Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Phân tích doanh thu tại công ty TNHH TTSPAPRO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.65 KB, 51 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

TÓM LƯỢC
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động cùng với sự cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt, để tồn tại và đứng vững đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự
chuẩn bị tốt về mọi mặt để đưa ra được những chiến lược kinh doanh hợp lý, tăng
sức cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể thích ứng được với mọi sự biến đổi của thị
trường. Hiện nay, tăng doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và
ngày càng trở nên quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải
doanh nghiệp nào cũng hiểu rõ và khai thác được ý nghĩa của việc nghiên cứu chỉ
tiêu doanh thu. Vì vậy em đã chọn đề tài “ Phân tích doanh thu tại công ty TNHH
TTSPAPRO” làm đề tài khóa luận cuối khóa của mình.
Với đề tài “ Phân tích doanh thu tại công ty TNHH TTSPAPRO” em hy vọng
phần nào sẽ giúp công ty xây dựng được những chiến lược kinh doanh hợp lý, góp
phần tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận cho công ty trong những năm tới.
Do thời gian nghiên cứu thực tế còn ít, tài liệu tổng kết chưa đầy đủ, kinh
nghiệm làm việc và sự hiểu biết của bản thân chưa nhiều, bài viết này chưa tránh
khỏi sai xót. Em mong rằng sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
cùng toàn thể bạn bè để bài viết của em được hoàn thiện hơn.

1
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được bài khóa luận này, lời đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Quang Hùng, người đã trực tiếp hướng dẫn em
trong thời gian làm khóa luận.
Qua đây cho phép em gửi lời cảm ơn tới: Quý thầy giáo, cô giáo trường Đại
Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt những kiến thức trong suốt quá trình học tập
tại trường. Tập thể các bác, các cô, các chú, các anh, các chị trung tâm thư viện
trường Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em tìm tài liệu phục vụ cho quá
trình học tập tại trường đặc biệt là trong quá trình làm khóa luận.
Tuy nhiên do thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những sai
xót. Với mong muốn là học hỏi, tìm hiểu về các nghiệp vụ em mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để giúp em hoàn thiện hơn nữa
kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

2
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng
MỤC LỤC

3
SV: Nguyễn Thị Thảo


Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

4
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ Ký hiệu

Cụm từ đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BTC


Bộ tài chính

CP

Cổ phần

GTGT

Giá trị gia tăng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

VNĐ

Việt Nam Đồng

5
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

PHẦN MỞ DẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của việc phân tích doanh thu.
 Về mặt lý luận:
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó
là yếu tố xác định nên thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, các doanh
nghiệp cùng kinh doanh một mặt hàng như nhau sẽ cạnh tranh với nhau rất mạnh từ
việc có được doanh thu lớn. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn đặt ra cho mình mục tiêu
tối đa hóa doanh thu, và thực hiện nhiều chính sách để có thể tăng doanh thu trong
một thời gian nhất định.
Bên cạnh đó, doanh thu còn là mục tiêu thúc đẩy sản xuất kinh doanh của
công ty, tăng lượng tiền thu về cho doanh nghiệp. Tăng doanh thu là điều kiện tiên
quyết giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng kinh doanh, các mục tiêu kinh
doanh đã định, thu hồi vốn nhanh, bù đắp chi phí và tạo nên lợi nhuận cho công ty.
Khi doanh thu ở mức cao và tăng lên là dấu hiệu rất tốt cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó làm cho doanh nghiệp tự chủ về vốn kinh doanh, giảm bớt sự
phụ thuộc với bên ngoài. Đồng thời, doanh thu tăng lên là điều kiện để công ty có
thể đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu cho hoạt động kinh doanh của mình.
Hơn nữa, doanh thu không chỉ có ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty mà
còn tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động, tăng lượng hàng hóa trên thị
trường, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tăng doanh thu là cơ sở để nâng cao
được chất lượng cuộc sống cho người lao động, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng. Cùng với đó, doanh thu đảm bảo ổn định giá cả thị trường, mở rộng giao lưu
kinh tế giữa các vùng miền và với các nước khác. Do đó, việc tăng doanh thu có ý
nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với bản thân các công ty mà còn đối với cả xã
hội.
Để có thể ra quyết định đúng đắn trong việc thực hiện tăng doanh thu đòi hỏi
các doanh nghiệp cần chú ý tới công tác phân tích doanh thu. Vì phân tích doanh
thu có vai trò vô cùng quan trọng. Nó chỉ ra cho doanh nghiệp thấy những mặt tốt

cũng như những hạn chế trong tình hình doanh thu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
phân tích doanh thu làm tăng nhận thức và đánh giá toàn diện, khách quan về tình
hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp. Trên cơ sở việc thực hiện công tác phân
6
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

