Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301 KB, 36 trang )

TÓM LƯỢC
Trong năm 2013, nhà nước ta thực hiện vchính sách tiền tệ thắt chặt gây nền
tình trạng lãi suất tăng trong năm 2013 và đầu năm 2014; lãi suất giai đoạn 2013 –
2015 có nhiều sự biến động. Đi đôi với lãi suất biến động thì tình trạng của kinh tế
cũng chưa được ổn định; các chính sách của nhà nước ta chập chạp, nguồn nợ xấu từ
các ngân hàng thuwong mại chưa được xử lí triệt để. Từ đó, nguồn đầu tư kinh doanh
của các doanh nghiệp bị giảm sút; hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp bị trì
trệ. Biến động lãi suất gây nên nhiều ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nhưng cũng từ sự biến động của lãi suất mà ngân hàng có thể lựa chọn
cung cấp nguồn vốn cho các doanh nghiệp đứng vững được trong hoàn cảnh hiện nay,
loại bỏ những doanh nghiệp yếu kém.
Trong khóa luận “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công
ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An” , tác giả nghiên cứu về biến động của lãi suất, về
hoạt động kinh doanh và nghiên cứu những ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh
doanh của công ty
Qua nghiên cứu đề tài tác giả phân tích, đánh giá biến động của lãi suất cũng như
ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần giống cây trồng
Nghệ An. Tác giả đã đưa ra các quan điểm, định hướng, đề xuất với vấn đề nghiên cứu
để giúp công ty có thể hạn chế tối đa những ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh
doanh của mình.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An, mặc dù
là sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng dưới sự chỉ bảo tận tình của ban lãnh
đạo cũng như các phòng ban trong công ty đã giúp em hoàn thành tốt công việc được
giao. Đồng thời, thông qua quá trình thực tập tại công ty em đã có cơ hội nghiên cứu


tìm hiểu về công ty, về lịch sử hình thành cũng như tổ chức bộ máy, hoạt động kinh
doanh của công ty. Nhờ vậy em đã phần nào có góc nhìn tổng quát về những thuận lợi
và khó khăn công ty đối mặt trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo Trần Kim Anh đã tận tình
hướng dẫn, giúp em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời, em
cũng xin gửi lời cám ơn tới ban lãnh đạo, các phòng ban trong Công ty Cổ phần giống
cây trồng Nghệ An.
Chúc quý công ty đạt được nhiều thành công hơn nữa trong quá trình sản xuất và
kinh doanh.
Xin chân thành cám ơn!
Nghệ An, tháng 02 năm 2016
Sinh viên
Trương Thị Yến

2

2


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Mô hình những yếu tố tham gia vào hình thành lãi suất trong nền kinh tế
Sơ đồ 1.2. Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

3

3



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

4

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

TDTM
CCDV
HĐKD
TNDN
NHTM
NHNN

Tín dụng thương mại
Cung cấp dịch vụ
Hoạt động kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ngiên cứu
Trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập của nước ta hiện nay, hoạt động kinh doanh

của các doanh nghiệp trong nước chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau; trong đó,
lãi suất có ảnh hưởng quan trọng tới nguồn vốn và các yếu tố khác của doanh nghiệp ở
nước ta hiện nay.
Trong thời gian qua lãi suất của nước ta có nhiều biến động, năm 2013 nước ta
thực hiện chính sách tiền tệ quá chặt đã ảnh hưởng tới lãi suất trong năm và 6 tháng
đầu năm 2014. Năm 2014, tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng ước
khoảng 13%, đạt mục tiêu đề ra; lãi suất cho vay từ các ngân hàng thươg mại đã giảm
vào cuối năm 2014, đây là một tín hiệu tốt cho các doanh nghiệp. Vào đầu năm 2015
lãi suất tiền gửi và cho vay tiếp tục giảm nhẹ; Lãi suất huy động đã có chiều hướng
tăng ở nhiều ngân hàng thương mại cổ phần và cả ngân hàng có vốn của nhà nước từ
nửa năm sau 2015 và đặc biệt là vào những tháng cuối năm, làm tăng áp lực lên lãi
suất cho vay từ hệ thống ngân hàng cho các doanh nghiệp trong nước., từ đó ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước.
Các biến động của lãi suất ở nước ta sẽ có ảnh hưởng tới các công ty cần nhiều
nguồn vốn đầu tư và phát triển; trong đó, Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An là
một công ty sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực giống cây trồng; là lĩnh vực cần
nhiều nguồn vốn để sản xuất, lưu trữ, bảo quản và kinh doanh. Vậy nên, các ảnh
hưởng của lãi suất tới Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An là rất lớn. Xuất phát
từ thực tế trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An” nhằm phân tích các ảnh
hưởng của lãi suất và đề ra một số giải pháp nhằm giúp công ty hoạt động có hiệu quả
hơn trong sự biến động lãi suất như hiện nay.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Bài nghiên cứu“Ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ lãi suất đối với hoạt động của
các doanh nghiệp” của các tác giả Đinh Tuấn Minh, Tô Trung Thành, Edmund
Malesky, Nguyễn Đức Thành – Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách, trường
Đại hoc Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Bài nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của

