Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thực trạng khai thác và sử dụng cây re hương cây re hương (cinnamomum parthenoxylon (jack ) meisn ) t ại ba huyện phú lương, đại từ và huyện định hóa tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.15 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM TUẤN ANH

THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÂY RE HƯƠNG
(CINNAMOMUM PARTHENOXYLON (JACK.) MEISN.) TẠI BA HUYỆN:
PHÚ LƯƠNG, ĐẠI TỪ VÀ ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM TUẤN ANH

THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÂY RE HƯƠNG
(CINNAMOMUM PARTHENOXYLON (JACK.) MEISN.) TẠI BA HUYỆN:
PHÚ LƯƠNG, ĐẠI TỪ VÀ ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K43 - Lâm nghiệp - NO1

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015


Giảng viên hướng dẫn : TS. Dương Văn Thảo

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM TUẤN ANH

THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÂY RE HƯƠNG
(CINNAMOMUM PARTHENOXYLON (JACK.) MEISN.) TẠI BA HUYỆN:
PHÚ LƯƠNG, ĐẠI TỪ VÀ ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K43 - Lâm nghiệp - NO1

Khoa


: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : TS. Dương Văn Thảo

Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, thực tập là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tế, đây là thời
gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra nghiên cứu. Xuất phát từ
nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm
khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Dương Văn
Thảo, thầy giáo ThS. La Quang Độ tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực
trạng khai thác và sử dụng cây Re Hương cây Re hương (Cinnamomum
parthenoxylon (Jack.) Meisn.) tại ba huyện: Phú Lương, Đại Từ và huyện
Định Hóa Tỉnh Thái Nguyên”.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
thầy giáo TS. Dương Văn Thảo, thầy giáo ThS. La Quang Độ và các thầy cô giáo
trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các cán bộ, lãnh đạo các cơ quan ban
ngành của UBND huyện Phú Lương, Đại Từ và Định Hóa, các xã trong huyện và
các hộ gia đình trong thôn đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập thông tin liên quan
đến đề tài nghiên cứu . Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các
thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo TS. Dương Văn Thảo

và thầy giáo ThS. La Quang Độ người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Đàm Tuấn Anh


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Tổng hợp các Cây Re Hương phân bố tại Huyện Phú Lương ................. 19
Bảng 4.2. Tổng hợp các Cây Re Hương phân bố tại Huyện Đại Từ ....................... 19
Bảng 4.3. Tổng hợp các Cây Re Hương phân bố tại Huyện Định Hóa ................... 20
Bảng 4.4. Tổng hợp các Cây Re Hương có tại Huyện Phú Lương.......................... 21
Bảng 4.5. Tổng hợp các Cây Re Hương có tại Huyện Đại Từ ................................ 22
Bảng 4.6. Tổng hợp các Cây Re Hương có tại Huyện Định Hóa ............................ 22
Bảng 4.7. Tổng hợp trữ lượng các Cây Re Hương có tại Huyện Phú Lương ................ 24
Bảng 4.8. Tổng hợp trữ lượng các Cây Re Hương có tại Huyện Đại Từ ................ 24
Bảng 4.9. Tổng hợp trữ lượng các Cây Re Hương có tại Huyện Định Hóa ............ 25
Bảng 4.10. Tình hình khai thác cây Re hương ở địa bàn nghiên cứu ...................... 26
Bảng 4.12. Thống kế đặc điểm sử dụng cây Re hương của người dân địa phương................. 31
Bảng 4.13. Tình hình gây trồng cây Re hương tại địa phương ............................... 33



iv

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 4.1. Ảnh cây Re hương – Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meisn ......... 18
Hình 4.2. Khai thác gỗ cây Re hương .................................................................... 27
Hình 4.3. Khối gỗ Re hương .................................................................................. 30
Hình 4.4. A. rễ cây Re hương B. Đồ thủ công làm từ Re hương............................. 32


v

CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Từ, cụm từ viết tắt

Giải thích

Dt

Đường kính tán

D1.3

Đường kính 1.3m

ĐDHS

Đa dạng sinh học


Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hd

Chiều cao dưới cành

IUCN

Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế

OTC

Ô tiêu chuẩn

PL

Phú Lương

ĐT

Đại Từ

ĐH

Định Hóa

UBND


Ủy ban nhân dân

Stt

Số thứ tự


vi

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................ 1
1.3. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................. 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 5
2.3. Điều kiện cơ sở của địa phương ........................................................................ 6
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .......................................................... 6
2.3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội ............................................................... 10
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 13
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................. 13
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 13
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 13
3.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 13
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 13