tích doanh thu, các doanh nghiệp sẽ đưa ra được những giải pháp tăng doanh thu
phù hợp cho mình.
 Về mặt thực tế:
Đối với công ty TNHH TTSPAPRO, là công ty chuyên về cung cấp dịch vụ
làm đẹp, spa…Hiện nay, trên thị trường này đang có rất nhiều doanh nghiệp tham
gia vào lĩnh vực này với những hình thức cung cấp các loại dịch vụ đa dạng và chất
lượng dịch vụ ngày càng tốt. Hơn nữa, tình hình doanh thu của mấy năm gần đây có
sự giảm xuống. Do đó, công tác phân tích doanh thu cũng được đánh giá là rất cần
thiết.
Thực tế , trong quá trình thực tập tổng hợp tại công ty, sinh viên đã thực hiện
điều tra về tính cấp thiết của đề tài đối với công ty. Đối tượng điều tra là các cán bộ
lãnh đạo trong công ty. Hầu hết các ý kiến đều cho rằng là công tác phân tích doanh
thu là cần thiết với công ty.
Xuất phát từ thực tế những vấn đề cấp thiết của công ty, sinh viên đã đi đến
việc lựa chọn và thực hiện đề tài “Phân tích doanh thu tại công ty TNHH
TTSPAPRO”.
Đề tài sẽ đi sâu vào việc phân tích doanh thu của công ty từ khi thành lập cho

đến nay thông qua việc phân tích tốc độ tăng của doanh thu, phân tích doanh thu
theo tổng mức và kết cấu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới doanh thu,…
Trên cơ sở việc phân tích những số liệu sơ cấp, thứ cấp về tình hình doanh thu
của doanh nghiệp, sinh viên đề xuất một số giải pháp tăng doanh thu cho công ty
trong thời gian tới.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
2.1. Mục tiêu chung.
Khóa luận chỉ tập trung xoay quanh việc phân tích doanh thu cung cấp dịch vụ
của công ty TTSPAPRO. Thông qua quá trình phân tích, đánh giá nhằm tìm ra
nguyên nhân và ảnh hưởng của các nhân tố lên doanh thu. Để từ đó đưa ra giải pháp
thích hợp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung đề tài sẽ lần lượt giải quyết các mục tiêu
sau:
7
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

 Mục tiêu 1: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh
thu;
 Mục tiêu 2: Khảo sát và phân tích doanh thu tại công ty TNHH TTSPAPRO, từ đó
đánh giá những kết quả đạt được, tìm ra những mặt còn tồn tại và nguyên nhân;
 Mục tiêu 3: Từ những kết quả phân tích trên đề xuất ra một số giải pháp có tính khả
thi nhằm tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty trên

cơ sở tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của công ty.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Dựa trên đề tài của khóa luận thì đối tượng nghiên cứu của khóa luậnng là:
Phân tích doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH TTSPAPRO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu đóng vai trò rất quan trọng đối với việc thực hiện đề tài.
Nếu thể hiện khả năng, tầm hiểu biết của người thực hiện. Do đó, khi làm đề tài cần
phải căn cứ vào năng lực thực tế của bản thân để lựa chọn phạm vi nghiên cứu sẽ
dẫn đến tình trạng quá sức và thực hiện đề tài sẽ không được như ý muốn.
Dựa trên năng lực của bản thân, sinh viên nghiên cứu đã giới hạn phạm vi
nghiên cứu của đề tài về không gian và thời gian như sau:
3.2.1. Về mặt không gian.
Không gian phân tích doanh thu tại công ty TNHH TTSPAPRO. Do đặc thù là
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nên doanh thu chủ yếu là doanh thu dịch vụ.
3.2.2. Thời gian.
Phân tích số liệu doanh thu cung cấp dịch vụ của 2 năm 2013-1014 và dựa vào
thời điểm cuối kỳ mỗi năm để so sánh tăng giảm.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Phương pháp này bao gồm phương pháp thu thập số liệu từ tham khảo tài liệu,
từ thực nghiệm và phi thực nghiệm. Dựa trên đề tài nghiên cứu nên em lựa chọn
phương pháp thu thập dữ liệu như sau:

8
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

4.1.1. Thu thập số liệu sơ cấp.
 Thu thập số liệu thông qua việc lập phiếu điều tra:
Phương pháp điều tra là phương pháp được tiến hành thông qua việc điều tra
chọn mẫu và áp dụng bảng câu hỏi điều tra thu thập dữ liệu.
Khảo sát số liệu và dẫn chứng thực tế đánh giá khách quan vấn đề nghiên cứu,
hạn chế tính chủ quan của người tiến hành nghiên cứu.
Quá trình tiến hành được chia thành 4 bước:
- Bước 1: Xác định đối tượng điều tra: Do hạn chế về quá trình điều tra mà
việc thực hiện điều tra sẽ chọn để lấy ý kiến của 5 người đó là Kế toán trưởng,
Trưởng phòng kinh doanh và 3 nhân viên phòng kế toán.
- Bước 2: Xác định thông tin cần điều tra đó là điều tra các khía cạnh, yếu tố
liên qua đến việc phân tích doanh thu, công tác phân tích doanh thu tại công ty. Trên
cơ sở đó thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến việc phân tích doanh thu và tình
hình kinh doanh trong công ty để thiết kế phiếu điều tra. Phiếu điều tra sẽ gồm các
câu hỏi khác nhau về vấn đề nghiên cứu được sắp xếp bố trí theo một trình tự nhất
định. Các câu hỏi thường cho ở dạng cho sẵn các khả năng trả lời, người được điều
tra chỉ cần trả lời bằng cách đánh dấu vào mục mà họ lựa chọn.
- Bước 3: Phát phiếu điều tra cho các đối tượng trong công ty.
- Bước 4: Thu phiếu điều tra sau đó tổng hợp kết quả điều tra. Bảng tổng hợp
phiếu điều tra sẽ là dữ liệu phục vụ cho việc phân tích doanh thu và đề ra các giải
pháp tăng doanh thu.
 Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin rất thông dụng và
hiệu quả. Người nghiên cứu đặt câu hỏi trực tiếp cho đối tượng được điều tra và
thông qua câu trả lời của họ sẽ nhận được thông tin mong muốn.
Các bước tiến hành phỏng vấn:

