Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu quế hồi của công ty TNHH XNK lâm sản Sinh Thành sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.96 KB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tên em là: Bùi Thị Thúy
Mã sinh viên: 12D130218
Lớp: K48E4
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Trường: Đại học Thương Mại
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận: “Thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu quế hồi của công ty TNHH XNK lâm sản Sinh Thành sang thị
trường EU”, em xin chân thành cảm ơn ThS Nguyễn Quốc Tiến đã tận tình, chu đáo
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng các cán bộ
trong Công ty TNHH XNK lâm sản Sinh Thành đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
thực tập tại công ty.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song
cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong được sự góp ý của
thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

1

1


MỤC LỤC
PHỤ LỤC..........................................................................................................

2

2



DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

3

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6


7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Tên bảng

Trang

Khối lượng xuất khẩu quế hồi của công ty
giai đoạn 2012-2015
Tổng giá trị xuất khẩu quế hồi của công ty
giai đoạnh 2012-2015
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty giai đoạn 2012 - 2015
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty giai
đoạn 2011-2014
Lợi nhuận xuất khẩu trên thị trường EU giai
đoạn 2011-2014
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí xuất khẩu quế
hồi của công ty giai đoạn 2011 – 2015
Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm của công ty
giai đoạn 2011-2014
So sánh giá cả sản phẩm quế hồi trên thế giới

17


3

17
18
21
23
23
24
26


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

4

Hình

Tên hình

Trang

1

Hình 3.1

Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty

16


2

Hình 3.2

18

3

Hình 3.3

4

Hình 3.4

Kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty
giai đoạn 2012 - 2015
Doanh thu xuất khẩu trên thị trường EU
giai đoạn 2011 – 2015
Sơ đồ hệ thống thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty

4

22
28


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

1

Từ vi ết
tắt
EU

2

EUR

Nghĩ a Ti ếng Anh
European Union

Liên minh châu Âu

Euro

Đồng Euro

3
EVFTA

European Union –
Vietnam
Free Trade Agreement

5

4


STT

5

TNHH

Nghĩ a Ti ếng Vi ệt

Hiệp định Thương mại tự do
Việt Nam – Liên minh châu
Âu
Số thứ tự
Trách nhiệm hữu hạn

6

USD

United States Dollars

Đồng Đô la Mỹ

7

VND

Vietnam Dong

Đồng Việt Nam


8

WTO

World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới

0

XNK

Xuất nhập khẩu

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU QUẾ HỒI CỦA CÔNG TY TNHH XNK LÂM SẢN SINH THÀNH
SANG THỊ TRƯỜNG EU

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng toàn cầu hóa, quốc tế hóa đã và đang diễn ra và có tác động

mạnh mẽ tới tất cả các quốc gia. Hòa cùng xu thế ấy, Việt Nam đang từng bước
chuyển mình để bắt kịp với xu hướng phát triển chung của thế giới, đặc biệt là
những nỗ lực cho việc sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của quốc gia,
khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế. Với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế từng bước hội nhập vào nền
kinh tế thế giới, hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ bó hẹp trong phạm vị

một nước mà có sự liên kết, trao đổi vượt ra khỏi biên giới quốc gia, Việt Nam
đang đẩy mạnh sự hợp tác kinh tế với các khu vực kinh tế trọng điểm như Liên
minh Châu Âu hay khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Trong công cuộc hội nhập
ấy không thể phủ nhận vai trò của hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu không chỉ mang
lịa lợi ích kinh tế mà còn là biện pháp giải quyết các vấn đề xã hội; qua hoạt động
xuất khẩu vị thế và hình ảnh của Việt Nam sẽ được nâng lên trên thị trường quốc tế.
Các doanh nghiệp Việt Nam đã thực hiện được tính linh hoạt, năng động để
thích ứng với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, một số doanh nghiệp
đã khẳng định được uy tín, chất lượng, hiệu quả và thương hiệu của mình trên thị
trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, cũng trong bối cảnh toàn cầu hóa, nhất
là khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO,
các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với những thách thức to lớn từ các
Công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia có tiềm lực tài chính, trình độ công nghệ,
kinh nghiệm và năng lực cạnh tranh cao và phải cạnh tranh quyết liệt trong điều
kiện mới với những nguyên tắc, định chế nghiêm khắc của luật pháp quốc tế,
thậm chí cả những đối thủ cạnh tranh trong nước.
Công ty TNHH xuất nhập khẩu lâm sản Sinh Thành chuyên kinh doanh
xuất nhập khẩu với nhiều năm kinh nghiệm trong xuất khẩu mặt hàng lâm sản,

6


đặc biệt là quế và hoa hồi là những mặt hàng có triển vọng. Dù công ty đã có thành
tựu đáng kể về sự gia tăng giá trị xuất khẩu do xuất khẩu sang nhiều nước trên thế
giới; nhưng hiện nay khối lượng và kim ngạch xuất khẩu quế hồi sang thị trường EU còn
thấp. Bên cạnh đó, thực tế nhu cầu của công ty là phải đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lâm
sản sang thị trường EU. Vì vậy, để thành cong hơn nữa trong việc xuất khẩu sang thị
trường này công ty cần nhìn nhận đúng tiềm năng và vai trò của thị trường này, qua đó
nghiên cứu và xây dựng chiến lược hợp lý. Từ những lí do trên, cùng với thực tế hoạt
động của công ty chủ yếu là xuất khẩu các mặt hàng quế và hoa hồi, việc lựa chọn đề tài:

“Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu quế hồi của công ty
TNHH XNK lâm sản Sinh Thành sang thị trường EU” làm chuyên đề thực tập cuối
khóa có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết.