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 13
3.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................................ 16
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 18
4.1. Hiện trạng của cây Re hương trên địa bàn nghiên cứu .................................... 18
4.1.1. Tình hình phân bố của cây Re hương trên địa bàn nghiên cứu...................... 18
4.1.2. Thực trạng cây Re hương có trong khu vực nghiên cứu ............................... 21
4.1.3. Trữ lượng của cây Re hương trên địa bàn nghiên cứu .................................. 23
4.2. Thực trạng khai thác cây Re hương trên địa bàn nghiên cứu ........................... 26
4.3. Sử dụng cây Re hương .................................................................................... 29


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Người viết cam đoan

trước Hội đồng khoa học!

Đàm Tuấn Anh

TS. Dương Văn Thảo


XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thiên nhiên nhiệt đới Việt Nam đã tạo ra hệ thực vật đa dạng, đa lợi
ích. Với hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng hệ thực vật này là 1 tiềm năng to
lớn cho sự phát triển của đất nước, thể hiện rõ lợi thế của ngành lâm nghiệp so
với nhiều ngành sản xuất khác. Trong tập đoàn các loài cây đa mục đích đã
được định danh ở Việt Nam, cây Re hương (Cinnamomum parthenoxylum
(Jack.) Meisn) là loài cây có triển vọng đem lại giá trị kinh tế cao trong tương
lai, đặc biệt cho những người dân nghèo sống ở vùng núi. Đây là loài cây có
giá trị kinh tế, thân gỗ dùng cho chế biến các sản phẩm mỹ nghệ, gốc rễ dùng
để sản xuất tinh dầu xá xị. Ngoài ra, việc chưng cất tinh dầu Re hương đã gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái trong khu vực và gây phức
tạp cho công tác quản lí bảo vệ rừng. Mặc dù có giá trị kinh tế và bảo tồn cao
như vậy, nhưng những nghiên cứu về loài cây này ở trên Thế giới và ở Việt
Nam hiện nay còn rất thiếu. Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức
mô tả đặc điểm hình thái, định danh loài, mà chưa đi sâu nghiên cứu nhiều về
đặc tính sinh học, sinh thái học, gây trồng và bảo tồn loài. Vì thế, việc trang bị
kiến thức về bảo tồn và phát triển loài cây Re hương là một việc làm cấp thiết.
Để bảo vệ và phát triển bền vững loài cây Re hương thì việc tìm hiểu khai
thác thực trạng, sử dụng loài cây này là cần thiết. Trong một vài năm gần đây

thực trạng khai thác loài cây Re hương trên địa bàn huyện Phú Lương, Đại Từ
và Định Hóa diễn ra rất mạnh gây ảnh hưởng đến khả năng tái sinh và phát
triển của loài Re hương. Vì vậy tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng khai thác
và sử dụng cây Re hương tại huyện Phú Lương, Đại Từ và huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được thực trạng của loài cây Re hương tại huyện Phú Lương,

Đại Từ và Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.


2

- Xác định được thực trạng khai thác cây Re hương tại huyện Phú
Lương, Đại Từ và Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được tình hình sử dụng cây Re hương tại huyện Phú Lương, Đại
Từ và Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát
triển loài cây Re hương tại huyện Phú Lương, Đại Từ và Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên.
1.3. Tính cấp thiết của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học
Thực hiện đề tài củng cố phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh
viên và giúp cho sinh viên có cơ hội thực hành bài học ngoài thực địa, củng
cố các kiến thức đã học, vận dụng các lí thuyết vào thực tế, nâng cao khả năng
thu thập, tích lũy, phân tích, xử lí thông tin hiệu quả, đồng thời củng cố kĩ
năng giao tiếp, tiếp cận và làm việc với cộng đồng, người dân.
Ỹ nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Đề tài đánh giá được thực trạng khai thác, sử dụng loài Re hương và
đề xuất giải pháp hạn chế tình hình khai thác. Bảo tồn và phát triển loài Re