- Bước 1: Xác định đối tượng cần phỏng vấn bà Bùi Thị Thúy Hằng - Kế toán
trưởng của công ty và bà Phạm Thị Tuyền - Giám đốc công ty.
- Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn: Các câu hỏi phỏng vấn được đưa
ra nhằm tập trung, đi sâu vào tình hình phân tích doanh thu của công ty, những kết
quả đã đạt được, những tồn tại, nguyên nhân cũng như những giải pháp nhằm tăng
doanh thu của công ty.
- Bước 3: Tiến hành phỏng vấn Giám đốc và Kế toán trưởng theo những câu
hỏi đã chuẩn bị trong bảng câu hỏi đã chuẩn bị trong bảng câu hỏi phỏng vấn.
9
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

- Bước 4: Tổng hợp dữ liệu phỏng vấn: Tổng hợp nội dung phỏng vấn thành
biên bản phỏng vấn để lấy dữ liệu phục vụ cho việc phân tích doanh thu và đề ra các
giải pháp tăng doanh thu tại công ty TNHH TTSPAPRO.
4.1.2. Thu thập số liệu thứ cấp.
Để tiến hành phân tích doanh thu và đề ra một số giải pháp tăng doanh thu tại
công ty em đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bằng việc nghiên cứu
tài liệu. Tài liệu gồm tài liệu bên ngoài và tài liệu bên trong:
Tài liệu bên ngoài gồm các chuẩn mực, thông tư, các tạp chí, bài báo của các
nhà nghiên cứu, các khóa luận tốt nghiệp,…
Tài liệu bên trong được sử dụng trong khóa luận và các báo cáo tài chính, sổ
kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu tiêu thụ tại công ty.
Trên cơ sở kết quả phân tích tình hình doanh thu tại công ty chỉ ra những kết

quả đạt được, những tồn tại cũng như nguyên nhân tồn tại, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm tăng doanh thu tại công ty.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu.
 Phương pháp so sánh.
- So sánh tuyệt đối :
Chênh lệch tuyệt đối = DT năm 2014 – DT năm 2013
- So sánh tương đối :
Tỷ lệ phần trăm (%)
Chênh lệch tuyệt đối
x 100%
DT năm 2014
Tỷ trọng: Là số tương đối cho biết doanh thu bộ phận chiếm bao nhiêu %
Tỷ lệ % tăng giảm

=

trong tổng thể doanh thu của công ty. Qua đó cho thấy vai trò và vị trí của đối tượng
cấu thành nên doanh thu bộ phận trong tổng doanh thu của công ty.
Tỷ trọng

=

DT bộ phận
DT tổng thể

x 100%

 Phương pháp thay thế liên hoàn :
Phương pháp này cho phép xác định mức độ ảnh hưởng của số lượng và đơn
giá sản phẩm được tiêu thụ trong kỳ tới sự biến động của doanh thu tiêu thụ sản

phẩm.
Gọi M0, M01, M1 là các chỉ tiêu doanh thu. Khi đó xác định ảnh hưởng của
nhân tố giá bán và số lượng bán tới doanh thu như sau :
10
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

- Xác định chênh lệch chung của chỉ tiêu doanh thu:
ΔM = M1 - M0
= q1p1 - q0p0
- Ảnh hưởng của số lượng hàng bán :
ΔMq = M01 – M0 = q1p0 - q0p0
- Ảnh hưởng của đơn giá hàng bán :
ΔMp = M1 - M01 = q1p1 - q1p0
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đối chiếu với số chênh lệch chung của
doanh thu tổng hợp:
ΔM = ΔMp + ΔMq
 Phương pháp chỉ số :
Phương pháp chỉ số được sử dụng trong phân tích kinh tế kết hợp với thay thế
liên hoàn để tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố số lượng và giá bán tới
doanh thu tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Bởi để xác định được số lượng bán
ảnh hưởng như thế nào đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm thì ta phải loại trừ ảnh
hưởng chủ yếu của yếu tố giá bán.
Gọi Ip là chỉ số giá, khi đó:

Ip

=

∑q1p1
∑q1p0

x

M1
M01

 Phương pháp biểu mẫu :
Theo phương pháp này tất cả số liệu phân tích phải được thể hiện trên biểu
mẫu phản ánh một cách trực quan có hệ thống để tiện cho việc đối chiếu kiểm tra.
Biểu mẫu phân tích được thiết kế theo dòng cột. Số lượng dòng cột tùy thuộc vào
mẫu phân tích. Biểu mẫu phân tích cần có yếu tố cơ bản như : Số thứ tự, tên chỉ
tiêu, số liệu doanh thu hai năm 2013, 2014…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.






