Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sơn Dương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.37 KB, 53 trang )

1
TÓM LƯỢC
Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp để tồn tại trên thương trường.
Trong điều kiện kinh tế đang trên đà phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng trở nên gay gắt. Các doanh nghiệp cần phải chuẩn bịtốt các nguồn lực, nắm bắt các
cơ hội và thách thức thì mới có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững không bị đào
thải khỏi thị trường. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Sơn
Dương Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Sơn Dương Việt Nam”.
Phần mở đầu
Trong phần này đã nói rõ tính cấp thiết của việc nghiên đề tài: “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sơn Dương Việt Nam”, từ đó xác lập và tuyên bố đề
tài, nêu lên mục đích nghiên cứu, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, tổng quan tình hình
khách thể nghiên cứu những công trình năm trước và kết cấu đề tài.
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong chương 1, em đã trình bày những khái niệm cơ bản, những lý thuyết về cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Làm rõ nội dung về các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh trạnh và những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sơn Dương
Việt Nam
Trong chương 2, em đã đi sâu vào phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Sơn Dương Việt Nam dựa trên các số liệu thứ cấp thu thập được, từ đó
đánh giá tổng quan về năng lực cạnh tranh của công ty, nghiên cứu các nhân tố thuộc môi
trường bên ngoài, các yếu tố nội lực ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các chỉ tiêu
đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty. Từ đó đưa ra các kết luận về điểm mạnh, điểm
yếu và các nguyên nhân tác động đến năng lực cạnh tranh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Sơn Dương Việt Nam
Từ việc phân tích thực trạng và dựa trên các kết luận về điểm mạnh, điểm yếu và các
nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty, để đưa ra các giải pháp,


kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh trạnh của công ty Sơn Dương.


2
LỜI CẢM ƠN
Trong thời kỳ hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã và đang
tạo ra nhiều biến động lớn trong nền kinh tế nước ta. Người ta ngày càng nói nhiều hơn
tới “cạnh tranh” và các doanh nghiệp tìm mọi cách để nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình.
Là một doanh nghiệp đã thành lập và hoạt động từ năm 2012, kinh doanh trong lĩnh vực
cung cấp lắp đặt cân ô tô điện tử, cho tới nay Công ty Cổ phần Sơn Dương Việt Nam đã đạt
được những thành tựu nhất định và đang trên đà phát triển, mở rộng thị trường. Vào thời
điểm này các vấn đề về cạnh tranh càng trở lên quan trọng hơn bao giờ hết.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Trần Thị Hoàng Hà và
sự hợp tác giúp đỡ của toàn thể nhân viên công ty Sơn Dương, đã giúp em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sơn
Dương Việt Nam”. Chuyên đề nghiên cứu từ những lý luận chung nhất đến thực tiễn quá
trình hoạt động của công ty Sơn Dương, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu để từ đó có
những góp ý có giá trị giúp Sơn Dương nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới.
Do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian và kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn
nên chắc rằng những nghiên cứu của em sẽ còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý,
giúp đỡ của thầy cô cùng toàn thể ban lãnh đạo và công nhân viên công ty Sơn Dương.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 29 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện
ĐỖ THỊ THU


3
MỤC LỤC



4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST

Tên bảng biểu

T
1
2
3
4
5
6
7

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sơn
Dương Việt Nam ( năm 2013-2015)
Bảng 2.2: Tổng mức vốn và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Cổ phần Sơn Dương Việt Nam (Năm 2013-2015)
Bảng 2.3: Biến động về số lượng và chất lượng lao động tại Công ty
Cổ phần Sơn Dương Việt Nam (năm 2013-2015)
Bảng 2.4: So sánh giá một số mặt hàng của CTCP Sơn Dương Việt
Nam so với các đối thủ cạnh tranh năm 2015
Bảng 2.5: Số dự án lắp đặt cân điện tử đã hoàn thành tại các khu vực
của CTCP Sơn Dương và các đôi thủ cạnh tranh từ năm 2013-2015
Bảng 2.6: Tình hình lợi nhuận của CTCP Sơn Dương Việt Nam các
năm 2013-2015
Bảng 2.7: Tình hình sử dụng chi phí của công ty trong 3 năm 20132015


Trang
26
32
33
35
37
38
39


5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
ST
T
1
2
3

Tên sơ đồ, hình vẽ

Trang

Sơ đồ 1.1. Các lực lượng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành

15

Sơ đồ 1.2. Mô hình kênh phân phối của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu từng bộ phận của CTCP Sơn Dương Việt


20

Nam

24


6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

CNCNV
CP
CTCP
DT
KTXH
LN
LNTT
TBĐL
TNHH

Cán bộ công nhân viên
Chi phí
Công ty Cổ phần
Doanh thu
Kinh tế xã hội
Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế

Thiết bị đo lường
Trách nhiệm hữu hạn


7
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước thách
thức và cơ hội to lớn, đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu ngày càng cao đối với những đòi hỏi
cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Tính cạnh tranh trên thị trường ngày
càng khốc liệt, đặc biệt khi Việt Nam tham gia hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới,
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ngoài việc phải cạnh tranh với nhau còn phải cạnh
tranh với các công ty, tập đoàn nước ngoài có tiềm lực kinh tế mạnh. Do đó, để tồn tại
trong môi trường khắc nghiệt, để vượt qua sự đào thải của thị trường, các doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải không ngừng hoàn thiện mình, xây dựng
cho mình một tiềm lực vững mạnh, tạo dựng uy tín, chỗ đứng trong lòng khách hàng. Để
làm được điều đó các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình để làm tăng năng lực cạnh tranh, nâng cao ưu thế so với các đối thủ.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật và công nghệ là sự ra đời
của hàng loạt các công ty về ngành điện tử, máy móc, kỹ thuật, trong đó là các công ty có
hoạt động kinh doanh, lắp đặt các loại cân điện tử. Điều này làm cho mức độ cạnh tranh
ngày càng khốc liệt. Công ty Cổ Phần Sơn Dương Việt Nam được thành lập vào tháng 7
năm 2012 chuyên cung cấp, lắp đặt các loại cân điện tử là một công ty vừa và nhỏ đang
trên đà phát triển và khẳng định vị thế của mình. Với qui mô hoạt động toàn quốc do đó
công ty phải chịu áp lực cạnh tranh không chỉ các đối thủ cạnh tranh có sự hình thành lâu
đời và mà với cả sự gia nhập ngành của các công ty mới.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại Công ty Cổ phần (CTCP) Sơn Dương Việt
Nam, em nhận thấy năng lực cạnh tranh của công ty còn nhiều hạn chế và chưa thực sự
phát huy được hết năng lực cạnh tranh của mình. Để giải quyết được vấn đề đó thì cần

phải tháo gỡ, hoàn thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Xuất phát từ tầm
quan trọng và thực trạng vấn đề cạnh tranh của Công ty em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sơn Dương Việt Nam” để thực hiện chuyên
đề tốt nghiệp của mình.


8
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Sách “Lợi thế cạnh tranh”, tác giả M. Porter (2013), đề cập đến vấn đề một công ty
tạo lập và duy trì được lợi thế cạnh tranh bằng cách có khả năng chuyển một chiến lược
cạnh tranh rộng lớn thành các bước hành động chi tiết để đạt được lợi thế cạnh tranh, xây
dựng một cây cầu nối giữa thiết lập và triển khai chiến lược.
Giáo trình “Khái luận về quản trị chiến lược”, tác giả Fred R.David: làm rõ các vấn
đề quản trị chiến lược và áp dụng các chiến lược vào hoạt động thực tiễn của mỗi doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay đánh giá các tác động yếu tố bên ngoài và bên trong
ntn và các yếu tố ảnh hưởng ít hay nhiều đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua ma trận đánh giá các yếu tố của doanh nghiệp để có thể thấy được năng lực
cạnh tranh tốt ở điểm nào và mặt nào cần khắc phục.

 Tình hình nghiên cứu trong nước
Giáo trình “Quản trị chiến lược”, tác giả Ngô Kim Thanh, trong chương 5: năng lực
cốt lõi và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả có đề cập đến những vấn đề về
năng lực cốt lõi của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh và tạo ra lợi thế cạnh tranh bền
vững – cơ sở cho chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
Giáo trình “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa”,
tác giả Trần Sửu làm rõ các lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh và thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam.


 Một số luận văn tốt nghiệp nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
Luận văn tốt nghiệp đại học: "Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Cybertech Việt Nam" của sinh viên Nguyễn Mạnh Tiến, khoa Quản trị doanh
nghiệp, Trường Đại học Thương Mại năm 2014.
Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của công
ty TNHH dược phẩm Á Âu” của sinh viên Lại Cao Phúc, khoa Quản trị doanh nghiệp,
trường Đại học Thương Mại năm 2015 đã đi sâu vào nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá khả
năng cạnh tranh của một doanh nghiệp và phân tích được một cách rõ nét với thực tế ở
công ty TNHH dược phẩm Á Âu.


9
Nhìn chung các công trình nghiên cứu này đã hệ thống hoá được những vấn đề lý
luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của một số doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách tổng quát về tình hình, khả năng cạnh tranh của CTCP Sơn
Dương Việt Nam

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng đề xuất
giải pháp khả thi để nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Sơn Dương Việt Nam.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề sau:

- Làm rõ một số lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của công ty.
- Phân tích thực trạng về khả năng cạnh trạnh của CTCP Sơn Dương Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Sơn Dương
Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh và thực trạng năng
lực cạnh tranh của CTCP Sơn Dương Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu mục tiêu và nội dung năng lực cạnh tranh hiện tại, thực trạng
phương pháp và nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Sơn Dương Việt Nam.

-

Từ đó đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của CTCP Sơn Dương
Việt Nam trên địa bàn toàn quốc.

- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2012-2015. Từ đó đưa ra các đề xuất
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong 5 năm tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin
Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp: Các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh
và dịch vụ của CTCP Sơn Dương Việt Nam được thu thập từ các báo cáo, tài liệu của
công ty. Thông tin về các đối thủ cạnh tranh được thu thập trên các kênh thông tin, báo,
trang Website của công ty đó...

