tế nói chung và hợp đồng
nhập khẩu nói riêng.
Nói tới rủi ro là đề cập tới sự kiện không may mắn, bất ngờ xảy ra gây thiệt
hại về lợi ích cho con người. Ba vấn đề được coi là điều kiện của rủi ro là:

Rủi ro là sự kiện bất ngờ đã xảy ra. Bất ngờ là con người không thể lường
trước được một các chắc chắn, nó có thể xuất hiện vào một thời điểm bất kỳ trong
tương lai và bất kỳ ở đâu. Mọi rủi ro đều là bất ngờ, còn những sự kiện bất ngờ phải
đã xáy ra thì mới được coi là rủi ro.
Rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất. Khi rủi ro xảy ra luôn để lại những hậu
quả (có thể hậu quả nghiêm trọng hay ít nghiêm trọng, hậu quả trực tiếp hay gián
tiếp). Hay nói cách khác, mọi rủi ro đều dẫn đến tổn thất, nhưng trong không ít các
trường hợp, tổn thất là không đáng kể hoắc tổn thất gián tiếp, khó nhận ra nên đã có
quan niệm cho rằng không phải mọi rủi ro đêu dẫn đến tổn thất.
Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi. Rủi ro mang lại tổn thất, là sự cố bất ngờ
và vì thế nó là điều không mong đợi của con người trong bất cứ mọi hoạt động. Bên
cạnh đó, rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi còn nói lên tính khó lường trước, tính
khách quan và loại bỏ các ý đồ chủ quan của chủ thể tham gia các hoạt động.
Tổn thất là những thiệt hại, mất mát về tài sản; cơ hội mất hưởng; về con
người, tinh thần, sức khỏe và sự nghiệp của họ do những nguyên nhân từ các rủi ro
gây ra. (Nguồn: PGS.TS Doãn Kế Bôn, 2010).
Việc nghiên cứu rủi ro thực chất là nhằm đạt được mục đích hạn chế những
tổn thất cho các đối tượng liên quan. Rủi ro và tổn thất là hai phạm trù khác nhau
cùng phản ánh một sự kiện không may xảy ra, nhưng có mối quan hệ nhân quả, theo
đó, rủi ro là nguyên nhân còn tổn thất là hậu quả. Rủi ro phản ánh về mặt chất của
sự kiện, bao gồm nguyên nhân, tính chất, mức độ nguy hiểm còn tổn thất phản ánh
về mặt lượng của sự kiện, nghĩa là phản ánh mức độ thiệt hại, mất mát về vật chất
và tinh thần có nguyên nhân từ rủi ro gây ra. Vi vậy. việc nghiên cứu rủi ro không
thể tác rời với nghiên cứu tổn thất.
2.2.3. Một số rủi ro thường gặp trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong các khâu của quá trình thức hiện
hiện hợp đồng nhập khẩu như: làm thủ tục hải quan, thuê phương tiện vận tải, mua

9



bảo hiểm, giao nhận hàng hóa, thanh toán,..Với đối tác không đủ uy tín hay không
đủ năng lực để thực hiện hợp đồng thì rủi rỏ có thể xảy ra: không thực hiện đúng
các điều khoản hợp đồng, không thực hiện được hợp đồng hay không thực hiện
đúng thời hạn hợp đồng quy định. Trong nhiều trường hợp, rủi ro doanh nghiệp gặp
phải do sự biến động của giá cả hàng hóa, sự biến động của tỷ giá,..
2.2.3.1. Rủi ro trong quá trình giao nhận hàng hóa
 Rủi ro do người bán không giao đủ số lượng, chất lượng và chủng loại hàng
hóa. Nguyên nhân là:
-

Có thể do sự chủ quan của người bán trong khâu chuẩn bị hàng.

-

Người xuất khẩu kiếm được hợp đồng khác có lợi hơn.

-

Sự suy giảm chất lượng hàng hóa trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu.

-

Các hạn chế xuất khẩu của chính phủ.