1.2.

Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Quế hồi là các mặt hàng nông sản được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới.

Mặc dù hiện nay khối lượng và giá trị xuất khẩu của mặt hàng này của Việt Nam chiếm
tỷ trọng chưa cao so với các loại nông sản khác nhưng nó đang dần được bạn bè thế giới
biết đến, trong đó, EU được coi là một thị trường tiềm năng.
Trước đây cũng có một số nghiên cứu về mặt hàng quế hồi như: “Một số giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu quế, hồi của Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu
lâm sản Hà Nội (Naforimex)”. Một số luận văn trước đó cũng từng đề cập tới vấn đề
thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU như: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè sang
thị trường EU tại Công ty TNHH Hiệp Thành” của sinh viên Đỗ Thu Hà K43E6.
Nhìn chung, các luận văn trước đều nghiên cứu, phân tích về hoạt động xuất khẩu,
đưa ra những lý thuyết gắn liền với hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu, đề ra các
giải pháp nhằm mục đích đẩy mạnh xuất khẩu nhưng các biện pháp chưa được cụ thể,
gắm liền với hoạt động của công ty. Với đề tài “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu quế hồi của công ty TNHH XNK lâm sản Sinh Thành sang thị trường
EU”, em sẽ đi sâu vào phân tích, nghiên cứu cụ thể, chỉ rõ ra những hạn chế mà công ty
gặp phải để có những giải pháp xác thực, phù hợp với tình hình hoạt động và điều kiện
của công ty.

7


1.3.


Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thúc đẩy hoạt động xuất khẩu quế hồi của

công ty TNHH XNK lâm sản Sinh Thành sang thị trường EU.
Đề tài sẽ giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu chính sau đây:
+ Phân tích tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu quế hồi của công ty TNHH XNK lâm sản Sinh Thành trên thị trường
EU.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu quế hồi của công ty TNHH XNK
lâm sản Sinh Thành trên thị trường EU.
+ Đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu quế hồi của công ty
TNHH XNK lâm sản Sinh Thành sang thị trường EU.

1.4.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu của mặt hàng quế hồi

tại công ty TNHH XNK lâm sản Sinh Thành sang thị trường EU.

1.5.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Về không gian: Công ty TNHH XNK lâm sản Sinh Thành.
Về thời gian: giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020.

1.6.


Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình xây dựng khóa luận tốt

nghiệp là:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: dữ liệu thứ cấp ở đây bao gồm các dữ
liệu từ bên ngoài công ty (sách báo, chuyên đề, tài liệu, internet,...) và dữ liệu bên trong
công ty (báo cáo tài chính, văn bản có liên quan).

+ Phương pháp xử lý dữ liệu thu được thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu,
phương pháp thống kê, so sánh và dự báo nhằm tìm hướng đi hợp lý nhất để giải
quyết những vấn đề đặt ra.

8


1.7.

Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, danh

mục bảng biểu, hình ảnh, danh mục các cụm từ viết tắt thì chuyên đề bao
gồm 3 chương sau đây:
Chương 1: Tổng quan của đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu quế hồi của công ty
TNHH XNK lâm sản Sinh Thành sang thị trường EU
Chương 2: Cơ sở lý luận của đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu quế hồi của công
ty TNHH XNK lâm sản Sinh Thành sang thị trường EU
Chương 3: Phân tích thực trạng xuất khẩu và hoạt động thúc đẩy xuất khẩu
quế hồi của công ty TNHH XNK lâm sản Sinh Thành sang thị trường EU
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu quế hồi của công ty sang thị trường EU


9


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU QUẾ HỒI CỦA CÔNG TY TNHH XNK LÂM SẢN SINH THÀNH SANG
THỊ TRƯỜNG EU

2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ của các cá nhân, tổ chức có
tư cách pháp nhân trong nước cho các cá nhân tổ chức có tư cách pháp nhân nước
ngoài dưới hình thức mau bán thông qua quan hệ hàng hóa – tiền tệ, quan hê thị trường
nhắm mục đích lợi nhuận. Xuất khẩu là hoạt động gắn với yếu tố quốc tế hoặc hàng
hóa dịch vụ di chuyển qua lãng thổ quốc gia hoặc là các pháp nhân giao dịch có quốc
tịch khác nhau.
Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu:
+ Phần lớn hàng hóa dịch vụ trong giao dịch xuất khẩu di chuyển qua phạm vi
biên giới quốc gia.
+ Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ ít nhất của một bên hoặc cả hai.
+ Nguồn luật điều chỉnh trong hoạt động xuất khẩu ngoại luật quốc gia còn có
luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế.
+ Người mua và người bán trong hoạt động xuất khẩu là các cá nhân có quốc
tịch khác nhau, các tổ chức có trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau.

