Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phát triển hoạt động truyền thông qua mạng xã hội Facebook cho website nology.vn của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nology Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.63 KB, 59 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TÓM LƯỢC

Sau bốn năm học đại học, với những kiến thức đã được học trong trường, khoa
Thương mại điện tử cùng những hiểu biết thực tế về tình hình thương mại điện tử nước
nhà và trong quá trình thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Nology Việt Nam em
đã tìm hiểu được cơ bản những thông tin về công ty, các phương thức kinh doanh cũng
như hoạt động của các công cụ marketing điện tử, đặc biệt là công cụ facebook
marketing.Vì vậy em xin lựa chọn đề tài khóa luận của mình là “Phát triển hoạt động
truyền thông qua mạng xã hội Facebook cho website nology.vn của Công ty trách
nhiệm hữu hạn Nology Việt Nam”.
Đề tài nghiên cứu thực trạng truyền thông qua mạng xã hội facebook và đưa ra
giải pháp để đẩy mạnh công cụ này, cụ thể tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Nology
Việt Nam
Để thực hiện mục tiêu trên, em từng bước tiến hành nghiên cứu các vấn đề sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động truyền thông qua mạng xã
hội.
Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook của
website nology.vn của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nology Việt Nam.
Chương 3 : Các kết luận và đề xuất giải pháp với việc phát triển hoạt động
truyền thông qua mạng xã hội Facebook cho website Nology.vn của Công ty trách
nhiệm hữu hạn Nology Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

1

GVHD: Th.S Lê Duy Hải



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập tại khoa Thương mại điện tử, trường đại học Thương Mại
khóa luận này được hoàn thành thông qua quá trình tích lũy kiến thức, kỹ năng,
phương pháp sau bốn năm học tập và nghiên cứu trên giảng đường và thực tế tại Công
ty trách nhiệm hữu hạn Nology Việt Nam. Có được kết quả này không chỉ một mình
em phấn đấu, nỗ lực mà còn có sự giúp đỡ của nhiều thầy cô, các anh chị nhân viên
trong công ty và bạn bè.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ chỉ
bảo và hỗ trợ nhiệt tình của các thầy cô Khoa Thương mại điện tử, Trường Đại học
Thương Mại cùng các cán bộ, nhân viên Công ty trách nhiệm hữu hạn Nology Việt Nam.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Lê Duy Hải người trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện khóa luận, đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong quá trình nghiên
cứu, viết và hiệu chỉnh khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn anh - Giám đốc Trần Mạnh Hùng Công ty
trách nhiệm hữu hạn Nology Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình thực tập, nghiên cứu, cung cấp tài liệu, số liệu và những thông tin cần thiết khác
để em làm tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Mai



SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai


2

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................................................4
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................................................6
1.1.2.2 Đặc điểm của marketing điện tử...............................................................................................11
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.............................................................................................25
2.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU.........................................................................................38
3.1.3.1 Nguyên nhân chủ quan.............................................................................................................49
3.1.3.2 Nguyên nhân khách quan.........................................................................................................49

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

3

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

NXB

Nhà xuất bản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMĐT

Thương mại điện tử

SEM

Search Engine Marketing

SEO

Search Engine Optimization

M- marketing

Marrketing di động


SPSS

Phần mềm xử lí dữ liệu

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

4

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT
1
2

Tên hình
Hình 2.1 Kênh Fanpage Facebook của Công ty
Hình 2.2 : Đánh giá vai trò của hoạt động truyền thông

Trang
34
43

3


trên facebook.
Hình 2.3: Tầm quan trọng của hoạt động truyền thông qua

44

4

mạng xã hội facebook trong môi trường kinh doanh hiện nay
Hình 2.4: Lợi ích của hoạt động truyền thông qua mạng xã

45

5
6

hội facebook mang lại cho công ty
Hình 2.5: Đánh giá hiệu quả hoạt động của fanpage công ty
Hình 2.6: Đánh giá sự thu hút của nội dung trên fanpage của

46
47

công ty

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

5

GVHD: Th.S Lê Duy Hải



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

Tên bảng biểu
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Trang
Error:
Referen
ce
source
not

2

Bảng 2.2 : Cơ cấu nhân sự Công ty TNHH NOLOGY Việt Nam

found
Error:
Referen
ce
source
not


3

Bảng 2.3 : Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên

found
Error:

ngoài đến hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook của

Referen

công ty

ce
source
not

4

Bảng 2.4 : Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên

found
Error:

trong đến hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook của

Referen

công ty.


ce
source
not
found

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

6

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển và các hoạt động thông qua
mạng Internet cũng phát triển theo. Thương mại điện tử (TMĐT) ra đời mở ra một
bước ngoặt mới mang lại cho các doanh nghiệp nhiều thuận lợi trong sản xuất và hoạt
động kinh doanh. Đặc biệt, ở các doanh nghiệp ngoài biện pháp quảng cáo marketing
truyền thống thì họ đã biết tận dụng sự lan truyền của cộng đồng mạng, sử dụng nhiều
công cụ khác nhau của marketing điện tử để thu hút và tìm kiếm khách
hàng….Internet phát triển kèm theo đó thì sự phát triển của mạng xã hội cũng rất
mạnh mẽ. Việc truyền thông qua mạng xã hội cũng rất quan trọng, đóng góp rất lớn
vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Facebook được xem là mạng xã hội lớn nhất hiện nay, con số dùng facebook
hiện rất lớn và ngày càng có xu hướng gia tăng không ngừng. Việc marketing, quảng
cáo qua facebook được xem là một kênh rất hiệu quả và mang lại những lợi ích to

lớn.Thông qua trang mạng xã hội lớn nhất thế giới và được sử dụng nhiều nhất tại Việt
Nam hiện nay, các doanh nghiệp đã có thể chủ động trong việc quảng bá hình ảnh
công ty và giới thiệu các sản phẩm tiêu dùng và sản phẩm dịch vụ hiệu quả với mức
chi phí vô cùng hợp lý.
Nắm bắt được xu hướng và lợi ích mà TMĐT cũng như đóng góp to lớn của
facebook marketing thì công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Nology Việt Nam đã
xây dựng website, đưa vào hoạt động, sau đó là sự ra đời của fanpage trên facebook.
Mặc dù đã xây dựng phát triển Marketing trực tuyến qua mạng xã hội Facebook tuy
nhiên chưa đạt hiệu quả cao, chưa thu hút được sự quan tâm của khách hàng mục tiêu.
Trình độ nhân sự trong bộ phận marketing vẫn chưa đáp ứng được sự thay đổi rất
nhanh về thương mại điện tử, đặc biệt truyền thông trên mạng xã hội Facebook kênh
mạng xã hội này thường có những bước cải tiến mới, nguồn nhân lực khó có thể am
hiểu, nắm bắt được.
Từ những vấn đề nêu trên, để tăng doanh thu, lợi nhuận, mở rộng quy mô thị trường
công ty cần có biện pháp thu hút khách hàng. Việc kinh doanh cần được đẩy mạnh và có
hiệu quả, tạo nên một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, thông qua hoạt động truyền thông
qua mạng xã hội facebook thì cần tạo cho doanh nghiệp một thương hiệu lớn mạnh.
2.

XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

7

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Trên cơ sở các hoạt động truyền thông mạng xã hội facebook của công ty trách
nhiệm hữu hạn Nology Việt Nam mới đang bước đầu được xây dựng và phát triển, dựa
vào sự thành công trên con đường truyền thông qua mạng xã hội facebook của các
doanh nghiệp ở Việt Nam và trên thế giới. Trong quá trình thực tập và tìm hiểu tại
công ty trách nhiệm hữu hạn Nology Việt Nam, em nhận thấy công ty còn gặp phải
một số vấn đề trong hoạt động marketing, đặc biệt là hoạt động truyền thông qua mạng
xã hội facebook của công ty còn nhiều mặt hạn chế. Vì vậy, em xin chọn đề tài “Phát
triển hoạt động truyền thông qua mạng xã hội Facebook tại website www.nology.vn
của Công ty TNHH Nology Việt Nam” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ thực trạng các vấn đề cần thiết để phát triển hoạt động truyền thông
qua mạng xã hội facebook cho công ty, em xin tập trung đi sâu và nghiên cứu vào một
số vấn đề sau:
Mục tiêu chung: Đưa ra các giải pháp có luận cứ khoa học và thực tiễn để phát
triển hoạt động truyền thông qua mạng xã hội Facebook cho website www.nology.vn
của Công ty TNHH Nology Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về facebook marketing.
Thứ hai: Thực trạng ứng dụng hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook
của website nology.vn của công ty trách nhiệm hữu hạn Nology Việt Nam.
Thứ ba: Từ cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động truyền thông qua mạng xã hội
facebook đưa ra một số đề xuất, giải pháp phát triển hoạt động truyền thông qua mạng
xã hội facebook cho website nology.vn của công ty trách nhiệm hữu hạn Nology Việt
Nam.
4.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu là công cụ, hoạt động của facebook

marketing để đẩy mạnh công cụ facebook marketing cho website nology.vn của Công
ty trách nhiệm hữu hạn Nology Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Thực trạng triển khai và phát triển hoạt động truyền thông qua
mạng xã hội Facebook cho website nology.vn của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Nology Việt Nam.
Thời gian: Do hạn chế về mặt thời gian cũng như nguồn thông tin thu thập nên
trong đề tài luận văn em đi nghiên cứu những vấn đề mang tính cấp thiết đối với việc

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

8

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

phát triển hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook cho website nology.vn
của công ty trách nhiệm hữu hạn Nology Việt Nam được giới hạn trong thời gian 3
năm gần đây 2013- 2015.
 Ý nghĩa của nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống lý luận cơ bản, đánh giá thực trạng hoạt
động truyền thông qua mạng xã hội Facebook của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Nology Việt Nam. Đề tài góp phần vào việc đóng góp những giải pháp, đề xuất giúp
doanh nghiệp phát triển và hoàn thiện hơn nữa hoạt động truyền thông qua mạng xã
hội facebook.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 phần:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động truyền thông qua mạng xã hội.
Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook của
website nology.vn của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nology Việt Nam.
Chương 3 :Các kết luận và đề xuất giải pháp phát triển hoạt động truyền thông
qua mạng xã hội Facebook cho website nology.vn của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Nology Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

9

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG QUA MẠNG XÃ HỘI
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Khái niệm chung về marketing
1.1.1.1 Khái niệm marketing
Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng
hóa do công ty sản xuất ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing
là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay marketing là làm thị
trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó.
Có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ chức
lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra. Marketing

là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu
cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa
mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà
các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình
thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường.
Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: Marketing là một quá trình
quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần
và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị
với những người khác.
( Theo Wikipedia)
1.1.1.2 Đặc điểm của marketing
Phương thức:

Chủ yếu sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng

Không gian:

Bị giới hạn bởi biên giới quốc gia và vùng lãnh thổ

Thời gian:

Chỉ vào một số giờ nhất định, mất nhiều thời gian và công sức để

thay đổi mẫu quảng cáo hoặc clip
Phản hồi:

Mất một thời gian dài để khách hàng tiếp nhận thông tin và phản

hồi
Khách hàng:


Không chọn được nhóm đối tượng cụ thể

Chi phí:

Cao, ngân sách quảng cáo lớn,được ấn định dùng 1 lần

Lưu trữ thông tin: Rất khó lưu trữ thông tin của khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

10

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

1.1.2 Marketing điện tử
1.1.2.1 Khái niệm marketing điện tử
Marketing điện tử là thuật ngữ được dịch từ electronic marketing hay marketing
điện tử. Có nhiều cách hiểu marketing điện tử, sau đây là một số khái niệm điển hình
về marketing điện tử:
Theo Philip Kotler, cha đẻ của marketing hiện đại, marketing điện tử là quá trình
lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý
tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và
Internet. (Philip Kotler, Marketing Management, 11th Edition, 2007)
Theo Judy Strauss trong cuốn E-Marketing (Strauss, El-Anssary & Frost-2011, E
– marketing, Prentice Hall) đã đưa ra khái niệm: Marketing điện tử là sự ứng dụng

hàng loạt những CNTT cho việc:
Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng
thông qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiểu quả
hơn
Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và xúc
tiến thương mại hiệu quả hơn
Hoạch định đến thực thi hiệu quả các hoạt động từ thiết kế, phân phối, xúc tiến
và định giá các sản phẩm, dịch vụ và các ý tưởng
Tạo lập những sự trao đổi nhằm thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng là
người tiêu dùng cuối cùng và cả những khách hàng là tổ chức.
Về cơ bản marketing điện tử là việc ứng dụng các công nghệ số trong các hoạt
động marketing thương mại nhằm đạt được mục tiêu thu hút và duy trì khách hàng
thông qua việc tăng cường hành vi mua của khách hàng, sau đó thỏa mãn những nhu
cầu đó.
( Theo Wikipedia)
1.1.2.2 Đặc điểm của marketing điện tử
Phương thức: Sử dụng internet,các thiết bị số hóa.
Không gian: Không bị giới hạn bởi biên giới quốc gia và vùng lãnh thổ.
Thời gian:

Mọi lúc mọi nơi, phản ứng nhanh, cập nhật thông tin sau vài phút.