Mở đầu
Chương I : Cở sở lý luận về doanh thu và phân tich doanh thu.
Chương II : Phân tích thực trạng doanh thu tại công ty TNHH TTSPAPRO.
Chương III : Các kết luận và đề xuất tăng doanh thu tại công ty TNHH TTSPAPRO.
Kết Luận


11
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH DOANH THU.
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về doanh thu.
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu.
Trong doanh nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ nói
riêng kết quả tiêu thụ sản phẩm được xác định bằng chỉ tiêu doanh thu. Có rất nhiều
khái niệm khác nhau về doanh thu chẳng hạn như :
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – doanh thu và thu nhập khác theo chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 48/2006QĐ – BTC ngày
14/09/2006.
Doanh thu : Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị cả các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản bên thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không làm tăng doanh thu.
Theo điều 78 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định :

Doanh thu : là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận
tại thời điểm giao dịch phát sinh chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay
sẽ thu được tiền.
 Kết cấu doanh thu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Trong đó:
Trong nền kinh tế hiện nay nền kinh tế định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, các
doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và
cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận.

12
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

Để thực hiện mục tiêu đó doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng
hóa thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm (hay bán hàng).
Tại trang 296, giáo trình kế toán tài chính – học viện tài chính do GS. TS. Ngô
Thế Chi và TS. Trương Thị Thủy chủ biên viết về kế toán bán hàng có định nghĩa :
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó kết
thúc một chu kì kinh doanh và mở ra một chu kỳ kinh doanh mới, đây là quá trình
chuyển hóa vốn từ hình thái vốn thành phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ
hoặc vốn từ hình thái vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng

đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay
vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.1.2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền sẽ thu được
tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại dịch vụ - Trường Đại
Học Thương Mại có viết : Kết quả tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp là khối
lượng hàng hóa mà doanh nghiệp thực hiện trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu
bán hàng là lượng tiền mà doanh nghiệp thu được do việc thực hiện hàng hóa trên
thị trường trong một thời kỳ và được xác định bằng công thức :
n
M

=

∑ QiPi
i=1

Trong đó :
- M là : Doanh thu bán hàng
- Pi : Giá bán một đơn vị hàng hóa loại i
- Qi : Số lượng bán ra của hàng hóa loại i
- i : Loại hàng hóa thứ I (i=1,n)
Tổng doanh thu bán hàng: là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hóa
đơn cung cấp dịch vụ, có thể là tổng giá thanh toán (với doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế
13
SV: Nguyễn Thị Thảo


Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

TTĐB) hoặc giá không có VAT (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
1.1.1.3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là toàn bộ số tiền thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu
hoặc sẽ thu được từ bán thành phẩm, hàng hóa sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu như chiết khấu thưng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các
khoản thuế gián thu.
* Doanh thu thuần được tính bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trừ (-) các khoản giảm trừ (Kế toán doanh nghiệp, Học viện tài chính, NXB
Thống kê , 2004, trang 342)
DTT = Tổng DT – Các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.1.4. Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên
tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện trong thời gian nhất định, khoản giảm trừ trên
giá bán thông thường vì lý do mua với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: Đây là trị giá số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do những vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm chất,
không đúng quy cách chủng loại.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách
đặc biệt trên giá thanh toán thỏa thuận cho người mua do toàn bộ hay một phần sản
phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo như quy định
trong hợp đồng kinh tế.

Các khoản giảm trừ đều làm giảm doanh thu
- Các khoản thuế gián thu gồm: Thuế xuất khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế
GTGT
+ Thuế xuất khẩu: Là loại thuế gián thu đánh vào loại hàng hóa xuất khẩu
(thuộc danh mục hàng hóa bị đánh thuế) qua cửa khẩu và biên giới Việt Nam.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa, dịch
vụ nằm trong danh mục Nhà Nước quy định cần điều tiết sản xuất hoặc tiêu dùng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt được cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người
tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, dịch vụ.
14
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

+ Thuế GTGT: Là loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế thu
được mỗi khâu được chính bằng với số thuế tính trên giá bán.
Doanh thu hoạt động tài chính
Là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc
kinh doanh về vốn trong kì kế toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các
khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu từ hoạt
dộng tài chính. (Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại ,trang 78)
Doanh thu và thu nhập khác : là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở

hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. (26 chuẩn
mực kế toán Việt Nam,nhà xuất bản thống kê,p.12), gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xáo sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi nhận vào doanh thu;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn nhập;
- Các khoản thu khác.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan.
 Ý nghĩa của việc phân tích doanh thu doanh thu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có vai trò vô cùng quan trọng đối với
doanh nghiệp. Vì vậy tăng doanh thu có ý nghĩa không chỉ đối với doanh nghiệp mà
còn ddoiss với xã hội.
Đối với DN: Thông qua việc phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu.
Đồng thời, những số liệu tài liệu phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là cơ sở, căn cứ để phân tích các chỉ tiêu kinh tế khác như: phân tích tình hình mua
hàng, phân tích tình hình chi phí hoặc lợi nhuận (kết quả) kinh doanh. Ngoài ra,

