Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CÔNG TY TNHH TRUNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.3 KB, 79 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc hội nhập với thế giới, đất nước, việc chú trọng phát triển
các ngành công nghiệp là rất quan trọng. Trong đó việc chú trọng đến sự phát triển
của ngành sản xuất vật liệu xây dựng là một điều vô cùng quan trọng. Là mặt hàng
nguyên vật liệu thiết yếu cho ngành xây dựng, hàng năm ngành sản xuất vật liệu
xây dựng có những đóng góp đáng kể cho nguồn thu ngân sách của Nhà nước.
Nắm bắt được nhu cầu đó, Công ty TNHH Trung Nam đã xác định được vai
trò và tầm quan trọng của mình, nhất là trong lĩnh vực sản xuất các loại đá đáp ứng
với nhu cầu của thị tường. Trong những năm qua, Công ty đã cố gắng vượt qua
những khó khăn thử thách của nền kinh tế thị trường và đã đạt được những thành
tích nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần vào công cuộc phát
triển của đất nước.
Qua thời gian thực tập tại của Công ty TNHH Trung Nam, được sự tạo điều
kiện giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa Kinh tế - QTKD và các cô chú, anh chị
công tác tại Công ty, tác giả đã tìm hiểu và thu thập được một số tài liệu về quá
trình kinh doanh tại Công ty, kết hợp với kiến thức đã học tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm năm 2016 của Công ty TNHH
Trung Nam’’.
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận có 3 chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện kinh doanh chủ yếu ở Công
ty TNHH Trung Nam
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Trung Nam
Chương 3: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm năm 2016 của
Công ty TNHH Trung Nam
Tác giả xin được bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo
TS.Đặng Huy Thái đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện luận văn này. Cùng với đó, tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy
cô giáo trong khoa Kinh tế - QTKD, cùng các cán bộ trong Công ty TNHH Trung
Nam đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Do điều kiện thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều cho nên


luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để tác giả có thể học hỏi những kiến thức mới
phục vụ cho công tác chuyên môn sau này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện
Mạc Thị Hà
1

1


CHƯƠNG 1.
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU
KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY TNHH TRUNG NAM

2

2


1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Trung Nam
Lịch sử hình thành phát triển
a) Thông tin chung
- Tên
: Công ty trách nhiệm hữu hạn Trung Nam
- Địa chỉ : Thôn Tân Phúc, xã Tân Trường, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
- Điện thoại : 0373617153
- Fax

: 0373617154
Email
: trungnam@.vnn.vn
- Vốn điều lệ :30.000.000.000 (ba mươi tỉ đồng)
- Mã số thuế : 2800800094
- Ngày thành lập :24/05/2004 , do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp
b) Lịch sử hình thành phát triển
Công ty TNHH Trung Nam được thành lập và phát triển theo giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh số 2800800094, ngày 24/05/2004 do sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp. Trong hơn 10 năm thành lập và phát
triển công ty đã không ngừng lớn mạnh và khẳng định vị thế của mình trên
thị trường.
Trong giai đoạn đầu mới thành lập với những khó khăn thường gặp của
những doanh nghiệp mới, Ban Giám Đốc Công Ty đã nhanh chóng, nhạy
bén nắm bắt thời cuộc, khắc phục khó khăn để vươn lên, xây dựng định
hướng phát triển trong tương lai cho công ty.
Năm 2004, ông Nguyễn Trọng Trung đã thành lập Công ty TNHH một
thành viên Trung Nam (tiền thân là Hợp tác xã vận tải Kinh Gia) và xây
dựng nhà máy nghiền sàng đá công suất 150MT/H tại dãy núi đá vôi Trường
Sơn - Trường Lâm - Tĩnh Gia - Thanh Hóa. Sau đó bổ sung thêm máy
nghiền sàng đá công suất 250MT/H cung cấp vật liệu thi công tuyến đường
513 đoạn từ Quốc lộ 1A xuống Cảng nước sâu Nghi Sơn và các công trình
xây dựng khác.
Năm 2007, hai người anh em trai của ông là Nguyễn Trọng Năm và
Nguyễn Trọng Sỹ góp vốn mở rộng hoạt động, công ty đổi thành công ty
TNHH hai thành viên trở lên, và hoạt động dưới loại hình này cho tới nay.
Tại Thanh Hóa cung cấp vật liệu cho những công trình trọng điểm xây dựng
cơ sở hạ tầng của tỉnh Thanh Hóa, điển hình là thi công một số mảng của
công trình Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, tạo ra tiền đề cho chiến lược phát
triển của công ty những năm sau đó.

Tháng 9/2010 Công Ty mở thêm mỏ khai thác và chế biến đá, tại mỏ
đá Bác Phát thuộc dãy núi Hang Làng, thôn Tân Phúc – Tân Trường –Tĩnh

1.1.1

3

3


Gia-Thanh Hóa với trữ lượng trên 14,2 triệu tấn, mở rộng quy mô của công
ty lên rất nhiều.
Tháng 11/2015 vừa qua, Công ty đã tiến hành lập hồ sơ xin cấp phép
khai thác thêm mỏ Đại Lâm, thuộc khu vực Núi Ba Khe. Hiện nay thì công
ty đang tiến hành công tác đền bù giải phóng và san lấp mặt bằng. Dự kiến
mỏ sẽ được đưa vào khai thác vào cuối năm 2016.
Cùng với quá trình khai thác chế biến đá xây dựng thì Công ty còn
cung cấp thêm dịch vụ vận tải, với đội ngũ xe trên 30 đầu xe tải các loại.
Công ty không chỉ vận chuyển tốt nội bộ mà còn nhận chuyển hàng cho các
đối tượng khách hàng và cung cấp dịch vụ cho thuê xe vận chuyển với các
doanh nghiệp khác.
Trong năm 2016 công ty tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh ,tiến
hành san lấp mặt bằng, xây dựng khách sạn 5 sao ở khu vực Mai Lâm sát
tuyến đường quốc lộ 1A, dự kiến sẽ hoàn thành đi vào khai thác trong năm
tới .
. Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Trung Nam
• Chức năng
Công ty TNHH Trung Nam có chức năng khai thác và chế biến các loại vật
liệu xây dựng từ đất sét, cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho công tác san lấp mặt
bằng , xây dựng các tuyến đường giao thông, cho các công trình xây dựng dân dụng

và công nghiệp…
Công ty không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, áp dụng các thành tựu
khoa học - kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tìm hiểu và hợp tác với các đơn vị bạn để
đầu tư thêm dây chuyền thiết bị hiện đại,đổi mới phương thức khai thác, có những
biện pháp tích cực để sản lượng sản xuất hàng năm tăng lên không ngừng, đồng thời
nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, hạ giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập, ổn định và từng bước nâng cao đời sống cán bộ công nhân
viên chức, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao cho và đóng góp nghĩa
vụ với nhà nước.
Trong những năm gần đây, mặc dù bị ảnh hưởng từ sự bất ổn của nền kinh tế
nhưng Công ty TNHH Trung Nam luôn đạt doanh thu năm nay cao hơn so với năm
trước tạo nhiều công ăn việc làm, đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người lao động bằng việc chủ động mở rộng và tìm kiếm thêm nhiều đối tác, khách
hàng.
Đồng thời Công ty có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của nhà nước và thực
hiện đóng góp đầy đủ theo đúng quy định mà nhà nước đề ra.
• Nhiệm vụ
1.1.2