 Phương pháp xử lý số liệu thông tin
Để phân tích các dữ liệu thứ cấp, luận văn chủ yếu sử dụng hai phương pháp là
phương pháp so sánh và phương pháp phân tích kinh tế:


10
- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở các số liệu liên quan đến doanh thu, chi phí, lợi
nhuận... của Công ty trong 3 năm 2013-2015 tiến hành so sánh sự tăng lên hay giảm đi
của các chỉ tiêu này qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối.
Khi so sánh các chỉ tiêu về giá cả và thị trường hoạt động của CTCP Sơn Dương
Việt Nam với các đối thủ cạnh tranh, em lựa chọn các đối thủ chính là công ty Công ty
TNHH TBĐL và công nghiệp Tân Hoàng Mai, CTCP thiết bị đo lường Đông Đô và công

ty TNHH cân điện tử Thăng Long. Vì các công ty này cùng hoạt động trong lĩnh vực cung
cấp, lắp đặt cân điện tử và đều có trụ sở tại Hà Nội, có cùng địa bàn hoạt động chủ yếu tại
các tỉnh miền Bắc.

- Phương pháp phân tích kinh tế: Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, em tiến hành tính
toán các chỉ tiêu liên quan đến năng lực cạnh tranh của Công ty, sau đó dùng phương
pháp phân tích kinh tế để làm rõ hơn thực trạng kinh doanh, năng lực cạnh tranh của công
ty so với các đối thủ trên thị trường. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và
khó khăn của công ty. Từ đó, em đưa ra các đánh giá, các đề xuất hay kiến nghị nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
bài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sơn Dương Việt
Nam.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Sơn Dương Việt Nam.


11
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1. Các khái niệm và lý thuyết cơ bản
1.1.1. Cạnh tranh
Thuật ngữ "Cạnh tranh" được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực
như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy
thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức

lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình
quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có
thể giảm đi.
Theo kinh tế học định nghĩa: Cạnh tranh là sự giành giật thị trường để tiêu thụ hàng
hóa giữa các doanh nghiệp. Ở đây, định nghĩa mới chỉ đề cập đến cạnh tranh trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các
ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng.
Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình đưa ra các quyết
định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định giá cho sản phẩm hay
dịch vụ.
Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân
phối, bán lẽ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế
tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh
tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc có thể
xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa,
dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp. Cạnh tranh của một
doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng một
ngành…


12
Như vậy, cạnh tranh là qui luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá vận động theo
cơ chế thị trường. Hầu hết các nước đều thừa nhận và coi cạnh tranh không chỉ là môi
trường mà nó còn là động lực của sự phát triển kinh tế-xã hội. Mục đích cuối cùng của
các doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích, đối với doanh nghiệp là
lợi nhuận

1.1.2. Năng lực cạnh tranh

1.1.2.1. Khái niệm
Theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren thì năng lực cạnh
tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận, thị phần trên các thị trường trong và
ngoài nước. Các chỉ số đánh giá là năng suất lao động, công nghệ, tổng năng suất các
yếu tố sản xuất, chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chất lượng và tính khác biệt của
sản phẩm, chi phí đầu vào. Ngoài ra, theo lý thuyết tổ chức công nghiệp xem xét năng
lực cạnh tranh dựa trên khả năng sản xuất ra sản phẩm ở một mức giá ngang bằng hay
thấp hơn mức giá phổ biến mà không có trợ cấp, đảm bảo đứng vững trước các đối thủ
khác hay sản phẩm thay thế.
Theo Michael E. Porter, năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra sản phẩm có
quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao phù hợp với nhu cầu khách
hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng nhanh lợi nhuận.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng vượt qua các đối thủ cạnh
tranh để duy trì và phát triển chính bản thân doanh nghiệp.
Theo GS. TS Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài viết “Phương pháp luận xác
định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế” thì năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp được hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn lực để duy trì và phát triển thị phần,
lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của sản phẩm đó trong mối quan hệ với đối
thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên thị trường mục tiêu xác định.
Như vậy, năng lực cạnh tranh có thể hiểu là khả năng khai thác, huy động, quản lý
và sử dụng các nguồn lực và các điều kiện khách quan một cách có hiệu quả nhằm tạo
ra lợi thế cạnh tranh trước đối thủ, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển trên thị trường.


13
1.1.2.2. Phân loại năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: năng lực cạnh tranh
nguồn và năng lực cạnh tranh thị trường.


 Năng lực cạnh tranh nguồn
- Vị thế tài chính: Vị thế tài chính của doanh nghiệp có tầm quan trọng tối cao không chỉ
đối với phát triển chiến lược công ty và doanh nghiệp mà còn đối với phát triển chiến
lược marketing và vị thế cạnh tranh của nó. Khả năng nguồn tài chính mạnh cần được cân
nhắc khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và việc phân tích này bao gồm
các tham số: lợi nhuận, dòng tiền, tỷ lệ vốn vay, hiệu suất lợi tức cổ phần, các chỉ số sinh

-

lợi, tỷ suất lợi nhuận,...
Năng lực quản lý và lãnh đạo: Năng lực quản lý và lãnh đạo được thể hiện ở việc đưa ra
các chiến lược, hoạch định hướng đi cho doanh nghiệp. Quyết định quản trị tốt phải đạt
được một mức quyết định và khả năng định hướng đúng vào các vấn đề chất lượng và khả
năng định hướng đúng vào các vấn đề chất lượng và tính sinh lợi cho sản phẩm. Đồng
thời, nhà quản trị phải có khả năng thúc đẩy và truyền cảm, giữ các thành viên hành động
theo định hướng đúng bất chấp những trở ngại và thay đổi, bằng việc khơi dậy những nhu
cầu giá trị và cảm hứng cho thành viên. Năng lực lãnh đạo phải được đánh giá trên cơ sở
những thay đổi trong nghiên cứu môi trường bên ngoài kỳ vọng đối với doanh nghiệp
trong tương lai. Những thách thức lớn thì tầm quan trọng của sự lãnh đạo hữu hiệu càng