Phản hồi:

Khách hàng tiếp nhận thông tin và phản hồi ngay lập tức.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

11


GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Khách hàng: Có thể chọn được đối tượng cụ thể, tiếp cận trực tiếp với khách hàng.
Chi phí:

Thấp, với ngân sách nhỏ vẫn thực hiện được, có thể kiểm soát được chi phí

quảng cáo.
Lưu trữ thông tin:

Lưu trữ thông tin khách hàng dễ dàng, nhanh chóng.

1.1.2.3 Lợi ích Marketing điện tử
Đối với các doanh nghiệp
Thứ nhất, ứng dụng Internet trong hoạt động Marketing sẽ giúp cho các doanh
nghiệp có được các thông tin về thị trường và đối tác nhanh nhất và rẻ nhất, nhằm xây
dựng được chiến lược Marketing tối ưu, khai thác mọi cơ hội của thị trường trong
nước, khu vực và quốc tế.
Thứ hai, Marketing Internet giúp cho quá trình chia sẻ thông tin giữa người mua
và người bán diễn ra dễ dàng hơn. Đối với doanh nghiệp, điều cần thiết nhất là làm
cho khách hàng hướng đến sản phẩm của mình. Điều đó đồng nghĩa với việc quảng
cáo và marketing sản phẩm, đồng nghĩa với việc cung cấp dữ liệu cho quá trình thu
thập thông tin của khách hàng.
Thứ ba, Marketing Internet giúp doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí mà trước
hết là các chi phí văn phòng. Với việc ứng dụng Internet, các văn phòng không giấy tờ

(paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài
liệu giảm nhiều lần vì không giấy tờ, không in ấn..
Thứ tư, Marketing Internet đã loại bỏ những trở ngại về mặt không gian và thời
gian, do đó giúp thiết lập và củng cố các quan hệ đối tác.Thông qua mạng Internet, các
thành viên tham gia có thể giao dịch một cách trực tiếp (liên lạc “trực tuyến”) và liên
tục với nhau như không có khoảng cách về mặt địa lý và thời gian nữa. Nhờ đó, sự hợp
tác và quản lý đều được tiến hành một cách nhanh chóng và liên tục.
Thứ năm, nhờ giảm chi phí giao dịch, Internet tạo cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nhiều cơ hội chưa từng có để tiến hành buôn bán với thị trường nước ngoài. Chi
phí giao dịch thấp cũng giúp tạo ra cơ hội cho các cộng đồng ở vùng sâu, nông thôn
cải thiện các cơ sở kinh tế. Internet có thể giúp người nông dân, các doanh nghiệp nhỏ
và các cộng đồng giới thiệu hình ảnh về mình ra toàn thế giới.
Đối với nguời tiêu dùng
Bên cạnh các lợi ích như trên về giảm chi phí và tiết kiệm thời gian, Marketing
Internet còn giúp người tiêu dùng tiếp cận được nhiều sản phẩm để so sánh và lựa
chọn. Ngoài việc đơn giản hoá giao dịch thương mại giữa người mua và người bán, sự
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

12

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

công khai hơn về định giá sản phẩm và dịch vụ, giảm sự cần thiết phải sử dụng người
môi giới trung gian... có thể làm cho giá cả trở nên cạnh tranh hơn.
Ngoài ra, Marketing Internet còn đem đến cho người tiêu dùng một phong cách

mua hàng mới với các cửa hàng “ảo” trên mạng, vừa tiết kiệm được thời gian, vừa tiết
kiệm được chi phí đi lại, giảm được nỗi lo ách tắc giao thông ở các đô thị lớn, vừa
cung cấp khả năng lựa chọn các mặt hàng phong phú hơn nhiều so với cách thức mua
hàng truyền thống.
1.1.2.4 Bản chất marketing điện tử
Môi trường: Môi trường Internet. Marketing điện tử sử dụng Internet và các
phương tiện thông tin được kết nối vào Internet.
Phương tiện: Internet và các thiết bị điện tử.
Bản chất: Tuy vẫn mang bản chất của marketing nói chung là thỏa mãn nhu cầu
của người tiêu dùng, nhưng marketing điện tử có những đặc điểm khác do người tiêu
dùng trong thời đại công nghệ thông tin có thói quen tiêu dùng, thói quen tiếp cận
thông tin, tìm hiểu và mua hàng khác với người tiêu dùng truyền thống.
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FACEBOOK MARKETING
1.2.1 Các công cụ điện tử
1.2.1.1Quảng cáo trực tuyến
Theo Nguyễn Hoàng Việt trong cuốn Giáo trình marketing thương mại điện tử
(Nguyễn Hoàng Việt, Giáo trình marketing thương mại điên tử, 2011, trang 219, NXB
Thống Kê) thì quảng cáo trực tuyến cũng tương tự như quảng cáo qua các phương tiện
truyền thông đại chúng truyền thông khác, đó là các Doanh nghiệp tạo ra các không
gian quảng cáo và sau đó bán lại các không gian này cho những nhà quảng cáo ở bên
ngoài. Điều này có thể sẽ bị gây nhầm lẫn, đặc biệt là với những banner xuất hiện
trong những trang web của chính những Doanh nghiệp đó. Điều mấu chốt thay đổi ở
đây là: nếu một Doanh nghiệp trả tiền hay đổi những sản phẩm hàng hóa của mình để
lấy những không gian trên các trang web để đưa vào những nội dung mình muốn thì
mới được gọi là quảng cáo.
Quảng cáo trực tuyến (Online Advertising) là hoạt động quảng cáo trên mạng
Intenet (Internet Advertising), nhằm truyền tải thông điệp Marketing có tính thuyết
phục về sản phẩm, dịch vụ, giải pháp, thương hiệu đến khách hàng một cách chủ động.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai


13

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Đặc điểm của quảng cáo trực tuyến:
Quảng cáo trực tuyến có lợi ích rất lớn đó là thông điệp quảng cáo không bị giới
hạn bởi không gian địa lý hoặc thời gian.
Quảng cáo trực tuyến có tính tương tác cao hơn so với hoạt động quảng cáo
ngoại tuyến (offline advertising)
Quảng cáo trực tuyến được tạo ra nhằm mục đích làm cho hoạt động nhận thức
của khách hàng trở nên dễ dàng và đơn giản hơn.
Quảng cáo trực tuyến có thể đo đếm được một cách chính xác và dễ dàng.
1.2.1.2 Thư điện tử marketing
Theo Vũ Phạm Khánh Toàn và các tác giả trong cuốn sách Tất tần tật về Email
Marketing v1.0 ©BlinkContact – 2010 có đưa ra định nghĩa của Google về thư điện tử
marketing:
Thư điện tử marketing là một hình thức marketing trực tiếp trong đó sử dụng thư
điện tử như một phương tiện giao tiếp với khách hàng.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet và Thương mại điện tử, thì thư điện
tử (email) đã được đưa vào ứng dụng như một công cụ hiệu quả để thúc đẩy hoạt động
kinh doanh và hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Thư điện tử có một số ưu điểm hơn so với gửi thư trực tiếp qua đường bưu điện:
Thứ nhất, nó không mất bưu phí và các phí in.
Thứ hai, thư điện tử đưa ra cách thức thuận tiện và tính ngay lập tức cho những

phản ứng đáp trả lại trực tiếp.
Thứ ba, và đây được coi là ưu điểm quan trọng nhất, thư điện tử có thể tự động
gửi thư đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng người sử dụng để đáp ứng được
những nhu cầu của họ.
1.2.1.3 Catalogue điện tử
Catalogue điện tử (e-catalogue), nó nhỏ gọn và là giải pháp mô tả sản phẩm, giới
thiệu với đối tác rõ ràng, chi tiết, cụ thể, ấn tượng, tinh tế và đây cũng là cách tiếp thị
hiện đại thể hiện tính chuyên nghiệp cao trong phát triển thị phần trong doanh nghiệp.
Catalogue điện tử được thiết kế với những hình ảnh sống động cùng với âm
thanh hiệu ứng. Nó giúp doanh nghiệp gây ấn tượng và nổi bật với các đối tác và
khách hàng, dễ dàng mang theo bên người bất kì khi nào, vì được lưu trữ vào Đĩa,

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

14

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

USB hoặc trực tiếp lên website của công ty. E-catelogue sẽ là tấm danh thiếp đầy ấn
tượng và chuyên nghiệp.
Những ưu điểm vượt trội của E-catalogue:
Nhỏ, gọn, khối lượng thông tin không giới hạn.
Tạo sự thoải mái và tiện ích cho khách hàng tiềm năng của bạn.
Phong cách trình bày sống động, kết hợp hình ảnh và âm thanh kỷ thuật số hiện đại.
Cho phép cập nhật thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng và tiết kiệm.

Giảm thiểu chi phí in ấn, bảo vệ môi trường.
Về thiết kế:
Thiết kế mang tính đặc trưng thương hiệu của doanh nghiệp.
Thiết kế phải lôi cuốn người xem, hiện đại
Dễ sử dụng và đầy đủ thông tin.
1.2.1.4. Chương trình đại lý
Chương trình đại lý áp dụng cho tất cả công ty cho các lĩnh vực và có mối quan
hệ rộng rãi. Đại lý sẽ bán các sản phẩm của nhà cung cấp và hưởng hoa hồng trên
doanh thu. Đại lý chỉ cần tạo một liên kết từ trang web của đại lý đến trang web của
nhà cung cấp.
Lợi ích mà chương trình đại lý mang lại:
Chi phí đầu tư bằng 0. Bạn không phải tốn bất cứ một chi phí nào, cũng không
cần phải đầu tư máy vi tính. Mỗi tháng bạn sẽ được hưởng hoa hồng dựa trên doanh số
sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp mà bạn bán được.
Thông tin của đại lý sẽ được thể hiện trên trang Web của nhà cung cấp và cung
cấp một liên kết đến trang Web của bạn. Điều đó có nghĩa là khách hàng của nhà cung
cấp cũng là khách hàng của bạn. Do đó, góp phần thúc đẩy công việc kinh doanh riêng
của bạn.
1.2.1.5 Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Theo Phạm Duy Anh trong cuốn Tài liệu tổng hợp các bài viết SEO thì SEO là
chữ viết tắt của từ Search Engine Optimization (tối ưu hóa công cụ tìm kiếm).
SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website
trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm và có thể coi là một tiểu lĩnh vực của tiếp
thị thông qua công cụ tìm kiếm. Các công cụ tìm kiếm hiển thị một số danh sách trong

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

15

GVHD: Th.S Lê Duy Hải



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

trang kết quả tìm kiếm bao gồm danh sách trả tiền, danh sách quảng cáo, danh sách trả
tiền theo click và danh sách tìm kiếm miễn phí.
SEO được chia làm hai phần: onpage optimization (là cách xây dựng cấu trúc
trang web, nội dung trang web, sự chặt chẽ, kết nối giữa các trang trong trang của bạn)
và off-page optimization (là quá trình phổ biến trang web của bạn đến nhiều người).
Các nhà tiếp thị sử dụng SEO với mục tiêu chủ yếu là nâng cao thứ hạng của danh
sách tìm kiếm miễn phí theo một số từ khóa nhằm tăng lượng truy cập vào trang web.
1.2.1.6 Marketing di động
Theo bài giảng marketing di dộng, Khoa Thương mại điện tử, Đại học Thương
Mại thì Marketing di động (M- marketing) là việc thực hiện bất kỳ một hoạt động kinh
doanh nào bằng các thiết bị di động như: điện thoại di động và các thiết bị số cá nhân
thông qua một mạng truyền thông không dây.
Marketing di động là loại hình được các nhà tiếp thị lựa chọn do nó đã thể hiện
được một số ưu thế khác biệt mà các loại hình khác không có.
Thứ nhất, marketing di động là một công cụ truyền thông có thể đo lường hiệu
quả chính xác hơn các loại hình truyền thông truyền thống.
Thứ hai, marketing di động có khả năng tương tác, đối thoại hai chiều với người
tiêu dùng với tốc độ nhanh, chính xác. Điều này có nghĩa là khách hàng có thể gửi
phản hồi cho nhà tiếp thị ngay khi nhận được thông điệp tiếp thị.
1.2.1.7 Marketing lan truyền
Theo Dave Chaffey trong cuốn Internet Marketing: Strategy implementation and
Practice thì Viral marketing là loại hình truyền thông mà mọi người thường gọi với cái
tên là marketing lan truyền. Nó được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông
tin, cũng tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc

độ theo cấp số nhân. Các nhà tiếp thị sử dụng chiến dịch marketing lan truyền với
mong muốn làm bùng nổ thông điệp của công ty tới hàng nghìn, hàng vạn lần.
Marketing lan truyền sẽ sử dụng tất cả các hình thức của truyền thông được thực
hiện trên môi trường Internet như các đoạn video, trò chơi trực tuyến, sách điện tử, tin
nhắn văn bản,…nhưng phổ biến hơn cả vẫn là sử dụng các mạng xã hội, diễn đàn,
blog, bản tin và thư điện tử. Một chiến dịch marketing lan truyền nếu được chuẩn bị
một cách chi tiết, cẩn thận và đặc biệt là biết cách kết hợp các yếu tố lại với nhau thì

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

16

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

có thể tạo ra một làn sóng trên môi trường mạng. Và kể cả trong trường hợp không tạo
được một làn sóng nhỏ thì ít nhất các thông điệp của bạn đã được lan xa và rộng khắp.
1.2.2 Marketing truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing)
Mạng xã hội, còn gọi là mạng xã hội ảo là dịch vụ kết nối các thành viên cùng
sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt
không gian và thời gian.
Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ
file, blog và xã luận. Mạng xã hội đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với
nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp
thế giới.
( Theo Wikipedia)

Facebook cho đến thời điểm hiện tại đã được coi là một mạng xã hội lớn nhất thế
giới, họ gần như là một thế giới thu nhỏ, góp phần vào việc tạo ra tự do cho con người
và nỗ lực trong việc tạo ra một thế giới phẳng, nơi không có khoảng cách giữa thế giới
thực và Internet.
Facebook marketing là việc bạn có có sản phẩm và dịch vụ; tìm ra nhu cầu của
khách hàng, khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ là gì, khách hàng thực sự cần điều
gì hoặc có thể nhận được gì từ sản phẩm dịch vụ đó; đáp ứng nhu cầu của khách háng;
nhằm tăng lợi nhuận hoặc tăng lợi ích thông qua mạng xã hội facebook.
( Theo facebook marketing từ A đến Z- Trần Trung Đức)
1.2.2.1 Các công cụ của facebook marketing
Facebook ads
Facebook Ads hay còn được gọi là Sponsored Ads (quảng cáo được tài trợ) là các
quảng cáo được hiển thị tại các vị trí đặt quảng cáo cố định trên website. Và điểm khác
biệt lớn nhất giữa Facebook Ads và Facebook Promoted Post chính là việc Facebook
Ads sẽ được hiển thị đối với một nhóm người dùng cụ thể với các tiêu chuẩn đề ra
trước đó. Trong khi đó, Facebook Promoted Post chỉ hiện thị tới người dùng đã bấm
like page.
Và tất nhiên, trong số những người dùng nhìn thấy Facebook Ads, chắc chắn sẽ
có một số lượng người dùng nhất định đã là fan của page. Facebook Ads có thể được
hiện thị rất nhiều lần cho cùng một người dùng.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

17

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Facebook ads là hoạt động quảng cáo của facebook, với tính năng tương tác đa
dạng, Facebook đã đem đến cho doanh nghiệp cơ hội quảng bá hình ảnh của mình đến
với lượng khách hàng tiềm năng. Điều đặc biệt của facebook ads là giúp doanh nghiệp
nhắm vào tập khách hàng theo lứa tuổi. Facebook nắm được thông tin cơ bản của
người dùng như năm sinh, học vấn, sơ thích. Vì thế, facebook ads phù hợp với loại sản
phẩm, dịch vụ theo lứa tuổi.
Facebook Promote
Là hình thức quảng bá các thông tin được cập nhật từ fanpage tới một số lượng
người dùng nhất định đã “Like” page trước đó. Bởi trên thực tế, nếu người dùng đã
like page nhưng không tham gia tương tác với page, timeline Facebook (màn hình hiển
thị nội dung cập nhật từ bạn bè) của người dùng sẽ không hiện các cập nhật của page.
Khi người quản trị page đồng ý chi trả một số tiền nhất định để quảng bá nội dung vừa
cập nhật từ page, Facebook sẽ đảm bảo việc nội dung đó sẽ được hiển thị trên dòng
thời gian của những người dùng đã Like page bất kể có tham gia tương tác với page
hay không.
Và thông thường, số lượng view tổng cộng sẽ lớn hơn số lượng view độc nhất do
nội dung được quảng bá này sẽ hiển thị nhiều lần trên dòng thời gian của fan.
Facebook apps
Đây là chương trình xây dựng các ứng dụng độc đáo để thu hút người dùng và
tăng like. Trong thời gian đầu mới xuất hiện, vì sự mới mẻ của nó nên đã có được rất
nhiều người dùng tham gia. Với mỗi ứng dụng có thể thu hút được lượng người like
fanpage tăng nhanh một chóng mặt. Vì vậy mà có một thời gian việc sử dụng
Facebook apps để tăng like như một xu hướng.
Đa số lượng like fanpage là lượng like ảo, không mang tới lợi ích thực sự nếu nội
dung của fanpage không thu hút người dùng. Hiện nay, việc sử dụng Facebook apps đã
hạn chế rất nhiều vì nó không mang lại hiệu quả thực sự lâu dài.
Facebook profile
Đây là trang cơ bản của Facebook. Mỗi người sử dụng Facebook đều có một

trang Profile. Để tạo được mối quan hệ với những người xung quanh thì người dùng
phải add Friend (hoặc kết bạn) với người khác trên Facebook. Khi kết bạn với người
khác điều này cho người dùng cơ hội thấy được hoạt động của người khác.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