4

4


Công ty TNHH Trung Nam có nhiệm vụ:
Thực hiện nghiêm túc pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ đối với Nhà nước,
bảo vệ tài sản, bảo vệ sản xuất; giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội
trong nội bộ Công ty; làm nghĩa vụ quốc phòng và có các biện pháp bảo vệ
môi trường xung quanh Công ty.
Tự chủ thiết lập các mối quan hệ với các đối tác kinh tế. Thiết lập các mối

liên doanh, liên kết nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, khai thác tốt hơn thị trường hiện có tìm
kiếm, thiết lập thị trường mới.
Nghiên cứu, áp dụng khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tŕnh độ chuyên môn,
văn hoá, khoa học kỹ thuật cho người lao động.
1.1.3.Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
- Lĩnh vực chính : Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét
Ngoài ra, công ty còn hoạt động ở một số lĩnh vực khác như :
Mua bán: máy móc thiết bị ngành xây dựng, vật liệu xây dựng, hàng trang trí
, thiết bị phụ tùng ngành xây dựng;
+ Dịch vụ giao nhận hàng hóa;
+ Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ôtô;
+

1.2.Điều kiện địa lí, kinh tế nhân văn khu vực
1.2.1.Điều kiện địa lí
a) Vị trí
Tĩnh Gia là một huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa, đây được coi là cửa ngõ phía nam
của tỉnh, giáp với Hoàng Mai –Nghệ An, phía đông giáp biển, phía bắc giáp
huyện Quảng Xương, phía tây giáp huyện Nông Cống và huyện Như
Thanh.Thôn Tân Phúc –xã Tân Trường nằm ở phí nam của huyện, giáp với khu
kinh tế Nghi Sơn và cảng Nghi Sơn, nằm trên mạng lưới giao thông thuận lợi
với tuyến đường sắt Bắc-Nam, quốc lộ 1A chạy qua, khu vực Cảng nước sâu
Nghi Sơn => tạo nên mối giao thương rộng lớn với các tỉnh rong vùng và các
trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
b) Địa hình,khí hậu
Thôn Tân Phúc nói riêng và huyện Tĩnh Gia nói chung là khu vực có địa hình

đồi núi núi đá vôi cao và mật độ dày, hầu hết là các dãy núi đá vôi già ; Ở thôn
5

5


Tân Phúc điển hình là dãy núi đá vôi Hang Làng; và các đồi đất sét chạy dọc
theo tuyến đường chính .
Khí hậu Thanh Hóa mang đặc trưng bốn mùa của miền Bắc được hình thành và
tồn tại nhờ có cơ chế nhiệt đới gió mùa. Mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa. Sự
luân chuyển của các mùa làm cho khí hậu của tỉnh thêm phong phú, đa dạng và
có những nét riêng. Mùa đông lạnh ít mưa, mùa hè nóng mưa nhiều. Nằm trong
vùng nhiệt đới, Thanh Hóa quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời
dồi dào và có nhiệt độ cao. Do chịu ảnh hưởng của biển nhiều mà Thanh Hoá
có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Lượng bức xạ tổng cộng năm dưới
160kcal/cm2 và cân bằng bức xạ năm dưới 75kcal/cm 2. Hàng năm chịu ảnh
hưởng của 25-30 đợt khí tượng lạnh. Nhiệt độ trung bình năm không dưới 2324oC, ), lượng mưa trung bình 1.400mm - 1.800mm, Số giờ nắng trong năm
khoảng 1.600 - 1.800 giờ. Độ ẩm trung bình vào khoảng 85-90%. Mưa kéo dài
từ tháng 7 đến tháng 10 và chiếm khoảng 80% lượng mưa toàn năm. Mùa lạnh
ít mưa chủ yếu là mưa nhỏ và mưa phùn kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau, trong đó tháng 12 hoặc tháng 1 là có lượng mưa ít nhất.
1.2.2.Điều kiện lao động –dân số
Huyện Tĩnh Gia là huyện đông dân, số dân năm 2015 đạt khoảng 415.018
người. Cung cấp cho công ty nguồn lao động dồi dào, chăm chỉ cần mẫn. Tỉ lệ lao
động có trình độ ngày càng tăng ( số lao động học nghề, cao đẳng ,đại học…ngày
càng tăng, hơn 70% con em được đi học lên cao, tăng gấp 3-4 lần so với 10 năm
trước đây)a
1.2.3.Điều kiện kinh tế
Huyện Tĩnh Gia nói riêng và cả tỉnh Thanh Hóa nói chung là vùng có điều
kiện kinh tế còn kém phát triển so với cả nước, song trong những năm gần đây,nền

kinh tế toàn tỉnh đã không ngừng đi lên, các dự án đầu tư cũng tăng lên rất nhiều,
đời sống người dân ngày càng được cải thiện.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Khu kinh tế Nghi Sơn (KKTNS), mạng lưới
giao thông thuận lợi.
Theo thống kê năm 2015 cơ cấu kinh tế của toàn huyện là: công nghiệp-xây dựng
60,1%; thương mại-dịch vụ 26,7% và nông-lâm-ngư nghiệp 13,2%.
- Kinh tế ngoài quốc doanh : phát triển nhanh loại hình phong phú đa dạng,
trên địa bàn huyện có hơn 150 doanh nghiệp, trong đó 100 doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả.
Giá trị dịch vụ tăng bình quân hằng năm 20,1% , gấp 3,4 lần so với năm
2010.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2015 ước đạt 490 tỉ đồng, gấp 2,4 lần năm
2010.
6

6


-

Giá trị hàng hóa xuất khẩu năm 2015 ước đạt 26,5 triệu USD, mức huy
động vốn năm 2016 ước đạt 1.789 tỷ đồng, tăng 2,65 lần năm 2010.
Trên địa bàn huyện có nhiều công ty lớn như : Nhà máy lọc hóa dầu Nghi
Sơn, xi măng Nghi Sơn, xi măng Công Thanh, công ty giầy da
Amonira….

1.3.Công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Trung Nam
1.3.1. Sơ đồ công nghệ
Chuẩn bị (Kéo dây an
toàn, nguồn điện...)


Tổ khoan ,nổ mìn

Đá hỗn hợp

Xúc bốc

Nghìn thô, sàng đất
thải, Bây

Máy đập búa, nghiền
kẹp..

Sàng phân loại
(đá 1*2, đá bột...)