-

lớn.
Năng lực nguồn nhân lực: Sự cân nhắc về trình độ lực lượng lao động và năng suất công
việc, những yêu cầu về kĩ năng, đào tạo, các kế hoạch tuyển dụng ảnh hướng của tổ chức
công đoàn, khả năng hiện tại và tương lai của đội ngũ nhân sự, điều kiện làm việc và tinh

-

thần của lực lượng lao động kể cả việc đánh giá văn hóa doanh nghiệp.

Năng lực R&D: R&D hữu hiệu cho phép doanh nghiệp có được sức mạnh trong đổi mới
công nghệ, có ưu thế vượt trối trong giới thiệu sản phẩm mới thành công, cải tiến và cập
nhật liên tục các sản phẩm hiện hữu. Một doanh nghiệp có thể sẽ bị tụt hậu năng lực cạnh

-

tranh trong ngành kinh doanh bởi yếu kém R&D.
Năng lực sản xuất – kinh doanh: Năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp được
đánh giá gia các tiêu chí quy mô của doanh nghiệp, mức năng suất lao động, cơ sở vật

chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
 Năng lực cạnh tranh thị trường


14
Năng lực cạnh tranh thị trường là những năng lực căn bản để vừa sáng tạo những giá
trị gia tăng cho khách hàng cao hơn, vừa tạo ra sự khác biệt rõ nét với các đối thủ cạnh
tranh của doanh nghiệp.

- Tổ chức marketing: tổ chức thực hiện các hoạt động marketing. Chuyển các chiến lược và
chương trình marketing thành những hoạt động marketing trên thực tế nhằm đạt được các

-

mục tiêu đặt ra có hiệu quả cao.
Hệ thống thông tin marketing: giúp doanh nghiệp nhận được các tin tức thị trường có liên
quan đến thị trường vĩ mô và môi trường ngành, giúp doanh nghiệp cập nhật thông tin kịp
thời và chính xác về nhu cầu và hành vi của khách hàng cũng như hành vi của đối thủ
cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh đặc biệt quan trọng thể hiện doanh nghiệp có nhạy với
các sự kiện, xu thế trên thị trường mục tiêu của mình đối với đối thủ cạnh tranh hay


-

không.
Hoạch định chiến lược marketing: Cung cấp cho các đơn vị kinh doanh khả năng triển
khai và thực thi các chiến lược có tính đón đầu hữu hiệu không. Đây là tác nhân quan
trọng quyết định tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên cơ sở nhận dạng các kẽ hở

-

chiến lược và các nguồn tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Các chương trình marketing hỗn hợp: là quá trình thực hiện các chính sashc giá, chất
lượng sản phẩm, hệ thống phân phối và các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán của

-

doanh nghiệp.
Kiểm tra marketing: thực hiện việc kiểm tra, theo dõi nhằm đảm bảo các mục tiêu
marketing sẽ được đáp ứng, thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện các vấn đề trong

-

quá trình thực hiện và kịp thời điều chỉnh hoạt động cho đúng hướng.
Hiệu suất hoạt động marketing: là việc doanh nghiệp thích ứng với các cơ hội và thách
thức xuất hiện trên thị trường. Doanh nghiệp sẽ đáp ứng như thế nào đối với nhu cầu ngày
một tăng của khách hàng, doanh nghiệp có khả năng ứng nhạy bén như thế nào để đối phó
với các chiến lược của đối thủ cạnh tranh và đạp ứng những mục tiêu doanh số, thị phần

và lợi nhuận mà công ty đề ra.
1.1.3. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh ở góc độ vi mô được hiểu là vị thế mà một doanh nghiệp muốn
đạt được so với các đối thủ cạnh tranh. Vị thế này được thể hiện trên thị trường thông qua
các yếu tố cạnh tranh như giá sản phẩm (chi phí) hay sự khác biệt hóa, hoặc đồng thời cả


15
hai. Lợi thế cạnh tranh gắn liền với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu không sở
hữu một lợi thế cạnh tranh bền vững thì hiệu suất hoạt động trên mức trung bình thường
được coi là một dấu hiệu của sự thành công của doanh nghiệp.
Theo M. Porter, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba lợi thế cạnh tranh bền
vững là:

- Chi phí thấp: Lợi thế về chi phí là khi một doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm/ dịch vụ
-

tương tự với mức giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Khác biệt hóa: Lợi thế về sự khác biệt hóa là khi một doanh nghiệp cung cấp các sản
phẩm/ dịch vụ khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Lợi thế về khác biệt hóa có thể là

-

về chất lượng sản phẩm, thiết kế, mẫu mã, dịch vụ khách hàng,…
Tập trung hóa: Lợi thế về tập trung đòi hỏi doanh nghiệp chú trọng vào quá trình đáp ứng
một phân khúc hẹp và có tính cạnh tranh độc quyền để đạt được một lợi thế cạnh tranh có
tính cục bộ hơn là trên cả một thị trường rộng.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng doanh nghiệp có thể tập trung phát triển 4 yếu tố tạo lập
lợi thế cạnh tranh bền vững, đó là: năng suất, chất lượng, sự đổi mới và sự phản hồi của
khách hàng. Đây là các yếu tố mà bất kỳ một doanh nghiệp dù hoạt động ở lĩnh vực nào
hoặc sản xuất mặt hàng hay dịch vụ nào đi nữa đều phải chịu ảnh hưởng từ nó.


