Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Thang máy Phương Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.64 KB, 47 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng biến động và đầy tính cạnh tranh như
hiện nay, doanh nghiệp muốn phát triển và đứng vững được trên thị trường thì phải có
lực lượng lao động sáng tạo, có tay nghề và vật chất kỹ thuật hiện đại. Tuy nhiên chỉ
hai yếu tố đó doanh nghiệp không thể hoạt động được mà cần phải có vốn. Vốn kinh
doanh là yếu tố quan trọng để thành lập và phát triển của doanh nghiệp. Vốn kinh
doanh không chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với cả nền
kinh tế. Trong nền kinh tế hiện nay việc sử dụng vốn hiệu quả có ảnh hưởng rất lớn
đến sự tồn tại và cạnh tranh của doạnh nghiệp. Sử dụng vốn hiệu quả sẽ giúp doanh
nghiệp tồn tại, phát triển và đứng vững được trên thị trường.
Nhận thấy ở Công ty TNHH Thang máy Phương Bắc hiện tại chưa chú trọng
việc phân tích về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Dẫn đến hiệu quả của
công tác phân tích chưa cao, thông tin chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Đối với chỉ tiêu phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn nhiều hạn
chế về nội dung phân tích, thời gian phân tích. Trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến
động lớn, đặt ra cho công ty yêu cầu cần phải thực hiện công tác phân tích chỉ tiêu tình
hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thực sự hiệu quả góp phần đem lại những
thông tin phân tích đúng đắn kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý. Nhận thấy đây là vấn
đề quan trọng cần giải quyết của Công ty nên tôi đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Thang máy Phương Bắc” để thấy rõ
những kết quả đạt được và những hạn chế của Công ty trong việc sử dụng vốn. Từ đó
có thể đưa ra phương hướng giải quyết cho vấn đề này.
Trong bài khóa luận em trình bày những nội dụng cơ bản sau:
- Những khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp
- Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Thang máy Phương Bắc
- Nhận xét thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH Thang máy Phương Bắc

1



1


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Khoa Kế toán – Kiểm toán tại trường Đại học
Thương mại, được sự giảng dạy, chỉ bảo tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong
thời gian qua và sự giúp đỡ của bạn bè, em đã hoàn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Lời đầu tiên em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo ThS.Đặng Thị
Thư, người đã quan tâm, giúp đỡ trực tuieesp hướng dẫn, chỉ bảo sửa bài và giải đáp
thắc mắc cho em để em có thể hoàn thánh một cách tốt nhất báo cáo khóa luận này.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo, các cô chú và các anh
chị đang công tác tại phòng kế toán – Công ty TNHH Thang máy Phương Bắc đã nhiệt
tình tạo điều kiện tốt nhất để em có thể thực tập và hoàn thành báo cáo khóa luận của
mình một cách thuận lợi nhất. Tuy chỉ thực tqaajp trong một thời gian ngắn nhưng em
đã có thêm kiến thức thực tế để củng cố thêm kiến thức lý thuyết đã học tại trường.
Trong quá trình học tập và thực tập với kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo khóa
luận tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!

2

2


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

3

Viết tắt
TNHH
LNTT
VCSH
VLĐ
VCĐ
LNST
VKD
TSNH
TSDH
BĐS

Diễn giải
Trách nhiệm hữu hạn
Lợi nhuận trước thuế
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động

Vốn cố định
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Bất động sản

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

4

Sơ đồ, bảng,
biểu
Sơ đồ 2.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9

Nội dung
Sơ đồ bộ máy tổ chức
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2014 và 2015
Bảng tổng hợp phiếu điều tra
Phân tích khái quát cơ cấu phân bổ vốn kinh doanh
Phân tích tình hình huy động vốn kinh doanh
Cơ cấu và biến động vốn lưu động
Cơ cấu và biến động vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn cố định