Kiểm tra thành phẩm

Máy đập
búa lại

Đưa vào bãi chứa và
Xuất bán

Hình 1-1: Quy trình sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất của công ty là một quá trình liên tục kéo dài từ khâu chuẩn bị
khai thác cho đến khi sản phẩm hoàn thành. Điều này đã giúp cho quá trình sản xuất
7

7



diễn ra liên tục, tuy quá trình sản xuất trải qua nhiều công đoạn nhưng tập trung lại
là những công đoạn sau:












Chuẩn bị: Đây là công việc tưởng chừng như đơn giản nhưng rất quan trọng
trước mỗi giờ làm việc của công nhân.Tổ an toàn trước khi thực hiện khai
thác phải tiến hành kéo dây bảo hộ (dây chảo cỡ lớn) từ khu vực chuẩn bị
khai thác, cố định dây ở các vị trí chắc chắn, đảm bảo an toàn cho công nhân
khoan nổ mìn trên mỏ; Nối nguồn điện, Kéo và kiểm tra nguồn điện cho máy
khoan và dàn máy xay.
Khoan & nổ mìn: Các tổ thợ khoan đảm nhiệm nhiệm vụ khoan lỗ trên các
vách đá, chìu dài tùy yêu cầu để nổ chùm; hoặc khoan trên các tảng đá to để
nổ mìn dặm.
Xúc bốc : Sau khi nổ mìn xong tất cả lượng đất đá đổ xuống sẽ được xúc
bốc đưa lên xe ben đổ vào thùng chứa của máy rung phục vụ cho dây chuyền
sàng tuyển đá.
Sàng thải, nghiền thô : Hỗn hợp vật liệu đá từ máy cấp liệu rung sau khi sàng
đất thải thì chuyển vào máy nghìn kẹp hàm, nghiền thô theo tốc độ bình

quân.
Sàng phân loại : Tiếp đó vật liệu đá bằng băng tải cao su vận chuyển đến
máy nghiền tác động nghiền một lần nữa, sau khi nghiền mịn sẽ từ băng tải
cao su chuyển vào sàng rung, sàng phân loại ra các cỡ đá khác nhau, để phù
hợp yêu cầu cỡ hạt, sau khi sản xuất thành phẩm thì băng tải cao su chuyển
đến bãi chứa; Sản phẩm đạt chất lượng được xuất bán .
Nếu chưa đạt yêu cầu thì băng tải cao su sẽ chuyển đến máy nghiền tác động
nghiền lại, như vậy trở thành một tuần hoàn mạch kín nhiều lần.

1.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật tại Công Ty TNHH Trung Nam
Công ty TNHH Trung Nam là một đơn vị khai thác và chế biến đá xây dựng
với công suất tương đối lớn, chủ yếu làm nhiệm vụ chế biến đá 1*2, đá bây đá
bột...., để có thể hoàn thành được nhiệm vụ sản xuất, Công ty đã trang bị một số
lượng máy móc thiết bị khá nhiều. Trong năm thì Công ty đã mua mới thêm khá
nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất. Số lượng máy móc thiết bị
đến 31/12/2015 được liệt kê trong bảng 1-1 sau:
Nhìn chung máy móc thiết bị tại công ty TNHH Trung Nam thì cũng tương
đối ổn định, tuy cũng đã được sử dụng trong một thời gian và đã hao mòn nhưng
các thiết bị còn được sử dụng vẫn có thể đảm bảo an toàn lao động. Chủ yếu những
máy móc thiết bị phục vụ chủ yếu vào quá trình sản xuất thì sử dụng vận bình
thường: Máy nghiền thô, máy sàng rung,máy nghiền kẹp, máy xúc lật, máy đào.

8

8


Ngoài ra, Công ty còn có dàn xe tải chất lượng cao phục vụ cho quá trình
sản xuất tại mỏ, cũng như trong việc vận chuyển sản phẩm đi cung ứng cũng đang
trong tình trạng sử dụng tốt.

Từ đó cho thấy công ty chú trọng chủ yếu vào những máy móc thiết bị phục
vụ cho sản xuất, ngoài ra việc bảo dưỡng máy móc cũ, mua sắm thiết bị mới và đưa
vào vận hành sẽ phục vụ tốt công tác sản xuất của Công ty và đồng thời sẽ đảm bảo
an toàn lao động cho công nhận sản xuất tại Công ty. Công ty đang có một dây
chuyền sản xuất hiện đại và đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước.
BẢNG THỐNG KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
NĂM 2015
Tình trạng
STT
Tên thiết bị
Đơn vị
Số lượng
thiết bị
1
Máy xúc lật
Cái
8
Tốt
2
Máy xúc đào 3
Cái
10
TB
3
Máy xúc đào 7
Cái
7
TB
4
Máy nghiền kẹp hàm

Cái
9
Tốt
5
Máy nghiền búa
Cái
12
TB
6
Cầu băng tải B400
Cái
35
TB
7
Máy sàng quay
Cái
16
Tốt
8
Dàn sàng lồng
Cái
38
Tốt
9
Ôtô 3531
Cái
6
Tốt
10
Xe ben HOWO 336HP

Cái
4
TB
11
Xe ben HOWO 371HP
Cái
8
TB
12
Xe tải Hyundai HD270
Cái
15
Tốt
13
Máy khoan KQD100
Cái
48
TB
14
Máy khoan KQD70
Cái
36
TB
15
Máy khoan BMK5
Cái
27
TB
16
Máy phát điện SH3500

Cái
5
TB
17
Máy phát điện D8
Cái
8
Tốt
18
Máy cấp liệu rung
Cái
14
Tốt
19
Băng tải cao su
Cái
55
Tốt
Máy hàn điện cầm tay,
20
bán tự động
Cái
20
TB
21
Búa đập đá NPK F11
Cái
47
TB
(Nguồn : P.Kế toán)

Bảng 1-1
9

9


1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của doanh nghiệp
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp

Ban giám đốc

Các phó giám đốc

Phòng HCNS

Lái
xe

Bảo
vệ

P.Kế toán

P. Vật tư

Nhà
ăn

Bộ phận
bán hàng


Mỏ đá Kinh Gia

Đội khai
thác 1

P.Kinh doanh

BP Kế
hoạch sản
xuất

Mỏ đá Bác Phát

Đội khai
thác 2

Đội khai
thác 3

Đội khai
thác 4

Đội khai
thác 5

Hình 1-2. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
 Chức năng nhiệm vụ các bộ phận.

Công ty TNHH Trung Nam tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến.

Đứng đầu là tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, các giám đốc bộ phận, hệ thống
10

10


phòng ban chức năng và các phân xưởng chính, giữa các phòng ban, phân xưởng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
• Ban Giám đốc:
- Tổng giám đốc: là người đứng đầu Công ty và chịu trách nhiệm về mặt pháp
lý của Công ty, có chức năng, nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty và đưa ra các chính sách, phương án kinh doanh
hiệu quả nhất.
- Phó tổng giám đốc: là người hỗ trợ cho tổng giám đốc trong việc đưa ra các
quyết định, phương án kinh doanh cho Công ty, có chức năng nhiệm vụ
chính là giúp việc cho tổng giám đốc và giúp tổng giám đốc điều hành công
việc sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Giám đốc hành chính: Hiện nay giám đốc hành chính là người trực tiếp
tham mưu cho tổng giám đốc và phó giám đốc, về việc thực hiện các công
tác hành chính, đảm bảo cho các hoạt động hành chính ở Công ty diễn ra
thông suốt, tạo dựng được hình ảnh tích cực của Công ty đối với các đối tác
và tổ chức bên ngoài.
• Các phó Giám đốc: Các phó giám đốc quản lý các bộ phần hành chính, nhân
sự, bán hàng sẽ trực tiếp điều hành bộ phận của mình lập kế hoạch và xúc
tiến hoàn thành kế hoạch đề ra.
• Các phòng ban:
- Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho giám đốc về việc bố trí, xắp
xếp nhân sự hợp lý theo trình độ, khả năng của mỗi lao động. Giải quyết các
chế độ chính sách cho các cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, theo
dõi ngày công, tính lương… Đảm bảo vệ sinh khu vực sản xuất, phát hiện và