hương có giá trị.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên
ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi
trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng trong một tương lai gần.
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra biện pháp,
cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên ĐDSH của
đất nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến bảo tồn
ĐDSH cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn loài và phát triển bền
vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH…vv.
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH thì trong đó Re hương
(Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meisn.) thuộc họ Long não (Lauraceae)
là một loài cây quý, đa tác dụng. Hiện tại nó được xếp vào loại rất nguy cấp
(CR) ở cấp quốc gia trong danh lục đỏ IUCN (Ver 2.3) và trong sách đỏ Việt
Nam (1996). Đây là loài cây có giá trị kinh tế, thân gỗ dùng cho chế biến các
sản phẩm mỹ nghệ, gốc rễ dùng để sản xuất tinh dầu xá xị. Hiện nay thì cây
Re hương được sử dụng theo 3 dạng khác nhau là sử dụng trong cuộc sống
hàng ngày, sử dụng trong nghiên cứu khoa học, sử dụng cho môi trường và
sinh cảnh. Trong cuộc sống hàng ngày thì cây Re hương được sử dụng làm
lũa, làm vật liệu xây dựng, làm đồ thủ công mỹ nghệ và đồ trang trí nội thất
trong gia đình. Hiện này các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đang
nghiên cứu loài cây này như thực hiện các dự án về bảo tồn, giâm hom phát
triển cây. Ngoài ra cây còn được sử dụng cho môi trường như tạo bóng mát và

làm tăng sự đa dạng cho sinh cảnh. Do có giá trị kinh tế cao nên hiện nay hoạt


4

động khai thác trái phép cây này ở Việt Nam đang là một điểm nóng (Lê
Trọng Trái và cộng tác viên, 1999) [14]. Đây là cơ sở khoa học giúp tôi tiến
đến nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Cây Re hương (Cinnamomum parthenoxylon) là cây đa tác dụng và có
phân bố rộng ở một số tỉnh phía Bắc và Trung bộ Việt Nam như: Cao Bằng,
Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang,
Quảng Ninh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Lâm
Đồng...(Nguyễn Tiến Bân, 2003) [1]. Ngoài giá trị cho gỗ dùng trong xây
dựng, làm tà vẹt và đóng đồ, các bộ phận của cây còn được chưng cất tinh dầu
dùng làm thuốc xoa bóp, chữa thấp khớp, đau nhức và được sử dụng rộng rãi
trong công nghệ hoá mỹ phẩm, thực phẩm, dược phẩm (Lã Đình Mỡi, 2001)
[10]. Tinh dầu chứa trong hầu hết các bộ phận của cây. Song người ta thường
khai thác gỗ thân và rễ làm nguyên liệu chưng cất tinh dầu. Tình trạng khai
thác bừa bãi gỗ và rễ Re hương (Cinnamomum parthenoxylon) để cất tinh dầu
ở khắp các địa phương trong cả nước làm cho loài cây này đang đứng trước
nguy cơ tuyệt chủng. Hiện nay, Re hương được cấp báo trong Nghị định
32/2006/NĐ-CP thuộc nhóm IIA hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại và trong Sách Đỏ Việt Nam (Bộ Khoa học và công nghệ, 2007)
[2], phân hạng cực kỳ nguy cấp CR A1a,c,d. Vì vậy nghiên cứu kĩ thuật nhân
giống cây Re hương (Cinnamomum parthenoxylon), có ý nghĩa thực tiễn to
lớn, làm cơ sở cho công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen cây quý hiếm và
làm giàu rừng ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam (Phùng Văn Phê, 2012) [12].
Re hương (Cinnamomum parthenoxylon ) là một trong những loài cây

đang có nguy cơ bị tuyệt chủng nên cần được ưu tiên nghiên cứu bảo tồn và
phát triển nguồn gen quý hiếm này. Qua kết quả nghiên cứu về “Ảnh hưởng