5


5


chính sách hỗ trợ lãi suất. Bài nghiên cứu trên áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp
trong nền kinh tế hiện nay.
Tiểu luận “Tác động của lãi suất cho vay tới hoạt động sản xuất kinh doanh” của
TS. Đỗ Thị Thủy, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam; tiểu luận nói về lãi suất cho
vay của ngân hàng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, giải pháp xử lý vấn đề lãi suất.
Tiểu luận “ Lãi suất của ngân hàng vày hoạt động của doanh nghiệp” của nhóm
OMG, khoa quản trị kinh doanh, trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh; tiểu
luận nói về lãi suất ngân hàng, ảnh hưởng của lãi suất ngân hàng đến doanh nghiệp,
các giải pháp mà doanh nghiệp phải đưa ra khi thay đổi lãi suất.
Luận văn “Phân tích tác động chính sách lãi suất đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại cổ phần quân đội”của sinh viên Đoàn Thị Hằng – K43F4, đại
học thương Mại. Đề tài này phân tích ảnh hưởng của chính sách lãi suất tới hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội.
3. Xác lập và tuyên bố đề tài
Thông qua đề tài tài “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công
ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An”, tác giả nhằm làm rõ các vấn đề sau :
Về mặt lý luận, đề tài nghiên cứu về lãi suất, nguyên nhân biến động lãi suất; về
hoạt động của doanh nghiệp; các ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh tế; các
nguyên lí giải quyết vấn đề do thay đổi lãi suất gây ra.
Về thực tiễn, đề tài trả lời cho câu hỏi: Sự thay đổi của lãi suất ở nước ta trong
những năm gần đây? Thực trạng hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng của lãi suất tới
hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An như thế nào?
Về mặt giải pháp, đề tài đi phân tích các nguyên nhân và đưa ra đề xuất nhằm
nâng cao hiệu quả, phát triển hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần giống cây trồng
Nghệ An.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu


* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Nghiên cứu ảnh hưởng ảnh hưởng của lãi
suất đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An.
* Mục tiêu nghiên cứu:

6

6


Đề tài nhằm mục đích hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về lãi suất, về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Đưa ra thực trạng thay đổi lãi suất hiện nay, thực trạng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Phân tích được những ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An và đưa ra được các nguyên nhân

Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lãi suất, nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty.
* Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp

Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt
động kinh doanh của Đối tượng nghiên cứu.
Về thời gian: Từ tháng 02 đến tháng 04 năm 2016
5. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp thu thập dữ liệu:

Số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp
tổng hợp tài liệu. Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo
cáo tình hình nhân sự của công ty qua các năm, kế hoạch kinh doanh,...từ các phòng
ban của công ty phòng kế toán, phòng kinh doanh; từ các tạp chí chuyên ngành, các
nghiên cứu trước có liên quan và các website.



Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu:
Thông tin thu thập được sau đó được chọn lọc và xử lý bằng phương pháp tổng
hợp thống kê. Thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp như nhật ký mua hàng, nhật ký bán
hàng, nhập xuất kho, các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,... tác giả tiến hành
thống kê doanh thu, chi phí, lợi nhuận,...qua các năm để phục vụ cho nghiên cứu đề
tài.
Từ bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh, các thống kê liên quan, tác giả
tiến hành so sánh, đối chiếu, đánh giá các thông tin giữa các thời kì, giữa thực hiện và
kế hoạch,... để có cái nhìn khách quan toàn diện về tình hình phát triển của doanh
7

7


nghiệp, các vấn đề tồn tại liên quan. Đây là căn cứ để đưa ra những giải pháp, đề xuất
nhằm hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
5. Kết cầu khóa luận
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, lời mở đầu, các danh mục, phụ lục và tài liệu
tham khảo thì khóa luận có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Một số lí luận cơ bản về ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp

Chương 2. Thực trạng ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công
ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An
Chương 3. Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An

8

8


CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI
SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về lãi suất và hoạt động kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về lãi suất
Giáo trình Lí thuyết tiền tệ ngân hàng (2005,tr.63), Học viện Ngân hàng, NXB
Thống kê cho rằng: “Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một
thời gian nhất định mà người sử dụng vốn phải trả cho người sở hữu vốn”. Có nghĩa
là nếu muốn sử dụng vốn vay của người khác thì phải trả cho họ một số tiền trong thời
gian nhất định.
Giáo trình những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – LêNin (2012,tr.231),
NXB Chính trị quốc gia cho rằng : “ Lãi suất là phần giá trị thặng dư được tạo ra do
kết quả bóc lột lao động làm thuê bị tư bản – chủ nghĩa ngân hàng chiếm đoạt”.
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi (hay chi phí phải trả) trên một số lượng
tiền nhất định để được sở hữu và sử dụng số tiền ấy trong một khoảng thời gian đã
thỏa thuận trước (tr.256 – “Tiền và họat động ngân hàng” – NXB Chính trị Quốc gia).
Từ những cơ sở trên cũng như trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác giả sử
dụng định nghĩa: “Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi (hay chi phí phải trả) trên
một số lượng tiền nhất định để được sở hữu và sử dụng số tiền ấy trong một khoảng
thời gian đã thỏa thuận trước” (tr.256 – “Tiền và họat động ngân hàng” – NXB Chính
trị Quốc gia)

1.1.2. Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về hoạt động kinh doanh khác nhau :
Theo góc độ pháp lý thì hoạt động kinh doanh được hiểu là : việc thực hiện liên
tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng sản phẩm nhằm mục đích sinh lợi (theo khoản 2 điều 4
luật doanh nghiệp 2005); khái niệm này bao quát toàn bộ quá trình kinh doanh từ sản
xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm.
Trong một số trường hợp thì hoạt động kinh doanh có thể hiểu là hoạt động
thương mại, theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 giải thích: “Hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
9

9


khác”; khái niệm này chỉ nói lên giai đoạn trung gian mua bán hàng hóa – dịch vụ, và
các hoạt động trung gian khác, không bao gồm hoạt động sản xuất.
Trong giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” của GS.TS.NGUT Bùi Xuân
Phong xuất bản năm 2007 có đề cập đến khái niệm hoạt động kinh doanh như sau:
“Hoạt động kinh tế là những hoạt động có ý thức nhằm tạo ra những dịch vụ mang lại
lợi ích kinh tế nhất định. Hoạt động kinh doanh là hoạt động kinh tế khi việc tổ chức
thực hiện đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”; khái niệm này bao quát được toàn
bộ hoạt động kinh tế và nhấn mạnh được mục đích cuối cùng của hoạt động kinh
doanh là lợi nhuận.
Từ cơ sở, mục đích của đề tài nghiên cứu này tác giả lựa chọn khái niệm của
GS.TS.NGUT Bùi Xuân Phong là : “Hoạt động kinh tế là những hoạt động có ý thức
nhằm tạo ra những dịch vụ mang lại lợi ích kinh tế nhất định. Hoạt động kinh doanh
là hoạt động kinh tế khi việc tổ chức thực hiện đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”.
1.2. Một số lý thuyết về lãi suất và hoạt động kinh doanh