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Về lý luận:
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng biến động và đầy tính cạnh tranh như hiện nay,
doanh nghiệp muốn phát triển và đứng vững được trên thị trường thì phải có lực lượng
lao động sáng tạo, có tay nghề và vật chất kỹ thuật hiện đại. Tuy nhiên chỉ hai yếu tố
đó doanh nghiệp không thể hoạt động được mà cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là

yếu tố quan trọng để thành lập và phát triển của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh không
chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với cả nền kinh tế. Trong
nền kinh tế hiện nay việc sử dụng vốn hiệu quả có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và
cạnh tranh của doạnh nghiệp. Sử dụng vốn hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại, phát
triển và đứng vững được trên thị trường. Chính vì vậy, vốn có ý nghĩa hết sức quan
trọng là sự sống của các doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò
quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá trình độ sử dụng vốn
của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời trên cơ
sở đó cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư,
các tổ chức tín dụng....nhận biết tình hình tài chính thực tế để có quyết định đầu tư
hiệu quả.
- Về thực tiễn:
Công ty TNHH Thang máy Phương Bắc hiện tại chưa chú trọng việc phân tích về vốn
và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Dẫn đến hiệu quả của công tác phân tích chưa
cao, thông tin chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu quản lý. Đối với chỉ tiêu phân tích
tình hình hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn nhiều hạn chế về nội dung phân tích,
thời gian phân tích. Trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động lớn, đặt ra cho công ty
yêu cầu cần phải thực hiện công tác phân tích chỉ tiêu tình hình và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh thực sự hiệu quả góp phần đem lại những thông tin phân tích đúng đắn
kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý. Nhận thấy đây là vấn đề quan trọng cần giải quyết
của Công ty nên tôi đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty TNHH Thang máy Phương Bắc” để thấy rõ những kết quả đạt được và
những hạn chế của Công ty trong việc sử dụng vốn. Từ đó có thể đưa ra phương
hướng giải quyết cho vấn đề này.

5


2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề để lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn

trong Công ty.
- Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu đề tài
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thang máy Phương
Bắc
- Đánh giá về kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại từ đó đề xuất ra giải pháp
để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thang máy Phương Bắc
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tại Công ty TNHH Thang máy Phương Bắc
+ Thời gian: Tình hình sử dụng vốn hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2014,
2015
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
* Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu:
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: Thiết kế phiếu điều tra bằng các mẫu câu hỏi và khảo sát
các nhân viên bằng những mẫu câu hỏi đó để xác định được khái quát mức độ thực
hiện và thực tế về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua BCTC, sổ sách và qua thông tin trên wepsite
của Công ty để biết được chính xác về số vốn, tỷ lệ về vốn, các yếu tố ảnh hưởng đến
vốn và các yếu tố liên quan để phục vụ cho việc phân tích
- Tổng hợp dữ liệu:
Dựa trên phiếu điều tra tổng hợp ý kiến của quản lý và nhân viên trong doanh nghiệp
và thông tin từ báo cáo tài chính, sổ sách, từ đó nắm được tình hình hiện tại của Công
ty để định hướng cho việc phân tích và đánh giá sự cấp thiết về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn trong Công ty.

6



- Phân tích dữ liệu: Dựa vào số liệu từ BCTC và sổ sách xác định vốn, các loại vốn, tỷ
lệ vốn và các nhân tố ảnh hưởng để phân tích cụ thể cho từng loại vốn và hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty
*Phương pháp so sánh, bảng biểu, biểu đồ
Thông qua số liệu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp qua 2 năm. Lập bảng biểu và biểu đồ thể hiện giá trị, tỷ trọng, tỷ lệ của các loại
vốn và các yếu tố ảnh hưởng. Từ đó so sánh tương đối và tuyệt đối của các yếu tố đó
để xác định đươc xu hướng biến động về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thang
máy Phương Bắc
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty TNHH Thang máy Phương Bắc

7


Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Một số lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
* Khái niệm:
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác nhau
thì có những quan niệm khác nhau về vốn.