18

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Thường xuyên cập nhật thông tin, hình ảnh lên tường: Public profile - là nơi lý
tưởng cho kinh doanh giúp doanh nghiệp gây dựng bước đi đầu tiên trong hệ thống
mạng xã hội. Hoạt động thường xuyên cập nhật thông tin lên tường (wall) giúp thu hút
thêm nhiều khách hàng mới, truyền tải thông tin của doanh nghiệp, hình ảnh của
doanh nghiệp tới danh sách khách hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả. Điều này sẽ
làm tăng lượng người quan tâm đối với fanpage của doanh nghiệp. Cùng với đó là việc
cập nhật các hình ảnh độc đáo, ngộ nghĩnh, những câu bình luận độc đáo, cộng với
chiêu thức tag người liên quan và ảnh cũng giúp thu hút lượng lớn khách hàng
comment, like, share hình ảnh, điều này giúp thương hiệu của doanh nghiệp được
truyền bá rộng rãi hơn.
Group
Facebook nhóm tương tự như diễn đàn thảo luận, nhưng với các tính năng bổ
sung mà trang và cấu hình có (như một bức tường). Người dùng có thể tạo các nhóm
liên quan đến ngành công nghiệp hoặc sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp như là một
cách để tiếp cận với khách hàng tiềm năng.

Ưu điểm: Các nhóm đều miễn phí và có mức độ cao của sự gắn kết.
Nhược điểm: Các nhóm có thể rất tốn thời gian.
Hiện nay, hơn 500 triệu người dùng trên Facebook tham gia vào các group hàng
tháng, và hàng nghìn group mới được tạo ra mỗi ngày. Như một diễn đàn để trao đổi,
group cho phép một nhóm người cụ thể chia sẻ ảnh, link bài viết, các cập nhật, cùng
nhiều nội dung khác.
Group rất phù hợp để kết nối gia đình, bạn bè, đồng đội, đồng nghiệp, hay những
người có một mối quan tâm chung. Các thành viên có thể đặt cũng như trả lời các câu
hỏi, đưa tin về các sự kiện, cũng như theo dõi các cuộc trao đổi họ có quan tâm. Thêm
vào đó, group cũng cho phép người dùng gửi tin nhắn trực tiếp tới inbox của các thành
viên trong nhóm.
Fanpage
Fanpage là một trang do cá nhân hoặc doanh nghiệp tạo ra nhằm tạo ra một cộng
đồng giúp gắn kết những người có chung một đặc điểm nào đó lại với nhau với mục
đích kinh doanh hoặc phục vụ cho cộng đồng. Nó là một sự tương tác qua lại giữa các
thành viên với nhau, giữa doanh nghiệp và khách hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

19

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Vai trò của fanpage
Vai trò quan trọng nhất của fanpage (trong kinh doanh) là tạo ra một cộng đồng

lớn mạnh những người biết về sản phẩm hoặc dịch vụ mà page đó cung cấp. Họ chính
là khách hàng tiềm năng vì thế người quản lý trang sẽ có sự tương tác qua lại nhằm
cung cấp thông tin tốt nhất, kịp thời nhất đến khách hàng.
Fanpage là nơi doanh nghiệp chia sẻ các thông tin liên quan đến sản phẩm và
dịch vụ đến khách hàng: đặc biệt các sự kiện sắp diễn ra, chương trình khuyến mại,
giảm giá, chiết khấu, quà tặng…
Fanpage giúp sự tương tác 2 chiều giữa khách hàng và doanh nghiệp diễn ra
nhanh chóng.
Fanpage giúp quảng bá thương hiệu và hình ảnh của doanh nghiệp đến đúng đối
tượng khách hàng mục tiêu. Fanpage có sức lan tỏa rộng, nếu một thành viên chia sẻ
một bài viết trong fanpage thì bạn bè của các thành viên khác có thể nhìn thấy nó.
Thông qua quảng cáo facebook (có trả phí) doanh nghiệp có thể tiếp cận được
nhiều khách hàng hơn nữa.
Fanpage là nơi tạo niềm tin cho khách hàng: khi muốn mua 1 sản phẩm phần lớn
các khách hàng thường vào fanpage xem các đánh giá cũng như bình luận của khách
hàng đã mua trước đó, nếu có nhiều đánh giá tốt về sản phẩm thì sẽ tin tưởng và mua.
Fanpage có thể xuất hiện ở trang nhất trong kết quả tìm kiếm của google, điều
này giúp tiếp cận nhiều khách hàng hơn.
Nếu doanh nghiệp đang có kế hoạch quảng bá rộng rãi hình ảnh hay thương hiệu
của công ty, chắc chắn doanh nghiệp nên tạo một page trên Facebook. Doanh nghiệp
có thể chia sẻ các đợt khuyến mại, các đợt giảm giá đặc biệt, đưa ra các thông báo, và
quan trọng nhất, xây dựng một lượng “fan” trung thành. Facebook page hoàn toàn
miễn phí, và nó đã được tối hưu hóa để mang lại trải nghiệm đồng nhất cho người
dùng trên cả máy tính, điện thoại, máy tính bảng, cũng như các thiết bị khác. Thậm chí
còn có một ứng dụng do Facebook phát hành mang tên Pages Manager (Android, iOS)
để giúp doanh nghiệp điều hành page của công ty dễ dàng hơn khi không thể có máy
tính bên cạnh.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai


20

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Page sẽ cung cấp một bộ tính năng mà profile hay group không có được, ví dụ:
khả năng quản lý các thông báo (notification), tin nhắn, hay khả năng đặt lịch trình
(hẹn giờ gửi) cho các post trong tab “Activity”. Page cũng cung cấp một phần có tên
“Insights”, cho phép thống kê các thông số của bài post, cũng như quản lý ai đang kết
nối với page của doanh nghiệp. Phần Insight cung cấp các thông tin về mức độ gắn kết
(engagement), cũng như thống kê thông tin nhân khẩu học của những người theo dõi
page, cho phép những người quản lý biết được đối tượng người dùng nào quan tâm tới
thông tin trên page của doanh nghiệp. Trong tab “Settings”, người quản lý có thể thay
đổi tùy chọn tình trạng công khai (visibility) của page, lựa chọn có cho phép người
theo dõi post lên page hay không, quản lý tin nhắn, thiết lập các bộ lọc nội dung, cùng
nhiều tính năng khác.
Tương tự với profile, người quản lý page có thể thông qua lịch sử hoạt động
(activity log) để theo dõi các bài đã được đăng cùng các bình luận trong đó. Trong
phần này, người quản trị có thể xóa post, bình luận, cho phép ẩn hoặc hiện các post
trước đó.
Power Editor
Là công cụ giúp các nhà kinh doanh quản lí nhiều chiến dịch hoặc nhiều quảng
cáo. Power Editor dễ dàng tạo, sử đổi, quản lí và tối ưu hóa quảng cáo. Chiến dịch và
bài đăng qua nhiều tài khoản và nhiều page.Người quảng cáo có thể mua vị trí quảng
cáo trên Newfeed-vị trí hiển thị tốt nhất trên facebook.
Custom Audiences