2.1.2. Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động phong phú, đa dạng và phức tạp. Mỗi hình
thức xuất khẩu có những đặc điểm khác nhau. Dưới đây là một số hình thức mà các
doanh nghiệp thường lựa chọn.
Xuất khẩu trực tiếp: đây là hình thức mà người bán (các doanh nghiệp xuất

khẩu) trực tiếp giao dịch bán hàng cho người mua (các doanh nghiệp nhập khẩu). Bên
bán chỉ có thể bán chứ không mua, bên mua chỉ có thể mua chứ không bán, việc mua
và bán không ràng buộc lẫn nhau. Với hình thức này, các doanh nghiệp có thể liên hệ
trực tiếp với khách hàng, tận dụng hết được tiềm năng lợi thế nên có thể chủ động
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời cũng phải tự tiến hành thực hiện tất cả

10


các khâu. Vì vậy doanh nghiệp có thể thu về lợi nhuận lớn do không phải phân chia
cho các trung gian nhưng đồng nghĩa với việc phải chịu rủi ro lớn hơn.
Xuất khẩu ủy thác: đây là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp xuất khẩu ủy
thác cho các thương nhân là các trung gian xuất khẩu làm thay mình một số thủ tục cần
thiết để xuất khẩu hàng hóa. Hình thức này có mức độ rủi ro thấp, giúp cho giao dịch
diễn ra nhanh vì hầu hết các trung gian là những người có trình độ chuyên môn cao
trong hoạt động xuất khẩu; nhưng lợi nhuận sẽ bị chia nhỏ vì có sự tham gia của trung
gian.
Buôn bán đối lưu: đây là phương thức giao dịch mà xuất khẩu gắn liền với nhập
khẩu, người xuất cũng đồng thời là người nhập trong một lần giao dịch. Mục đích là
tạo sự cân bằng về ngoại tệ của mỗi bên, cùng tạo cân bằng trong cán cân thanh toán.
Ưu điểm là mức độ rủi ro thấp, khai thác được nguồn lao động nguyên vật liệu phụ trợ
trong nước. Nhược điểm là lợi nhuận thấp, khả năng tiếp cận thị trường mới hạn chế.
Tạm nhập tái xuất: đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hóa đi từ nước xuất
khẩu sang nước tái xuất rồi từ nước tái xuất được chuyển sang nước nhập khẩu, ngược
với luồng đi của hàng hóa là luống đi của dòng tiền. Quốc gia tái xuất có thể coi là
quốc gia kinh doanh dịch vụ xuất khẩu mặc dù họ không trực tiếp sản xuất hàng hóa.
Xuất khẩu tại chỗ: hàng hóa không cần nhất thiết phải đi qua biên giới lãnh thổ
mà bán ngay cho các cá nhân, tổ chức có quốc tịch nước ngoài nagy trên lãnh thổ của
quóc gia xuất khẩu. Hình thức này giảm thiểu được rủi ro cho nhà xuất khẩu do tránh
được sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ.

Gia công xuất khẩu: đây là hình thức xuất khẩu mà một bên (bên nhận gia công)
nhận nguyên liệu, bán thành phẩm, có thể là máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và
sản xuất xuất khẩu lại cho bên kia (bên đặt gia công). Hình thức này tận dụng được lao
động, mang tính phổ thông, tính rủi ro thấp; nhưng mang về lợi nhuận ít.

2.1.3. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu là một hoạt động không thể thiếu có vai trò vô cùng quan trọng đối
với mỗi quốc gia, doanh nghiệp, đặc biệt là trong thời đại hội nhập toán cầu là xu thế
tất yếu như hiện nay.

11


Đối với quốc gia: xuất khẩu không chỉ là nhân tố thức đẩy phát triển đất nước
tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, giúp cân bằng cán cân thanh toán thông qua
việc thu ngoại tệ, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại, tạo thêm công ăn việc làm và
cải thiện đời sống dân cư; mà nó còn là công cụ hữu hiệu để quảng bá hình ảnh đất
nước, là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Ngày
nay, khi mà hội nhập linh tế quốc tế là xu hướng, thì sức mạnh của quốc gia thể hiện ở
sự rộng lớn của thị trường mà sản phẩm quốc gia đó vươn tới, thể hiện ở chỗ đứng và
uy tín của sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp: các doanh nghiệp có thể tận dụng được lợi thế của mình
tiếp cận và khai thác thị trường vô cùng rộng lớn. Hoạt động xuất khẩu không chỉ tạo
nên doanh thu và lợi nhuận, mà dưới áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp xuất khẩu
khác thì đây là động lực để đổi mới, thích nghi.

2.2. Nội dung thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
2.2.1. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu là những hành động, biện pháp, công cụ mà

doanh nghiệp sử dụng và tiến hành, qua đó trực tiếp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của
mình. Với mỗi quốc gia, doang nhiệp, thị trường khác nhau thì họ tiến hành những hoạt
động thúc đẩy xuất khẩu khác nhau. Với nhà nước, thì hoạt động thúc đẩy xuất khẩu là
các giải pháp mang tính vĩ mô để tăng sức cạnh tranh, tạo lợi thế cạnh tranh cho hàng
hóa của quốc gia. Với doanh nghiệp, thì đây là những hành động cụ thể, có thể là cải
tiến mạnh mẽ trong quá trình sản xuất hay một sự đầu tư có chiến lược. Mỗi sản phẩm,
thị trường khác nhau thì hoạt động thúc đẩy xuất khẩu là khác nhau. Tóm lai, hoạt
động thúc đẩy xuất khẩu là hoạt động không thể thiếu đối với một doanh nghiệp xuất
khẩu. Thông qua nó giúp cho doanh nghiệp thành công hơn trong hoạt động xuất khẩu
của mình, làm tăng lợi nhuận, mở rộng quy mô.
Nội dung thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp:
+ Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu: doanh nghiệp thực hiện các
biện pháp thúc đẩy xuất khẩu nhằm tăng nhanh sản lượng xuất khẩu hàng hóa, đi kèm