– Theo quan điểm của C.Mác – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì
C.Mác cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất”.
– Theo cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng hoá nhưng
được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là
vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra
các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của DN.
– Theo giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” của trường Học viện tài chính thì VKD là
biểu hiện bằng tiền về mặt giá trị toàn bộ tài sản hiện có của DN.
– Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” của trường Đại học
thương mại: Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn được huy động để trang trải cho các
khoản chi phí mua sắm tái sản sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
Như vậy, chúng ta có khái niệm tổng quát về vốn như sau: Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Đặc điểm, vai trò
+ Đặc điểm:
Trong nền kinh tế, vốn kinh doanh được biểu hiện dưới hai hình thức: hiệu vật và giá
trị, nó có những đặc điểm sau:
– Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực những tài sản của DN được sử dụng
và sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Chỉ có những tài sản có giá trị và được
sử dụng cho mục đích kinh doanh nhằm tạo ra giá trị sản phẩm mới được gọi là vốn.

8


Những tài sản được sử dụng cho mục đích tiêu dùng không tạo ra giá trị sản phẩm mới
thì không phải là vốn.
– Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh.
– Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác

dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
– Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư và tính
hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
– Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và không
ai quản lý và phải được quản lý chặt chẽ.
– Vốn được quan niệm như một loại hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có thể mua
bán quyền sử dụng vốn trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
– Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình (bằng phát minh sáng
chế, bí quyết công nghệ, vị trí kinh doanh… )
+ Vai trò
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần phải có
một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của doanh
nghiệp.
- Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh
nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng
vốn pháp định khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được thành lập. Ngược lại,
việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được. Như vậy, vốn có thể được xem
là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của
một doanh nghiệp trước pháp luật.
- Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo
khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình
sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên,
liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện
rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các

9



doanh nghiệp phải không ngừng cải cách máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công
nghệ...Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn
của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh
nghiệo trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử
dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.1.3. Phân loại vốn
Căn cứ theo nguồn hình thành
a. Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này
không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải
trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp sẽ
được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tùy theo loại hình doanh
nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông thường
nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
b. Nợ phải trả:
Nợ phải trả là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay,
đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định, doanh
nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này doanh nghiệp
được sử dụng với những điều kiện nhất định nhưng không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp.
Căn cứ theo thời gian huy động vốn
a. Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu

thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ
sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.

10


b. Vốn tạm thời
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới 1 năm) mà doanh số có thể sử
dụng để đáp ứng ngu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn
hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn
a. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định và
tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng.
b. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
1.1.2.1. Khái niệm:
Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” của trường Đại học
thương mại:
– Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích kinh tế
– xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao gồm
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa quyết
định.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh

doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn,
tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích và tối thiểu
hóa chi phí.
– Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DN được thể hiện thông qua việc đánh giá
những tiêu thức cụ thể:
+ Hiệu quả sử dụng VKD phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng tốc độ
lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.

11


+ Hiệu quả sử dụng VKD phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch lợi
nhuận kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi DN phải tiết kiệm, giảm
chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.
1.1.2.2. Phương pháp xác định
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thể hiện mối quan hệ tương đối giữa kết quả kinh
doanh và vốn kinh doanh nên chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thường có dạng
như công thức:
HQVKD

=
Hay

HQVKD

=

Trong đó: KQKD là Doanh thu, Lợi nhuận, ….
VKD là Tổng vốn kinh doanh, vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu bình quân,
….

1.1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
* Các chỉ tiêu đánh giá HQSDVKD
- Hệ số doanh thu trên VKD bình quân
Hệ số DT trên VKD bq

=

Trong đó: M: Doanh thu
: Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn cho biết
một đồng VKD bq trong kì được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng DT. Hệ số doanh
thu trên VKD bq càng lớn càng tốt.
-

Hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân
Hệ số LN trên VKD bq

12

=


Trong đó: P: Lợi nhuận sau thuế
: Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của một đồng VKD, cứ một đồng VKD bq được sử
dụng trong kì mang lại bao nhiêu đồng LN. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng VKD càng cao và ngược lại.

- Vòng quay VKD
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu

vòng.Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. Công
thức xác định:
Vòng quay VKD

=

Trong đó: M: Doanh thu
: Vốn kinh doanh bình quân
Nói chung vòng quay càng lớn thể hiện hiệu quả càng cao.