5

của chất điều hòa sinh trưởng IBA (indol butyric acid) đến khả năng ra rễ
trong giâm hom cây Re hương phục vụ bảo tồn và phát triển nguồn gen ở
vườn quốc gia Bạch Mã”. Đồng thời, khuyến khích nhân dân trồng cây phân
tán, tập trung ở vùng đệm nhằm cải thiện cơ cấu cây trồng bản địa, tăng thêm
loài cây trồng đa mục đích góp phần phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm
nghèo theo chương trình phát triển kinh tế vùng đệm của các vườn quốc gia,
khu bảo tồn ở Việt Nam, những nơi có điều kiện sinh thái phân bố tự nhiên
loài này (Huỳnh Văn Kéo & cs, 2007) [9]. Re hương khó thu hạt và hạt giống
có tỷ lệ nảy mầm thấp nên giâm hom là biện pháp nhân giống hiệu quả hơn
trong việc nhân giống phục vụ bảo tồn cũng như trồng rừng diện tích lớn sau này
(Nguyễn Hoàng Nghĩa & cs, 2009) [16].
Cây Re hương (Cinnamomum parthenoxylon) là một loài cây quý, đa tác
dụng. Do có giá trị kinh tế cao nên loài cây này hiện đã bị khai thác một cách
kiệt quệ. Thêm vào đó, số lượng cây tái sinh tự nhiên của Re hương rất ít nên
vấn đề bảo tồn loài là rất cần thiết (Lê Thị Diên & cs, 2010) [5].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Re hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn). Tên đồng
nghĩa: Laurus parthenoxylon Jack, 1820; Laurus porRecte Roxb. 1832;
Sassafras parthenoxylon (Jack) Nees, 1836; Cinnamomum simondii Lecomte,
1913; Cinnamomum porRectum (Roxb.) Kosterm. 1952. Hay còn gọi là Co
chấu, Re dầu, Vù hương, Xá xị, thuộc họ Long não (Lauraceae). Phân bố ở:
Cây có vùng phân bố rộng, SingapoRe, Indonesia, Myanmar, Ấn Độ. Loài có
nguồn gen hiếm, gỗ tốt không mối mọt, dùng trong xây dựng, làm tà vẹt,
đóng tàu, lá, vỏ và rễ có thể chiết tinh dầu. Ở Trung Quốc, rễ, thân cây Re

hương dùng trị cúm, cảm mạo, ăn uống không tiêu bụng đầy trướng, đau dạ
dày, viêm khớp do phong thấp, tiêu hóa không bình thường, ho gà, lỵ. Tại
Malaysia, người ta dùng gỗ cây làm thuốc bổ cho các em gái lúc tuổi dậy thì.
Tại Giava, người ta dùng tinh dầu xoa bóp chữa thấp khớp, đau nhức.


6

Theo những tài liệu được công bố về công thức cao nước xá xị thì thành
phần chính trong nước xá xị là cao thổ phục linh, cao cam thảo được dùng
làm chất thơm với một tỷ lệ rất thấp salixylat metyl, tinh dầu tiểu hồi, tinh dầu
Sassafras. Tinh dầu sassafras được cất từ vỏ thân và vỏ rễ cùng gỗ thân và gỗ
rễ cây Sassafras officinalis, chưa thấy ở nước ta. Hàm lượng tinh dầu trong vỏ
lên tới 6%, còn trong gỗ chỉ có 2%. Tinh dầu rất lỏng, nặng hơn nước (tỷ
trọng 1,070-1,076, chứa tới 80% safrol ête metylenic của allylpyrocatechin)
kèm theo pinen, phellandRen, một ít eugenol và long não. Tại các nước châu
Âu và châu Mỹ, Sassafras được dùng làm thuốc ra mồ hôi, chữa thống phong,
phong thấp. Tinh dầu được làm hương cho xà phòng thơm rẻ tiền và làm
nguyên liệu chiết safrol. Từ safrol oxy hóa bằng kali permanganat sẽ được ête
metylic của aldehyt protpcatechic có mùi heliotrope dùng trong hương liệu
với tên heliotropin hay piperonal.
2.3. Điều kiện cơ sở của địa phương
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
+Huyện Phú Lương
Phú Lương là một huyện miền núi nằm ở phía bắc tỉnh Thái Nguyên,
trung tâm huyện cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 22 km về
phía nam dọc theo quốc lộ 3. Có các vị trí tiếp giáp như sau:
-Phía Bắc giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Cạn).
-Phía Nam và Đông Nam giáp thành phố Thái Nguyên.

-Phía Tây giáp huyện Định Hóa.
-Phía Tây Nam giáp huyện Đại Từ.
- Phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ.
+Huyện Đại Từ
Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên,
trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 25 km, có tọa độ từ 21 o30’ đến
21 o50’ vĩ độ Bắc từ 105 o32’ đến 105 o42’ kinh độ Đông.