12


với nó là tăng mạnh kim ngạch xuất khẩu; muốn vậy doanh nghiệp cần xác định mặt
hàng có lợi thế cũng như dự đoán được tình hình biến động thị trường.
+ Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu: do biến động của cung cầu và giá cả
hàng hóa trên thị trường nên việc đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, mẫu mã phù hợp
với sở thích và tập quán của người tiêu dùng là rất cần thiết.
+ Mở rộng thị trường xuất khẩu: là việc khai thác tốt thị trường hiện tại, thúc
đẩy đưa những sản phẩm vào thị trường mới.
+ Nâng cao hiệu quả xuất khẩu: doanh nghiệp áp dụng các biện pháp nhằm tăng
doanh thu, lợi nhuận thu được trên cùng một lượng hàng hóa xuất khẩu.
Vai trò của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu thể hiện gián tiếp qua vai trò của xuất
khẩu. Để thâm nhập thành công sang một thị trường nhất định thì không thể không tiến
hành hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. Nếu hoạt động này được tiến hành một cách hợp
lý, hiệu quả phù hợp với thị trường và điều kiện doanh nghiệp thì sẽ thâm nhập thị

trường thành công, thu được những lợi ích nhất định; và ngược lại. Vai trò của hoạt
động thúc đẩy xuất khẩu còn thể hiện ở lợi ích toàn diện mà nó mang lại, các cách thức
thúc đẩy khác nhau phụ thuộc vào điều kiện cụ thể giúp doanh nghiệp cải tiến nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh cho chính mình. Thông qua hoạt động thúc đẩy xuất
khẩu, doanh nghiệp sẽ dần nâng cao được vị thé của mình, dần dần hoàn thiện, tăng
tính thích nghi và linh hoạt, để tăng sức cạnh tranh của hàng hóa doanh nghiệp trên thị
trường nước ngoài.

2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu
Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu là những hoạt động mang tính chất chiến lược,
làm cho xuất khẩu phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Dưới đây là một số chỉ tiêu
đánh giá sự thành công hay thất bại của một hoạt động thúc đẩy xuất khẩu:
Các chỉ tiêu định tính: là các chỉ tiêu đánh giá dựa trên mục tiêu mà doanh
nghiệp đặt ra liên quan đến hoạt động XK, nghĩa là từ các chỉ tiêu này thông qua việc
so sánh để đánh giá kết quả đạt được của hoạt động thúc đẩy XK mà doanh nghiệp tiến
hành. Các chỉ tieu định tính bao gồm:

13


+ Mặt hàng xuất khẩu: là số lượng các mặt hàng tăng thêm trên một hoặc nhiều
thị trường của doanh nghiệp. Số lượng tăng thêm nhiều hay ít sẽ phản ánh thực trạng
hoạt động thúc đẩy xuất khẩu diễn ra như thế nào.
+ Thị trường xuất khẩu: khi mà doanh nghiệp thực hiện mục tiêu mở rộng thị
trường cho một số chủng loại sản phẩm nào đó thì kết quả mà họ mong đợi là số lượng
thị trường mới được mở rộng và tăng thêm. Tức là thông qua tiêu chí thị trường sẽ biết
được số thị trường tăng thêm, từ đó doanh thu xuất khẩu tăng lên, mở ra cơ hội làm ăn
mới cho các doanh nghiệp. Thông qua hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của mình, công ty
muốn thâm nhập thành công thị trường mới, có những khách hàng mới và củng cố
khách hàng hiện tại. Hoạt động thúc đẩy sẽ không được coi là thành công nếu như sản

phẩm của công ty không được khách hàng biết đến và chấp nhận.
+ Quảng cáo và xúc tiến thương mại: trước khi quyết định thâm nhập thị trường
thì mỗi doanh nghiệp đều xây dựng những chiến lược xúc tiến cũng như chương trình
quảng cáo, quảng bá nhất định. Việc công ty xây dựng được cho mình một chương
trình quảng cáo thích hợp thì có thể nói công ty đã thành công một phần trong hoạt
động thúc đẩy của mình.
Các chỉ tiêu định lượng: khác với các chỉ tiêu định tính, các chỉ tiêu định lượng
có thể tính toán rõ ràng với những con số cụ thể dựa trên báo cáo kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu đánh giá một cách trực tiếp kết quả của hoạt động
xuất khẩu tại công ty.
+ Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu (giá trị hàng hóa xuất
khẩu của doanh nghiệp) là tiêu chí phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp xuất khẩu đều mong muốn kim ngạch xuất khẩu lớn, điều này đòi hỏi
phải tiến hành hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. Hoạt động thúc đẩy có hiệu quả thì kim
ngạch xuất khẩu phải có sự gia tăng qua các năm. Chỉ tiêu này được tính theo công
thức:
T = (Y1 – Y0)/Y0 x 100%
Trong đó: T là tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
Y0 là kim ngạch xuất khẩu năm trước