- Năng suất: Doanh nghiệp nào có năng suất của người lao động cao nhất trong một ngành
kinh doanh sẽ thường có mức sản xuất thấp nhất so với các doanh nghiệp khác trong

-

ngành.
Chất lượng: Ảnh hưởng từ chất lượng tới lợi thế cạnh tranh là gấp đôi so với các yếu tố
khác. Khi cung cấp những sản phẩm chất lượng cao hơn sẽ làm gia tăng giá trị của chính
sản phẩm đó trong mắt người tiêu dùng. Và ngược lại, sự đánh giá cao hơn về giá trị sản
phẩm sẽ cho phép công ty có thể đưa ra một mức giá cao hơn đối với các sản phẩm của

-

mình.
Đổi mới và sáng tạo: Đổi mới có thể được định nghĩa là bất kỳ điều gì mới hay khác lạ
trong các hoạt động của một công ty hoặc đối với các sản phẩm của công ty sản xuất ra.
Sự đổi mới bao gồm cả những sự thay đổi về chủng loại sản phẩm, quá trình sản xuất, hệ
thống quản trị, cấu trúc tổ chức và chiến lược cạnh tranh. Sự đổi mới được coi là điều
quan trọng nhất trong việc xây dựng khung lợi thế cạnh tranh. Xét trong một khoảng thời
gian dài thì cạnh tranh có thể được thừa nhận như là một quá trình được thực hiện bởi sự


16
đổi mới. Mặc dù không phải mọi đổi mới đều thành công nhưng có thể trở thành một yếu
tố quan trọng của lợi thế cạnh tranh bởi lẽ theo như định nghĩa, sự đổi mới đem lại cho
công ty một điều gì đó duy nhất – điều mà các đối thủ cạnh tranh không thể có. Điều đó

-

có thể giúp doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.

Sự phản hồi của khách hàng: Để đạt được sự phản hồi tốt hơn từ phía khách hàng, một
doanh nghiệp cần phải làm tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong việc nhận dạng và
làm thỏa mãn các nhu cầu khách hàng của mình. Khi đó các khách hàng sẽ đánh giá sản
phẩm của doanh nghiệp cao hơn, từ đó giúp doanh nghiệp tạo nên lợi thế cạnh tranh dựa
trên sự khác biệt hóa. Nâng cao chất lượng sản phẩm được cung ứng tới khách hàng là
việc thích hợp để doanh nghiệp đạt được phản hồi tốt, cũng giống như việc phát triển các
sản phẩm mới với các tính năng mà sản phẩm hiện có còn thiếu, điều đó giúp có được sự

phản hồi tốt từ khách hàng.
1.2. Phân định nội dung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
1.2.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến mọi ngành kinh doanh theo những cách nhất định.
Trong môi trường vĩ mô có bốn yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.

- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế quốc gia ổn định hay bất ổn có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự ổn định nền tài chính quốc
gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.
Yếu tố thuộc môi trường kinh tế được thể hiện đặc trưng bởi các biến số cơ bản
như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ lạm phát, lãi suất, tỉ
giá hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế, hệ thống thuế, các biến động trên thị trường
chứng khoán, thất nghiệp, đầu tư nước ngoài...

- Môi trường chính trị pháp luật: Các yếu tố chính trị - pháp luật có ảnh hưởng ngày càng
lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị - pháp luật ổn
định, rõ ràng và mở rộng là nền tảng cho sự phát triển các doanh nghiệp, tạo môi trường
cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, tâm lý tin tưởng để các doanh nghiệp phát triển đầu tư



17
sản xuất, cải tiến trang thiết bị từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đồng thời hạn chế được các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh của những doanh

-

nghiệp khác...
Môi trường văn hoá - xã hội: Gồm những chuẩn mực, những giá trị, trình độ dân trí,
phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng, dân số, tỷ lệ tăng dân số, nghề nghiệp và
phân phối thu nhập, tuổi thọ và tỉ lệ sinh tự nhiên và sự phân bố dân cư. Những biểu
biết và thông tin về văn hoá xã hội và dân cư giúp nhà quản trị hoạch định chiến lược
một cách hiệu quả.
Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa – xã hội có thể tác động tích cực hay tiêu cực
đến hoạt động của doanh nghiệp, do đó, cần phải thường xuyên nắm bắt những thay đổi
trong môi trường văn hóa – xã hội để có những phản ứng kịp thời trước đối thủ cạnh
tranh.

