Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phát triển hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook cho Công ty CP Truyền thông Văn hóa Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 55 trang )

1

Khóa luận tốt nghiệp
Minh

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của công nghệ và Internet đã trở thành
một thứ gần như không thể thiếu trong cuộc sống. Theo thống kê của Trung tâm
Internet Việt Nam, tính tới hết Quý III năm 2012, Việt Nam có 31.196.878 người sử
dụng Internet, chiếm tỉ lệ 35,49% dân số. Việt Nam đứng thứ 18 trong tổng số 20
quốc gia có số người dùng Internet lớn nhất thế giới, đứng thứ 8 khu vực Châu Á và
đứng vị trí thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á. Tổng số thuê bao Internet băng thông
rộng của Việt Nam đạt 4,3 triệu thuê bao, đạt mật độ 4,8%.
Thương mại điện tử đã và đang trở thành một xu thế tất yếu và thu hút được
rất nhiều các doanh nghiệp Việt Nam, giúp họ đáp ứng được yêu cầu phát triển xu
thế hội nhập nền kinh tế thế giới. Thương mại điện tử đã và đang thay đổi thế giới
cũng như tạo nên một cuộc cách mạng thực sự trong mọi lĩnh vực của khoa học và
đời sống. Theo báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2012, trong tổng số
3193 doanh nghiệp tham gia điều tra trên cả nước, hầu hết các doanh nghiệp đã
triển khai ứng dụng TMĐT ở những mức độ khác nhau tùy theo ngành nghề kinh
doanh. Theo báo cáo, hầu hết các doanh nghiệp đều có máy tính và kết nối Internet
băng thơng rộng, hình thức kết nối phổ biến nhất là ADSL với tỷ lệ lên tới 77% số
doanh nghiệp tham gia khảo sát. Các con số thống kê trên cho thấy, đến thời điểm
cuối năm 2012, rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã có nhận thức rõ ràng về tầm
quan trọng của TMĐT đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và sẵn sàng ứng dụng
TMĐT ở mức cao hơn trong thời gian tới. Đặc biệt là khoảng thời gian “Kế hoạch
tổng thể 2011 – 2015” của Bộ Công Thương được dự báo là thời điểm sẽ đưa
TMĐT Việt Nam lên một tầm cao mới.


Với sự phổ biến của Internet và TMĐT như vậy, hiện nay, mạng xã hội đã trở
thành một công cụ gần như không thể thiếu hàng ngày của rất nhiều người tham gia
Internet, đặc biệt là giới trẻ. Nó giúp cho người tham gia có thể tìm hiểu thơng tin,
kết nối với bạn bè, mở rộng mối quan hệ, và cũng giúp họ có thời gian thư giãn sau
khi học tập và làm việc. Facebook là một trong những trang mạng xã hội phổ biển
nhất trên thế giới. Với hơn 300 triệu người sử dụng, hàng ngàn người đăng ký mới
mỗi ngày cùng vị trí top 3 trong bảng xếp hạng của Alexa, chắc chắn sức mạnh của
SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


2

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
mạng xã hội này là vô cùng lớn. Theo ông Huỳnh Kim Tước – đại diện của
facebook tại Việt Nam, hàng tháng ở nước ta có khoảng 5,43 triệu người dùng
facebook, đáng chú ý trong đó có 3,55 triệu người dùng facebook thơng qua thiết bị
di động. Mỗi ngày có 3,04 triệu người dùng đăng nhập vào mạng xã hội này để sử
dụng và một thông tin thú vị cũng được ông đưa ra là trung bình mỗi tài khoản
facebook có khoảng 189 người bạn. Về tỷ lệ người sử dụng mạng xã hội ở Việt
Nam, theo bảng thống kê trong năm 2011 chiếm khoảng 8% so với các nước trên
thế giới, tuy nhiên nó đang tăng lên với tốc độ nhanh chóng. Theo thống kê, mức độ
tăng trưởng người sử dụng facebook ở Việt Nam đang đứng hàng đầu thế giới và dự
kiến trong vòng từ 1,5 năm đến 2 năm nữa lượng người sử dụng mạng xã hội tại
Việt Nam sẽ ngang bằng với các nước trong khu vực.
Các doanh nghiệp đã nhận thấy rằng nếu truyền thông trên mạng xã hội
facebook này sẽ có lượng khách hàng tiềm năng ghé thăm lớn thay vì sử dụng

những chiến lược quảng cáo khác tốn kém hơn. Thơng qua đó các doanh nghiệp sẽ
dễ dàng nhận thấy nhu cầu khách hàng hơn. Đây là một trong những xu hướng mới
của các doanh nghiệp muốn lấn sân sang thị trường thương mại điện tử để quảng bá
thương hiệu. Dù hiện nay việc các doanh nghiệp lựa chọn facebook cho hoạt động
truyền thơng của mình khơng cịn ít, nhưng việc vận dụng, xây dựng cho doanh
nghiệp mình một fanpage hoạt động hiệu quả thì khơng phải doanh nghiệp nào cũng
làm được điều đó. Cơng ty CP Truyền thơng Văn hóa Việt cũng đã triển khai hoạt
động truyền thông trên kênh mạng xã hội facebook thông qua việc xây dựng và phát
triển fanpage riêng của công ty. Trong thời gian hoạt động trên kênh truyền thông
này, công ty đã thu hút được khá nhiều những nguồn khách hàng mới và đồng thời
cũng tạo dựng, củng cố được niềm tin trong tập khách hàng cũ và khách hàng tiềm
năng. Tuy nhiên việc triển khai mở rộng và phát triển hoạt động trên kênh truyền
thông này công ty cũng gặp phải những trở ngại, vướng mắc như về trình độ nguồn
nhân lực, về các hoạt động giữ chân và tạo dựng, thu hút khách hàng trên kênh
truyền thông này. Đó là những vấn đề mà cơng ty cần giải quyết để làm cho hiệu
quả và doanh thu trên kênh truyền thơng mạng xã hội nói riêng và tồn cơng ty nói
chung phát triển hơn.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


3

Khóa luận tốt nghiệp
Minh
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn


Như đã nêu ở trên, với việc thương mại điện tử và xu hướng marketing qua
mạng xã hội đang phát triển vô cùng mạnh mẽ như hiện nay, đi cùng với sự đầu tư
về cơ sở hạ tầng và hồn thiện bộ máy hoạt động thì doanh nghiệp nên chú trọng
đầu tư vào hoạt động truyền thông qua mạng xã hội để mở rộng và tăng cường mức
độ tiếp xúc với khách hàng.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại Cơng ty CP Truyền thơng Văn hóa Việt,
em nhận thấy cơng ty cịn gặp phải một số vấn đề trong hoạt động marketing, đặc
biệt là hoạt động truyền thông trên mạng xã hội facebook của công ty cịn nhiều mặt
hạn chế. Vì vậy, em xin đề xuất hướng đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp:
“Phát triển hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook cho Cơng ty CP
Truyền thơng Văn hóa Việt”
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ thực trạng các vấn đề cần thiết để phát triển hoạt động truyền
thông qua mạng xã hội cho công ty, em xin tập trung đi sâu và nghiên cứu vào một
số vấn đề sau:
-