- Các chỉ tiêu sinh lời
Các chỉ tiêu sinh lời luôn đựơc các nhà quản trị tài chính quan tâm. Đây chính là cơ sở
quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất
định,là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để
các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.
* Các chỉ tiêu đánh giá HQSDVLĐ
- Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng
tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh
số cao. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Số vòng quay HTK

=

Trong đó: GVHB: Giá vốn hàng bán
: Hàng tồn kho bình quân

13



-

Hệ số doanh thu trên VLĐ bình quân
Hệ số DT trên VLĐ bq =

Trong đó: M: Doanh thu
: Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn lưu động tham gia hoạt động
SXKD mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
-

Hệ số lợi nhuận trên VLĐ bình quân
Hệ số LN trên VLĐ bq =

Trong đó: P: Lợi nhuận sau thuế
: Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ có khả năng tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
-

Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay VLĐ

=

Trong đó: : Vốn lưu động bình quân
GVHB: Giá vốn hàng bán
Đây là chỉ tiêu nói lên số vòng quay của VLĐ trong một thời kỳ nhất định (thường là

một năm). Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt.
-

Số ngày một vòng quay
Số ngày một vòng quay

=

Chỉ tiêu này nói lên số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện một vòng quay
trong kỳ. Số ngày luân chuyển VLĐ càng ngắn chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có
hiệu quả.

14


-

Mức tiết kiệm (lãng phí)
Mức tiết kiệm (lãng phí) = Chênh lệch số ngày một vòng quay

Trong đó: M: Doanh thu
Nếu mức tiết kiệm (lãng phí) nhỏ hơn không chứng tỏ công ty tiết kiệm được một
lượng VLĐ. Ngược lại, mức tiết kiệm (lãng phí) lớn hơn không thì công ty sử dụng
lãng phí VLĐ.
* Các chỉ tiêu đánh giá HQSDVCĐ
- Hệ số doanh thu trên VCĐ bình quân
Hệ số DT trên VCĐ bq =
Trong đó: M: Doanh thu
: vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn cố động tham gia hoạt động

SXKD mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
- Hệ số lợi nhuận trên VCĐ bình quân

Hệ số LN trên VCĐ bq

=

Trong đó: : vốn cố định bình quân
P: Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố động bình quân trong kỳ có khả năng tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Suất hao phí VCĐ
Suất hao phí VCĐ phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận.
Suất hao phí VCĐ

=

Trong đó: : vốn cố định bình quân
P: Lợi nhuận sau thuế

1.2 . Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Ý nghĩa phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng để thành lập và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn duy trì sựu sống cho doanh nghiệp.Vốn kinh doanh không chỉ quan trọng đối với
doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với cả nền kinh tế. Trong nền kinh tế hiện nay
việc sử dụng vốn hiệu quả có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và cạnh tranh của doạnh
nghiệp. Sử dụng vốn hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đứng vững

15



được trên thị trường. Chính vì vậy, vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng là sự sống của
các doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong phân
tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để
đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm thấy được ưu điểm và nhược điểm

về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thang máy
Phương Bắc.
+ Nhận thấy sự biến động về vốn cũng như mức độ hiệu quả của việc sử dụng vốn.
+ Xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế đến hiệu quả sử dụng vốn

 Từ đó đưa ra giải pháp cụ thể
1.2.2. Các nội dung phân tích:
1.2.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động
a. Tổng vốn kinh doanh
Phân tích khái quát cơ cấu phân bổ vốn kinh doanh
– Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá một cách đúng đắn sau một kì hoạt động kinh
doanh, tình hình cơ cấu phân bổ vốn cho nhu cầu kinh doanh như thế nào, giá trị của
tài sản tăng hay giảm, ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện các nhiệm vụ SXKD thế
nào?
– Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2014, 2015.
– Phương pháp phân tích: So sánh và biểu đồ, lập biểu so sánh trên cơ sở sử dụng các
số liệu của tài sản trên bảng CĐKT và các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trên báo cáo
kết quả hoạt động SXKD.
Phân tích tình hình huy động vốn kinh doanh
– Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá nguồn vốn kinh doanh tăng, giảm từ nguồn nào,
tỷ trọng là bao nhiêu từ đó mới đánh giá được trình độ tổ chức, huy động nguồn vốn
kinh doanh và tình hình tài chính của DN là tốt hay không.
– Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2014, 2015