14


Y1 là kim ngạch xuất khẩu năm liền sau
Hoạt động được coi là hiệu quả nếu T > 0 và ngược lại.
+ phần trăm thị phần: doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu cũng là muốn tăng thị
phần xuất khẩu trên thị trường nhất định. Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ lệ phần trăm
giữa giá trị hàng hóa của doanh nghiệp tiêu thụ trên thị trường nhất định trên tổng giá
trị hàng hóa tiêu thụ của toàn thị trường.
+ tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả thu được từ

xuất khẩu càng lớn và ngược lại. Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
K = lợi nhuận/chi phí

2.3. Khái niệm và đặc điểm của quế, hồi
2.3.1. Quế và đặc điểm của mặt hàng quế
Quế là sản phẩm thuộc họ long não, có nhiều công dụng trong cả đời sống cũng
như trông công nghiệp. Quế bắt nguồn từ Ấn Độ, sau đó được trồng lan rộng ra các
nước vùng Nam Á và Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Nigieria, Việt
Nam. Ở Việt Nam, quế được trồng tập trung thành rừng hoặc trồng phân tán trong các
hộ nông dân ở vùng núi và trung du phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ. Cây quế
thích hợp trồng ở các vùng nhiệt đới có mưa, nên nhiệt độ thích hợp với sự phát triển
của cây là khoảng 22 – 26, lượng mưa 2000mm/năm. Độ cao tuyệt đối của đất trồng từ
200 – 300m đến 600 – 700m. Đất sâu, dày, độ ẩm 70 – 80%, độ pH 4-5.
Các bộ phận trên cây quế đều có thể sử dụng và cho hiệu quả kinh tế cao. Vỏ,
cành, nụ hoa, quả quế đều được dùng làm thuốc, lá quế dùng để cất tinh dầu. Quế được
yêu thích bởi hương vị thơm cay, được sử dụng như một gia vị trong nấu ăn. Trong y
học, quế được sử dụng để chưa đau dạ dày, chống lạnh, đau bụng. Quế còn được chưng
cất thành tinh dầu quế, phục vụ cho công nghiệp mỹ phẩm, dược phẩm mang tính kinh
tế cao.
Mặt hàng quế xuất khẩu chủ yếu là quế khô chưa qua chế biến, giá biến động
thất thường theo điều kiện thời tiết và tình hình cung cầu trên thị trường, chất lượng
quế phụ thuộc vào điều kiện bảo quản. Quế xuất khẩu được chia theo hàm lượng tinh

15


dầu có trong quế (5%, 3%,...) hoặc theo hình dạng bên ngoài (quế chi, quế ống, quế
bột,...)

2.3.2. Hồi và đặc điểm của mặt hàng hồi

Hồi còn có tên khác là đại hồi, cây nhỡ, cao khoảng 2 – 6m, thân thẳng to, dễ
gẫy. cây hồi được trồng chủ yếu ở Trung Quốc và Việt Nam. Tại nước ta, hồi được
trồng nhiều ở các tỉnh phái Bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh,... Cây hồi thích
hợp dinh trưởng ở nhiệt đội từ 20 – 26, lượng mưa trung bình 1500 – 1800mm/năm, độ
pH 4 – 6, độ cao tuyệt đối 200 – 800m, có lớp cây bụi che phủ.
Cây hồi có giá trị kinh tế cao nhất ở quả hồi. Trong y học, hồi dùng để chữa đầy
bụng, đau bụng, giải độc. Hồi còn được chưng cất thành tinh dàu giúp dễ tiêu, ức chế
sự lên men ruột, long đờm, thành phần của thuốc ho, xoa bóp ngoài da. Ngoài ra, hồi
còn được dùng làm gia vị trong nấu ăn.
Hồi xuất khẩu là hồi khô, không qua chế biến, giá xuất khẩu cao nhưng khối
lượng không nhiều.

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu
2.4.1. Các nhân tố khách quan
Đây là các nhân tố vĩ mô, nằm ngoài phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp, thay
vì trực tiếp tác động lên nó thì các doanh nghiệp chỉ có thể teo dõi, dự báo các yếu tố
này để có những điều chỉnh cần thiết:
Yếu tố kinh tế trong và ngoài nước: như sự tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát,
tỷ gái hối đoái, các chính sách tiền tệ, tín dụng, sự gia tăng đầu tư và đặc biệt là các
chính sách khuyến khích của nhà nước... có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động xuất
khẩu quế hồi của công ty. Tình hình kinh tế quốc tế tác dộng tới nhu cầu và khả năng
nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp quốc tế, phản ánh nhu cầu của thị trường thế
giới và tác động tới giá xuất khẩu mặt hàng này. Đó là cơ sở để công ty quyết định
cách thức kinh doanh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ là nhân tố thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu của công ty bởi nó đồng nghĩa với việc sức mua và dung lượng thị trường
lớn và đây là một thị trường tiềm năng.