chữa cháy kịp thời.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ giám đốc về tài chính, theo dõi về hoạt động
kinh doanh, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày trong hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Công ty ŒungŒ qua hạch toán các khoản phải thu,
phải chi…Cung cấp các ŒungŒ tin cần thiết cho ban giám đốc về tình hình
tài chính hiện tại của Công ty về việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn… Tập
hợp chi phí, xác định giá thành của thành phẩm và tính hiệu quả kinh doanh
của Công ty…
- Phòng quản lý vật tư: Thực hiện quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu, lập kế
hoạch nhu cầu toàn bộ vật tư trong Công ty, tìm nguồn hàng cung ứng, theo
dõi việc vận chuyển hàng hóa, theo dõi việc bán sản phẩm, dịch vụ… lập hóa
đơn bán hàng.
- Phòng kinh doanh: là đầu mối giao dịch, đảm bảo với khách hàng về giao
nhận sản phẩm, tiến độ thực hiện kế hoạch giao hàng, theo dõi thanh toán.
11

11


+

+


-

-

Bộ phận bán hàng: giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng, tiến
hành bán sản phẩm; tìm hợp đồng kinh tế, thực hiện ký kết hợp đồng và quản

lý các hợp đồng sao cho thực hiện đúng theo yêu cầu của khách hàng.
Bộ phận kế hoạch sản xuất : là bộ phận thuộc sự quản lý của Công ty có
chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty, tham mưu những kế hoạch
sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, tìm hiểu khai thác thị trường, đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh
tại Công ty.
Các Mỏ khai thác : Trực tiếp khai thác đá tự nhiên thông qua các đội khai
thác nhỏ, cung cấp đá đầu vào cho dây chuyền nghiền, chế biến sản phẩm .
Mỏ đá Kinh Gia : là mỏ khai thác chủ lực của công ty, công việc chính của
mỏ là khoan nổ mìn cung cấp đá loãng cho dây chuyền nghiền, với công suất
khoảng 2.200 tấn/ngày.
Mỏ đá Bác Phát : đây là khu mỏ mở rộng của công ty trong những năm gần
đây, do nhu cầu của người tiêu Œung ngày càng tăng, do đó quy mô của công
ty cũng không ngừng mở rộng. Mỏ Bác Phát nằm trên dãy núi Hang Làng có
trữ lương hơn 14,2 triệu tấn. Đây là mỏ có tiềm năng lớn trong tương lai của
công ty, hiện tại thì mỏ chỉ mới được đưa vào khai thác với công suất khoảng
900 tấn /ngày.

1.4.2.Tình hình sử dụng lao động của Công ty
 Để đạt được hiệu quả trong quá trình quản lý, hoạt động kinh doanh thì ngoài
yếu tố về chuyên môn, tài chính, thì con người chính là một yếu tố cơ bản
không thể không nhắc tới. Công ty có một ưu thế là nguồn lao động dồi dào
và sẵn có ngay tại địa phương. Cuối năm 2015, tổng lao động của toàn Công
ty là 120 người .
BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
Bảng 1-2

Chỉ tiêu
Theo
giới tính

Theo trình
độ, chuyên
môn
Theo độ
12

2015

2014

Trong đó
Nam
Nữ
Đại học, cao đẳng
Trung cấp nghề
Sơ cấp
Lao động phổ thông
< 25
12

SL
94
21
15
26
50
24
21

%

81,74
18,26
13,04
22,61
43,48
20,87
18,26

KH
SL
100
22
17
27
50
28
24

%
81,97
18,03
13,93
22,13
40,98
22,95
19,67

TH
SL
97

23
17
26
51
26
23

%
80,83
19,17
14,17
21,67
42,50
21,67
19,17


25 – 34
35 – 44
45 – 55
> 55

54
29
8
3

46,96
25,22
6,96

2,61

58
30
8
2

47,54
24,59
6,56
1,64

57
28
10
2

47,50
23,33
8,33
1,67

LĐ trực tiếp

100

86,96

106


86,89

106

88,33

LĐ gián tiếp

15

13,04

16

13,11

14

11,67

115

100

122

100

120


100

tuổi
Theo chức
năng
sản xuất

Tổng

Theo số liệu báo cáo trên, thấy rằng số lượng lao động của Công ty có xu
hướng tăng lên, cho thấy quy mô của Công ty đang được mở rộng. Công ty cũng
đang tiếp tục đầu tư trang thiết bị hiện đại tự động hóa các khâu sản xuất vừa tiết
kiệm chi phí vừa đảm bảo độ chính xác cao.Tuy nhiên, do đặc thù ngành nghề cho
nên vẫn phải có sự hộ trợ của sức người trong quá trình vận hành máy. Số lượng lao
động có trình độ ngày càng tăng, cả số lượng và chất lượng nguồn lao động dần ổn
định.
 Về thu nhập của lao động, Công ty đã xây dựng bản dự tính về quỹ lương

cho các năm như sau:
BẢNG THỰC HIỆN QUỸ LƯƠNG 2014-2015
Bảng 1-3
Chỉ tiêu

Năm 2015
KH
TH
8.589.354
8.660.250

ĐVT


Năm 2014

1.Tổng quỹ lương

1000đ

7.980.265

2.Tổng số CNV

Người

115

122

120

- Trong một năm

1000đ/ng_năm

69.394

70.405

72.169

- Trong một tháng


1000đ/ng_th

5.783

5.867

6.014

3.Tiền lương bình quân

Trong những năm qua thì tình hình kinh tế cũng bị ảnh hưởng khá nhiều, nền
kinh tế khó khăn, suy giảm kinh tế toàn cầu, … ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp; Tuy nhiên, với đặc thù ngành nghề, cùng với sự
phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng cũng không ngừng được nâng cấp. Do đó hoạt động
sản xuất của công ty vẫn diễn ra khá thuận lợi, doanh thu, lợi nhuận tăng lên. Đời
sống của người lao động cũng được cải thiện nhiều.