- Môi trường khoa học - công nghệ: Sự tiến bộ của khoa học - công nghệ tạo ra những
nguyên vật liệu mới, máy móc thiết bị hiện đại, góp phần tăng thêm năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường. Ngày nay, khoa học công nghệ đang thay đổi nhanh
chóng, các doanh nghiệp cần chủ động nắm bắt, đổi mới khoa học công nghệ để tăng
năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ.
1.2.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành
Môi trường ngành (môi trường tác nghiệp) là môi trường phức tạp nhất và cũng ảnh
hưởng nhiều nhất đến cạnh tranh. Sự thay đổi có thể diễn ra thường xuyên và khó dự báo
chính xác được, khác với môi trường vĩ mô, môi trường ngành không được tổng hợp từ
những quy định, quy luật mà nó đậm tính thời điểm nhất định.
Micheal Porter đã đưa ra khái niệm cạnh tranh mở rộng, theo đó cạnh tranh trong

một ngành phụ thuộc vào 5 lực lượng: Các đối thủ tiềm năng, sản phẩm thay thế, người
cung ứng, khách hàng và những đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành. Bốn lực lượng
đầu được xem như là các lực lượng bên ngoài và cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh
tranh trong một ngành được xem là cạnh tranh quyết liệt nhất.
Sơ đồ 1.1. Các lực lượng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành
Các đối thủ tiềm năng
Nguy cơ đe dọa từ những
người mới vào cuộc


18
Quyền lực
Người
cung
ứng

thương lượng
của người cung
ứng

Các đối thủ cạnh tranh trong
ngành

Quyền lực

Cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ
hiện tại

lượng của


thương
khách hàng

Người
mua
(khách
hàng)

Nguy cơ đe dọa từ các sản phẩm
thay thế
Sản phẩm thay thế
(Nguồn: Giáo Trình Quản trị chiến lược )

- Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành: Là những doanh nghiệp sản xuất những sản
phẩm có chức năng tương đương và sẵn sàng thay thế nên việc nghiên cứu về đối
thủ cạnh tranh là quan trọng cho một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cạnh tranh
xác định bản chất và mức độ cạnh tranhtrong kinh doanh hay dùng những thủ đoạn
để giữ vững vị trí. Những doanh nghiệp cũng phải nhận ra rằng sự cạnh tranh không ổn
định. Ví dụ, những ngành trưởng thành thường gặp sự cạnh tranh lớn khi tốc độ tăng
trưởng giảm sút. Những doanh nghiệp cạnh tranh mới cải tiến kỹ thuật thường thay đổi
mức độ và bản chất cạnh tranh. Các doanh nghiệp phải phân tích mỗi đối thủ cạnh

-

tranh để có được hiểu biết về những hành động và đáp ứng của họ.
Đối thủ tiềm năng: Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với
mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Mặc dù không phải bao
giờ doanh nghiệp cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới, nhưng các doanh nghiệp


-

cần đề phòng, nếu có thì cần các biện pháp để phòng chống.
Khách hàng: Khách hàng là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp. Để tòn tại và phát
triển trong kinh doanh và đạt mục tiêu sau cùng là lợi nhuận, thì việc tạo lập khách hàng
trung thành, thu hút, lôi kéo khách hàng mới và khách hàng tiềm năng là vô cùng cùng
quan trọng. Đây là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp

-

trong việc mở rộng thị phần.
Nhà cung ứng: Lựa chọn được nhà cung ứng có uy tín, có chất lượng sẽ tạo được nguồn
lực cạnh tranh vững chắc cho công ty so với các đối thủ. Mức độ ổn định của nguồn hàng,
độ ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của doanh nghiệp.


19
- Các sản phẩm thay thế: Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi
nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm
thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.
Phần lớn sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn đạt được
thành công, các doanh nghiệp cần chú ý và dành nguồn lực để phát triển hoặc vận dụng
công nghệ mới vào chiến lược của mình.
1.2.2. Các yếu tố nội lực quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Nguồn lực về tài chính: Nguồn lực về tài chính ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Khả năng tài chính ở đây là quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình
hình nguồn vốn, đầu tư... Tình hình tài chính tốt sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng
sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư vào các chương trình
quảng cáo marketing, giới thiệu sản phẩm... Từ đó nâng cao chất lượng cạnh tranh cho


-

doanh nghiệp.
Nguồn lực về cơ sở vật chất kỹ thuật: Thể hiện ở trình độ khoa học kỹ thuật của doanh
nghiệp, nếu một doanh nghiệp có trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, phù hợp thì có điều
kiện tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực

-

cạnh tranh.
Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực
cạnh tranh của một doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của

-

doanh nghiệp.
Trình độ và năng lực tổ chức quản lý của doanh nghiệp: được thể hiện ở trình độ chuyên
môn kỹ thuật của nhà lãnh đạo, đồng thời là các khả năng giao tiếp giữa nhà lãnh đạo và
nhân viên, tạo ra sự thống nhất trong tổ chức. Đây là chìa khóa thành công của tổ chức là

-

sự hiểu biết và làm việc có hiệu quả giữa các nhà quản trị và các bộ phận khác.
Hệ thống thu thập thông tin của doanh nghiệp:Thông tin ngày nay đóng vai trò quan
trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông tin mà các doanh nghiệp
quan tâm là: Thông tin nguồn cung, cầu trên thị trường, Thông tin về sự thây đổi chính
sách pháp luật, Thông tin về hoạt động của đối thủ cạnh tranh... Doanh nghiệp có khả
năng nắm bắt và xử lý nhanh nhạy thông tin này có thể đi trước một bước so với đối thủ
cạnh tranh trong việc đưa ra được những quyết định và chiến lược đúng đắn cho công ty.