16



Tỷ giá hối đoái và trợ cấp xuất khẩu: sự thay đổi của tỷ giá có thể dẫn tới sự
thay đổi tăng hay giảm về quy mô số lượng hàng hóa, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi
nhuận từ hoạt động xuất khẩu. Cụ thể, EURO là một đồng tiền mạnh có tính ổn định
cao và có giá trị lớn hơn nhiều so với VND. Ngoài ra, trợ cấp xuất khẩu cũng ảnh
hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu, là những trọ giúp của chính phủ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp như vay vốn ưu đãi, cấp tín dụng xuất khẩu,...
Các xu hướng liên kết kinh tế khu vực và thế giới: việc thành lập nhiều tổ chức
kinh tế chính trị mang tính chát toàn cầu khiến cho các quốc gia ngày càng phát triển
theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Thúc đẩy xuất khẩu là hoạt động chứa yếu tố quốc tế
rất lớn, chịu sự chi phối của các mối quan hệ vĩ mô giữa các quốc gia. Doang nghiệp sẽ
thuận lợi hơn nếu xuất khẩu sang những quốc gia có quan hệ mật thiết lâu đời và
ngược lạ. nếu hai bên có mối quan hệ lâu đời tốt đẹp thì đây là một động lực giúp
doanh nghiệp tự tin khi tiến hành các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu, xác suất thành
coongsex lớn hơn.
Hệ thống chính sách pháp luật có ảnh hưởng mạnh tới tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp: ưu đãi hay rào cản về thuế, tín dụng và các chính sách khác của nước
xuất khẩu và nước nhập khẩu có tác động thúc đẩy hoặc hạn chế xuất khẩu của nhiều
mặt hàng.
Môi trường chính trị của thị trường trong và ngoài nước thay đổi ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu
muốn hoạt động xuất khẩu diễn ra hiệu quả thì môi trường chính trị phải ổn định, và
ngược lại sẽ khó khăn nếu môi trường chính trị bất ổn. Vì vậy, daonh nghiệp cần
nghiên cứu để nắm bắt cu thế biến động của môi trường chính trị, qua đó có thể xây
dựng và tiến hành những hoạt động thúc đẩy hợp lý.
Yếu tố văn hóa, xã hội tác động tới thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng, do đó
nó cũng ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu. Mỗi quốc gia đều có những tập tục, quy
tắc và kiêng kỵ riêng; chúng được hình thành theo truyền tống văn hóa của mỗi nước
và có ảnh hưởng to lớn tới tập tính tiêu dùng của khách hàng nước đó. Tuy có sự giao
lưu văn hóa đã làm xuất hiện tập quán tiêu dùng chung nhưng yếu tố văn hóa truyền


17


thống vẫn còn rất bền vững. Quế và hồi vừa là gia vị vừa là thuốc lại không bị cản trở
tiêu dùng bởi các yếu tố văn hó như tôn giáo.
Điều kiện cơ sở hạ tầng nước ta cũng tác động không nhỏ đén hiệu quả xuất
khẩu quế, hồi, nó ảnh hưởng tới quá trình vận chuyển hàng hóa nội địa.
Điều kiện tự nhiên, khí hậu: quế hồi thu hoạch theo mùa, do đó ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu quế hồi. Xét về mặt hàng quế hồi, nước ta có điều
kiện tự nhiên khí hậu thuận lợi để trồng và khai thác hiệu quả kinh tế của nó, cùng với
vị trí của ngõ thông thương của Đông Nam Á, hàng hóa có thể đễàng di chuyển đến
các quốc gia khác trên thế giới.

2.4.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là các nhân tố nội tại bên trong doanh nghiệp mà chính bản thân doanh
nghiệp có thể tự điều chỉnh dược, tác động, thay đổi để phù hợp, thích nghi linh hoạt
với sự thay đổi của các nhân tố môi trường bên ngoài. Tiềm lực củ các công ty là khác
nhau nên cách thức thúc đẩy là khác nhau. Một hoạt động thúc đẩy có thể phù hợp với
doanh nghiệp này nhưng không thể phát huy hiệu quả ở doanh nghiệp khác. Dưới đây
là một số nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thúc đẩy xuất khẩu:
Điều kiện cơ sở vật chất: bao gồm hệ thống kho bảo quản, nơi chế biến, số
lượng phương tiện vận tải,.. Nó ảnh hưởng tới hoạt động sơ chế hàng hóa phục vụ xuất
khẩu, dự trữ hay bảo quản hàng hóa trong khi chời tiêu thụ quế và hồi xuất khẩu.
Tiềm lực tài chính: thể hiện thông qua nguồn vốn dành cho xuất khẩu quế hồi
ảnh hưởng tới quá trình tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận,
khả năng trả nợ ngắn hạn, vòng quay vốn,... Nó phản ánh khả nưng trong việc mở rộng
sản xuất kinh doanh, khả năng sử dụng nguồn vốn hiệu quả, khả năng chấp nhận rủi ro.
Tiềm lực tài chính là một lợi thế của công ty, nhưng nó có thể là hạn chế đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, song việc huy động vốn từ nhiều nguồn cùng với việc sử
dụng hiệu quả thì khó khăn này nhất định sẽ được tháo gỡ.

Yếu tố con người: đội ngũ nhân viên, trình độ nghiệp vụ tác động tới việc tìm
kiếm bạn hàng để mở rộng thị trường. Đây là nhân tố quan trọng để đảm bảo sự thành
công bền vững của doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay, một doanh nghiệp sở hữu

18


tiềm lực con người mạnh sẽ là một lợi thế rất lớn. Sự ảnh hưởng của tiềm lực con
người là cùng chiều với hoạt động xút khẩu, nếu đội ngũ lao động có trình độ và chất
lượng cao thì đồng nghĩa với nó là thành công mà hoạt động thúc đẩy mang lại. Nguồn
lực khác nhau sẽ đem lại những kết quả thúc đẩy khác nhau.