– Phương pháp phân tích: được thực hiện trên cơ sở tính toán các tỉ trọng nguồn vốn,
so sánh giữa các năm để thấy được tình hình tăng, giảm.
b. Vốn lưu động

16


– Mục đích phân tích: phân tích cơ cấu và sự biến động VLĐ nhằm thấy được kết cấu
VLĐ của DN có hợp lý hay không, tình hình tăng giảm của VLĐ qua các năm như thế
nào, chúng ta sẽ đánh giá được việc sử dụng VLĐ của DN có hợp lý hay không, qua
đó sẽ có được những điều chỉnh hợp lý hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
– Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2014, 2015
– Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa số kì
phân tích và kì gốc để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tính
toán, so sánh tỉ trọng của các khoản mục trên tổng số VLĐ để đánh giá tình hình phân
bổ VKD.
c. Vốn cố định
– Mục đích phân tích: phân tích cơ cấu và sự biến động VCĐ nhằm thấy được kết cấu
VCĐ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, tình hình tăng giảm của VCĐ qua các
năm như thế nào? Qua đó doanh nghiệp có thể đưa ra những điều chỉnh về quy mô
cũng như cơ cấu vốn đầu tư, có các quyết định quan trọng như đầu tư mới hay hiện đại
hoá tài sản cố định hiện có thông qua việc đánh giá năng lực sản xuất của tài sản cố
định, đánh giá việc sử dụng vốn có hợp lý hay không?
Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2014, 2015
– Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa kỳ
phân tích so với kỳ gốc, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng số VCĐ căn cứ
vào các số liệu trên bảng cân đối kế toán.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a. Tổng vốn kinh doanh
– Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VKD nhằm nhận thức, đánh giá một

cách đúng đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh Từ đó phân
tích, đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Cung cấp đầy đủ, kịp thời,
trung thực những thông tin hữu ích, cần thiết cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng
quan tâm khác về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn…nhằm giúp họ có thể đưa ra
những quyết định đúng đắn.
– Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
năm 2014, 2015

17


– Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa kỳ báo
cáo so với kỳ gốc. Dựa trên việc phân tích 2 chỉ tiêu: hệ số doanh thu trên VKD bình
quân và hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân.
b. Vốn lưu động
– Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức đánh giá tổng quát tình hình sử dụng vốn lưu
động, so sánh hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2015 so với năm 2014 thông qua các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, qua đó thấy được mức độ tăng giảm, xu hướng
biến động của các chỉ tiêu, đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
– Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
năm 2014, 2015
– Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa kỳ
báo cáo so với kỳ gốc của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của DN
trong 2 năm.
c. Vốn cố định
– Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức đánh giá tổng quát tình hình sử dụng vốn cố
định, so sánh năm 2015 so với năm 2014 thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng VCĐ, qua đó thấy được mức độ tăng giảm, xu hướng biến động của các chỉ tiêu,

đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
– Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
năm 2014, 2015
– Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa kỳ
báo cáo so với kỳ gốc của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ của DN
từ đó làm cơ sở để đưa ra những đánh giá về hiệu quả sử dụng VCĐ của DN.