-

Sự thỏa thuận không rõ ràng trong hợp đồng: số lượng, chất lượng và chủng

loại

 Rủi ro do chậm giao hàng hoặc không giao hàng. Nguyên nhân có thể do cả
ý muốn chủ quan của người bán hoặc do các nguyên nhân khách quan (do sự biến
động về nguồn cung: giá cả tăng nhanh, không còn nguồn hàng do thiên tai, hiểm
họa tự nhiên).
2.2.3.2. Rủi ro trong quá trình vận chuyển, mua bảo hiểm cho hàng hóa
 Các rủi ro do lựa chọn hãng tàu không đủ tin cậy, lừa đảo hàng hải. Nguyên
nhân của rủi ro này là:
-

Thuê phải tàu không đủ khả năng đi biển.

-

Thuê tàu của những chủ tàu hoặc người thuê tàu định hạn để chuyên chở

hàng hóa không có năng lực tài chính.
-

Thuê phải những con tàu ma.

 Các rủi ro do xếp hàng không đúng quy cách, chuyên chở không đúng lịch
trình, chuyển tải hàng hóa. Nguyên nhân của rủi ro này là:
-

Có thể là do chủ hàng đã không cung cấp một cách đầy đủ thông tin về hàng

hóa và những yêu cầu đối với việc chất xếp hàng hóa trên tàu, hoặc do sơ suất, chủ
quan, sự thiếu trách nhiệm của người chuyên chở cũng như bên xếp hàng trong quá
trình xếp hàng lên tàu.


10


-

Chiến tranh, bạo động, thiên tai, cấm vận,..khiến tàu phải thay đổi lịch trình

và tuyến đường để đảm bảo an toàn.
 Các rủi ro do những tai họa tiềm ẩn trong quá trình vận chuyển. Nguyên
nhân là:
-

Cháy hoặc nổ

-

Tàu hay xà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp

-

Tàu đâm va nhau, tàu, xà lan hay phương tiện vận chuyển đam phải bất kỳ

vật thể bên ngoài không kể nước hoặc bị mất tích.
-

Những hi sinh tổn thất chung, ném hàng khỏi tàu để đảm bảo an toàn cho

toàn bộ hành trình đi biển.
 Các rủi ro do bị mất cắp hàng hóa, trục lợi bảo hiểm, cướp biển. Nguyên
nhân là hàng hóa bị mất cắp do chính người vận chuyển hoặc người khác, hoặc do

cướp biển.
2.2.3.3. Rủi ro trong quá trình thanh toán tiền hàng
 Rủi ro do thanh toán dựa trên chứng từ giả, chứng từ không trung thực.
Nguyên nhân của những rủi ro này là:
-

Những kẻ trục lợi, gian lận có thể lợi dụng cung cấp các bộ chứng từ thanh

toán giả mạo, không trung thực.
-

Khả năng kiểm tra tính xác thực các bộ chứng từ của cả người nhập khẩu và

ngân hàng còn chưa cao, nhất là trong các trường hợp thanh toán bằng điện
chuyển tiền, hoặc các phương thức nhờ thu.
 Rủi ro từ ngân hàng mở L/C. Nguyên nhân do ngân hàng mở L/C mất khả
năng tài chính hoặc cố ý không thanh toán. Trong quá trình nhập khẩu hàng hóa
những rủi ro này có thể làm ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Điều này có thể là cho doanh nghiệp lỡ mất cơ hội kinh doanh hoặc cũng có thể làm
mất uy tín của doang nghiệp với đối tác trong và ngoài nước.
 Rủi ro do bộ chứng từ thanh toán không phù hợp quy định của L/C. Nguyên
nhân do sai xót về đơn vị đo lường, đơn vị tiền tệ, thể hiện không thống nhất về giá
trị lô hàng, ghi không đầy đủ, thiếu thống nhất vầ tên, địa chỉ các bên trong chứng
từ, chứng từ không đầy đủ như quy định của L/C,..Nói chung, mọi sai xót dù là nhỏ
giữa chứng từ và các yêu cầu của L/C đều có thể bị từ chối thanh toán.