19


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU QUẾ, HỒI CỦA CÔNG TY THNH XNK LÂM SẢN
SINH THÀNH SANG THỊ TRƯỜNG EU

3.1. Khái quát về công ty
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH xuất nhập khẩu lâm sản Sinh Thành được thành lập năm 2002,
theo giấy phép kinh doanh số 0102005595 do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày
2/07/2002, hoạt động ngày 1/8/2002.
Tên tiếng Việt: Công ty TNHH Xuất nhập khẩu lâm sản Sinh Thành
Tên tiếng Anh: Sinh Thanh Forest Product Import-Export Company Limited
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Duy Thành
Trụ sở: thôn Tế Xuyên, xã Đình Xuyên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0101255452
Số điện thoại: (04)38785205

Fax: (04)38787295

3.1.2. Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH XNK lâm sản Sinh Thành có bộ máy quản lý trực tuyến chức
năng từ trên xuống, đứng đầu là Ban Giám Đốc, tiếp đến là Giám Đốc và bên dưới là
các phòng ban chức năng. Các phòng ban chức năng là bộ phận chuyên môn, giúp việc
cho Giám Đốc trong công tác quản lí điều hành sản xuất kinh doanh. Các trưởng, phó
phòng ban chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc về nghiệp vụ chuyên môn, xây dựng
các kế hoạch, chiến lược kinh doanh, lập báo cáo định kỳ trình lên Ban Giám Đốc. Cơ
cấu tổ chức của Công ty được thể hiện ở hình 3.1.

20


GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng Hành chính - kế
toán

Đội bốc xếp

Đội chế biến

Phòng Kinh doanh

Hình 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
(Nguồn: Phòng Hành chính - Kế toán)


3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
- Sản xuất, buôn bán và chế biến lâm sản: mua, tái chế các mặt hàng từ đặc sản
rừng để sản xuất và xuất khẩu như hoa hồi, quế…
- Khai thác, sản xuất, chế biến, mua bán và xuất nhập khẩu:
+ Lâm sản, các sản phẩm có nguồn gốc từ lâm đặc sản không thuộc danh mục
Nhà nước cấm
+ Hàng thủy hải sản và các sản phẩm chế biến từ thủy hải sản
- Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, xuất khẩu trực tiếp về lâm sản, đặc sản rừng
- Kinh doanh xuất nhập khẩu

3.2.

Kết quả hoạt động kinh doanh
Mặc dù Công ty chủ yếu xuất khẩu hai mặt hàng lâm sản chính là quế và hồi,

hoạt động xuất khẩu hồi của Công ty lại chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 75% trong tổng giá
trị xuất khẩu. Trong những năm gần đây, lượng xuất khẩu quế hồi của Công ty tăng
nhanh, góp phần làm tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty.

21


Bảng 3.1: Khối lượng xuất khẩu quế, hồi của công ty giai đoạn 2012-2015
Đơn vị: tấn
Khối lượng XK
Hoa hồi
Quế
Tổng

2012


2013

2014

2015

1.192

960

1.581,85

1.968,25

337

280

527,3

693,5

1.529

1.240

2.109,15

2.661,75


(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Cụ thể, năm 2012 lượng xuất khẩu đạt 1.529 tấn, có sự giảm nhẹ vào năm 2013
do cuộc khủng hoảng nợ công tại Châu Âu, tăng mạnh trở lại vào năm 2014 với
2.109,15 tấn, năm 2015 vẫn tiếp tục tăng với 2.661,75 tấn. Lượng xuất khẩu quế hồi
của Công ty tăng cao qua từng năm góp phần làm gia tăng kim tổng kim ngạch xuất
khẩu của Công ty trong giai đoạn 2012 – 2015. Cụ thể, tuy tổng kim ngạch xuất khẩu
quế hồi của công ty giảm từ 2.791.200 USD năm 2012 xuống 2.135.689 USD năm
2013 (giảm khoảng 25% so với năm 2012), nhưng năm 2014 lại tăng trưởng mạnh, đạt
4.796.870 USD, tăng 70% so với năm 2013; và tiếp tục tăng vào năm 2015.
Bảng 3.2: Tổng giá trị xuất khẩu quế, hồi của công ty giai đoạn 2012 - 2015
Đơn vị: USD
Năm
Hoa hồi
Quế
Tổng

2012
2.176.004
615.196
2.791.200

2013
1.657.550
478.139
2.135.689

2014
2015
3.723.250

5.314.275
1.073.620
1.378.100
4.796.870
6.701.375
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)

Tổng giá trị xuất khẩu của Công ty có thể tăng qua các năm như vậy là do Công
ty đã có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu quế
hồi, có mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn cung ổn định,
đồng thời hệ thống kho bãi của Công ty luôn đảm bảo duy trì một số lượng lớn quế hồi
dự trữ.
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2015

22


Đơn vị: USD
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận

2012
2.791.200
2.362.867
428.333

2013
2.135.689
1.824.234

311.455

2014
2015
4.796.870
6.701.375
3.936.870
5.266.375
860.000
1.435.000
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)

Hình 3.2: Kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty giai đoạn 2012-2015
(USD) (Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Từ hình 3.2 cho thấy tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh của Công ty có xu
hướng tăng lên, từ 2.362.867 USD năm 2012 tăng lên 3.936.870 USD năm 2014. Sở dĩ
chi phí xuất khẩu tăng lên vì số lượng container xuất khẩu tăng lên, năm 2012 công ty
xuất khẩu 64 container, đến năm 2014 tăng lên 89 container. Chi phí xuất khẩu tính
trên mỗi container bao gồm chi phí giá vốn hàng hóa, các chi phí như tiền lương, phí
đặt tàu, vỏ công, mua thùng carton...
Như vậy, tổng doanh thu và chi phí từ hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty
tăng lên theo từng năm, kéo theo sự gia tăng tổng lợi nhuận của Công ty. Tốc độ gia
tăng lợi nhuận phản ánh quy mô, năng lực cũng như mức độ hiệu quả trong đầu tư, sản
xuất và mở rộng thị trường của Công ty trong thời gian qua.