20
- Văn hoá doanh nghiệp: Là yếu tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng tới mọi nhân viên trong
doanh nghiệp cũng như cảm nhận của khách hàng với doanh nghiệp. Nếu xây dựng được
một nền văn hoá mạnh, doanh nghiệp sẽ tạo động lực to lớn cho nhân viên cũng như tạo
sự tin tưởng của doanh nghiệp nói chung và sản phẩm nói riêng đối với khách hàng. Từ
đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao rất nhiều.

- Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố cạnh tranh trên, dịch vụ trước, trong và sau bán cũng là
công cụ hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Nó giúp doanh nghiệp giữ
được khách hàng, nâng cao doanh số, biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện thực.
Các dịch vụ doanh nghiệp có thể thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tranh tuỳ theo
đặc trưng của loại sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Ví dụ: Tư vấn khách hàng khi
mua sản phẩm, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa...
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, mà yếu tố quan trọng
nhất là chỗ đứng vững chắc của doanh nghiệp trong lòng khách hàng. Do vậy, uy tín cũng
là một trong những yếu tố quan trọng, đóng vai trò quyết định tới sự thành bại trong cuộc
chiến để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Giữ vững và nâng cao uy
tín của doanh nghiệp không bao giờ thừa trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường.

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
 Giá cả
Giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Giá cả của một sản phẩm trên thị
trường được hình thành thông qua quan hệ cung cầu. Từ lâu giá cả đã trở thành một nhân
tố quan trọng trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường của các doanh nghiệp. Giá cả
được coi như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm:

- Chính sách giá cao là doanh nghiệp ấn định giá bán sản phẩm cao hơn giá bán sản phẩm

cùng loại trên thị trường hiện tại. Chính sách này thường áp dụng với những mặt hàng có
tính chất xa xỉ phục vụ một số khách hàng có thu nhập cao, muốn thể hiện đẳng cấp của

-

mình.
Chính sách giá ngang bằng giá thị trường giúp doanh nghiệp đánh giá được khách hàng,
nếu doanh nghiệp tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm mà vẫn giữ được mức giá cạnh
tranh thì lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và sẽ thu được nhiều lợi
nhuận hơn.


21
- Chính sách giá thấp được áp dụng khi doanh nghiệp muốn tăng sản lượng hàng bán ra,
nhanh chóng chiếm được thị phần, tận dụng được lợi ích kinh tế theo quy mô. Doanh
nghiệp phải chấp nhận giảm sút quyền lợi trươc mắt để có cơ hội chiếm lĩnh được thị

-

trường rộng lớn hơn.
Chính sách giá phân biệt là chính sách giá được áp dụng phân biệt với đối tượng khách
hàng khác nhau qua đó có thể tối ưu hoá doanh thu và thu được lợi nhuận cao, xâm nhập

sâu hơn vào thị trường mục tiêu.
 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể
hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với
cộng dụng lợi ích của sản phẩm.
Trong thời kỳ hiện nay chất lượng là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp luôn là sự

lựa chọn của khách hàng ở hiện tại và tương lai thì nâng cao chất lượng là một việc cần
thiết. Nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu
mã, bền và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận được lợi ích mà họ nhận
được ngày càng gia tăng khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Làm tăng lòng
tin và sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp. Từ đó sẽ làm tăng tốc độ tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

 Hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối là cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm của mình cho
khách hàng. Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực
bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc thiếu hàng. Để hoạt động tiêu thụ
của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt doanh nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân
phối thích hợp tuỳ theo vị trí địa lý và nhu cầu thị trường.
Việc phân phối các sản phẩm dịch vụ công nghiệp được thực hiện thông qua các
kênh phân phối sau:
- Kênh phân phối trực tiếp: Đây là loại kênh phân phối mà qua đó người sản xuất
bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không qua bất kỳ một trung gian nào.


22
- Kênh gián tiếp: Là loại kênh mà giữa người sản xuất và người tiêu dùng xuất hiện
nhiều trung gian khác nhau làm nhiệm vụ đưa hàng hoá từ người sản xuất đến tay người
tiêu dùng.
- Kênh hỗn hợp: Thực chất đây là loại kênh được tạo nên khi doanh nghiệp sử dụng
nhiều loại kênh cùng một lúc để phân phối một hay nhiều sản phẩm trên một khu vực thị
trường hoặc nhiều khu vực thị trường khác nhau.
Sơ đồ 1.2. Mô hình kênh phân phối của doanh nghiệp
Kênh cấp 0
Người
sản

xuất

Kênh cấp 1
Người
bán
buôn

Người
bán lẻ

Kênh cấp 2
Kênh cấp 3

Người
môi
giới

Người
tiêu
dùng
cuối
cùng

(Nguồn:Chương 7-Giáo trình Quản trị Marketing)

 Khả năng duy trì và mở rộng thị phần: Thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp
trong ngành, là chỉ tiêu chí được doanh nghiệp hay dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh
thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh
nghiệp chi phối và hạ thấp chi phí sản xuất do lợi thế về quy mô. Thị phần của doanh
nghiệp trong một thời kỳ là tỷ lệ phần trăm thị trường mà doanh nghiệp đã chiếm lĩnh


-

được trong thời kỳ đó. Thị phần của doanh nghiệp được chia thành hai loại sau:
Thị phần tuyệt đối: Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất
định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu
của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch đó trên thị trường liên quan
hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tống doanh số mua
vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường liên
quan theo tháng, quý, năm.
Công thức tính:
Thị phần tuyệt đối =


23
- Thị phần tương đối: Là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của công ty trong cạnh tranh trên thị trường như thế nào.
Công thức tính:
Thị phần tương đối =
Chỉ tiêu này đơn giản dễ tính, song kết quả tính toán chưa thật chính xác do khó lựa
chọn được đối thủ cạnh tranh mạnh nhất, đặc biệt khi doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực.