Thứ nhất, tóm lược và hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hoạt động truyền

thông qua mạng xã hội và hoạt động ứng dụng truyền thông cho doanh nghiệp trên
mạng xã hội facebook.
Thứ hai, tổng hợp lý luận kết hợp với điều tra nghiên cứu tìm hiểu các hoạt
động truyền thông, marketing trên facebook, kết quả và ảnh hưởng của các nhân tố
bên trong và bên ngoài đến việc quảng bá doanh nghiệp, sản phẩm của khách hàng
thông qua mạng xã hội này của Công ty CP Truyền thông Văn hóa Việt.
Thứ ba, từ cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động truyền thông qua mạng xã
hội facebook đưa ra một số đề xuất, giải pháp giúp phát triển hoạt động truyền
thông trên mạng xã hội này của Công ty CP Truyền thơng Văn hóa Việt.
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
a. Phạm vi nghiên cứu

-

Không gian: Thực trạng triển khai và phát triển hoạt động truyền thông qua

mạng xã hội facebook cho Công ty CP Truyền thông Văn hóa Việt.

SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


4

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
Thời gian: Xuyên suốt khoảng thời gian thực tập làm báo cáo và viết khóa
luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó sử dụng các tài liệu về công ty được cung cấp từ
những năm trước. Nghiên cứu thực trạng truyền thông qua mạng xã hội facebook
của công ty giai đoạn 2010 – 2011 tại Công ty CP Truyền thơng Văn hóa Việt, đề
xuất một số giải pháp để hoạt động truyền thông qua mạng xã hội này của công ty
ngày càng phát triển.
b. Ý nghĩa của nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống lý luận cơ bản, đánh giá thực trạng
hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook của Công ty CP Truyền thơng
Văn hóa Việt. Đề tài góp phần vào việc đóng góp những giải pháp, đề xuất giúp
doanh nghiệp phát triển và hồn thiện hơn nữa hoạt động truyền thơng qua kênh
mạng xã hội facebook.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động truyền thông qua mạng

xã hội.
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng truyền
thông qua mạng xã hội facebook của Công ty CP Truyền thơng Văn hóa Việt.
Chương III: Các kết luận và đề xuất với vấn đề phát triển hoạt động truyền
thông qua mạng xã hội facebook cho Công ty CP Truyền thơng Văn hóa Việt.

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG QUA MẠNG XÃ HỘI
1.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm chung


Marketing thương mại điện tử:
Theo GS. Phillip Kotler: “E-Marketing là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm,

giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu
của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.

SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


5

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
Theo Strauss trong cuốn Electronic Marketing: Marketing điện tử là sự ứng
dụng hàng loạt những CNTT cho việc:

Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông qua
những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hoá và định vị hiệu quả hơn.
Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sp, phân phối, giá và xúc tiến
thương mại hiệu quả hơn.
Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thoả mãn nhu cầu và mục tiêu
của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và khách hàng là tổ chức.
Theo các tác giả Joel Reedy, Schullo và Kenneth Zimmerman trong cuốn
Electronic Marketing: “E-Marketing bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn của khách hàng thơng qua Internet và các phương tiện điện tử”.


Truyền thơng marketing điện tử: là sự tích hợp cơng nghệ với hoạt động

truyền thơng, là một tiến trình chức năng chéo cho việc hoạch đinh, thực thi và
kiểm soát các truyền thông thương hiệu được thiết kế nhằm thu hút, duy trì và phát
triển khách hàng.

Quan hệ cơng chúng: là một tập hợp những hoạt động quản lý, giám sát và
những tính năng kỹ thuật nhằm tạo điều kiện cho một tổ chức có năng lực thực hiện
chiến lược lắng nghe, đánh giá và phản hồi thông tin tới khách hàng và cơng chúng,
những người có những mối quan hệ lợi ích song hành với tổ chức là hết sức cần
thiết nếu như tổ chức hay doanh nghiệp đó muốn đạt được mục đích và giá trị của
mình.

Marketing quan hệ công chúng điện tử: về bản chất giống như quan hệ công
chúng truyền thống, chỉ khác là sử dụng công cụ marketing điện tử. Marketing quan
hệ công chúng điện tử cần phải luôn luôn giữ liên kết, liên lạc và phản hồi thơng tin
với khách hàng của mình thơng qua các công cụ điện tử như blog, mạng xã hội,
diễn đàn...


Mạng xã hội, hay cịn gọi là mạng xã hội ảo (social network) là dịch vụ kết nối
các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau ví nhiều mục đích khác nhau
khơng phân biệt khơng gian và thời gian. Hay mạng xã hội có những tính năng như
chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file, blog và xã luận. Mạng xã hội đổi
mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu
của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


6

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
1.1.2. Khái niệm liên quan trực tiếp đến hoạt động truyền thông qua mạng
xã hội.

Truyền thơng qua mạng xã hội (Social Media): Là những sản phẩm truyền
thơng (tin, bài, hình ảnh, video…) do người dùng tạo ra và xuất bản trên Internet
thông qua các mạng xã hội hay các diễn đàn, các blog…Các tin, các bài này được
cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi (bình luận) nên ln có tính đối thoại.


Xây dựng cộng đồng trực tuyến: Là việc tạo dựng một hệ thống các mối quan

hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng, người tiêu dùng với nhau thông
qua chatroom, các nhóm thảo luận, diễn đàn, blog,…bằng việc tạo lập các bảng tin
và gửi thư điện tử.


Xây dựng sự kiện trực tuyến: Là việc đưa ra các kế hoạch, chương trình tổ
chức một sự kiện nhằm thu hút và tập hợp những sở thích và gia tăng số lượng
người đến với website.
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Lý thuyết về marketing quan hệ công chúng điện tử
Hoạt động quan hệ công chúng truyền thống thường tập trung vào mảng báo
chí truyền thống và hình ảnh của doanh nghiệp. Nó cung cấp những ấn phẩm được
phát hành một cách có chủ ý và được kiểm sốt chặt chẽ vè những thơng tin và q
trình truyền thơng của doanh nghiệp và thường phụ thuộc vào báo giới truyền thống
cũng như các hoạt động truyền thông đa phương tiện truyền thống, ví dụ như báo
giấy hay báo in.
Marketing quan hệ công chúng điện tử bao gồm một loạt các hành động được
thực hiện nhằm tạo được cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch
vụ và doanh nghiệp với các đối tượng có liên quan của doanh nghiệp. Mục tiêu của
marketing quan hệ công chúng điện tử là quảng bá thương hiệu và tổ chức các
chương trình sự kiện nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía các nhân vật hữu
quan. Internet cung cấp những công cụ hết sức tuyệt vời cho ngành PR - PR điện tử
bởi vì người tiêu dùng có xu hướng thích lắng nghe những người khác giống như
mình khi cần lời khuyên hoặc thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm để mua sắm
và sử dụng.