11


2.3. Khái quát về hạn chế rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu

2.3.1. Thế nào là hạn chế rủi ro
Hạn chế rủi ro là tổng thể các biện pháp phòng ngừa, ngăn ngừa, né tránh,
khắc phục, chia sẻ rủi ro, tổn thất. Do đó, hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện
hiện hợp đồng nhập khẩu được hiểu theo các nội dung cơ bản sau:
Hạn chế rủi ro là đề ra các biện pháp tác động vào nguy cơ, mối hiểm họa để
giảm khả năng rủi ro hoặc nếu có xảy ra thì bớt đi mức đọ nghiêm trọng.
2.3.2. Sự cần thiết và lợi ích của các biện pháp hạn chế rủi ro
2.3.2.1. Sự cần thiết
Hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là việc làm hết
sức cần thiết đối vơi an toàn trong kinh doanh của doanh nghiệp. Các biện pháp hạn
chế rủi ro không những đảm bảo hiệu quả kinh doanh của một thương vụ mà còn
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự cần thiết phải thiết lập các
biện pháp hạn chế rủi ro được thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, mục tiêu của mọi doanh nghiệp khi thực hiện hiện hợp đồng nhập
khẩu là nhằm thu được lợi nhuận tố ưu, tức là mức lợi nhuận cao nhất đạt được khi
đảm bảo các mục tiêu khác. Để đạt được lợi nhuận cao, doanh nghiệp phải tiến hành
đồng thời hai biện pháp: tăng doanh thu và giảm chi phí. Tăng doanh thu thường
đòi hỏi phải tăng quy mô của hợp đồng hoặc nhờ vào biến động của tỷ giá song
doanh nghiệp thường bị động trong tình huống này; việc tăng quy mô lại hàm chứa
những nguy cơ rủi ro lớn hơn cho quá trình thực hiện hợp đồng. Do đó, cách thứ hai
là giảm chi phí, trong đó các chi phí xử lý rủi ro tỏ ra chủ động và đem lại hiệu quả
cao cho doanh nghiệp. Vì vậy, tất yếu phải có có biện pháp hạn chế rủi ro.
Thứ hai, an toàn trong kinh doanh là yêu cầu thiết thực cho sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp trong thị trường đầy nguy cơ rủi ro và bất trắc. Muốn an
toàn cần phải giảm thiểu rủi ro có thể tác động tới doanh nghiệp. Để làm được điều
này, doanh nghiệp cần thiết lập các biện pháp hạn chế cho từng nhóm rủi ro tùy
thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nó.
Thứ ba, rủi ro gây thiệt hại nặng nề về tài sản, con người và đôi khi doanh
nghiệp còn phải chịu trách nhiệm pháp lý về sản phẩm đối với khách hàng mà nhiều
khi trách nhiệm pháp lý còn gây hậu quả nghiêm trọng hơn thiệt hại về tài sản.


12


2.3.2.2. Lợi ích
Hạn chế rủi ro là biện pháp nhằm làm cho rủi ro ít xảy ra và nếu xảy ra thì
cũng ít nghiêm trọng. Hạn chế rủi ro cũng góp phần tăng uy tín doanh nghiệp trên
thị trường. Thông qua đó, công việc kinh doanh của doanh nghiệp cũng diễn ra trôi
chảy, dễ dàng hơn. Ngoài ra, hạn chế rủi ro còn là cơ sở để các doanh nghiệp chấp
nhận mạo hiểm nhằm thu lợi nhuận lớn trong một số lĩnh vực kinh doanh có nguy
cơ rủi ro cao.
Như vậy, các biện pháp hạn chế rủi ro góp phần biến cơ hội kinh doanh
thành kết quả hiện thực, giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ trong kinh doanh
nhằm tối đa hóa lợi nhuận mà vẫn an toàn.
2.3.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ khâu nào trong quá trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu, vì vậy việc thiết lập các biện pháp hạn chế rủi ro cũng không thể tiến
hành chung cho mọi trường hợp mà cần phải thiết lập cho từng trường hợp cụ thể
căn cứ vào đối tác lựa chọn, từng khu vực thị trường,..Các biện pháp hạn chế rủi ro
cũng phải được thực hiện chặt chẽ trong các khâu của quy trình thực hiện hiện hợp
đồng nhập khẩu.
 Quá trình nhận hàng:
-

Tìm hiểu bạn hàng thật kỹ cả về uy tín thương mại và khả năng cung cấp

hàng để đảm bảo giao đúng, đủ hàng.
-

Ước lượng thời gian chuẩn bị hàng và gom hàng với sự tính toán các yếu tố


tác động
-

Quy định trong hợp đồng điều khoản phạt, trong đó quy định phạt bên nào

không thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ.
-

Sử dụng các công cụ mạnh của ngân hàng như: L/C dự phòng, bảo lãnh ngân

hàng, đảm bảo thực hiện hợp đồng.
-

Yêu cầu hai bên cùng ký quỹ tại một ngân hàng để đảm bảo thực hiện hợp đồng

 Quá trình vận chuyển, mua bảo hiểm cho hàng hóa:
-

Chỉ định hãng tàu nổi tiếng, tối ưu nhất là chỉ định thuê tàu của các hãng có

văn phòng giao dịch tại nước nhập khẩu để dễ dàng theo dõi lịch trình và giải quyết
sự cố.