15
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng


doanh nghiệp cũng sử dụng các số liệu phân tích doanh thu bán hàng làm cơ sở, căn
cứ xây dựng kế hoạch kinh doanh cho các kỳ tiếp theo.
Đối với xã hội: Tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo cân đối cung cầu, nâng cao đời sống nhân dân.
 Mục đích của việc phân tích doanh thu.
Thứ nhất: Phân tích tình hình doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
một cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thức hiện các chỉ tiêu doanh
thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả
hàng hóa…qua đó thấy được mức độ hoàn thành số chênh lệch tăng giảm của các
chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Thứ hai: Đồng thời cũng qua phân tích nhằm mục đích thấy được những mâu
thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan
trong khâu bán hàng để từ đó tìm ra những giải pháp, chính sách quản lý thích hợp
nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
1.1.3. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích doanh thu.
 Nguồn tài liệu bên trong doanh nghiệp:
- Các chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
trong kỳ phân tích và các kỳ liền kề.
- Doanh thu bán hàng được xây dựng theo nghiệp vụ kinh donh và theo nhóm
hàng và phương thức bán.
- Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng được sử dụng trong phân tích doanh
thu bán hàng, cung cấp dịch vụ bao gồm: sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết
bán hàng, báo cáo tài chính cuối năm của công ty, các hợp đồng bán hàng, các đơn
đặt hàng, các hóa đơn chứng từ bán hàng.
 Nguồn thông tin bên ngoài:
- Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng doanh
nghiệp kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước và thông tin trên thị trường
quốc tế, khu vực.
- Các chế độ, chính sách thương mại, chính sác tài chính – tín dụng và các
chính sách khác có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà Nước hoặc do

ngành ban hành.
1.2. Nội dung phân tích doanh thu.
1.2.1. Phân tích sự biến động của doanh thu qua các năm.
16
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

 Mục đích: Phân tích khái quát sự biến động của doanh thu qua các năm với mục
đích để đánh giá tính quy luật về sự biến động của tổng doanh thu qua các năm
nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn. Đồng thời qua phân
tích xác định thị phần doanh thu của doanh nghiệp trên thị trường và sự tăng giảm
của các chỉ tiêu này để đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu để phân tích là các số liệu doanh thu bán hàng thực tế qua các năm.
 Phương pháp: Đối với phân tích sự biến động của doanh thu qua các năm người ta
sử dụng phương pháp so sánh thông qua so sánh định gốc và so sánh liên hoàn để
phân tích.
1.2.2. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo tổng mức và kết cấu.
1.2.2.1. Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ.
 Mục đích: Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh nhằm mục
đích nhận thức và đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ qua đó xác định kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh
còn giúp cho chủ doanh nghiệp có những cơ sở, căn cứ đề ra những chính sách, biện
pháp đầu tư thích hợp cho việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu
quả kinh tế cao.

 Phương pháp phân tích: Chủ yếu là áp dụng phương pháp lập biểu, so sánh giữa
số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ
tiêu, tỷ lệ phần trăm, số chênh lệch và tỷ trọng DT của từng nghiệp vụ kinh doanh.
1.2.2.2. Phân tích doanh thu theo các loại dịch vụ và dịch vụ cung cấp chủ
yếu.
 Mục đích: Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp thương mại thường kinh
doanh tổng hợp với nhiều nhóm hàng, dịch vụ khác nhau nhằm đáp ứng tốt hơn nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng. Mỗi nhóm hàng, dịch vụ có những đặc điểm kinh tế,
kỹ thuật khác nhau. Do đó, để đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi
hỏi doanh nghiệp cần nghiên cứu xác định những mặt hàng chủ yếu và phân tích
doanh thu bán hàng chi tiết theo từng nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu. Qua đó nhận
thức, đánh giá một cách hoàn thiện, chi tiết tình hình doanh thu bán hàng theo nhóm
hàng, dịch vụ, thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển nhu cầu
tiêu dùng của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư theo nhóm
mặt hàng, dịch vụ của doanh nghiệp.
17
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

 Phương pháp phân tích: Chủ yếu căn cứ vào số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ để so sánh số liệu năm phân tích với năm
gốc.
1.2.2.3. Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán.
Việc thanh toán tiền bán hàng trong các doanh nghiệp hiện thương mại hiện