13

13


Tổng quỹ lương của Công ty trong các năm qua tăng lên, một phần do số
lượng lao động tăng, phần nữa do công ty ngày càng chú trọng hơn tới nguồn nhân
lực,chế độ lương thưởng, đãi ngộ người lao động được quan tâm đẩy mạnh hơn .
 Chế độ làm việc của Công ty

Thời gian làm việc: Công ty tổ chức làm việc 8 giờ mỗi ngày đối với khối
lao động gián tiếp, và 13 giờ (chia làm 2 ca) đối với lao động trực tiếp, thời gian ca

ngày là 8 giờ và ca tối 5 giờ ( từ 18h-23h); làm 6 ngày mỗi tuần, nghỉ trưa 01 giờ.
Khi có yêu cầu về tiến độ hợp đồng, dự án thì cán bộ công nhân viên của công ty có
trách nhiệm và tự nguyện làm Œung giờ. Công ty có chính sách phù ngộ thoả đáng.
Nhân viên được nghỉ lễ và Tết theo quy định của Bộ Luật Lao động, những
nhân viên có thời gian làm việc tại Công ty từ 12 tháng trở lên được nghỉ phép 12
ngày mỗi năm, những nhân viên có thời gian làm việc tại công ty chưa đủ 12 tháng
thì số ngày được nghỉ phép trong năm được tính theo tỷ lệ thời gian làm việc. Ngoài
ra, cứ 05 năm làm việc tại công ty nhân viên sẽ được cộng thêm 01 ngày phép.
Công ty thanh toán chế độ lương, ốm, thai sản theo quy định, đây là phần
BHXH trả thay lương. Thời gian nghỉ thai sản người lao động được nghỉ 06 tháng
đúng theo quy định về chế độ bảo hiểm đối với người lao động. Ngoài chế độ nghỉ
thai sản, lao động nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng được nghỉ 1 giờ
mỗi ngày, trên 12 tháng dưới 36 tháng được nghỉ 0,5 giờ mỗi ngày.
Nhân viên được làm việc trong điều kiện văn minh, văn phòng, thoáng mát,
sạch sẽ có đầy đủ các điều kiện về ánh Œung, điều hòa được trang bị những phương
tiện làm việc hiện đại. 100% nhân viên văn phòng làm việc bằng máy tính có kết
nối mạng LAN, Internet…..các phân xưởng có môi trường làm việc sạch sẽ, thoáng
mát, được chống ồn, chống nóng và lắp đặt đầy đủ các phương tiện về đảm bảo an
toàn sản xuất. Công nhân sản xuất được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao
động đảm bảo an toàn, phù hợp với yêu cầu công việc. Công ty cũng áp dụng chế
độ khám kiểm tra sức khỏe định kỳ cho toàn thể cán bộ công nhân viên mỗi năm 1
lần.
1.5.Định hướng phát triển trong tương lai của công ty
Lập kế hoạch là công tác đắc lực trong việc phối hợp giữa các đơn vị trong
doanh nghiệp để cho tất cả các bộ phận có liên quan biết được doanh nghiệp sẽ đi
đến đâu về tới đâu, đóng góp những gì để thực hiện các kế hoạch đã đặt ra . Lập kế
hoạch sẽ giảm bớt sự chồng chéo, khi mục tiêu dã xác định rõ ràng thì các yếu tố

14


14


không phù hợp sẽ bộc lộ rõ ràng. Công tác lập kế hoạch có tầm quan trọng và ý
nghĩa rất to lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng.
Các doanh nghiệp phải tự lập kế hoạch cho riêng mình để biết được phương
hướng hoạt động, cần phải làm gì, cần làm như thế nào để tránh được những sai lầm
và chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy kế hoạch của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là cơ sở để tổ
chức quản lý hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, là cơ sở để tổng kết,
phân tích đánh giá hoạt động khi kết thúc kỳ kế hoạch. Ý thức được tầm quan trọng
trên, Công ty TNHH Trung Nam đã đề ra phương hướng, mục tiêu hoạt động trong
các năm tới như sau:
• Công tác kinh doanh thị trường
Tập trung cao độ cho công tác thị trường để đảm bảo việc làm trong năm
2016 và những năm tiếp theo.
Giữ vững và gia tăng thị phần với các khách hàng lâu năm, đồng thời tìm
kiếm thêm các đối tác làm ăn mới, mở rộng hoạt động của công ty.
Nghiên cứu thị trường để phát triển thêm sản phẩm mới dựa trên ngành nghề
cốt lõi.
• Công tác lập kế hoạch
Căn cứ vào tiến độ giao hàng của từng dự án, lập kế hoạch sản xuất cụ thể để
bố trí nhân lực hợp lý, có hiệu quả và nâng cao năng suất lao động.
Việc tổ chức hoạt động sản xuất giữa các khâu phải thật sự đồng bộ; chủ
động đảm bảo chất lượng tại các khâu sản xuất, hỗ trợ trong công tác kiểm
tra chất lượng sản phẩm.
Chỉ đạo tốt việc lập kế hoạch định kỳ duy trì bảo dưỡng MMTB, dự trù mua
thiết bị cho việc thay thế, sửa chữa máy móc phục vụ sản xuất kịp thời, việc
tăng năng suất lao động phải đi đôi với độ bền MMTB.
Lập kế hoạch yêu cầu đào tạo và đào tạo lại việc vận hành MMTB cho công

nhân mới tuyển và công nhân chưa thạo nghề.
Tăng cường công tác vệ sinh nhà xưởng, đảm bảo vệ sinh môi trường theo
tiêu chuẩn ISO 14001-2004.
• Công tác quản lý, cung ứng vật tư
Thời gian tới cần luôn nắm bắt ŒungŒ tin thị trường, có phương án kịp thời,
chủ động về nguồn cung cấp vật tư và phương thức vận chuyển hợp lý.
Đáp ứng cao nhất việc cung cấp vật tư kịp thời đẩy mạnh sản xuất, kể cả vật
tư phụ.
• Công tác tổ chức lao động hành chính

15

15


Thực hiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng công
tác tuyển dụng và đào tạo, tiếp tục hoàn thiện và sửa đổi quy chế lương cho
phù hợp và gắn được chất lượng công việc với tiền lương.
Phối hợp đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, đáp ứng phục vụ sản
xuất đảm bảo chất lượng.
Cập nhật ŒungŒ tin, sửa đổi kịp thời các quy định nội bộ cho phù hợp với
điều kiện hiện tại.
Tiếp tục thực hiện công việc sửa chữa nhà xưởng theo kế hoạch.
Quan tâm đặc biệt đến công tác An ninh trận tư, An toàn lao động – Phòng
chống cháy nổ trên địa bàn công ty.
Thực hiện tốt công tác phục vụ.
• Công tác khác
Phát động phong trào thi đua, duy trì phát huy sang kiến cải tiến kỹ thuật, tiết
kiệm vât tư, vật liệu, cố gắng trong lao động sản xuất. Duy trì tổ chức tổng
kết thu đua khen thưởng nhằm nhân rộng các điển hình tiên tiến.

Tham gia công tác xã hội từ thiện trên địa bàn.
-

16

16


NHẬN XÉT CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu tình hình và những điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty
TNHH Trung Nam, cho thấy được thuận lợi và khó khăn sau:
* Về thuận lợi:
-

-

-

Được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng, Nhà nước chỉ đạo sâu sát và tạo mọi
điều kiện tốt nhất để công ty thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Cán bộ CNVC từ Lãnh đạo Công ty đến công nhân các đơn vị sản xuất, các
tổ chức đoàn thể quần chúng, đoàn kết một lòng, thống nhất cao trong mọi
hoạt động, từng bước tháo gỡ khó khăn để thực hiện mọi nhiệm vụ theo kế
hoạch đã đề ra
Về các diện sản xuất của công ty nhìn chung tương đối ổn định. Với xu
hướng chuyển dịch dần sang chuyên môn hoá, công ty đã đổi mới về cơ cấu
tổ chức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn hoá thi công xây lắp thêm dây
chuyền sản xuất hiện đại, công suất cao.
Với vị trí nằm tiếp giáp khu kinh tế Nghi Sơn có nhiều đường giao thông
chính thuận lợi cho công tác vận tải và lưu thông hàng hoá.