3.3.

Phân tích thực trạng xuất khẩu và hoạt động thúc đẩy xuất khẩu quế hồi

của công ty TNHH XNK lâm sảm Sinh Thành sang thị trường EU

3.3.1. Khái quát thị trường EU
EU là một thị trường rộng lớn, bao gồm 28 quốc gia mà ở đó hàng hó, sức lao
động, vốn và dịch vụ được lưu chuyển hoàn toàn tự do, có đặc điểm kinh tế xã hội khá
giống nhau nên dễ tìm hiểu và khai thác; là một thị trường thống nhất hải quan, có định
mức thuế hải quan chung cho tất cả các nước thành viên. EU không chỉ là thị trường
xuất khẩu lớn mà còn là một trong những thị trường nhập khẩu hàng đầu thế giới. Hơn
nữa, buôn bán của EU với các nước đang phát triển cũng đang rất năng động. Không
chỉ riêng đối với quế hồi mà những mặt hàng lâm sản khác cũng coi EU là thị trường
mục tiêu bởi đây không chỉ là một thị trường rộng lớn mà còn có các chính sách ưu đãi

23


trong khu vực. Về chính trị, EU không phải là một đế quốc với hệ tư tưởng cứng nhắc.
Các nước thành viên đều tuân theo một đường lối chung về dân chủ.
Về thói quen tiêu dùng, EU là khu vực có mức GDP bình quân đầu người khá
cao, nên nhu cầuvề hàng hóa rất đa dạng phong phú và khả năng chi tiêu ở đây là rất
lớn. EU có nhiều quy định bảo vệ quyền của người tiêu dùng về an toàn chung của các
sản phẩm được bán ra. Tất cả các sản phẩm bán ở thị trường này phải được đảm bảo
trên tiêu chuẩn chung của EU. EU là một thị trường đồng nhất nên các doanh nghiệp có
thể tạo mẫu mã thu hút cho toàn khối, tuy nhiên vẫn điểm khác biệt giữa văn hóa các
nước. Do đặc điểm đời sống cao nên họ thường đòi hỏi các sản phẩm phải tương xứng
về chất lượng. Hàng hoá được nhập khẩu vào thị trường này phải đảm bảo đầy đủ về
chất lượng, nguồn gốc, mẫu mã vệ sinh an toàn cao. Một đặc điểm nổi bật trên thị
trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng rất được bảo vệ khác hẳn với thị trường
các nước đang phát triển. Để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng EU tiến hành
kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động giữa các thành
viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. Hiện nay EU có 3 tổ
chức định chuẩn: Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn, Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện
tử, Viện định chuẩn viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán được ở thị

trường này với điều kiện phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chung của EU, các luật và
định chuẩn quốc gia được sử dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm được sản xuất
ra từ các nước có điều kiện chưa đạt mức an toàn ngang với tiêu chuẩn EU. Để đảm
bảo quyền lợi người tiêu dùng EU tích cục tham gia chống nạn hàng giả bằng cách
không cho nhập khẩu những sản phẩm đánh cắp bản quyền, ngoài ra EU còn đưa ra các
chỉ thị kiểm soát từng nhóm hàng cụ thể về chất lượng và an toàn đối với người tiêu
dùng. Đối với nhóm mặt hàng nông sản khi nhập khẩu vào thị trường EU, phải đảm
bảo an toàn vệ sinh cao, chất lượng phải đảm bảo chất lượng chung của EU. Đặc biệt
những sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hàng rào kĩ thuật của EU được cho
là phức tạp và thách thức nhiều nhất đối với các doanh nghiệp không chỉ riêng Việt
Nam. Các khách hàng EU nổi tiếng là khó tính về mẫu mốt, thị hiếu, khác với Việt
Nam nơi giá cả có vai trò quyết định trong việc mua hàng. Đối với phần lớn người dân

24


EU thì chất lượng là một trong những yếu tố quyết định. Chỉ khi các yếu tố chất lượng
và giá cả hấp dẫn thì khi đó sản phẩm mới có cơ hội bán được trên thị trường EU.

3.3.2. Tình hình xuất khẩu quế, hồi của công ty sang thị trường EU
3.3.2.1. Thực trạng xuất khẩu quế, hồi của công ty
Thị trường xuất khẩu của Công ty đã có những nét nổi bật ở những năm gần đây
nhờ sự đa dạng về nguồn hàng từ những thị trường khác nhau và đã thiết lập được một
hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng với nhiều bạn hàng hợp tác, làm ăn lâu dài. Hoạt
động xuất khẩu lâm sản của Công ty chủ yếu qua các thị trường Ấn Độ, Nhật Bản,
Trung Quốc, Singapore và thị trường châu Âu.

25



×