nay có thể thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau:
- Thanh toán trược tiếp ngay bằng tiền mặt, sec, các loại tín phiếu hoặc chuyển
khoản qua ngân hàng
- Thanh toán chậm (bán trả chậm)
 Mục đích: Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán nhằm mục đích nghiên
cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu doanh thu bán hàng gắn với việc
thu tiền hàng và tình hình thu tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ. Thông qua việc phân
tích tình hình doanh thu và thu tiền bán hàng doanh nghiệp tìm ra những biện pháp
hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và định hướng hợp lý trong việc lựa chọn
phương thức bán và thanh toán tiền bán hàng trong kỳ tới.
 Phương pháp phân tích: Là so sánh DT của các chỉ tiêu năm phân tích với năm
gốc để thấy được sự biến động tăng giảm.
1.2.2.4. Phân tích doanh thu theo đơn vi trực thuộc.
 Mục đích: Phân tích doanh thu theo đơn vị trực thuộc nhằm mục đích nhận thức và
đánh giá đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng, qua đó xác
định kết quả kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc hạch toán kinh tế nội bộ, thấy
được sự tác động ảnh hưởng của từng đơn vị đến thành tích, kết quả kinh doanh
chung của doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được những ưu, nhược
điểm và những mặt còn tồn tại trong tổ chức và quản lý kinh doanh trong từng đơn
vị trực thuộc để đề ra những chính sách biện pháp quản lý thích hợp.
 Phương pháp phân tích: Là so sánh DT của các đơn vị năm phân tích với năm gốc
để thấy được sự ảnh hưởng của đơn vị tới DT chung của toàn DN.
1.2.2.5. Phân tích doanh thu theo quý.
 Mục đích: Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng quý nhằm mục đích thấy được
mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời qua phân tích thấy
được sự biến động của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các thời điểm
khác nhau và những nhân tố ảnh hưởng của chúng để có nhứng chính sách và biện
18
SV: Nguyễn Thị Thảo


Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

pháp thích hợp trong việc chỉ đạo kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
xã hội theo mùa vụ. Phân tích doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ theo quý có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng mang
tính thời vụ trong sản xuất hoặc tiêu dùng.
 Phương pháp phân tích: Là so sánh DT thực tế theo từng quý theo số lũy kế hoặc
theo số kế hoạch để thấy được tiến độ thực hiện kế hoạch.
1.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu.
1.2.4.1. Phân tích ảnh hưởng của số lượng dịch vụ và đơn giá từng loại
dịch vụ.
 Doanh thu bán hàng , cung cấp dịch vụ được tính bằng tiền và xác định bằng công
thức:
Doanh thu bán hàng = Lượng hàng bán x đơn giá bán
M = q*p
Do vậy khi lượng hàng bán (q) hoặc đơn giá (p) thay đổi hoặc cả hai cùng thay
đổi đều làm cho doanh thu thay đổi theo. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của lượng hàng
bán đến doanh thu rất khác nhau thể hiện:
Sự thay đổi của lượng hàng bán tỷ lệ thuận với sự thay đổi của doanh thu. Khi
lượng hàng bán tăng lên thì doanh thu cũng tăng lên và ngược lại khi lượng hàng
bán giảm xuống thì doanh thu cũng giảm theo. Sự thay đổi của lượng hàng bán
được coi là chủ quan vì lượng hàng bán ra thị trường là do bản thân doanh nghiệp
quyết định, là yếu tố doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Như vậy, tùy theo mục
đích của chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ mà doanh nghiệp chủ động diều
chỉnh lượng hàng hóa bán ra thị trường.

Cũng như lượng hàng bán đơn giá bán là nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu do
doanh thu theo tỷ lệ thuận có nghĩa là với một lượng hàng hóa bán ra thị trường
nhất định khi giá bán tăng lên thì doanh thu cũng tăng lên và ngược lại. Tuy nhiên
sự thay đổi của giá bán được coi là khách quan, là nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát
của doanh nghiệp bởi vì giá bán của hàng hóa trên thị trường bị ảnh hưởng bởi rất
nhiều nhân tố đó là:
- Giá bán của hàng hóa, dịch vụ: yếu tố này phụ thuộc vào lượng lao động hao
phí kết tinh trong hàng hóa do đó nó được hình thành trong quá trình sản xuất.
19
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

- Cung cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trường: đây là yếu tố tác động mạnh mẽ
đến giá cả hàng hóa. Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả giảm xuống nhưng khi cung
nhỏ hơn cầu thì giá cả sẽ tăng lên và giá cả chỉ tương đối ổn định khi cung và cầu
cân bằng.
- Các chính sách của Nhà nước như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ ảnh
hưởng rất lớn đến sức mua của đồng tiền và có thể dẫn đến lạm phát làm cho đồng
tiền mất giá khi đó giá cả hàng hóa sẽ tăng rất nhanh.
- Cạnh tranh: trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt,
khốc liệt, quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh sẽ
ảnh hưởng đến giá cả thị trường của người mua. Thông thường cạnh tranh làm giảm
giá thị trường nhưng giá cả hàng hóa cũng có giới hạn bởi giá trần và giá sàn.
 Phương pháp phân tích: để tính được ảnh hưởng của hai nhân tố này đến sự thay đỏi