* Về khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, về tình hình sản xuất của công ty cũng
gặp không ít những khó khăn, đó là:
- Điều kiện đi lại làm việc và bố trí nơi ăn, ở sinh hoạt cho CBCNV vẫn còn
nhiều hạn chế.
- Lực lượng lao động của nhà máy trong năm qua mặc dù đã được bổ sung
thêm một số công nhân kỹ thuật mới từ các trường đào tạo nghề về nhưng vẫn còn
mất cân đối về cơ cấu bậc thợ, thiếu những thợ hàn, thợ cơ điện có tay nghề bậc thợ
cao, đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn thiếu kinh nghiệm, công tác điều hành sản xuất
vẫn còn nhiều hạn chế yếu kém.
- Các thiết bị phục vụ sản xuất thi công mặc dù đã được đầu tư nhưng chưa
đồng bộ, chất lượng chưa được cao, vì vậy chưa đáp ứng được hết yêu cầu phục vụ
cho sản xuất.

17

17


Nhìn chung, những thuận lợi và khó khăn trên đã ảnh hưởng, tác động đáng kể đến
kết quả sản xuất kinh doanh năm 2015 của Công ty TNHH Trung Nam.

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH TRUNG NAM NĂM 2015.

18

18



2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2015.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là nghiên
cứu một cách toàn diện, có căn cứ khoa học tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó nhằm rút ra những kết luận tổng quát về các chỉ tiêu hiệu quả, chỉ
ra những ưu nhược điểm và đưa ra những giải pháp khắc phục tồn tại, đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả và phát triển bền vững.
Để có các nhận định tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh năm 2015
của Công ty TNHH Trung Nam, ta tiến hành đánh giá khái quát hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ yếu được thể hiện
trong bảng 2-1.
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phải đảm bảo thực hiện được hai nhiệm vụ
chính:
+ Về kinh tế: phải bảo toàn được vốn kinh doanh và thu lợi nhuận.
+ Về mặt xã hội: Giải quyết được công ăn, việc làm, đảm bảo được đời sống của
người lao động và thực hiện các mục tiêu xã hội khác như nộp ngân sách, bảo vệ
môi trường.
Qua bảng 2-1, nhìn chung quy mô sản xuất của doanh nghiệp năm 2015 tăng
so với năm 2014, hầu hết các chỉ tiêu quan trọng của công ty đều tăng so với năm
2014, như: tổng doanh thu, tổng sản lượng chỉ tiêu sản xuất. So với kế hoạch năm
2015 đã hoàn thành gần với mục tiêu đề ra. Cụ thể:
Năm 2015, tổng sản lượng sản xuất tăng 30.084m 3 , tương ứng tăng 5,8% so
với năm 2014; Đồng thời công ty cũng đạt sát mức kế hoạch đề ra trong năm, đạt
99,64% công ty đã thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Sản lượng sản xuất trong năm tăng
cao một phần là do công ty đầu tư cải tiến và mua mới máy móc thiết bị, làm tăng
năng suất lao động; Mặt khác là do nhu cầu tiêu dùng tăng cao, cầu tăng dẫn tới
tăng cung. Đây là điểm tốt đáng khích lệ của công ty.
Là nguyên nhân chủ yếu làm khối lượng sản xuất tăng, đó là nhu cầu tiêu
dùng tăng. Trong năm 2015 vừa qua, sản lượng tiêu thụ tăng 5,65% tương ứng tăng

27.592m3 so với năm 2014; Và tăng 0,22% ứng với 1.148m 3 so với kế hoạch đề ra
trong năm. Đạt đươc kết quả như vậy là do trong năm qua có thêm nhiều các công
trình xây dựng lớn nhỏ vậy nên nhu cầu sử dụng đá xây dựng và san lấp mặt bằng là
rất lớn...Kéo sản lượng tiêu thụ tăng cao, mang về lượng doanh thu cao cho công ty.
Tổng doanh thu năm 2015 đạt 175.230.287.000đ, tăng hơn 4.339.985.109đ
so với năm 2014, tương ứng tăng 2,54%. Giá bán sản phẩm các năm không chênh
lệch quá nhiều, doanh thu tiêu thụ tăng chủ yếu do sản lượng tiêu thụ tăng. Đây là
điều đáng mừng, các sản phẩm của công ty ngày càng có chất lượng cao hơn, có sức
cạnh tranh mạnh với các công ty khác, Công ty cần tiếp tục phát huy thành quả đạt
được. Tuy nhiên, nhìn bảng 2-1 ta thấy, trong năm 2015 công ty chưa đạt kế hoạch
19

19


doanh thu đề ra, doanh thu thu về chỉ mới đạt 98,15%, thiếu 3.310.089.192đ so với
kế hoạch. Vậy thì trong năm tới công ty cần xây dựng kế hoạch chuẩn xác, có cơ sở
hơn; Đồng thời đẩy mạnh công tác tiêu thụ, kết hợp các chính sách để phấn đấu
hoàn thành kế hoạch.
Tổng tài sản, Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ nên
tổng tài sản không quá lớn. Cuối năm 2015 tổng tài sản công ty là 450.065.606.287
đ tăng 78.576.423.036 đ so với năm 2014, tương ứng tăng 21,15%, trong đó tăng
chủ yếu do tăng tài sản dài hạn, tăng 63.532.763.120đ tương ứng tăng 25,68%. Tài
sản dài hạn tăng cao, do trong năm 2015 Công ty mua lắp đặt mới và nâng cấp dàn
máy nghiền sàng cũ ở mỏ Kinh Gia.
Tổng lao động toàn công ty năm 2015 là 120 người, tăng 5 người tương ứng
tăng 4,35% so với năm trước. Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng mở
rộng, mặc dù công ty đã đẩy mạnh đầu tư lắp đặt máy móc thiết bị hiện đại, có các
dây chuyền tự động hóa thay thế sức người, song do đặc thù công việc vẫn yêu cầu
phải có người lao động thực hiện các công việc như khoan, nổ mìn, vận hành máy,

bán hàng…Do đó nhu cầu lao động của công ty vẫn không ngừng tăng.
NSLĐ theo hiện vật cho một lao động sản xuất chính năm 2015 đạt 4.571,1
m /người, tăng 62,9 m3 so với năm 2014, tương ứng tăng 1,39%. Theo giá trị tính
cho một lao động sản xuất chính thì năm 2015 là 1.621.938.290đ/người,tăng
60.107.123đ tương đương 3,85 % so với năm 2014. Điều này thể hiện công ty đã có
những biện pháp tích cực thúc đẩy hoạt động sản xuất của người lao động để tăng
năng suất lao động, cũng như có những cải tiến về khoa học kỹ thuật như đã phân
tích ở trên.
Thu nhập bình quân đầu người của công ty năm 2015 đạt 6.014.061 đ/ng_th.
Tăng 321.360 đồng so với năm 2014, tương ứng tăng 4%. Đây là mức lương tương
đối cao đối với những người lao động bình thường, qua đó kích thích người lao
động tích cực, chăm chỉ hơn trong công việc, góp phần nâng cao đời sống của người
lao động. Cùng với sự tăng lên của thu nhập, tổng quỹ lương năm 2015 của công ty
cũng tăng lên. Cụ thể, tổng quỹ lương năm 2015 đạt 8.660.250.200 đồng, tăng
679.985.235đồng tương ứng tăng 8,52% so với năm 2014. Chi phí tiền lương tăng,
tuy nhiên đây là do số lượng lao động tăng và mức thu nhập bình quân người lao
động tăng.
Năm 2015, công ty làm ăn có lãi cao hơn năm trước, lợi nhuận sau thuế đạt
7.068.024.884đ vượt cả mức kế hoạch đề ra. Lợi nhuận tăng 1.663.374.210đ, tương
ứng tăng 30,78% so với năm 2014. Công ty nên tiếp tục phát huy thành quả đạt
được này, để này càng mở rộng củng cố vị trí của mình với các doanh nghiệp trong
ngành.
3