13


-

Mua bảo hiểm cho hàng hóa chuyên chở theo những điều kiện phù hợp với


thời gian vận chuyển trong năm, tuyến đường vận chuyển và đặc tính của hàng hóa.
-

Ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu trong vấn đề xếp hàng lên tàu

-

Thực hiện tu chỉnh L/C nếu cần thiết cho phù hợp với thực tế vận chuyển.

-

Thường xuyên giám sát lịch trình tàu chạy để có thể đưa ra những biện pháp

hợp lý hạn chế tổn thất khi gặp rủi ro trong hành trình.
 Quá trình thanh toán tiền hàng:
-

Yêu cầu toàn bộ chứng từ phải do những cơ quan đáng tin cậy cấp như: đối

với vận đơn đường biển với những lô hàng có giá trị lớn cần yêu cầu nhà xuất khẩu
cung cấp vận đơn do hãng tàu đích danh lập, giấy chứng nhận số lượng phải có sự
giám sát của đại diện phía nhà nhập khẩu hoặc đại diện thương mại nước người
nhập khẩu tại nước ngoài cấp,..
-

Bố trí nhân viên giỏi về nghiệp vụ ở khâu lập bộ chứng từ thanh toán để hạn

chế tối đa sự rủi ro.
-


Đọc và nghiên cứu kỹ những quy định của L/C đối với bộ chứng từ thanh

toán.

14


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VIỄN THÔNG TỪ THỊ
TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ
THUẬT VIỄN THÔNG HÀ NỘI
3.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh củaCông ty Cổ phần
Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông Hà Nội.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông Hà Nội (HTEs) được thành
lập vào tháng 9/2007 với các cổ đông sáng lập chính là Công ty Cổ phần Viễn thông
Hà Nội (Hanoi Telecom) đơn vị chủ quản mạng di động Vietnamobile và công ty cổ
phần viễn thông – tin học Bưu điện đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính viễn
thông Việt nam và là nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật hàng đầu trong lĩnh vực mạng
thông tin di động tại Việt Nam.
Tên gọi: Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Telecommucation Engineering Service Joinstock
Company.
Trụ sở chính: Tầng 4, Số 2 Chùa Bộc, P.Trung Tự, Q.Đống Đa, Hà Nội
Địa chỉ giao dịch: Số 6, ngõ 102, Khuất Duy Tiến, Q.Thanh Xuân, Hà Nội
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
-

Dịch vụ quản lý và vận hành các mạng viễn thông và công nghệ thông tin


-

Dịch vụ thiết kế, đo kiểm và tối ưu hóa mạng viễn thông và công nghệ thông

-

Dịch vụ khảo sát thiết kế, tìm kiếm địa điểm, xây dựng công trình viễn thông

tin
và công nghệ thông tin, bao gồm lắp đặt và hòa mạng các thiết bị viễn thông và
công nghệ thông tin
-

Xuất nhập khẩu, buôn bán và cung cấp các thiết bị viễn thông và công nghệ

thông tin, hàng hóa vật tư linh kiện dự phòng thay thế trong lĩnh vực viễn thông và
công nghệ thông tin
-

Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng dịch vụ trên Internet và đại lý các dịch

vụ viễn thông và công nghệ thông tin.