Nguyên lý hoạt động của marketing quan hệ công chúng điện tử:
SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


7


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
Về bản chất, hoạt động marketing quan hệ công chúng điện tử giống hoạt
động quan hệ công chúng truyền thống, chỉ khác là sử dụng các công cụ marketing
điện tử. Điều quan trọng nhất của hoạt động PR điện tử và PR truyền thống đó là
lắng nghe khách hàng của bạn. Khách hàng khơng chỉ nói những gì họ muốn, mà
đơi khi họ cịn nói cho bạn biết cách nào để làm họ hài lịng hơn. PR điện tử cần
phải ln ln giữ liên kết, liên lạc và phản hồi thông tin với khách hàng của mình
thơng qua các cơng cụ điện tử như blog, mạng xã hội, diễn đàn...

Chiến lược quan hệ marketing quan hệ công chúng điện tử:
Việc cung cấp trực tuyến các bài viết hay chuyên đề có liên quan là một chiến
thuật cơ bản và kinh điển của hoạt động truyền thông quan hệ công chúng điện tử
và đem lại rất nhiều thành công, bằng cách cung cấp những tin tức và thơng tin có
giá trị cho khách hàng và có liên quan đến sản phẩm/dịch vụ mà doanh nghiệp đang
cung ứng. Tạo ra nội dung hấp dẫn để lôi cuốn người dùng, tạo uy tín tốt để khách
hàng tin tưởng và chia sẻ với bạn bè những thông tin tốt lành cho cơng ty và có ý
thức gìn giữ hình ảnh của sản phẩm/thương hiệu, kiểm sốt và có phương án phản
hồi những thông tin xấu về doanh nghiệp. Thực hiện thơng cáo báo chí truyền thơng
xã hội (social media press release): Blogs và các dịch vụ cho phép người dùng sáng
tạo nội dung (CGM) – mạng xã hội bạn bè (Facebook), mạng xã hội nghề nghiệp
(LinkedIn, Yammer), mạng xã hội âm nhạc (Lala), mạng xã hội chia sẻ video
(YouTube, Daily Motion)...
Truyền thông là một câu chuyện hấp dẫn, vì thế truyền thơng điện tử cần có
một số cơng cụ cơ bản: cơng cụ nghe nhìn, cơng cụ phản hồi và cơng cụ đo lường
Cơng cụ nghe nhìn: radiobroadcast, video, music…
Công cụ phản hồi: diễn đàn, blog...
Công cụ đo lường: đo lường số người truy cập, số người đọc bài viết, số người
bình luận bài viết/chủ đề, số người “like” bài viết, “share” bài viết...

Sự kiện trực tuyến: Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực
tuyến thông qua các buổi thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút
khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại, từ đó hiểu rõ hơn nhu cầu của họ.
1.2.2. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện truyền thông qua mạng xã hội
facebook.
1.2.2.1. Những thuận lợi khi truyền thông qua mạng xã hội facebook
SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


8

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
Truyền thơng qua mạng xã hội facebook không phải là xa lạ ở những nước
phát triển, tại những nước phát triển về công nghệ thơng tin và Internet thì truyền
thơng qua mạng xã hội facebook lại càng phát triển mạnh mẽ. Tại đây các doanh
nghiệp lớn, vừa và nhỏ đã biết cách tận dụng triệt để những lợi ích của mạng xã hội
này và thu được những nguồn khách hàng, lợi nhuận không nhỏ. Khi thực hiện kinh
doanh trên mạng xã hội facebook doanh nghiệp có được những thuận lợi sau:


Dễ dàng tiếp cận khách hàng mục tiêu: với lượng thành viên tham gia mạng

xã hội facebook đơng đảo, doanh nghiệp đều có thể đưa họ thành những khách hàng
tiềm năng của mình, giúp doanh nghiệp mở rộng, phát triển hệ thống, mạng lưới
kinh doanh. Facebook phân loại người sử dụng theo độ tuổi, giới tính, vùng miền,
điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có thể dễ dàng lựa chọn

tập khách hàng tiềm năng phù hợp với những sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp.
Đồng thời với ứng dụng truyền thông hai chiều của hoạt động kinh doanh trong
TMĐT, nó cũng giúp cho các doanh nghiệp có thể tạo ra những sản phẩm tối ưu
nhất, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng.

Thắt chặt mối quan hệ của giữa doanh nghiệp với tập khách hàng cũ và
khách hàng tiềm năng nhờ khả năng tương tác và tính lan truyền cao: Đây là thuận
lợi khá lớn của doanh nghiệp. Trong mơi trường truyền thống việc thực hiện duy trì
mối quan hệ với tất cả các khách hàng của doanh nghiệp, thường xuyên theo dõi và
chia sẻ các thông tin, phản hồi của khách hàng là một điều khó khăn và thực hiện rất
phức tạp, tốn khá nhiều thời gian và chi phí. Tuy nhiên khi thực hiện kinh doanh
trực tuyến, đặc biệt là hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook doanh
nghiệp sẽ dễ dàng có được thơng tin khách hàng, chăm sóc và giữ chân khách hàng
dễ dàng hơn, tạo lập hệ thống mối quan hệ rộng lớn: Thông qua các trang fanpage,
các status, các like và comment trên kênh này.

Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp: facebook có ứng dụng khá hay và hiệu
quả cho các cá nhân, doanh nghiệp trong việc quảng bá của mình, đó là “hiệu ứng
lây lan”. Với một thơng tin hay sản phẩm, chiến dịch mới các bạn có thể nhanh
chóng truyền tới tập khách hàng tiềm năng, cũng như trao đổi với khách hàng dễ

SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


9

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn

Minh
dàng, điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí khá lớn so với các hình thức
truyền thống.
Những thuận lợi của việc truyền thơng qua mạng xã hội facebook đã đem lại
khá nhiều thành công cho các cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến trên
thế giới.
1.2.2.2. Khó khăn khi thực hiện truyền thông qua mạng xã hội facebook
Là kênh truyền thông khá hiệu quả cho các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh online, facebook mang lại cho các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ những lợi
ích khơng hề nhỏ với khoản chi phí lại thấp. Tuy nhiên việc gì cũng có hai mặt của
nó, với facebook cũng vậy, khi thực hiện các hoạt động kinh doanh trên mạng xã
hội này doanh nghiệp cũng có thể gặp phải các khó khăn:

Khó khăn trong việc đảm bảo tính riêng tư: Là một trong những phương tiện
của TMĐT nên việc truyền thông qua mạng xã hội facebook cũng gặp phải khó
khăn mà chưa có hướng giải quyết tốt nhất trong TMĐT, đó là đảm bảo tính an
tồn, riêng tư cá nhân. Các thơng tin về người tham gia: tên tuổi, địa chỉ, sđt, email,
… không phải là những thơng tin khuyến khích quảng bá, nhưng nó vẫn khơng thể
đảm bảo là an tồn, và người khác khơng thể khơng biết được. Chính điều đó làm
cho người tham gia facebook khó và ít “like”, tham gia các trang fanpage hơn, và
nó cũng là một trong những nguyên nhân các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
thu hút lượng khách hàng đến với fanpage, yêu thích fanpage và đặt fanpage làm
mục u thích của họ.