20

20


TT


Chỉ Tiêu

ĐV tính

Năm 2015

Năm 2014
KH

TH

1

Tổng sản lượng sản xuất

m3

518.442

550.500

548.526

2

Tổng sản lượng tiêu thụ

m3


488.556

515.000

516.148

3

Giá trị tổng sản lượng sản
xuất

1000đ

179.610.500

196.025.450

194.632.50

4

Tổng doanh thu

1000đ

170.890.302

178.540.376

175.230.28


5

Tổng tài sản

1000đ

371.489.183

423.198.386

450.065.60

-

TSNH

124.072.917

125.035.808

139.116.57

-

TSDH

247.416.266

298.162.578


310.949.02

6

Tổng số lao động

Người

115

122

120

7

Tổng quỹ lương

1000đ

7.980.265

8.589.354

8.660.250

8

NSLĐ bình quân


-

Theo giá trị

1000đ/ng-năm

1.561.830

1.606.766

1.621.938

m /ng_năm

4.508,2

4.512,3

4.571,1

1000đ/ng_tháng

5.782,80

5.867,05

6.014,06

156.218.37


3

-

Theo hiện vật

9

Thu nhập bình quân/người/thg

10

Tổng giá thành

1000đ

153.485.491

156.556.015

11

Lợi nhuận kế toán trước thuế

1000đ

6.929.039

9.000.000


9.061.5

12

Thuế TNDN phải nộp (22%)

1000đ

1.524.389

1.980.000

1.993.545

13

Lợi nhuận sau thuế

1000đ

5.404.650

7.020.000

BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU NĂM 20142015 CỦA CÔNG TY TNHH TRUNG NAM
Bảng 2-1

21


21

7.068.024


2.2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là hai phạm trù song song, quyết định đến sự
tồn tại của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho
phép đánh giá một cách toàn diện các mặt hoạt động của sản xuất trong mối Œung
hệ với thị trường và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đặt ra, từ đó cho các kết luận về
quy mô sản xuất và tiêu thụ, tính cân đối và sự phù hợp với thực tế sản xuất trên cơ
sở đó xác định phương hướng chiến lược sản xuất cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trên phương tiện số lượng, chất lượng và chủng loại sản phẩm.
2.2.1 Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm.
Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm nhằm đánh giá quy mô sản xuất, cho
biết tầm cỡ của một donah nghiệp, sự cần bằng và phù hợp của nó với tình hình sản
xuất thực tế. Từ đó xác định phương hướng chiến lược cho sản xuất kinh doanh trên
các mặt sau: Loại sản phẩm, tỷ trọng của nó… nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
2.2.1.1.Phân tích sản lượng sản xuất theo mặt hàng
Nhiệm vụ chủ yếu trọng tâm của công ty trong giai đoạn này là khai thác đá
1*2, đá bây và đá 0,5+Bột cung cấp phục vụ khách hàng.
Các sản phẩm của công ty đều được sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc gia, hiện
nay công ty đang thực hiện áp dụng hệ thống quản lí chất lượng Iso 9001:2008 cho
toàn công ty.
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT THEO MẶT HÀNG
ĐVT:m3
Mặt hàng

Năm
2014


TH
246.082
141.717
160.727

TH 2015/ TH
2014
±
%
22.133 9,88
5.758
4,24
2.193
1,38

548.526

30.084

Năm 2015

Đá 1*2
Đá bây
Đá 0,5+Bột

223.949
135.959
158.534


KH
252.000
140.500
158.000

TỔNG

518.442

550.500

5,80

Bảng 2-2
TH 2015/KH
2015
±
%
-5.918
-2,35
1.217
0,87
2.727
1,73
-1.974

-0,36

Qua bảng 2-2 ta thấy: Trong năm 2015 thì tổng sản lượng sản xuất đạt
548.526 m3, tăng so với năm 2014 là 30.084 m3, tương ứng tăng 5,80%; Tuy nhiên

trong năm tổng sản lượng sản xuất chưa đạt kế hoạch, kém 1.974 m 3, tương ứng
0.36%. Sự tăng lên này là do công nghệ sản xuất của công ty ngày càng hiện đại,
máy móc thiết bị khoa học tiên tiến thay thế sức lao động của con người, làm tăng
22

22


năng suất; Cùng với đó, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu của người tiêu Œung
tăng cao, kéo theo sự tăng lên trong cung ứng của công ty.
Sản lượng sản xuất năm 2015 tăng lên ở cả ba loại mặt hàng, trong đó:
Tăng mạnh nhất là Đá 1*2, sản lượng sản xuất năm đạt 246.082 m 3 tăng
22.133 m3 tương ứng tăng 9,88% so với năm trước. Tuy nhiên đây là loại mặt hàng
duy nhất chưa hoàn thành kế hoạch đề ra trong năm, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chỉ
đạt 97,65%. Công ty đã thực hiện tốt việc tăng sản lượng sản xuất đối với loại mặt
hàng này, có thể do kế hoạch đề ra cao quá so với nhu cầu thực tế nên chưa hoàn
thành kế hoạch, cần phải chú ý hơn trong quá trình lập kế hoạch.
Tiếp theo đến đá Bây và đá 0,5+Bột, cả hai mặt hàng này đều hoàn thành kế
hoạch đề ra trong năm, mức vượt lần lượt là 0,87% và 1,73%. So với năm 2014, sản
lượng sản xuất của đá Bây tăng 5.758 m3 tương ứng tăng 4,24%; Còn đá 0,5+Bột có
mức tăng thấp nhất là 1,38% ứng với 2.193 m3.
Nhu cầu sử dụng đá cho đổ bê tông, làm nền móng các công trình, làm
đường…rất lớn do đó mà lượng đá 1*2 sản xuất của công ty cũng tăng theo và
chiếm tỷ trọng cao nhất. Đá bây phục vụ cho công tác san lấp mặt bằng, hầu hết các
công trình ở khu Kinh tế Nghi Sơn đang trong quá trình khởi công xây dựng, nhu
cầu đá san lấp mặt bằng tương đối lớn, công ty đã kịp nắm bắt thời cơ hợp tác với
một số đối tác. Còn mặt hàng đá 0.5+bột, đây là loại đá có kích thước nhỏ nhất sau
quá trình nghiền sang, được cung cấp cho các nhà máy sản xuất gạch, cớm hoặc làm
phụ gia cho các vật liệu khác.
2.2.1.2. Phân tích tình hình sản xuất theo thời gian.

BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT THEO THỜI GIAN
CỦA CÔNG TY
ĐVT:m3
Qúy Tháng
1
2
3

I
Tổng
II

23

4
5

Năm
2014
41.239
42.417
43.788
127.444
45.477
48.726

Bảng 2-3
TH 2015/KH
Năm 2015
TH 2015/TH 2014

2015
KH
TH
±
%
±
%
43.500
43.842
2.603
6,31
342
0,79
42.500
42.665
248
0,58
165
0,39
45.000
45.379
1.591
3,63
379
0,84
131.000 131.886
4.442
3,49
886
0,68

49.000
49.413
3.936
8,65
413
0,84
54.500
55.628
6.902
14,16
1.128
2,07
23


6
Tổng

III

7
8
9

Tổng
10
11
IV
12
Tổng

Cả năm

46.128
140.331
38.526
39.783
40.479
118.788
42.531
43.423
45.925
131.879
518.442

53.000
156.500
39.500
42.500
43.500
125.500
43.500
45.000
49.000
137.500
550.500

53.391
158.432
37.863
40.801

42.547
121.211
43.892
45.212
47.893
136.997
548.526

7.263
18.101
-663
1.018
2.068
2.423
1.361
1.789
1.968
5.118
30.084

15,75
12,90
-1,72
2,56
5,11
2,04
3,20
4,12
4,29
3,88

5,80

391
1.932
-1.637
-1.699
-953
-4.289
392
212
-1.107
-503
-1.974

Hình 2-1. Biểu đồ tình hình sản xuất theo thời gian của công ty
Qua bảng 2-3 và hình 2-1 ta thấy: Nhìn chung tổng sản lượng sản xuất trong
năm 2015 của Công ty là 548.526 m3, tăng so với năm trước 30.084 m3 tương ứng
tăng 5,80%. Mức hoàn thành kế hoạch cao đạt 99,64%. Cho thấy công ty đang phát
triển theo chiều hướng tốt do cải tiến được trang thiết bị, đầu tư tài sản cố định, mở
rộng được quy mô sản xuất. Tuy nhiên trong các thời kỳ của năm lại tăng giảm
không đồng đều. Cụ thể: Sản lượng sản xuất quý II năm 2015 chiếm tỉ trọng nhiều
nhất, năm 2015 đạt 158.432 m3, tăng 18.101 m3 tương ứng tăng 12,90% so với cùng
kỳ năm 2014, đây là quý có mức sản lượng tăng cao nhất trong năm. Bên cạnh đó,
còn tăng 1,23% so với kế hoạch đề ra tương ứng tăng 1.932 m3. Trong quý II sản
lượng hầu hết đều tăng qua các tháng, đỉnh điểm là tháng 5 đây là tháng cao điểm
mùa khô, thời tiết khô ráo ủng hộ các công trình xây dựng, công ty tăng năng suất
sản xuất phục vụ nhu cầu khách hàng. Hai tháng 4, 6 sản lượng cũng đạt ở mức cao.
Sản lượng sản xuất quý IV đứng thứ hai trong năm, đạt 136.997 m 3 tăng
5.118 m3 tương ứng tăng 3,88% so với năm 2014.Tuy nhiên, so với kế hoạch thì sản
lượng sản xuất chưa đạt 503 m 3, mức hoàn thành kế hoạch tương đối cao đạt

99,33%. Do trong quý này tháng 10, 11 sản lượng sản xuất hoàn thành vượt kế
hoạch lần lượt là 0,9% và 0,47%, duy chỉ có tháng 12 khối lượng sản xuất vẫn cao
đạt 47.893 m3 nhưng thấp hơn so với kế hoạch 1.107 m 3, kém hơn so với kế hoạch
2,26%.
Sản lượng sản xuất quý I đứng thứ ba cả năm, đạt 131.886 m 3 tăng 4.442 m3
tương ứng tăng 3,49% so với năm 2014 và tăng 0,68% so với kế hoạch.Tât cả các
tháng trong quý có sản lượng sản xuất đều tăng và vượt kế hoạch đặt ra.
Sản lượng trong quý III tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước, tăng 2.423 m 3
tương ứng tăng 2,04% so với năm 2014. Đây là quý có sản lượng sản xuất thấp nhất
24

24

0,74
1,23
-4,14
-4,00
-2,19
-3,42
0,90
0,47
-2,26
-0,37
-0,36


năm, các tháng sản lượng đều giảm xuống, thấp nhất là tháng 7 sản lượng chỉ đạt
37.863 m3, giảm 663 m3 tương ứng giảm 1,72% so với năm 2014. Sở dĩ có sự giảm
sản lượng sản xuất trong các tháng 6,7,8 vì đây là các tháng mùa mưa trong năm .
Mùa mưa gây khó khăn từ khâu sản xuất sản phẩm cho đến công tác tiêu thụ. Nhu

cầu sử dụng sản phẩm cũng giảm trong mùa mưa do đặc thù tính chất của ngành
xây dựng.
Tuy sản lượng quý III giảm nhưng nhìn chung tổng thể sản lượng trong năm của
công ty vẫn tăng. Đó là một điều rất tốt trong sản xuất của công ty.
2.2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó quyết định lớn đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để doanh nghiệp thu hồi lại được các chi phí
sản xuất và có lợi nhuận từ đó làm nhiệm vụ đối với xã hội và tái sản xuất cũng như
đảm bảo thu nhập cho người lao động.
2.2.2.1.Phân tích khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Tình hình thực hiện tiêu thụ sản phẩm trong năm 2015 của Công ty TNHH
Trung Nam được biểu hiện thông qua bảng 2-4.
BẢNG PHÂN TÍCH TỶ LỆ SẢN PHẨM TIÊU THỤ
ĐVT: m

3

Chỉ tiêu

Năm
2014

Năm 2015
KH

TH

Bảng 2-4

TH 2015/ TH
TH 2015/KH
2014
2015
±
%
±
%

Sản lượng sản
518.442 550.500 548.526 30.084
5,80
-1.974
-0,36
xuất
Sản lượng tiêu thụ 488.556 515.000 516.148 27.592
5,65
1.148
0,22
Tỷ lệ tiêu thụ (%) 94,24
93,55
94,10
-0,14
-0,15
0,55
0,58
Trong năm 2015 vừa qua Công ty TNHH Trung Nam đã hoàn thành vượt
mức kế hoạch tiêu thụ đề ra và cao hơn mức tiêu thụ năm 2014, cụ thể :
Sản lượng sản phẩm sản xuất năm 2015 là 548.526 m3,tăng so với năm 2014
là 30.084 m3, tương đương 5,80% . Chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang đẩy mạnh

công tác sản xuất do nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng, đồng thời cũng do có sự nâng
cao về khoa học kỹ thuật mà năng suất lao động cũng tăng lên.
Sản lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2015 là 516.148 m3, tăng 27.592 m3 tương
ứng tăng 5,65% so với năm 2014 và tăng so với năm kế hoạch là 1.148 m3, tương
đương 0,22%.
25

25


×