15


3.1.3. Cơ cấu tổ chức
Ngay từ những ngày đầu thành lập Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật Viễn
thông Hà Nội có một bộ máy tổ chức quản lý vô cùng tinh gọn theo mô hình công

ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty HTEs
(Nguồn: Phòng Nhân sự, Công ty CP DVKT Viễn thông Hà Nội)
Nhìn vào sơ đồ trên, có thể thấy bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần dịch vụ
kỹ thuật Viễn thông Hà Nội khá rõ ràng. Đứng đầu là Tổng giám đốc của Công ty
(CEO): là người đứng đầu, thực hiện chức năng điều hành, quản lý, tổ chức thực
hiện, giám sát hoạt động kinh doanh và tài chính. Dưới Tổng giám đốc, giúp đỡ
trong việc quản trị, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty là
Giám đốc các bộ phận kỹ thuật, tài chính, kinh doanh, hành chính nhân sự, các
trung tâm kỹ thuật miền Bắc, Trung, Nam. Thực hiện chức năng cụ thể là các nhóm
quản lý dự án, kế toán trung tâm, hỗ trợ bán hàng, hành chính nhân sự...
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông Hà Nội mặc dù mới chỉ thành
lập được 8 năm từ 2007, nhưng công ty ngày càng mở rộng và đa dạng hóa các lĩnh
vực kinh doanh của mình, mỗi lĩnh vực đều mang lại những bước tiến quan trọng
trong sự phát triển của công ty. Những năm gần đây mặc dù nền kinh tế thế giới và
trong nước gặp nhiều biến động và rủi ro, nhưng với những kinh nghiệm đã tích lũy
cùng với lĩnh vực kinh doanh đa dạng công ty vẫn luôn đứng vững và liên tục phát
16


triển.Điều đó được phản ánh cụ thể qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong những năm gần đây.
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty HTEs (2012 – 2015)
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm

Doanh thu


% tăng so với Lợi nhuận trước % tăng so
năm trước

2012

197.336.850.978

2013
2014

281.819.457.690
212.827.280.891


29,78
-32,47

2015

240.125.456.975

11,36

thuế

với

18.221.274.425

trước



27.821.865.312
33.153.190.115

năm

34,5
16,08

45.236.783.098

26,71
(Nguồn: Phòng Kinh doanh, Công ty CP DVKT Viễn thông Hà Nội)

Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy rõ ràng tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty từ năm 2012 - 2015 có khá nhiều biến động:
Về doanh thu: Hoạt động kinh doanh của công ty HTEs trong vòng 4 năm
trở lại đây có sự biến động rõ nét về doanh thu. Nếu như tổng doanh thu năm 2013
đạt 281.819.457.690 tỷ đồng tăng vượt bậc so với năm 2012 là 29,78% thì đến năm
2014 doanh thu lại giảm đáng kể 32,47% xuống còn 212.827.280.891 tỷ đồng. Điều
đó cho thấy công ty cũng không tránh khỏi sự khó khăn chung của nền kinh tế. Đến
năm 2015, doanh thu của công ty có dấu hiệu phục hồi trở lại, tăng 11,36% so với
cùng kì năm trước, đạt mức 240.125.456.975 tỷ đồng. Kết quả trên cho thấy trong
giai đoạn 2013 – 2014 do chịu ảnh hưởng từ sự khó khăn chung của nền kinh tế
doanh thu của công ty giảm đáng kể, nhưng ngay thời gian sau đó bằng việc đổi
mới chiến lược kinh doanh công ty đã nhanh chóng lấy lại vị thế của mình. Điều đó
chứng tỏ công ty đã rất nỗ lực vượt qua khủng hoảng.
Về lợi nhuận: Mức độ hiệu quả trong hoạt động kinh doanh được biểu hiện
thông qua lợi nhuận mà công ty đã đạt được. Từ bảng số liệu, ta có thể thấy lợi

nhuận của công ty tăng liên tục qua các năm. Lợi nhuận năm 2013 của công ty tăng
lên so với năm 2012 là 34.5% (từ 18.221.274.425 tỷ đồng lên 27.821.865.312 tỷ
đồng).Đến năm 2014 lợi nhuận tăng 16.08% so với năm 2013 đạt 33.153.190.115 tỷ
đồng. Và đến năm 2015 lợi nhuận tăng thêm 26,71% so với cùng kì năm trước đạt

17


45.236.783.098 tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ các sản phẩm của công ty ngày càng có
chỗ đứng trong tâm trí khách hàng.
3.1.5. Khái quát tình hình nhập khẩu thiết bị viễn thông của công ty
Các mặt hàng nhập khẩu của công ty chủ yếu là ắc quy và cáp viễn thông.
Bảng 3.3. Tình hình nhập khẩu thiết bị viễn thông của Công ty HTEs (2013 -2015)
(Đơn vị: nghìn USD)
Mặt
hàng
Ắc quy
Cáp