Nguồn nhân lực chưa có đủ trình độ, kỹ năng: Truyền thơng qua mạng xã hội
facebook đã đem lại khá nhiều thành công cho các doanh nghiệp trên thế giới. Tuy
nhiên ở nước ta đây là một hoạt động khá mới mẻ và nguồn nhân lực đáp ứng và
hiểu biết về facebook còn quá mỏng, trong khi đó cũng như CNTT và Internet kênh
mạng xã hội này cũng thường xuyên có những bước cải biến mới, nguồn nhân lực
khó có thể đuổi bắt được, am hiểu hết được cơng cụ truyền thơng này. Ví dụ như

vấn đề tương tác hai chiều giữa hai người với nhau, hoặc giữa doanh nghiệp với
khách hàng. Việc thiếu nguồn lực có trình độ, kỹ năng là một điểm khó khăn lớn
của các doanh nghiệp.
1.2.3. Vai trị của hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook

SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


10

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
Facebook là kênh quy tụ những phương pháp quảng bá, kinh doanh truyến
thống khác khơng thể có được. Tuy hiện nay đây là một trong những truyền thơng
tuy khơng cịn mới mẻ nhưng để khai thác kênh truyền thông này một cách hiệu quả
nhất thì lại khơng hề dễ dàng. Vai trị của facebook đối với các cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức:


Đối với cá nhân: Facebook có vai trị thúc đẩy các cá nhân mở rộng mối quan

hệ, tìm kiếm được những sản phẩm, dịch vụ mà mình u thích một cách dễ dàng,
nhanh chóng. Nó cũng giúp mỗi cá nhân có cái nhìn sâu sắc hơn về mọi vấn đề, sản
phẩm, doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp, tổ chức: Facebook là nơi kết nối tất cả mọi người tham
gia với nhau. Nó là cầu nối giúp cho các cá nhân và doanh nghiệp có thể trao đổi,

tương tác hai chiều với nhau, tạo nên mối quan hệ thân thiết, gắn bó, tin tưởng. Hơn
nữa, đây cịn được nhìn nhận là cơng cụ để giúp các doanh nghiệp tìm kiếm khách
hàng mới, phục vụ khác hàng hiện tại, và cũng là công cụ tạo ra lợi nhuận. Nó giúp
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có bước đi ngắn nhất để quảng bá tên tuổi,
thương hiệu, cung cấp các dịch vụ nhanh hơn, hiệu quả hơn, cao cấp hơn.
1.2.4. Các hoạt động truyền thông cho doanh nghiệp trên facebook
Facebook là một “tiện ích xã hội” được tạo ra nhằm tạo điều kiện thuận lợi để
đưa mọi người và công việc kinh doanh lại gần nhau. Vì vậy, Facebook có thể được
sử dụng với hữu ích như một công cụ kinh doanh. Việc thực hiện truyền thông qua
mạng xã hội đang được các doanh nghiệp tại nước ta triển khai áp dụng ngày một
đông và chuyên nghiệp hơn.Việc thực hiện hoạt động truyền thông qua mạng xã hội
trên facebook gồm có:


Public profile trên facebook - thường xun cập nhật thơng tin, hình ảnh lên

wall: public profile - là nơi lý tưởng cho kinh doanh giúp bạn gây dựng bước đi đầu
tiên trong hệ thống mạng xã hội. Hoạt động thường xuyên cập nhật thông tin lên
wall giúp thu hút thêm nhiều khách hàng mới, truyền tải thơng tin của doanh
nghiệp, hình ảnh của doanh nghiệp tới danh sách bạn bè một cách nhanh chóng,
hiệu quả. Điều này sẽ làm tăng lượng người quan tâm đối với trang của bạn, hoặc
fanpage của doanh nghiệp. Cùng với đó là việc cập nhật các hình ảnh độc đáo, ngộ
SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


11

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
nghĩnh, những câu bình luận độc đáo, cộng với chiêu thức tag người liên quan và
ảnh cũng giúp thu hút lượng lớn khách hàng comment, like, share hình ảnh, điều
này giúp thương hiệu của doanh nghiệp bạn được truyền bá rộng rãi hơn.

Thực hiện phát triển like, spam thông minh và chi tiền cho quảng cáo: Các
phương thức này đều nhằm đến mục đích chính là thu hút thêm người dùng
facebook đến với fanpage của doanh nghiệp, tạo lập sự theo dõi, quan tâm theo thói
quen của người dùng đối với doanh nghiệp. Và sự in dấu trong danh sách của các
bạn bè hay người hâm mộ.

Xây dựng các sự kiện trực tuyến: Ngồi việc tạo lập cho doanh nghiệp mình
một fanpage thì các danh nghiệp cũng nên thực hiện thêm cho mình chương trình tổ
chức sự kiên trực tuyến trên facebook (facebook events). Các doanh nghiệp có thể
tổ chức các sự kiện như: sự kiện về cuộc thi ảnh, cuộc thi video, cuộc thi bài viết,
cuộc thi giữa các gian hàng ảo...Chức năng này giúp doanh nghiệp cho phép người
hâm mộ và những người sử dụng khác biết về các sự kiên sắp triển khai của doanh
nghiệp, thu hút thêm lượng khách hàng mới . Đồng thời đây là một cách tạo dựng
uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp khá tốt.

Facebook apps: Đây là chương trình xây dựng các ứng dụng độc đáo để
thu hút người chơi và “câu like”. Trong thời gian đầu mới xuất hiện, vì sự mới
mẻ của nó nên đã có được rất nhiều người dùng tham gia. Với mỗi ứng dụng có
thể thu hút được lượng người like fanpage tăng nhanh` một chóng mặt. Vì vậy
mà có một thời gian việc sử dụng facebook apps để tăng like nở rộ như một xu
hướng mạnh mẽ. Nhưng hầu như số lượng like fanpage là lượng like ảo, không
mang tới lợi ích thực sự nếu nội dung của fanpage khơng thu hút người hâm
mộ. Hiện nay, việc sử dụng facebook apps đã hạn chế rất nhiều vì nó khơng
mang lại hiệu quả thực sự lâu dài

1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Truyền thông qua mạng xã hội là tuy là vấn đề không mới nhưng để khai
thác kênh truyền thông này một cách hiệu quả thì khơng hề dễ dàng. Với sự phát
triển mạnh mẽ của mạng xã hội facebook, có nhiều các nhà báo, các trang báo mạng
đã viết về thông tin facebook và các vấn đề liên qua đến các sự kiện đó. Cũng có
SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


12

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
những đề tài viết về truyền thông qua mạng xã hội. Tuy nhiên vẫn chưa có một
cơng trình hay đề tài nghiên cứu nào đề cập nhiều và sâu sắc về việc phát triển hoạt
động truyền thông qua mạng xã hội facebook. Dù vậy vẫn có thể kể đến 1 số cuốn
sách và giáo trình có nội dung liên quan như sau:

Bài giảng học phần Marketing thương mại điện tử của Khoa Thương mại điện
tử - trường Đại học Thương mại biên soạn: Bài giảng cung cấp những hệ thống lý
thuyết tổng quan về marketing TMĐT, cách lập kế hoạch marketing TMĐT, kiến
thức về hoạt động quản trị chào hàng, định giá, truyền thông và phân phối trong
TMĐT.