7

+Huyện Định Hóa
Huyện Định Hóa, Tỉnh Thái nguyên, bao gồm 23 xã và 1 thị trấn tổng
diện tích tự nhiên 52.272,23 ha , có danh giới:
+ Phía Bắc: Giáp 2 huyện Chợ Đồn, Chợ Mới – tỉnh Bắc Kạn
+ Phía Nam: Giáp huyện Đại Từ
+ Phía Đông: Giáp huyện Phú Lương
+ Phía Tây: Giáp huyện Yên Sơn, Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang
Vị trí của huyện tương đối thuận loại cho các hoạt động đi lại trong tỉnh
và cũng như 2 tỉnh lân cận là Tuyên Quang và Bắc Kạn.
2.3.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
+Huyện Phú Lương
Khí hậu Phú Lương mang tính chất nhiệt đới gió mùa với hai mùa
nóng, lạnh rõ rệt. Mùa lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) nhiệt độ xuống
thấp, có khi xuống tới 3oC, thường xuyên có các đợt gió mùa đông bắc hanh,
khô. Mùa nóng (từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm ) nhiệt độ cao, nhiều khi
có mưa lớn tập trung. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 22oC, tổng tích
nhiệt khoảng 8000oC. Lượng mưa trung bình của Phú Lương từ 2000 mm
đến 2100 mm/năm. Tháng 7 có lượng mưa lớn nhất (bình quân từ 410 mm
đến 420 mm/tháng ). Tháng 11 và tháng 12 ít mưa, lượng mưa trung bình chỉ

khoảng từ 24 đến 25 mm/tháng. Phú Lương có mật độ sông, suối bình quân
0,2 km/km2, trữ lượng nước cao, phân bổ tương đối đều ở các xã trong huyện,
thuận lợi cho phát triển thủy lợi. Sông Cầu là sông nhất chảy trên địa bàn
huyện với tổng chiều dài 17 km qua các xã Phú Đô, Tức Tranh, Vô Tranh,
Sơn Cẩm. Hầu hết các sông ở Phú Lương đều hẹp và dốc, nên trong mùa
nóng, mưa nhiều, thường xảy ra lũ lụt, xói mòn và sạt lở đất, gây nhiều thiệt
hại cho sản xuất và đời sống, sinh hoạt của nhân dân.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, thực tập là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tế, đây là thời
gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra nghiên cứu. Xuất phát từ
nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm
khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Dương Văn
Thảo, thầy giáo ThS. La Quang Độ tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực
trạng khai thác và sử dụng cây Re Hương cây Re hương (Cinnamomum
parthenoxylon (Jack.) Meisn.) tại ba huyện: Phú Lương, Đại Từ và huyện
Định Hóa Tỉnh Thái Nguyên”.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
thầy giáo TS. Dương Văn Thảo, thầy giáo ThS. La Quang Độ và các thầy cô giáo
trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các cán bộ, lãnh đạo các cơ quan ban
ngành của UBND huyện Phú Lương, Đại Từ và Định Hóa, các xã trong huyện và
các hộ gia đình trong thôn đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập thông tin liên quan
đến đề tài nghiên cứu . Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các
thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo TS. Dương Văn Thảo
và thầy giáo ThS. La Quang Độ người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận.

Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Đàm Tuấn Anh


9

m3/s, lưu lượng cực đại 319 m3/s, cực tiểu 2,3m3/s. Lưu lượng chênh lệch giữa
các mùa là khá lớn, do hiện nay diện tích rừng bị xuy giảm mạnh, kéo theo
những tác động như hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra.
2.3.1.3. Đặc điểm địa hình
+ Huyện Phú Lương
Địa hình huyện Phú Lương tương đối phức tạp, độ cao trung bình so
với mặt nước biển từ 100 đến 400m. Các xã ở vùng Bắc và Tây Bắc huyện có
nhiều núi cao, độ cao trung bình từ 300 đến 400, độ dốc phần lớn trên 20o.
Các xã ở vùng phía Nam huyện địa hình bằng phẳng hơn, có nhiều đồi và
núi thấp, độ dốc thường dưới 15o. Đây là vùng địa hình mang tính chất của
vùng trung du nhiều đồi, ít ruộng. Từ phía Bắc xuống phía Nam huyện độ
cao giảm dần.
+Huyện Đại Từ
Địa hình toàn huyện dốc từ Tây sang Đông, phía tây là dãy Tam Đảo
kéo dài từ xã Yên Lãng đến xã Quân Chu, có nhiều núi cao địa hình chia cắt
sâu, có độ dốc từ 16-35o, nhiều nơi dốc trên 35o. Phía Bắc và phía Đông có
các dãy núi thấp hơn như: dãy núi Hồng, núi Chúa, núi Pháo.
+ Huyện Định Hóa