18


Chương II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH THANG MÁY PHƯƠNG BẮC
2.1

Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử

dụng vốn tại Công ty TNHH Thang máy Phương Bắc
2.1.1. Tổng quan TNHH Thang máy Phương Bắc
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Tên: Công ty TNHH Thang máy Phương Bắc
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: NORTHERN ELAVATOR COMPANY
LIMITED
- Tên viết tắt: NEL Co, LDT
- Mã số thuế: 0101883016
- Quy mô: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Vốn điều lệ: 3,8 tỷ đồng
- Số lao động: 20 người
- Số điện thoại: 0435738067

- FAX: 0435738068
- Email:
- Website: www.thangmayphuongbac.vn
- Giám đốc (người đại diện theo pháp luật): Lê Thanh Hải
- Trụ sở: Số 100 Đê La Thành - Quận Đống đa - Hà Nội

2.1.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH thang máy Phương Bắc hoạt động theo Giấy phép đăng ký kinh
doanh số: 0102025090 ngày 01/03/2006 do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
hoạch và đầu tư Tp Hà Nội cấp.
Ngành, nghề kinh doanh theo Giấy phép đăng ký kinh doanh:
+ Sản xuất vải dệt kim, hàng may sẵn.
+ Sửa chữa máy móc, thiết bị.
+ Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
+ Bán buôn tổng hợp...

19


Công ty TNHH thang máy Phương Bắc đã và đang cung cấp, lắp đặt, hiệu chỉnh,
bảo hành, bảo trì, sửa chữa cung cấp nhiều loại thang máy của các hãng nổi tiếng như
TOSHIBA, FUJI, OTIS, MITSUBISHI, EITA-SCHNEIDER, HUYNDAI, SANYO và
các loại thang máy được chế tạo trong nước.
Lĩnh vực chuyên môn bao gồm:

- Thang gia đình (Home Lift): Thiết kế hồ thang nhỏ gọn, Pit hồ 300mm. OH:
3000mm.

- Thang tải khách có tốc độ từ 0.5m/giây đến 4m/giây.
- Thang không phòng máy tốc độ lên đến 3m/giây.

- Thang lồng kính, Thang tải hàng, Thang y tế.
- Thang tải ô tô, bàn nâng ô tô, Thang thủy lực.
Doanh nghiệp sử dụng phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ. Phương thức bán
hàng chủ yếu trong năm 2014 là phương thức bán buôn.

2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH Thang máy Phương Bắc lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy quán lý
theo mô hình trực tuyến - chức năng.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KỸ
THUẬT

PHÒNG KINH
DOANH

PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG
NHÂN SỰ

• Giám đốc

Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung, dài hạn, kế hoạch kinh doanh

hàng năm của công ty. Đưa ra những quyết định quan trọng,…giám sát, chỉ đạo công

ty.

• Phó giám đốc
20


Thay mặt Giám đốc quản lý, điều hành các phòng ban và ra các quyết định cho cấp
dưới.

• Phòng Kinh Doanh
- Xây dựng các chiến lược, chiến thuật của công ty nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
người tiêu dùng, tạo ra các lợi thế so với đối thủ cạnh tranh, phát triển thị trường.
- Tổ chức điều hòa, phối hợp hoạt động của các Phòng, Ban, đơn vị trong Công ty để
thực hiện kế hoạch đã đề ra.

• Phòng Tài chính - Kế toán
- Đảm bảo phản ánh, ghi chép số liệu, tổ chức hệ thống kế toán trong công ty tuân
thủ pháp luật Nhà Nước, khoa học và hiệu quả.
- Kiểm tra và giám sát các hoạt động liên quan đến thu - chi của Công ty
- Quản lý hóa đơn, các biểu mẫu chứng từ kế toán của Công ty. Tổ chức lưu trữ
chứng từ, tài liệu kế toán, số sách và báo cáo kế toán, các tài liệu có liên quan.
• Phòng nhân sự
Phụ trách các vấn đề về nhân sự, tổ chức, và hành chính tổng hợp, quản lý, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ nhân viên, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân
viên trong công ty để phù hợp với yêu cầu của công ty.

• Phòng Kỹ thuật
Phụ trách về mảng kỹ thuật, trình độ các nhân viên,… chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo
hành, bảo dưỡng các loại thang máy, thang cuốn.