Giáo trình Marketing Thương mại điện tử - TS Nguyễn Hoàng Việt - Trường


Đại học Thương mại: Cuốn sách trình bày các vấn đề cơ bản về marketing TMĐT,
các quá trình marketing cơ bản của một doanh nghiệp làm TMĐT theo tiếp cận giá
trị cung ứng cho khách hàng và quản trị tri thức.


Các tạp chí trực tuyến về kênh công nghệ thông tin: ictnews.vn, genk.vn,

pcword.com.vn,…và các trang diễn đàn về marketing như: marketing-branding.vn,
marketingonline.com đã viết về mạng xã hội facebook. Các bài báo đem đến cho
người đọc những thông tin mới nhất về facebook, về Mark Zuckerberg, về các ứng
dụng, các cách thức xây dựng chiến lược, kế hoạch truyền thông qua mạng xã hội
này hiệu quả nhất.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Mạng xã hội facebook bắt đầu đi vào hoạt động đã đánh dấu bước ngoặt mới
cho hệ thống mạng xã hội trực tuyến, cho phép các thành viên tạo ra những công cụ
mới cho cá nhân của mình cũng như các thành viên khác. Chính sự thu hút của nó
đã làm suất hiện sự tị mị muốn tìm hiểu sâu hơn của các doanh nghiệp và các nhà
nghiên cứu, và hàng loạt các cuốn sách, các bài báo viết về kênh truyên thông mạng
xã hội này đã ra đời. Những cuốn điển hình có thể kể đến:


Cuốn sách Truyền thơng xã hội – tác giả: Dave Kerpen. Thông qua cuốn sách

này, những bí mật thú vị của Dave Kerpen trong việc xây dựng một thương hiệu
trên Facebook cũng như những mạng truyền thông xã hội khác sẽ được hé hộ.

SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173



13

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
Ngồi ra, độc giả sẽ được tìm hiểu thêm về các phương thức tương tự đã được sử
dụng để tạo nên thành công cho một số công ty lớn như: Cumberland Farms hay
1-800-Flower. Một điều đặc biệt nữa ở cuốn sách, đó là nó đã bỏ qua được các lý
thuyết và kỹ thuật rườm rà của truyền thông qua mạng xã hội, thay vào đó nó cung
cấp cho độc giả những điều thiết yếu để nhanh chóng hồ nhập vào sự thay đổi thần
tốc của mạng truyền thơng và marketing.


Cuốn sách Facebook marketing for dummies - tác giả: Paul Dunay and

Richard Krueger. Cuốn sách đã đem đến cho người đọc những kiến thức, kinh
nghiệm để tận dụng sức mạnh cộng đồng faccebook để đạt được mục tiêu tiếp thị
của doanh nghiệp. Tác giả tập trung sâu sắc vào các chiến lược, chiến thuật, kỹ
thuật cần thiết để xuất sắc trong thế giới tiếp thị facebook, cách tạo ra các widget và
các ứng dụng facebook,… Cuốn sách phục vụ như một hướng dẫn phải có cho các
doanh nghiệp đáng tin cậy nhất, chịu trách nhiệm, đạo đức và thực hành tiếp thị với
Facebook.

Cuốn sách Facebook Effect - tác giả David KirkPatrick, cuốn sách đã được
xuất bản với tên gọi Hiệu ứng Facebook và cuộc cách mạng toàn cầu của mạng xã
hội qua sự hợp tác của Alpha Books và tạp chí thế giới vi tính PC world. Cuốn sách
viết chi tiết lịch sử ra đời thú vị của facebook, về tính cách và con người cha đẻ của
hệ thống mạng xã hội này - Mark Zuckerberg. Facebook ảnh hưởng tới cuộc sống
của chúng ta như thế nào. Hơn thế nữa, cái nhìn của ơng về cách Facebook sử dụng

quyền lực và ảnh hưởng của nó mà vẫn làm hài lòng 350 triệu người dùng thường
xuyên vô cùng thú vị và rất đáng quan tâm.
Bên cạnh đó, trên thế giới cũng có rất nhiều các bài báo viết về mạng xã hội
này: về sự ra đời, về các ứng dụng, sự đổi mới của kênh truyền thơng, về chiến lược
tiếp thị, lợi ích và bất lợi khi tham gia truyền thông qua mạng xã hội facebook.

SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


14

Khóa luận tốt nghiệp
Minh

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG QUA MẠNG XÃ
HỘI FACEBOOK CỦA CÔNG TY CP TRUYỀN THƠNG VĂN HĨA
VIỆT
2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp


Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Người nghiên cứu thiết kế sẵn một

phiếu hỏi với những câu hỏi liên quan trực tiếp đến vấn đề “Phát triển hoạt động

truyền thông qua mạng xã hội facebook cho Cơng ty CP Truyền thơng Văn hóa
Việt” với mục đích đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông qua mạng xã hội
facebook của công ty để đưa ra giải pháp phát triển phù hợp.
Cách thức tiến hành:
Bước 1 - Xác định mục đích và nội dung cụ thể cần nghiên cứu: Việc sử dụng
phiếu điều tra nhằm phỏng vấn các đối tượng được lựa chọn, thu thập những thông
tin, dữ liệu và cái nhìn tổng quan về việc phát triển hoạt động truyền thông qua
mạng xã hội facebook cho Công ty CP Truyền thơng Văn hóa Việt.
Bước 2 - Thiết kế phiếu hỏi: thiết kế phiếu phỏng vấn bao gồm 10 câu hỏi,
được bố cục chặt chẽ xoay quanh những thông tin về phát triển hoạt động truyền
thông qua mạng xã hội facebook của công ty.

SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


15

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
Bước 3 - Tiến hành: Đối tượng được lựa chọn làm phiếu điều tra gồm 20 nhân
viên của Công ty CP Truyền thông Văn hóa Việt, người nghiên cứu phát phiều điều
tra rồi thu lại:
Số lượng phiếu điều tra phát ra: 20 phiếu.
Số lượng phiếu điều tra thu về: 20 phiếu.
Trước khi tiến hành sử dụng phiếu điều tra, người nghiên cứu đã trao đổi với
đối tượng tham gia về mục đích, yêu cầu khi làm phiếu, để họ trả lời trung thực và
đáp ứng đúng yêu cầu. Hướng dẫn cụ thể cách trả lời, giải thích rõ những từ, những

ý trong phiếu để người trả lời hiểu rõ.
Bước 4 - Xử lý: Giai đoạn xử lý, người nghiên cứu đã tiến hành kiểm tra, chọn
lọc phiếu trả lời trung thực, đúng yêu cầu: 100% số phiếu đều hợp lệ.
Sau đó tổng hợp tỷ lệ % câu trả lời cho điểm. Từ đó rút ra các phán đoán và
các kết luận.
Ưu điểm: Người nghiên cứu thu thập được những thông tin, dữ liệu sơ cấp về
vấn đề cần nghiên cứu từ những người có liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp.
Nhược điểm: Mất nhiều thời gian và cơng sức, chi phí tốn kém và câu trả lời
nhiều khi khơng chính xác và mang tính chất qua loa.


Phương pháp phỏng vấn: người nghiên cứu dùng lời nói trao đổi trực tiếp với

người được nghiên cứu và ghi nhận các ý kiến trả lời của họ, những câu trả lơi xác
đáng và tin cậy hơn, hỗ trợ cho việc nghiên cứu, làm khóa luận tốt nghiệp.
Cách thức tiến hành:
Bước 1 - Xác định mục đích và nội dung cụ thể cần nghiên cứu: Tuơng tự với
phương pháp sử dụng phiếu điều tra, trước khi tiến hành phỏng vấn, người nghiên
cứu cũng đã xác định rõ mục đích phỏng vấn là hướng tới các thơng tin, dữ liệu về
vấn đề phát triển hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook cho công ty.
Bước 2 - Thiết kế phiếu hỏi: Các câu hỏi được thiết kế một cách đơn giản, dễ
hiểu và theo hướng bóc tách dần từng vấn đề từ ngoài vào trong.
Bước 3 - Tiến hành: Đối tượng được lựa chọn tham gia phỏng vấn là lãnh đạo
cấp cao của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173



16

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
Bước 4 - Xử lý: Thơng tin thu được thơng qua hình chép nhanh của người
nghiên cứu. Các dữ liệu được phân tích, tổng hợp nhằm rút ra các kết luận tổng quát
nhất.
Ưu điểm: Thông tin thu được là trực tiếp, người nghiên cứu dễ dàng nắm bắt
tâm lý người nói chuyện để đặt câu hỏi phù hợp đồng thời nắm bắt được định
hướng phát triển của công ty thông qua quan điểm của những đối tượng được phỏng
vấn.
Nhược điểm: Thời gian thực hiện có hạn, việc phân tích câu trả lời tốn nhiều
thời gian, công sức và câu trả lời đôi khi mang tính chung chung khơng đúng trọng
tâm.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Để có thêm nhiều thơng tin hơn ngồi những thơng tin được cung cấp bởi các
đối tượng được điều tra phỏng vấn, cũng như có cái nhìn đa chiều, tác giả đã tham
khảo thông tin ở một số nguồn như Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011,
Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử 2012, Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam
2012, các dữ liệu từ các website thơng qua tìm kiếm từ Internet, các báo cáo kết quả
tình hình hoạt động truyền thơng trên facebook của cơng ty, các sách giáo trình và
cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn, bài báo từ thư viện nhà trường liên quan
đến truyền thông qua mạng xã hội facebook.
Ưu điểm: Thu thập nhanh, rộng và ít tốn kém.
Nhược điểm: Thơng tin có tính tràn lan, khơng có trọng tâm. Chất lượng thơng
tin khơng đảm bảo và có thể sai lệch.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Các dữ liệu được tổng hợp và phân tích thơng qua phần mềm SPSS. Dữ liệu
sau khi được phân chia theo các tiêu chí riêng sẽ được đưa vào xử lý bằng phần

mềm SPSS. Kết quả của quá trình này là những biến số như tỷ lệ phần trăm, độ lệch
chuẩn, tỷ lệ trung bình…và sự thể hiện thơng qua các hình vẽ biểu đồ nhằm giúp tác
giả cũng như người đọc có những dẫn chứng cụ thể minh họa cho các vấn đề được
giải quyết trong đề tài.

SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


17

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
Bên cạnh đó, từ việc thu thập được các bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011 của công ty, tác giả chuyển đổi
các bản báo cáo thành những bài viết ngắn gọn, dễ hiểu có chất lượng từ thơng tin,
số liệu trong đó. So sánh, đánh giá thông tin trong hệ cơ sở dữ liệu đã thu thập như
so sánh kết quả hoạt động truyền thơng trên facebook của doanh nghiệp như hình
ảnh doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp, chi phí và doanh thu thu được, trích
rút các thơng tin thơng qua việc phân tích thống kê như xác định xu hướng sử dụng
các dịch vụ, các kế hoạch, sản phẩm mà công ty đã ứng dụng trong hoạt động
truyền thơng của mình, các báo cáo kết quả hoạt động truyền thông trên mạng xã
hội về các sản phẩm, các dịch vụ.
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG TỚI HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG QUA
MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK CỦA CƠNG TY CP TRUYỀN THƠNG VĂN
HĨA VIỆT.
2.2.1. Tổng quan thực trạng hoạt động truyền thông qua mạng xã hội

facebook
2.2.1.1. Thực trạng chung về hoạt động truyền thông qua mạng xã hội
facebook hiện nay
Thế giới hiện có hơn 7 tỉ người và trung bình 1/7 trong số đó sử dụng
facebook. Hàng tháng ở Việt Nam có khoảng 5,43 triệu người dùng facebook, mỗi
ngày có 3,04 triệu người dùng đăng nhập vào mạng xã hội này để sử dụng. Với tính
tương tác đa dạng của mình, facebook dễ dàng đem lại cho doanh nghiệp cơ hội
quảng bá hình ảnh của mình đến với lượng khách hàng tiềm năng khi đứng ở góc
độ của một đơn vị làm truyền thơng trực tuyến.
Quảng cáo thơng qua mạng xã hội facebook mới hình thành nhưng đã chiếm
được cảm tình và sự quan tâm của đông đảo người dùng bởi những thế mạnh đặt
trưng. Nhìn lại giai đoạn 2009 - 2012, ngân sách cho marketing mạng xã hội các
nước trên thế giới tăng gấp đôi. Số doanh nghiệp trên thế giới sử dụng facebook
như một hoạt động marketing chiến lược tăng 83%. Ở Mỹ, hơn 70% số doanh
nghiệp marketing qua Facebook, 58% dùng Linkedin, 40% dùng Twitter và 26,8%
SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


18

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
dùng Youtube. Facebook Ads đã trở thành một công cụ không thể bỏ qua đối với 83
trong số 100 công ty chi nhiều tiền quảng cáo nhất tại Mỹ. Khảo sát mới đây của tổ
chức nghiên cứu AdAge cho thấy ngay cả những tên tuổi lớn như
Johnson&Johnson, Nike hay AT&T cũng đang sử dụng mạng xã hội này để phát
triển thương hiệu. Starbucks đã thu hút được 3,7 triệu fan trong khi con số của