Chia làm 4 tiểu vùng:
-Vùng núi trung bình và núi thấp: Phân bố phía Bắc và Tây Nam giáp
với Tỉnh Bắc Kạn và Tuyên Quang, thuộc địa phận các xã Linh Thông, Quy
Kỳ, Bảo Linh, Đồng Thịnh, Thanh Định, Phú Đình. Địạ hình chia cắt phức
tạp với các đỉnh cao từ 500-800 m, độ dốc lớn trên 25o, cao nhất với đỉnh núi
Bóng giáp huyện Đại Từ. Khu vực này tập chung nhiều rừng phòng hộ.
-Tiểu vùng núi đá: Phân bố ở trung tâm huyện theo hướng Bắc Nam, độ
cao 300 –700 m, thấp dần từ bắc xuống nam từ xã Linh Thông qua Lam Vĩ, Quy
Kỳ, Kim Phượng tới thị trấn chợ Chu. Địa hình hiểm trở nhưng lại hùng vỹ.


10

-Tiểu vùng đồi cao: Phía đông giáp huyện Phú Lương, độ cao 200300m, độ dốc khá lớn 20-250, thuộc xã Lam Vĩ, Tân Dương. Vùng thích hợp
cho sản xuất lâm nghiệp, trồng cây gỗ lớn, kết hợp trồng rừng nguyên liệu.
-Tiểu vùng đồi thấp và thung lũng: Phân bố hầu hết các xã, kiểu địa
hình đồi bát úp xem kẽ với các thung lũng. Vùng này phát triển cho cây lương
thực, cây ăn quả, cây công nghiệp và trồng rừng nguyên liệu.
2.3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội
2.3.2.1. Tình hình dân cư kinh tế
+Huyện Phú Lương
Huyện Phú Lương có dân số là 106,847 người với 26.615 hộ, gồm 8
dân tộc chủ yếu sinh sống tại 14 xã và 2 thị trấn, trong đó: Dân tộc Kinh
chiếm 58, 52%; dân tộc Tày chiếm 19,22%; dân tộc Sán Chí chiếm 10,19%;
dân tộc nùng 4,49%; dân tộc Dao 2,38%; dân tộc Sán Dìu 4,45%; dân tộc Hoa
0,33%; dân tộc H’Mông 0,24% và các dân tộc khác 0,18%. Đại bộ phận các
dân tộc Phú Lương sống ở nông thôn và sống bằng nghề nông là chủ yếu nên
số lao động trong nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
có sự chuyển dịch đáng kể, từ kinh tế thuần nông tự cấp tự túc sang sản xuất
hàng hóa gắn với thị trường nhưng chậm. Chủ yếu vẫn là sản xuất nông – lâm

nghiệp, tỷ trọng của công nghiệp còn nhỏ, khối dịch vụ tăng chậm.
+ Huyện Đại Từ
Dân số: Đại Từ hiện có trên 165.000 người trong đó dân số nông
nghiệp chiếm 94%; thành thị 6%. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm 56,5%.
Lao động trong các ngành nghề kinh tế chiếm 90,8% (trong đó Nông lâm
nghiệp thủy sản chiếm 94,1%. Công nghiệp xây dựng chiếm 4,1%. Dịch vụ
chiếm 1,2%).
+Huyện Định Hóa
Tổng thu nhập trên địa bàn huyện năm 2012 là 589.34 tỷ đồng.