 Lợi nhuận: Bên cạnh chỉ tiêu thị phần, một doanh nghiệp có lợi nhuận càng tăng và vượt
trội hơn các hãng cạnh tranh trên thị trường sẽ chứng tỏ sự gia tăng năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp đó một cách toàn diện.
Công thức tính:
: Tổng lợi nhuận doanh nghiệp
: Là toàn bộ số tiền thu được qua việc bán hàng hóa dịch vụ trong một năm.
: Là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra khi sản xuất, tiêu thụ hàng hóa dịch vụ

trong một năm.
Chỉ tiêu lợi nhuận là một trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu các chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
càng cao và do đó tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

 Chi phí và tỷ suất chi phí
Chi phí là chỉ tiêu phản ánh số tiền doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nếu chi phí thấp doanh nghiệp có thể định giá bán sản phẩm thấp hơn
đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng và thu được lợi nhuận cao hơn.
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối quan trọng phản ánh tỷ lệ phần trăm
chi phí trên doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này thể hiện trình độ tổ chức quản lý hoạt động
kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.

 Vốn: Đây là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Qui mô vốn càng lơn thì sẽ càng dễ dàng cho doanh nghiệp trong việc đầu
tư các trang thiết bị, máy móc hiện đại từ đó sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.


24

 Năng lực, trình độ quản lý: Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế tri thức với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin, nếu như các cán bộ quản lý có
trình độ cao sẽ vận dụng một cách hiệu quả những thành tựu khoa học và công nghệ vào
sản xuất và kinh doanh giúp công ty cải thiện năng lực cạnh tranh.
 Sản phẩm: Những sản phẩm có chất lượng cao và ổn định chính là một trong những tiêu
chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các công ty.

 Lao động và đào tạo: Một công ty có đội ngũ lao động có trình độ cao và chương trình
đào tạo phù hợp sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.

1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
 Uy tín, thương hiệu: Đây là chỉ tiêu có tính chất khái quát, nó bao gồm rất nhiều yếu tố
như: chất lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, hoạt động
Marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính,... Đó là tài sản vô hình vô
giá mà doanh nghiệp nào cũng coi trọng, nếu mất uy tín thì doanh nghiệp sẽ không có khả
năng cạnh tranh trên thương trường.
 Kinh nghiệm của doanh nghiệp: Tất cả các hoạt động chức năng khác của doanh nghiệp
có khả năng thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của người lãnh
đạo doanh nghiệp, của các cán bộ quản lý bộ phận.
Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác nhu cầu
trên thị trường trong từng thời kỳ, từ đó giúp doanh nghiệp chủ động trong việc sản xuất
kinh doanh không bị ứ đọng vốn, tồn kho quá nhiều sản phẩm tiết kiệm được nhiều chi
phí khác. Kinh nghiệm lâu năm giúp công ty tạo dựng được uy tín và thương hiệu, có thể
nắm bắt và xử lý nhiều tình huống phức tập với chi phí và thời gian thấp nhất. Đây cũng
chính là một lợi thế của doanh nghiệp trong cuộc chạy đua với các đối thủ khác.


25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SƠN DƯƠNG VIỆT NAM

2.1.
2.1.1.

Khái quát về Công ty Cổ phần Sơn Dương Việt Nam
Giới thiệu chung về CTCP Sơn Dương Việt Nam
CTCP Sơn Dương Việt Nam thành lập năm 2012, là công ty chuyên sâu trong các

lĩnh vực: Cân điện tử, Tự động hóa xí nghiệp , Hệ thống máy tách màu, Điều khiển hệ
thống, Tư vấn thiết kế lắp đặt hệ thống điện,...

Trụ sở chính: Khu X2B, tổ 28, Phường Yên Sở, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà
Nội
Tên giao dịch: SONDUONGVINA.,JSC
Mã số thuế: 0105956811
Đại diện pháp luật: Nguyễn Ngọc Sơn.
Ngày cấp giấy phép: 30/07/2012
Điện thoại: 0466807320
Thị trường : Toàn quốc
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 ( Ba tỷ đồng)
Website: />
Tất cả sản phẩm của Sơn Dương trước khi xuất ra, đi vào hoạt động thực tiễn đều
được kiểm tra kỹ lưỡng bởi các chuyên gia hàng đầu về Cân điện tử, Điện - Tự động hóa,
Máy Tách Màu... đảm bảo cho khách hàng một sản phẩm, hệ thống tốt nhất, hoàn hảo
nhất.

2.1.1.1.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty
 Chức năng
Sơn Dương chuyên cung cấp, lắp đặt, sửa chữa các loại cân ô tô điện tử từ 20 đến
150 tấn với các kiểu cân chìm nổi, kích thước cân tùy ý.
Chuyên sâu nghiên cứu, nhập khẩu, cung cấp các loại sản phẩm cân điện tử.


×