Coca-Cola là 3,5 triệu.
Với hàng triệu lượt truy cập trong tháng, mạng xã hội ở Việt Nam có thế mạnh
trong truyền dẫn thơng tin. Nhiều doanh nghiệp trong và ngồi nước lập các trang
riêng trên các mạng xã hội để cung cấp thông tin, tương tác với cộng đồng sử dụng.
Do khả năng phát tán thơng tin nhanh và khó kiểm soát, mạng xã hội cũng là nỗi e
ngại với các nhà quản lý doanh nghiệp. Do đa số người dùng Internet ở Việt Nam
thuộc giới trẻ, nên nhiều doanh nghiệp sử dụng mạng xã hội để thực hiện truyền
thông, góp phần xây dựng và phát triển thương hiệu. Các công ty Việt Nam hiện
nay cũng thường xuyên sử dụng mạng xã hội để giao tiếp, liên lạc với khách hàng,
sử dụng mạng xã hội để tạo event thu hút cộng đồng tham gia.
Tại Việt Nam, đã có vài thương hiệu mạnh lên nhanh chóng nhờ đến truyền
thơng qua mạng xã hội. Điển hình như một hãng sản xuất cơm kẹp đã làm nên tên
tuổi chỉ sau ba tháng nhờ facebook và các diễn đàn. Tuy nhiên, đó chỉ là trường hợp
hiếm khi đa phần các doanh nghiệp Việt dường như cịn q e dè với hình thức
truyền thơng này. Thực tế, thị trường quảng cáo trên mạng xã hội ở Việt Nam vẫn
chưa có sự đột phá nào khi chỉ có khoảng 2% doanh nghiệp sử dụng mạng xã hội.
Đây là con số còn quá khiêm tốn so với một thị trường chủ yếu là người tiêu dùng
trẻ, đối tượng thường xuyên sử dụng mạng xã hội như Việt Nam. Ngồi việc bỏ ra
một chi phí khơng đáng kể cho quảng cáo trên mạng xã hội, các doanh nghiệp vẫn
chưa khai thác kênh truyền thông này với một chiến lược dài hạn mà chỉ tập trung
cho các chiến dịch tiếp thị mang tính thời điểm, ngắn hạn. Chỉ có một số ít các
doanh nghiệp Việt Nam như Megastar, Coca - Cola Việt Nam, Converse chú trọng
đến vấn đề này.
Mạng xã hội không phải là công cụ bán hàng mà là công cụ xây dựng thương
hiệu. Lợi nhuận mà mạng xã hội mang lại cho các doanh nghiệp, cá nhân tham gia
SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173



19

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
hoạt động truyền thơng trên kênh này là lâu dài và bền vững. Truyền thông số
không phải là một xu hướng nhất thời nhưng tất nhiên nó vẫn sẽ có sự thay đổi qua
từng thời điểm. Vì vậy muốn truyền thơng qua mạng xã hội có hiệu quả thì các
doanh nghiệp phải theo kịp xu hướng mới nhằm hoạch định chiến lược truyền thông
dài hơn. Thông qua những con số và dữ liệu thống kê trên ta có thể thấy được rằng
việc truyền thơng qua mạng xã hội facebook là một thời cơ cũng như là một cơ hội
tốt cho các doanh nghiệp bứt phá, vượt ra khỏi sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế, thực hiện kinh doanh trực tuyến thành công.
2.2.1.2. Thực trạng hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook của
Cơng ty CP Truyền thơng Văn hóa Việt.
a. Giới thiệu khái quát về Công ty CP Truyền thông Văn hóa Việt
Cơng ty Cổ phần Truyền thơng Văn hóa Việt được thành lập vào ngày
8/4/2008.
• Tên đầy đủ

: Cơng ty Cổ phần Truyền thơng Văn hóa Việt.



Tên giao dịch quốc tế

: VIET CULTURE MEDIA CORPORATION




Tên viết tắt

: VC MEDIA, CORP.



Vốn điều lệ

: 20.000.000.000 VNĐ.



Logo :



Loại hình doanh nghiệp

: Cổ phần.



Website

:




Email


:



Trụ sở

: P1403 tháp B 173 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội



Điện thoại

: Phịng kinh doanh: 04 2211 1997
Phịng kĩ thuật:



Mã số thuế

SVTH: Nguyễn Thu Hằng

04 2211 1996

: 0102732228
Mã SV: 09D140173


20


Khóa luận tốt nghiệp
Minh

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn



Sứ mệnh kinh doanh:

-

Tập hợp và đào tạo những tài năng tin học.

-

Tiên phong trong việc mang công nghệ Việt Nam cạnh tranh với thị trường

quốc tế.
-

Cung cấp những giải pháp tốt nhất cho khách hàng.



Cơng ty CP Truyền thơng Văn hóa Việt đã tham gia hoạt động kinh doanh

trong những lĩnh vực chủ yếu sau:
-

Giải pháp thương mại điện tử: Giải pháp thương mại điện tử Colombo được


xây dựng trên VHV Framework (Framework do Văn hóa Việt dày cơng xây dựng
và đã được ứng dụng để làm nhân hệ thống cho các website ,
…).
-

Giải pháp thiết kế và xây dựng website: Song song với việc thực hiện xây

dựng hệ thống website cho cá nhân, doanh nghiệp, công ty cung cấp dịch vụ cập
nhật dữ liệu, thuê hosting, cung cấp domain, bảo trì website.
-

Giải pháp kỹ thuật, tin học và marketing online.

-

Sản xuất phần mềm ứng dụng: Công ty cung cấp các giải pháp phần mềm ứng

dụng mới, công nghệ cao giúp các doanh nghiệp và tổ chức sử dụng những kỹ thuật
thích hợp để làm việc và cộng tác hiệu quả, tiết kiệm trên Internet: phần mềm quản
lý nhà hàng khách sạn, phần mềm quản lý nhân sự tiền lương, phần mềm kế tốn,
phần mềm quản lý kho...