11

+ Cơ cấu ngành nghề: Nông lâm nghiệp: 50.4%, thương mại và dịch vụ
38, 78 %, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng 10, 82 %
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế là 15 %/năm.
+ Tỷ lệ hộ dùng nước sạch là 80 %, tỷ lệ hộ nghèo trên huyện là
17,05%, giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt 6.8 triệu đồng/năm, giá trị
bình quân lương thực/người đạt 497 kg/người/năm, giá trị bình quân đất sản
xuất nông nghiệp đạt 1,89 ha/hộ.
2.3.2.2. Tình hình văn hóa xã hội
+Huyện Phú Lương
Sự nghiệp giáo dục của huyện ngày càng được nâng cao. Tổng số học
sinh các bậc học phổ thông hiện nay trong toàn huyện là: 20.799 học sinh;
bình quân cứ 5 người dân có 1 người đi học. Huyện Phú Lương phấn đấu và
đạt tiêu chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi năm 2003,
đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở năm 2005. Hiện đang phấn đấu
đạt chuẩn phổ cập bậc Trung học vào năm 2013.
+Huyện Đại Từ
Giáo dục: Hoàn thành công tác xã hội hóa giáo dục trong các trường

học, xây dựng thêm nhiều trường chuẩn quốc gia. Năm 2011, có 41 trường
được công nhận đạt chuẩn quốc gia cấp độ I.
Y tế: Trên địa bàn huyện có 01 trung tâm y tế (Bệnh viện cấp
huyện) và 01 trung tâm khám đa khoa gồm 110 giường bệnh, có 31/31 xã
và thị trấn có trạm xã. Đội ngũ y bác sĩ, kĩ thuật viên gồm có 248 người
có 25 trạm xá cấp xã và thị trấn phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho
nhân dân trong toàn huyện.
+Huyện Định Hóa
Dân tộc: Trên địa bàn có 8 dân tộc anh em: Tày, Sán, Kinh, San Chí,
Nùng, Dao, Cao Lan, Hmông. Mỗi dân tộc có tập quán sinh hoạt riêng, nhưng


12

có điểm chung nổi bật là vẫn giữ được nét văn hóa truyền thống đặc trưng của
dân tộc mình, sinh sống hòa thuận.
Dân số và lao động:
Mật độ dân số bình quân 192 người/km2, nhìn chung mật độ dân số
huyện Định Hóa thấp nhất trong tỉnh Thái Nguyên.
Dân cư trên địa bàn huyện phân bố không đồng đều, nơi có mật độ cao
nhất là thị trấn Chợ Chu: 1.499 người/km2, quy kỳ 69 người/km2, tân thịnh 80
người/km2, bảo linh 85 người/km2.
Tổng lao động trên địa bàn huyện hiện nay là 59,839 người, chiếm 73
% dân số trên địa bàn. Đại đa số lao động trên địa bàn là lao động nông - lâm
nghiệp với 46.580 người chiếm 81 %, nguồn lao động dồi dào nhưng trình độ
còn thấp.


13


Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là loài cây Re hương được người dân khai thác
và sử dụng tại huyện Phú Lương, Đại Từ, Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
-Địa điểm: tại huyện Phú Lương, Đại Từ, Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
-Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành từ 18/8/2014-30/11/2014
3.2. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu và đối tượng nghiên cứu đề tài thực hiện các nội
dung sau:
- Điều tra hiện trạng cây Re hương tại địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng khai thác cây Re hương tại các nơi có Re hương
phân bố trên địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá tình hình sử dụng cây Re hương trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Re hương tại khu
vực nghiên cứu.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.3.1.1. Phương pháp kế thừa
Thu thập tài liệu cơ bản về khu vực nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên và dân sinh kinh tế trong khu vực
nghiên cứu.
+ Các loại bản đồ chuyên dùng của khu vực nghiên cứu.