2013
Lượng

Giá trị

2014
Lượng

3.552(pcs)

474.795


89.626(m)

107.818

Tổng

7.663(pcs)

Giá trị
1.034.436

2015
Lượng
8.979(pcs)

Giá trị
1.256.987

152.909(m)

169.150

205.454(m)

226.080

601.613

1.203.586


1.483.067

(Nguồn: Phòng Kinh doanh, Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật Viễn thông Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Khối lượng và kim ngạch nhập khẩu thiết bị
viễn thông của công ty liên tục tăng qua các năm. Sản lượng nhập khẩu tăng mạnh
nhất vào năm 2015 trên tất cả các mặt hàng đạt 1.483.067 triệu USD tăng 17,7% so
với năm 2014 (1.203.586 triệu USD). Năm 2013, khối lượng nhập khẩu đạt 601.613
nghìn USD.
Nhìn chung, sản lượng và giá trị các mặt hàng thiết bị viễn thông nhập khẩu
của công ty đều có xu hướng tăng trong những năm qua. Đặc biệt là mặt hàng ắc
quy, cả sản lượng và giá trị đều tăng gấp 3 lần trong giai đoạn 2013 – 2015. Nguyên
nhân chính là do trong giai đoạn này các nhà mạng và các tập đoàn viễn thông có
nhiều dự án xây dựng các công trình viễn thông.
3.2. Thực trạng hạn chế rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần dịch vụ kỹ
thuật viễn thông Hà Nội.
3.2.1. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị viễn thông của Công ty
cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông Hà Nội
3.2.1.1. Thuê phương tiện vận tải
Khi ký kết hợp đồng nhập khẩu đối với thiết bị viễn thông từ Trung Quốc,
HTEs lựa chọn loại phương tiện là vận tải đường biển bởi những lí do sau: Việt
Nam nằm giáp với Trung Quốc, khoảng cách vận chuyển không quá xa, địa hình di
chuyển cũng thuận tiện cho việc vận chuyển hàng nhập khẩu bằng tàu thủy. Vận tải
18


bằng đường biển có ưu điểm quan trọng là vận chuyển được các hàng nặng và giá
lại rẻ hơn so với các phương thức vận chuyển khác. Thiết bị viễn thông nhập khẩu
từ Trung Quốc là hàng hóa có giá trị không quá cao, khối lượng lớn, cồng kềnh, có

những đơn hàng với khối lượng lên đến hàng nghìn tấn. Điều kiện giao hàng kèm
theo thường là CIF đối với vận tải bằng đường thủy.
3.2.1.2. Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Trong kinh doanh nhập khẩu, thiết bị viễn thông thường phải vận chuyển xa
với những điều kiện vận tải khác nhau, do đó không thể tránh khỏi thiết bị có thể bị
hư hỏng, móp méo trong quá trình vận chuyển.Vì thế các doanh nghiệp nhập khẩu
thường mua bảo hiểm cho hàng hóa để giảm bớt các rủi ro có thể xảy ra.
Thiết bị viễn thông mà HTEs nhập khẩu từ Trung Quốc bằng đường biển từ
trước tới nay tuy đã từng xảy ra một số rủi ro trong quá trình vận chuyển nhưng số
lô hàng bị rủi ro chiếm một phần rất nhỏ và gây tổn thất không quá lớn. Tuy vậy
việc mua bảo hiểm cho hàng hóa vẫn được công ty chú trọng thực hiện.
Đối với các hợp đồng nhập khẩu thiết bị viễn thông từ Trung Quốc bằng
đường biển theo điều kiện thương mại quốc tế CIF, nghĩa vụ mua bảo hiểm cho
hàng hóa thuộc về doanh nghiệp bên Trung Quốc. Khi ký kết hợp đồng theo điều
kiện CIF, HTEs sẽ đàm phán yêu cầu đối tác Trung Quốc mua bảo hiểm cho hàng
hóa theo điều kiện bảo hiểm A. Theo điều kiện này thì người bảo hiểm phải chịu
trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát, hư hỏng cho hàng hóa bảo hiểm trừ
những rủi ro ngoại trừ. Rủi ro được bảo hiểm theo điều kiện này bao gồm cả những
rủi ro chính (tàu mắc cạn, đắm, cháy, đâm va nhau, đâm va phải vật thể khác, mất
tích,…) và những rủi ro phụ (hư hỏng, đổ vỡ, cong, bẹp, dỉ, hấp hơi, thiếu hụt, trộm
cắp,…) do tác động ngẫu nhiên bên ngoài trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ, giao
nhận, bảo quản, lưu kho hàng hóa.
3.2.1.3. Làm thủ tục hải quan.
Thủ tục hải quan là một công cụ để quản lý các hoạt động buôn bán theo
pháp luật của Nhà nước để ngăn chặn buôn lậu. Bởi vậy, sau khi thực hiện các bước
nêu trên, để chuẩn bị cho việc nhận hàng, công ty tiến hành mở tờ khai hải quan để
thực hiện thủ tục hải quan khi hàng hoá về đến cảng. Công ty sử dụng mẫu tờ khai
hải quan hàng nhập khẩu mới nhất theo Thông tư 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014