21


2.1.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2 năm 2014, 2015
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2014 và 2015
Đơn vị: đồng
STT

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

So sánh năm 2015/2014
Số tương đối
Số tuyệt đối
(% )

1

Doanh thu

5.444.600.617

6.614.147.507

1.169.546.890

21,48


2

Chi phí
5.291.323.474
Lợi
nhuận
153.277.143
trước thuế

6.541.108.546

1.249.785.072

23,62

73.038.961

(80.238.182)

(52,35)

0

0

0

0


153.277.143

73.038.961

(80.238.182)

(52,35)

3
4
5

Chi phí thuế
TNDN
Lợi

nhuận

sau thuế

Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2014, 2015
Nhận xét:
- Doanh thu của Công ty năm 2015 so với năm 2014 tăng 1.169.546.890 đồng tương
ứng tăng 21,48 %.
- Chi phí của Công ty năm 2015 tăng 1.249.785.072 đồng so với năm 2014, tương ứng
với tỷ lệ tăng 23,62%.
- LNST của Công ty năm 2015 đạt 73.038.961 đồng, giảm 80.238.182 đồng so với
năm 2014, tương ứng với tỷ lệ giảm 52,35%.
Như vậy, năm 2015 doanh thu và chi phí đều tăng cao, Công ty vẫn có lãi. Tuy nhiên,
so với năm 2014 tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của chi phí, do đó lợi

nhuận đạt được thấp hơn 2014. Mặc dù vậy năm 2015 Công ty quản lý và sử dụng
nguồn vốn khá hiệu quả.

22


2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty
2.1.2.1. Chủ quan
Đối với một doanh nghiệp, yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Với đội ngũ nhân viên có tay nghề yếu kém sẽ tạo khó
khăn rất lớn trong việc nâng cao chất lượng sản xuất. Ngược lại, lực lượng lao động có
tay nghề cao, ham học hỏi, tiếp thu nhanh sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng
sản xuất. Ở Công ty TNHH Thang máy Phương Bắc việc đào tạo tay nghề cho nhân
viên rất được chú trọng. Đội ngũ nhân viên được tuyển dụng có chọn lọc, biết tiếp thu
và vận dụng những công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh. Ban giám đốc có năng
lực lãnh đạo cũng như trình độ về quản lý kinh tế.
Trong thời buổi cạnh tranh hiện nay, ngoài lực lượng lao động cần phải có máy móc
thiết bị phù hợp với thời đại. Để tồn tại được công ty đã luôn đổi mới máy móc thiết bị
tránh lạc hậu. Với mặt hàng chủ đạo của Công ty là thang máy, thời gian sử dụng dài
vì vậy Công ty đã luôn cung cấp và nâng cao dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng nhằm tạo
niềm tin cho khách hàng.
Việc đổi mới máy móc, đào tạo tay nghề cho nhân viên cũng như nâng cao chất lượng
bảo trì, bảo dưỡng làm cho chi phí tăng lên. Công ty đòi hỏi phải có phương án thật tốt
để tối thiểu hóa chi phí nhằm tăng lợi nhuận và sử dụng nguồn vốn đạt hiệu quả cao
nhất.
Vòng quay vốn của năm nay cao hơn năm trước chứng tỏ Công ty sử dụng nguồn vốn
có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, xét trong năm nay Công ty sử dụng vốn chưa hiệu quả,
mặc dù phải đi vay ít, lãi vay không quá nhiều nhưng VCSH lại bị dậm chân tại chỗ,
không đầu tư mở rộng quy mô hay đầu tư lấy lãi mà được giữ lại để đảm bảo an toàn.

Sự phát triển của công nghệ hiện đại các máy móc thiết bị nhanh chóng lạc hậu đòi hỏi
doanh nghiệp phải khấu hao nhanh tài sản cố định để đổi mới thiết bị. Chu kỳ luân
chuyển vốn cố định tăng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định. Mặt khác do
khấu hao nhanh nên chi phí khấu hao cao điều đó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
làm giá của sản phẩm tăng từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.