14

+ Các tài liệu tham khảo về lĩnh vực nghiên cứu của các tác giả trong

và ngoài nước.
+ Các công trình nghiên cứu của các tác giả khác liên quan đến khu vực
và vấn đề nghiên cứu.
3.3.1.2. Điều tra phỏng vấn
Phương pháp PRA: Phỏng vấn thu thập thông tin từ UBND huyện,
UBND các xã, cán bộ kiểm lâm, các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu.
- Đối tượng phỏng vấn là các cán bộ huyện, cán bộ xã, cán bộ kiểm
lâm, các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu có cây Re hương xuất hiện.
- Địa điểm phỏng vấn là tại UBND huyện, UBND xã, hạt kiểm lâm,
trạm kiểm lâm, các gia đình, trên đường họ đi làm hoặc trên rừng.
- Tiến hành điều tra cây cá thể trên địa bàn nghiên cứu:
+ Đối với những nơi trong hiện trạng rừng có Re hương ở các trạng thái
rừng tự nhiên (trong OTC diện tích là 1000m2) điều tra số cây Re hương có
trong các ô tiêu chuẩn.
+ Đối với những cây Re hương có trong hộ dân thông qua điều tra
phỏng vấn thực tế trên địa bàn.
Để đánh giá và tìm hiểu tình hình khai thác và sử dụng các loài Re
hương trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành chọn các đối tượng
phỏng vấn như sau: Những người am hiểu các loài cây tại khu vực như các cụ
già, các cán bộ tuần rừng, cán bộ Kiểm lâm trong khu bảo tồn … điều tra
trong dân theo mẫu biểu thống nhất, khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể
mẫu loài cây để thu thập các thông tin về giá trị sử dụng, phân bố, … theo
phiếu phỏng vấn ( phiếu phỏng vấn tại phụ lục 01). Số lượng điều tra 50
phiếu/ huyện.
- Điều tra cây cá thể: Điều tra trong dân nhờ lãnh đạo xã giới thiệu cán
bộ kiểm lâm, cán bộ lâm nghiệp dẫn đi tìm các cây cá thể còn trong vườn nhà


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Tổng hợp các Cây Re Hương phân bố tại Huyện Phú Lương ................. 19
Bảng 4.2. Tổng hợp các Cây Re Hương phân bố tại Huyện Đại Từ ....................... 19
Bảng 4.3. Tổng hợp các Cây Re Hương phân bố tại Huyện Định Hóa ................... 20
Bảng 4.4. Tổng hợp các Cây Re Hương có tại Huyện Phú Lương.......................... 21
Bảng 4.5. Tổng hợp các Cây Re Hương có tại Huyện Đại Từ ................................ 22
Bảng 4.6. Tổng hợp các Cây Re Hương có tại Huyện Định Hóa ............................ 22
Bảng 4.7. Tổng hợp trữ lượng các Cây Re Hương có tại Huyện Phú Lương ................ 24
Bảng 4.8. Tổng hợp trữ lượng các Cây Re Hương có tại Huyện Đại Từ ................ 24
Bảng 4.9. Tổng hợp trữ lượng các Cây Re Hương có tại Huyện Định Hóa ............ 25
Bảng 4.10. Tình hình khai thác cây Re hương ở địa bàn nghiên cứu ...................... 26
Bảng 4.12. Thống kế đặc điểm sử dụng cây Re hương của người dân địa phương................. 31
Bảng 4.13. Tình hình gây trồng cây Re hương tại địa phương ............................... 33


16

- Đường kính thân cây (D1,3, cm) được đo bằng thước kẹp kính hai
chiều, hoặc dùng thước dây đo chu vi.
- Vút ngọn (Hvn, m) và chiều cao dưới cành (Hdc, m) được đo bằng
thước đo cao với độ chính xác đến dm. Hvn của cây rừng được xác định từ
gốc cây đến đỉnh sinh trưởng của cây, Hdc được xác định từ gốc cây đến cành
cây đầu tiên tham gia vào tán của cây rừng.
Đường kính tán lá (Dt, m) được đo bằng thước dây, đo hình chiếu tán lá
trên mặt phẳng ngang theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc, sau đó tính trị
số bình quân.
3.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Đối với các thông tin thu thập được sau khi điều tra cần được xử lý,

phân tích để có được kết quả theo yêu cầu nghiên cứu đặt ra. Từng loại thông
tin sẽ có phương pháp xử lý khác nhau cụ thể như sau:
- Thông tin từ phương pháp kế thừa: Sau khi tài liệu được thu thập thì
chọn lọc phần tài liệu có chứa các nội dung và thông tin mà liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
- Thông tin từ phương pháp điều tra phỏng vấn: Thông tin thu thập
được từ các nguồn thông tin phỏng vấn cần được tổng hợp lại làm thông tin
tổng quát.
- Tính trữ lượng cây Re hương có trên địa bàn nghiên cứu:
+Trữ lượng cây đứng tính theo chiều cao vút ngọn
V = g.h.f
Trong đó :
V là thể tích cây đứng.
g là tiết diện ngang của cây tại vị trí D1.3 (g được tính theo công thức
).
h là chiều cao vút ngọn của cây.


×