19



của Bộ Tài chính để làm thủ tục thông quan hàng hoá. Trong tờ khai hải quan công
ty tờ khai đầy đủ, chính xác các chi tiết về các loại thiết bị viễn thông mà công ty
nhập khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Nội dung của tờ khai
hải quan bao gồm những mục như: Loại hàng, tên hàng, số lượng, khối lượng, giá
trị hàng, tên phương tiện vận tải, xuất xứ , điều kiện giao hàng...
Sau khi cơ quan hải quan tiếp nhận và cho đăng ký tờ khai thì họ sẽ tiến hành
kiểm tra hàng hoá nhập khẩu của công ty. Hàng hoá được tổ chức sắp xếp một cách
trật tự có hệ thống tại nơi xếp hàng. Cơ quan hải quan sẽ kiểm tra trọng lượng, số
lượng hàng xem có phù hợp với tờ khai hay không, kiểm tra sự sắp xếp hàng hoá
trong Container, kiểm tra trong từng kiện hàng xem có đúng hàng mà công ty đã
khai báo trong tờ khai hay không và hải quan không kiểm tra chất lượng hàng hoá
nhập khẩu. Những chi phí phát sinh trong quá trình làm thủ tục hải quan như chi phí
cho cơ quan hải quan mở, đóng, xếp các kiện hàng , thùng hàng... được công ty
thanh toán vào chi mua hàng.
Sau khi đã kiểm tra hàng hoá, hải quan sẽ tiến hành tính lại số thuế mà công
ty đã tự tính để xem có đúng với lô hàng hay không. Sau tất cả các thủ tục trên,
công ty tiến hành nộp đủ thuế gồm thuế nhập khẩu, thuế VAT (Nếu có), cùng các
khoản lệ phí thông quan và tiến hành giải phóng hàng khỏi cảng dưới sự giám sát
của hải quan. Hoàn thành thủ tục hải quan, cơ quan hải quan sẽ giao lại cho nhân
viên của công ty bộ hồ sơ gồm: Tờ khai hải quan; Thông báo nộp thuế và các khoản
lệ phí; Biên lai nộp lệ phí.
Những yêu cầu của cơ quan hải quan có tính pháp lý, cưỡng chế doanh nghiệp phải
thực hiện. Nếu có hành vi vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.2.1.4. Nhận hàng
Sau khi hoàn tất các thủ tục hải quan, công ty sẽ tiến hành nhận thiết bị viễn
thông từ phương tiện vận tải. Thiết bị viễn thông từ Trung Quốc của công ty HTEs
chủ yếu được nhập khẩu qua đường thủy. Vì vậy phương tiện vận tải mà công ty
HTEs nhận hàng nhập khẩu chủ yếu là tàu biển.

Sau khi nhận được thông báo tàu đến, nhân viên giao nhận của công ty HTEs
sẽ chuẩn bị các chứng từ, đóng phí chứng từ và nhận lệnh giao hàng (D/O) từ đại lý
hãng tàu. Địa điểm giao nhận thiết bị viễn thông nhập khẩu từ Trung Quốc của công

20


×