23


2.1.2.2. Khách quan

• Sự ổn định của nền kinh tế
Trong nền kinh tế hiện nay, sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị
trường có ảnh hưởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng
tới nhu cầu về vốn kinh doanh. Những biến động của kinh tế có thể gây nên những rủi
ro trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có
ảnh hưởng tới các khoản chi về đầu tư, chi phí trả lãi và tiền thuê nhà xưởng, máy móc
thiết bị hay tìm nguồn tài trợ. Năm 2015 nền kinh tế nhiều biến động, giá xăng dầu
giảm mạnh tạo tiền đề cho việc giảm chi phí. Tuy nhiên, giá cả hàng hóa cũng có xu
hướng giảm theo gây bất lợi trong việc tiêu thụ. Đặc biết trong nền kinh tế lạm phát,
nhu cầu sử dụng tăng cao nhưng khả năng sử dụng sẽ giảm, chi phí lãi vay tăng cao
gây bất lợi cho doanh nghiệp trong việc huy động vốn.

• Đối thủ cạnh tranh
Đây là thách thức của thị trường nhưng cũng là mục tiêu phấn đấu của Công ty để có
thể đứng vững trên thị trường. Hiện nay, nếu không kịp thời áp dụng những tiến bộ
khoa học kĩ thuật mới nhất, những xu hướng tiêu dùng mới nhất thì tình hình bán hàng
của DN sẽ kém hiệu quả, giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường, có thể bị đào thải.
Công ty TNH Thang máy Phương Bắc vẫn luôn chú ý đến sự phát triển của đối thủ

cạnh tranh, cắt giảm chi phí không cần thiết để đưa ra được mức giá cạnh tranh, cập
nhập xu hướng tiêu dùng mới nhất, kịp thời áp dụng những tiến bộ khoa học để tăng
doanh thu bán hàng và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, cũng như nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của DN.

• Chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước
Các chính sách kinh tế thay đổi sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả sử
dụng VKD cũng như hiệu quả SXKD của DN. Chẳn hạn, trong thời kỳ nền kinh tế
tăng trưởng thấp thì Nhà nước có thể đối phó bằng cách: hạ lãi suất cho vay, tăng thuế,
… nhờ đó mà nền kinh tế có mức tăng trưởng cao hơn. Với một chính sách lới lỏng
như vậy, nếu DN nào có dự án đầu tư tốt, có tính khả thi cao mà số vốn cần thiết để
thực hiện dự án chưa đủ thì có thể bổ sung bằng cách huy động số vốn còn thiếu qua
hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Nhờ vậy, DN sẽ hạn chế được nhưng cơ hội
kinh doanh tốt bị bỏ qua và có thời cơ kiếm lợi nhuận, tăng quy mô vốn, nâng cao hơn

24


hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế “nóng” thì giải pháp đối
phó thì hoàn toàn ngược lại. Với chính sách này sẽ hạn chế được những DN thành lập
mới, đồng thời ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư phát triển của các DN đang hoạt động
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của từng DN. Vì thế trong bất kỳ hoàn cảnh nào các
DN luôn mong muốn có sự ổn định trong chính sách kinh tế của Nhà nước, trên cơ sở
đó để thiết lập chiến lược kinh doanh phù hợp, có như vậy mới tạo tâm lý an toàn cho
nhà đầu tư, bởi vì chỉ một thay đổi nhỏ trong chính sách kinh tế sẽ có tác động lớn đến
chỉ tiêu chi phí, lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn.
Từ đó cho thấy tình hình kinh tế, thị trường và chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng
rất lớn tới các quyết định đầu tư, vay vốn cũng như sự tồn tại và phát triển bền vững
của doanh nghiệp.


2.2. Kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Thang máy Phương Bắc.

2.2.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp

Đưa ra kết quả thu thập được từ 20 phiếu điều tra và lập bảng tổng hợp theo các mẫu
câu hỏi trong phiếu điều tra.
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp phiếu điều tra
Câu hỏi
1
2
3
4
5
6
7

25

Phương án trả
lời
A
B
C
A
B
C
A
B
C

A
B
C
A
B
A
B
A
B

Số phiếu
2
12
6
12
8
0
20
0
0
0
18
2
16
4
10
4
4
16


Tỷ lệ (%)
10
60
50
60
40
0
100
0
0
0
90
10
80
20
50
20
20
80

Ghi chú


×