Là một công cụ cực kì hiệu quả, chúng cho phép Facebook Marketer tạo
facebook ads hướng đến đúng đối tượng mục tiêu. Nếu danh sách đó được phân tích
tốt, doanh nghiệp hoàn toàn có thể quảng cáo theo địa điểm nhỏ lẻ, sở thích, nhu cầu
quan điểm, những khách hàng cũ, người tham gia các sự kiện.
1.2.2.2 Tính năng của facebook marketing
Tạo thư viện ảnh cho fanpage: Facebook chưa cho phép tìm kiếm ảnh theo từ
khóa như cách một website hệ thống dữ liệu, khách hàng sẽ thấy khó chịu khi vào một
fanpage bán hàng mà tất cả những sản phẩm đều ở trong timeline photos, doanh
nghiệp nên xây dựng cho mình một thư viện ảnh, nó sẽ giúp khách hàng dễ tìm kiếm
sản phẩm trên fanpage của doanh nghiệp hơn.
Viết các bài viết marketing: Doanh nghiệp nên thường xuyên viết các bài viết
có nội dung hữu ích cho khách hàng của mình. Những nội dung bài viết hay sẽ được

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

21

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

khách hàng của doanh nghiệp like và share, khi đó số người biết đến fanpage của
doanh nghiệp sẽ nhiều hơn.
Liên kết Facebook Page với website của doanh nghiệp, các website khác:
Doanh nghiệp có thể đặt like box vào website của doanh nghiệp để mọi người khi truy
cập website của doanh nghiệp có thể like Fanpage thông qua nút like. Theo chiều
ngược lại trên Facebook Page doanh nghiệp đăng các liên kết từ website để những

người đã Like page của doanh nghiệp biết đến website nhiều hơn. Thực hiện truyền
thông các sự kiện, cuộc thi… trên các website, diễn đàn có đông người dùng để thu hút
khách hàng đến với fanpage của công ty.
Tạo vị trí trên bản đồ của Facebook cho fanpage:Doanh nghiệp nên đăng kí vị
trí chính xác của công ty với Facebook trên trang quản trị fanpage.
Xây dựng các sự kiện trực tuyến: Ngoài việc tạo lập cho doanh nghiệp một
fanpage thì các danh nghiệp cũng nên thực hiện thêm cho mình chương trình tổ chức
sự kiên trực tuyến trên Facebook (Facebook events). Doanh nghiệp có thể tổ chức các
sự kiện như: sự kiện về cuộc thi ảnh, cuộc thi video, cuộc thi bài viết, tạo form đăng
ký tham dự event, đăng ký nhận sản phẩm khuyến mãi, sản phẩm dùng thử....Các dịch
vụ cung cấp Photo contest, Video contest: Photo Contest là ứng dụng thi ảnh. Đây là
cách thức phổ biến để tăng fan và khuyến khích fan lan truyền thông điệp quảng bá
của doanh nghiệp. Video Contest là các dịch vụ nhằm tạo cuộc thi Video trên
Facebook fanpage để thu hút fan, truyền tải thông điệp quảng bá của doanh nghiệp
hiệu quả. Thông qua các cuộc thi ảnh, video, doanh nghiệp có thể tăng fan, tăng độ
nhận biết thương hiệu, sản phẩm. Chức năng này giúp doanh nghiệp cho phép người
hâm mộ và những người sử dụng khác biết về các sự kiện sắp triển khai của doanh
nghiệp, thu hút thêm lượng khách hàng mới. Đồng thời đây là một cách tạo dựng uy
tín, thương hiệu của doanh nghiệp khá tốt.
1.2.2.3 Lợi ích của facebook marketing
Luôn hướng đến đúng đối tượng là khách hàng tiềm năng: Doanh nghiệp hoàn
toàn có thể điều chỉnh hướng đối tượng cho các chiến dịch quảng cáo. Trong đó bao
gồm việc định hướng các đối tượng nào sẽ thấy được quảng cáo như: giới tính, độ tuổi,
địa lý, ngôn ngữ sở thích. Hay nhắm trực tiếp đến những đối tượng ( người dùng) được
chỉ định.
Chi trả tiền khi có người mong muốn sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp :
Facebook lựa chọn hình thức quảng cáo CPC(cost per click) hoặc CPM (cost per

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai


22

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

impression). Với CPC, doanh nghiệp chỉ phải trả tiền cho những click vào quảng cáo.
Với CPM cũng chỉ phải trả tối thiểu 0.03$/1000 lần hiển thị mẫu quảng cáo. Đây là
mức chi phí rất hợp lí, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản lớn.
Tính linh hoạt cao
Điều chỉnh chiến dịch dễ dàng: Người dùng có thể chuyển đổi giữa hai hình
thức trả phí từ CPC sang CPM và ngược lại. Hơn nữa, các thông số khác cũng được
điều chỉnh dễ dàng để chiến dịch của doanh nghiệp tối ưu hơn
Nội dung quảng cáo facebook hiển thị hình ảnh và lời giới thiệu kèm theo. Đây là
một hình thức quảng cáo được nhiều công ty áp dụng để đưa hình ảnh doanh nghiệp
đến với khách hàng.
Nội dung quảng cáo facebook có thể kèm theo cả các tương tác của bạn bè
người dùng với sản phẩm/dịch vụ đó để tăng độ tin cậy.
Không phụ thuộc vào ngân sách: Người dùng không nhất thiết phải chi trả một
ngân sách cố định. Tùy vào tình hình có thể điều chỉnh ngân sách hàng ngày hoặc
hàng tháng cho phù hợp.
Phân phối quảng cáo hợp lí: Facebook luôn đảm bảo rằng quảng cáo trên
facebook được phân phổ đều đặn, quảng cáo của doanh nghiệp sẽ luôn xuất hiện đến
các khách hàng tiềm năng.
Thắt chặt mối quan hệ của giữa doanh nghiệp với tập khách hàng cũ và khách
hàng tiềm năng nhờ khả năng tương tác và tính lan truyền cao: Đây là thuận lợi khá
lớn của doanh nghiệp. Củng cố quan hệ khách hàng: thông qua việc giao tiếp thuận

tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng
thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách
hàng và củng cố lòng trung thành.
Trong môi trường truyền thống việc thực hiện duy trì mối quan hệ với tất cả các
khách hàng của doanh nghiệp, thường xuyên theo dõi và chia sẻ các thông tin, phản
hồi của khách hàng là một điều khó khăn và thực hiện rất phức tạp, tốn khá nhiều thời
gian và chi phí. Tuy nhiên khi thực hiện kinh doanh trực tuyến, đặc biệt là hoạt động
truyền thông qua mạng xã hội Facebook doanh nghiệp sẽ dễ dàng có được thông tin
khách hàng, chăm sóc và giữ chân khách hàng dễ dàng hơn, tạo lập hệ thống mối quan
hệ rộng lớn: thông qua các trang fanpage, các status, các like và đánh giá, bình luận
trên kênh này.
1.3 ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG MARKETING ĐIỆN TỬ

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

23

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Bên cạnh các điều kiện chung về cơ sở vật chất, kỹ thuật và pháp lý, để áp
dụng marketing online cần có một số điều kiện riêng như:
Thị trường
Đó là nhận thức của khách hàng đối với thương mại điện tử tỷ lệ người sử dụng
và chấp nhận Internet. Đối với marketing online giữa doanh nghiệp và khách hàng cá
nhân (B2C), khách hàng cần có điều kiện tiếp cận Internet cũng như thói quen mua

sắm qua mạng. Đối với marketing online giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp (B2B),
các tổ chức cần nhận thức được tầm quan trọng của chia sẻ thông tin, phối hợp hoạt
động sản xuất và kinh doanh để nâng cao hiệu quả, giảm chi phí và tăng cường năng
lực cạnh tranh.
Doanh nghiệp
Nhận thức của các tổ chức về tầm quan trọng và ý nghĩa sống còn của việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh, đánh giá được lợi ích của đầu tư vào
marketing online cũng như đánh giá được các nguy cơ, hiểm họa nếu không tham
gia marketing online.
Sự phát triển của các ứng dụng marketing trên Internet
Hầu hết các hoạt động marketing đều có thể ứng dụng những thành tựu của công
nghệ thông tin như: nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại; phát triển sản phẩm
mới; quảng cáo; phối hợp giữa các bên cung cấp, sản xuất và phân phối.
1.4. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.4.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước

`

Mặc dù hoạt động truyền thông qua mạng xã hội Facebook đang được các doanh
nghiệp ứng dụng rất nhiều trong một vài năm trở lại đây nhưng ở Việt Nam có rất ít
tác giả viết sách về vấn đề này. Tuy nhiên để tìm hiểu về vấn đề này chúng ta có thể
đến với những ấn phẩm sau:
Cuốn sách “ Chân dung công chúng truyền thông ” – tác giả Trần Hữu Giảng.
Sách gồm 4 chương đề cập đến lí luận tiếp cận và phương pháp nghiên cứu, mức độ và
cách thức sử dụng các phương tiện truyền thông công chúng, nhận diện và phân tích
các mô thức tiếp cận truyền thông đại chúng.
Các tạp chí trực tuyến về kênh công nghệ thông tin: ictnews.vn, genk.vn,
pcword.com.vn,…và các trang diễn đàn về marketing như: marketing-branding.vn,

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai


24

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

marketingonline.com đã viết về mạng xã hội facebook. Các bài báo đem đến cho
người đọc những thông tin mới nhất về facebook, về Mark Zuckerberg, về các ứng
dụng, các cách thức xây dựng chiến lược, kế hoạch truyền thông qua mạng xã hội này
hiệu quả nhất.
Bài viết “Khai thác các dịch vụ ứng dụng trên mạng xã hội, đẩy mạnh
marketing xanh cho các doanh nghiệp Việt Nam” của ThS Nguyễn Bình Minh –
Trường Đại học Thương mại: Bài viết tổng hợp một số kiến thức về việc dịch vụ ứng
dụng trên nền tảng điện toán đám mây trong TMĐT; phân tích lợi ích của các dịch vụ
ứng dụng trên mạng xã hội đối với họat động marketing xanh. Phân tích thực trạng các
dịch vụ ứng dụng phổ biến trên các mạng xã hội.
Đề tài nghiên cứu khoa học “Chiến lược marketing” của Thư viện Đại học Yale
(Hoa Kỳ) qua mạng xã hội Facebook” của Bế Quỳnh Trang - Thư viện Đại học FPT.
Đề tài đem lại những gợi ý có giá trị cho hoạt động phát triển sản phẩm dịch vụ thông
tin, thư viện ở các cơ quan thông tin thư viện Việt Nam hiện nay.
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện
tử của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Trung Sơn (tác giả: Đặng Minh Mạnh,
năm 2009, Trường Đại học Thương Mại).
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Từ khi mạng xã hội xuất hiện, nó đã trở thành một công cụ kinh doanh online
hiệu quả của hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới vì nó đưa sản phẩm và dịch vụ của

họ đến trực tiếp những khách hàng. Ngoài ra, còn có một yếu tố mà chúng ta không
nên bỏ qua và nó hết sức thú vị đó chính là: càng ngày càng có nhiều chính trị gia sử
dụng mạng xã hội vì họ biết và hiểu rằng các trang mạng xã hội là một nơi thuận lợi
cho họ truyền tải các thông điệp của họ đến với công chúng. Chính sự thu hút của nó
đã làm suất hiện sự tò mò muốn tìm hiểu sâu hơn của các doanh nghiệp và các nhà
nghiên cứu, và hàng loạt các cuốn sách, các bài báo viết về kênh truyền thông mạng xã
hội này đã ra đời. Những cuốn điển hình có thể kể đến:
Cuốn sách “Likeable Social Media” của Dave Kerpen, tác giả phân tích cụ thể về
sức mạnh vô hình của marketing thông qua mạng xã hội. Thông qua cuốn sách này,
những bí mật thú vị của Dave Kerpen trong việc xây dựng một thương hiệu trên
Facebook cũng như những mạng truyền thông xã hội khác sẽ được hé lộ.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

25

GVHD: Th.S Lê Duy Hải


×