Cơ cấu tổ chức của cơng ty
Giám đốc cơng ty: anh Nguyễn Hồng Long
Tổng số nhân viên cơng ty: 26 người. Trong đó:




Số nhân lực có trình độ Đại học, Cao đẳng trở lên: 26 người (100%)



Đội ngũ kỹ thuật viên lập trình đều tốt nghiệp từ các trường đại học danh tiếng

về công nghệ thông tin tại Việt Nam như trường Đại học Công nghệ, Đại học Khoa
học Tự nhiên…

SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


21

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh

Đội ngũ kinh doanh bao gồm các cử nhân kinh tế tốt nghiệp các trường Đại
học Kinh tế quốc dân, Đại học Thương mại…


Nhân lực có sự hiểu biết về cơng nghệ thơng tin: 100%

Bộ phận Kỹ
thuật

Hội đồng Quản trị


Ban Giám đốc

Phòng Kỹ thuật

Phòng Kinh doanh

Phịng Hành chính
tổng hợp

Bộ phận Kinh
doanh

Bộ phận Giải
pháp

Bộ phận Nghiên
cứu phát triển

SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Bộ phận Hành
chính

Bộ phận

Bộ phận Kế toán

PR & Marketing


Bộ phận Tư vấn
thiết kế

Bộ phận Triển
khai kế hoạch

Bộ phận Tài
chính

Mã SV: 09D140173


22

Khóa luận tốt nghiệp
Minh

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn

Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Truyền thông Văn hóa Việt
(Nguồn: Phịng hành chính tổng hợp của cơng ty)
b. Thực trạng hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook của
Cơng ty CP Truyền thơng Văn hóa Việt
Từ năm 2010 cơng ty CP Truyền thơng Văn hóa Việt đã bắt đầu thực hiện
hoạt động truyền thông trên mạng xã hội facebook.Với xu hướng phát triển hệ
thống kinh doanh trên các trang mạng xã hội, đặc biệt là trên ông trùm mạng xã hội
facebook của các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến trong và ngoài nước. Đồng
thời đây cũng được nhận định là một kênh truyền thông nhanh nhạy, hiệu quả và
cũng phù hợp với lĩnh vực hoạt động về thương mại điện tử của công ty. Trong thời
gian đầu triển khai truyền thông qua mạng xã hội này cơng ty cũng đã gặp khơng ít

khó khăn khi người tiêu dùng và khách hàng chưa tham gia nhiều vào kênh mạng xã
hội này và khi đó họ cũng chưa thực sự tin tưởng vào TMĐT.
Fanpage của cơng ty: />•

Giao diện chính của fanpage Colombo – Thiết kế website chuyên nghiệp:

SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


23

Khóa luận tốt nghiệp
Minh

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn

Hình 2.2: Giao diện Fanpage Colombo – Thiết kế website chuyên nghiệp
(Nguồn: />Việc sử dụng giao diện timeline đối với các page kinh doanh, hay các page
như của cơng ty góp ích khá nhiều cho việc quảng bá thương hiệu của doanh
nghiệp.Ảnh đại diện là hình chiếc la bàn màu xanh và ảnh bìa kích thước lớnvới
hình ảnh bắt mắt về sự kiện “Mừng sinh nhật lần thứ 5” tạo ra khá nhiều ấn tượng
đối với các khách hàng và các fans, đồng thời góp phần vào việc nâng cao tầm của
thương hiệu cơng ty đối với các khách hàng quen và các khách hàng tiềm năng.
Ngay khi khách hàng truy cập vào fanpage sẽ thấy ngay thông tin về slogan của
công ty: “Mong muốn được nhân bản công nghệ của chúng tôi để cùng thực hiện
mục tiêu mọi doanh nghiệp việt nam đều có website rẻ nhất và hiệu quả nhất” .
Trên timeline của fanpage chủ yếu đăng tải về các sản phẩm đã hồn thành
của cơng ty cho khách hàng, với lời giới thiệu về khách hàng và giao diện của

website đã được thiết kế. Điều này cũng như việc công ty đã marketing cho chính
khách hàng của mình. Tuy nhiên với tính chất là fanpage quảng bá sản phẩm nên
việc đăng tải nhiều hình ảnh, thơng tin về các sản phẩm thì nó cũng là con dao hai
lưỡi vì cũng tạo cho người thăm page sự nhàm chán. Hơn nữa trang giao diện page
SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


24

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
cịn chưa thật sự ấn tượng do còn chưa tạo ra những điểm nhấn trên dòng thời gian,
những tin tức, sản phẩm nổi bật, đáng chú ý. Và nó cịn q chung chung, chưa có
sự nổi bật so với các fanpage doanh nghiệp khác.
• Về mặt nội dung fanpage:
Trên trang chủ fanpage thường đăng tải những thông tin về các khách hàng
tiêu biểu đi kèm với các sản phẩm mới được thiết kế của công ty: Công ty CP Tổng
Hợp Giải Pháp Cơ Điện GME, Công ty Cổ phần khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động
Việt Nam, Học viện Ngân hàng...
Trong mục thông tin, công ty đăng tải những thông tin tổng quan về công ty,
mô tả về công ty, sứ mệnh và triết lý kinh doanh của công ty rất rõ ràng như ở hình
dưới đây.

Hình 2.3: Thơng tin fanpage Colombo – Thiết kế website chuyên nghiệp
(Nguồn: />Trên trang chủ fanpage thường đăng tải những thông tin về các sản phẩm
website tiêu biểu, hay các sản phẩm mới được thiết kế giao cho khách hàng của
công ty. Trên fanpage của công ty gồm có mục riêng về các clip ý nghĩa của cuộc


SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


25

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn
Minh
sống, các clip về nét văn hóa riêng đặc sắc của cơng ty. Ngồi ra còn một số các
mục nhỏ khác mà các page nào cũng có: album ảnh, sự kiện, số người like...Trên
fanpage của cơng ty cịn có ứng dụng bán hàng “Facebook shop” bao gồm những
sản phẩm website có mẫu sẵn, khách hàng có thể xem thử mẫu website và giá cả cụ
thể đã được ghi bên dưới website mẫu đó, khuyến khích khách hàng thực hiện đặt
hàng ngay trên page của cơng ty.


Về việc thực hiện áp dụng các hoạt động xúc tiến để quảng bá cho công ty

cũng như fanpage:
Trong thời gian đầu khi mới tham gia truyền thông qua mạng xã hội facebook
công ty cũng đã định hướng cho nhân viên tồn thực hiện các chương trình event
lớn mời khách hàng tham gia, gần đây nhất vào ngày 8/4/2013, công ty đã tổ chức
event: “Mừng sinh nhật cháu VHV trịn 5 tuổi” đã thu hút được khá đơng đảo người
tham dự để mừng kỷ niệm 5 năm thành lập công ty. Sắp tới công ty cũng dự định sẽ
tổ chức thêm các event như “Hotgirl đạp xe khám phá Colombo” để thu hút thêm
nhiều khách hàng quan tâm tới page của cơng ty. Hiện nay có khá nhiều doanh
nghiệp tham gia quảng cáo bên phía phải của giao diện facebook. Công ty đang

cung cấp dịch vụ Facebook Ads và cũng đang dự kiến sẽ thực hiện quảng cáo trực
tiếp trên facebook


Ứng dụng bán hàng“Facebook shop” qua fanpage:
Khi mới thành lập, fanpage của công ty được triển khai trước hết với mục đích

kết nối cộng đồng người dùng Internet, tăng tính thân thiện, tìm kiếm các khách
hàng tiềm năng và duy trì mối quan hệ với các khách hàng cũ. Và để tiếp tục phát
triển hơn, fanpage Colombo – Thiết kế website chuyên nghiệp đã chính thức sử
dụng ứng dụng bán hàng để tạo sự thuận lợi nhất cho khách hàng và thúc đẩy hoạt
động và doanh số bán hàng cho công ty.

SVTH: Nguyễn Thu Hằng

Mã SV: 09D140173


×