của doanh thu ta dựa vào công thức: M = q*p rồi áp dụng phương pháp thay thế liên
hoàn để tính sự ảnh hưởng trên cả về số tiền và tỷ lệ..
1.2.4.2. Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động
đến biến động của doanh thu.
 Nếu điều kiện cho biết số liệu doanh thu và lao động ở hai kỳ thì các nhân tố ảnh
hưởng đến doanh thu có thể được tính được gồm hai nhân tố số lượng lao động (T)
và năng suất lao động (W) được phản ánh qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Số lượng lao động*Năng suất lao động
M = T*W
Như vậy khi số lượng lao động (T) hoặc năng suất lao động (W) thay đổi hoặc
cả hai cùng thay đổi đều làm cho doanh thu thay đổi theo. Số lượng lao động được
coi là yếu tố khách quan còn năng suất lao động là yếu tố chủ quan.
- Phương pháp áp dụng:
Để tính được ảnh hưởng của hai nhân tố này tới doanh thu ta dựa vào công
thức
M = T*W rồi áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng của
các nhân tố tác động đến sự thay đổi của doanh thu cả về số tiền và tỷ lệ.
 Nếu điều kiện cho biết doanh thu, số lao động và số ngày làm việc ở hai kì thì các
nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu có thể tính gồm ba nhân tố: Số lượng lao động, số

20
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng


ngày lao động và năng suất lao động bình quân ngày được phản ánh qua công thức
sau:
Doanh thu bán hàng = số lượng lao động * số ngày lao động * năng suất lao
động bình quân ngày.
M = T*Sn*Wngày
- Phương pháp áp dụng:
Như vậy khi một trong ba nhân tố thay đổi hoặc cả ba nhân tố thay đổi thì
doanh thu cũng thay đổi theo. Để tính được ảnh hưởng của ba nhân tố trên đến sự
biến động của doanh thu ta dựa vào công thức M = T*Sn*W ngày rồi dùng phương
pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng của sác nhân tố theo thứ tự từ trái sang
phải.

21
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY
TNHH TTSPAPRO.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến doanh
thu tại công ty TNHH TTSPAPRO.
2.1.1. Tổng quan về công ty TTHH TTSPAPRO.
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TTSPAPRO.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TTSPA PRO VIỆT NAM.
Tên viết tắt: TTSPA PRO.

Vốn điều lệ: 50 tỷ đồng.
Địa chỉ đăng ký kinh doanh:
- Công Ty được thành lập ngày 03 tháng 03 năm 2006, Vào ngày 06 tháng 07
năm 2006 nhận giấy phép đăng ký kinh doanh:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TTSPAPRO VIỆT NAM
Mã số thuế: 0106651192
Website: ttspaprovietnam.com
Địa chỉ: Số 20, ngõ 233, đường Xuân Thủy, phường Dịch Vọng Hậu, quận
Cầu Giấy, TP Hà Nội.
- Hiện tại công ty có các địa chỉ tại Số 20, ngõ 233, đường Xuân Thủy,
phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu GIấy, Hà Nội.
SPA: Phòng 601, Tòa nhà N2C, đường Hoàng Minh Giám, KĐT trung Hòa
Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội.
VPSG: Số 550, đường Cộng Hòa, quận Tân Bình, TP, Hồ Chí Minh.
- Ngành nghề kinh doanh của đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại TTSPA
PRO VIỆT NAM kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ spa và đào tạo học
viên, set up.
- Quá trình hình thành và phát triển: Được thành lập vào ngày 03 tháng 03
năm 2006 với tên Công ty TNHH Thương mại TTSPAPRO VIỆT NAM. Đem lại
dịch vụ chất lượng hàng đầu, nhân viên được đào tạo từ nước ngoài. TTSPA PRO
được tin tưởng và lựa chọn là đối tác chiến lược, nhà phân phối độc quyền tại Việt
Nam của máy thẩm mỹ công nghệ cao tiên tiến Mỹ, Hàn Quốc,… mỹ phẩm điều trị
TOP TREATMENT công nghệ Pháp. Thương hiệu mỹ phẩm với chất lượng về hiệu
22
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

quả dịch vụ, Tuy nhiên TTSPA PRO cũng không ngần ngại mở các lớp đào tạo nghề
và set up cho các học viên yêu quý làm đẹp
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
* Chức năng:
- Công ty chuyên cung cấp về dịch vụ spa, chăm sóc và làm đẹp;
- Chuyên cung cấp các sản phẩm làm đẹp cũng như máy móc thiết bị làm đẹp;
- Đào tạo học viên và set up.
* Nhiệm vụ:
Công ty TNHH TTSPAPRO luôn nỗ lực nghiên cứu nhu cầu khách hàng để
có thể cung cấp tới tay những khách hàng của mình những sản phẩm dịch vụ tốt
nhất. Bên cạnh những nhiệm vụ kể trên công ty còn tổ chức quản lý vốn, quản lý tài
sản, duy trì hoạt dộng kinh doanh đảm bảo tốt thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Cùng với nhiệm vụ đối với công ty TNHH TTSPAPRO còn thực hiện tốt nghĩa vụ
với ngán sách Nhà nước và quy định của pháp luật.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy của doanh nghiệp:
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh:
Đứng đầu công ty là Giám Đốc, giúp Giám Đốc vận hành và quản lý công ty
là các Phòng: Phòng Kinh doanh, Phòng Kỹ thuật, Phòng Kế toán và Kho.
Giám Đốc là người quản lý cao nhất về tài chính của của công ty, phòng Kế
toán giúp việc cho Giám Đốc trong hoạt động quản lý doanh nghiệp và cung cấp
thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định một cách chính xác kịp thời, giúp cho
các phòng ban khác điều hành công việc kinh doanh liên tục.
Giám Đốc
Phòng Kinh doanh
Phòng Kỹ thuật
Phòng Kế toán
2 Phòng kho

- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị

23
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương Mại TTSPA
PRO VIỆT NAM
Giám đốc: Là người điều hành toàn bộ các hoạt động của công ty và chịu trách
nhiệm về việc thực hiên các quyền và nghĩa vụ được giao theo chức năng, nhiệm vụ
ghi trong điều lệ công ty.
Phòng kinh doanh: Tổ chức các hoạt động tiếp thị, bán hàng, tiếp nhận và xử
lý các thông tin có liên quan đến đơn đặt hàng, các khiếu nại của khách hàng.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện theo đúng yêu cầu về chế độ kế toán
theo luật quy định, thực hiện kế toán thu chi tài chính của công ty, cung cấp thông
tin cần thiết cho ban lãnh đạo của công ty, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo
quy định.
Phòng kỹ thuật: Kiểm tra chất lượng của các sản phẩm được nhập về, đảm bảo
an toàn, chất lượng hàng hóa; Quản lý sử dụng, sửa chữa, mua sắm thiết bị, máy
móc phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ.
Kho: Lưu trữ bảo quản các sản phẩm, theo dõi nhập xuất, số lượng tồn các
hàng hóa của công ty.
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến doanh thu qua các
năm.

2.1.2.1. Các nhân tố bên trong (chủ quan).
Đây là nhóm nhân tố công ty có thể kiểm soát được và thay đổi được. Sau đây
là một số nhân tố chủ quan chủ yếu ảnh hưởng đến doanh thu của công ty.
- Hình thức, chất lượng sản phẩm dịch vụ: Hình thức, chất lượng dịch vụ là
yếu tố quyết định đến doanh thu của doanh nghiệp. Khi xã hội ngày càng phát triển
thì nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm ngày càng cao. Xã hội
đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng tốt, hình thức cung cấp dịch vụ đa dạng, phong
phú.

24
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

Theo tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO đưa ra khái niệm: ‘ Chất
lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng kinh tế - kỹ thuật của nó,
phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn.’
Công ty kinh doanh chủ yếu là cung cấp các dịch vụ về làm đẹp, các dịch vụ
spa…là những mặt hàng có nhu cầu tiêu dùng lớn. Bên cạnh đó công ty luôn đảm
bảo đa dạng về chủng loại như chăm sóc mặt thì có điều trị da mặt, se lỗ chân lông,
căng da, trẻ hóa…; điều trị cho da nhờn, da khô,…Chính sự đa dạng về chủng loại
mẫu mã phong phú và chất lượng sản phẩm dịch vụ đem lại mà hàng hóa tiêu thụ
ngày càng tăng năm 2014 dịch vụ về điều trị da liễu tăng 13.94%, dịch vụ giảm béo
tăng 19.13%, dịch vụ thư giãn tăng 47%.
- Chính sách của doanh nghiệp: Công ty đã thực hiện chính sách ưu đãi tốt

với khách hàng nhằm giữ chân khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới. Bên
cạnh đó công ty cũng phát động các trào lưu như ‘ Năng động, sáng tạo’ hay ‘ Rèn
luyện kỷ luật’ nhằm góp phần nâng cao năng lực kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ và không ngừng mở rộng của công ty đồng thời chuẩn hóa đội ngũ cán bộ
công nhân viên kỷ luật tốt, làm việc hiệu quả.
- Chính sách Marketing: Mặc dù đã hoạt động, kinh doanh trong nghề được 9
năm nhưng công ty chưa chú trọng đến khâu giới thiệu về sản phẩm dịch vụ của
công ty mà sản phẩm dịch vụ của công ty được khách hàng biết đến chủ yếu nhờ
vào lượng khách hàng quen giới thiệu. Vì vậy mà sản phẩm chưa được mọi người
biết đến. Điều này cũng ảnh hưởng làm giảm lượng hàng hóa tiêu thụ của công ty từ
đó làm giảm doanh thu tiêu thụ của công ty.
- Chính sách chi trả lương, thưởng, phạt: Công ty luôn thực hiện chính sách
chi trả lương cho cán bộ, công nhân viên theo đúng quy định, nhân viên có thể ứng
tiền vào ngày 15 và trả hết vào ngày 30 hàng tháng. Ngoài ra còn thực hiện hình
thức thưởng, phạt rõ ràng như hoàn thành nhiệm vụ thưởng từ 500.000đ đến
1.000.000đ, đi muộn phạt từ 100.000đ đến 300.000đ, không hoàn thành nhiệm vụ
phạt từ 200.000đ đến 500.000đ… Điều này đã góp phần động viên tinh thần làm
việc của nhân viên, từ đó tạo không khí làm việc tích cực và thoải mái cho mọi
người tong công ty, góp phần tăng năng suất lao động.
- Nhân tố con người:
25
SV: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: K48D6


×