1.2.1. Lí thuyết về lãi suất
1.2.1.1. Cơ chế xác định lãi suất
Việc hình thành lãi suất trong nền kinh tế hiện nay do nhiều yếu tố quyết định tạo
nên; sơ đồ dưới đây cho chúng ta biết được lãi suất hình thành từ đâu, và do những yếu
tố nào tạo nên :
Sơ đồ 1.1. Mô hình những yếu tố tham gia vào hình thành lãi suất trong nền kinh tế
Ngân hàng
trung ương

Ngân hàng
thương mại

Người
cho vay

Lãi suất

Người đi
vay

Dựa vào sơ đồ trên ta thấy các nhân tố tham gia vào xác định lãi suất : bao gồm thị
trường ( đây là thành phần xác định lãi suất theo quy luật thị trường) và chính sách tiền
10

10


tệ ( do ngân hàng nhà nước quy định ). Người đi vay và người cho vay thông qua ngân
hàng thương mại và các tổ chức tài chính trung gian để thực hiện giao dịch, những
giao dịch này có ảnh hưởng tới lãi suất.

1.2.1.2. Mối quan hệ giữa lãi suất và các biến số kinh tế vĩ mô khác
a. Lãi suất và đầu tư : lượng cầu trong đầu tư phụ thuộc vào lãi suất, để một dự án
đầu tư có lãi, lợi nhuận thu được phải cao hơn chi phí. Lãi suất phản ánh chi phí vốn
trong đầu tư, việc tăng lãi suất sẽ giảm số lượngdự án đầu tư có lãi, nên đầu tư tỉ lệ
ngịch với lãi suất.
b. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm : thu nhập cá nhân bao giờ cũng chi làm 2
phần tiêu dùng và tiết kiệm.Tăng lãi suất làm tăng nhu cầu tiết kiệm, đồng thời làm
giảm sự sẵn sàng trong chi tiêu, và ngược lại.
c. Lãi suất và tỷ giá : đây là hai yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, là hai yếu tố
quan trọng của chính sách tiền tệ; việc cải cách chính sách điều hành của ngân hàng
nhà nước với hai yếu tố lãi suất và tỷ giá phải được tiến hành đồng thời. Trong nền
kinh tế mở cửa, nguồn vốn được tự do hoạt động, nếu lãi suất trong nước tăng lên
nguồn vốn nước ngoài được đẩy vào trong nước khiến đồng nội tệ tăng cao, với mức
cung tiền nhất định tỷ giá sẽ bị nâng lên ảnh hưởng tới hoạt động ngoại thương của
quốc gia và ngược lại.
d. Lãi suất với cầu tiền: tiền là một loại tài sản, cũng là một cách mà mỗi người
tích trữ tài sản cho mình. Nhu cầu về tiền cũng chịu ảnh hưởng một phần từ lãi suất.
Lãi suất là chi phí cơ hội cho việc giữ tiền, khi lãi suất tăng thì nhu cầu tích trữ tiền sẽ
giảm và ngược lại. Do đó, lãi suất và cầu tiền tỉ lệ nghịch với nhau.
1.2.1.3. Phân loại lãi suất
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng lãi suất; lãi suất được chia thành 3 loại:




Lãi suất ngắn hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn
Lãi suất trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụg trung hạn
Lãi suất tín dụng dài hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn
b. Căn cứ vào các loại hình tín dụng (phân loại theo chủ thể tham gia quan hệ tín
dụng); lãi suất được chia thành các loại sau:




Lãi suất tín dụng thương mại (TDTM) áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay
dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá .
Nó được tính như sau:
11

11


Lãi suất TDTM=(Giá cả hàng hoá bán chịu-Giá cả hàng hoá bán trả tiền
ngay)×100%


Lãi suất tiền gửi : là lãi suất trả cho các khoản tiền gửi .Nó được áp dụng để tính tiền

lãi phải trả cho người gửi tiền .
∗ Lãi suất tiền vay: là lãi suất người đi vay phải trả cho Ngân hàng do việc sử dụng vốn
vay của Ngân hàng. Nó được áp dụng để tính lãi mà khách hàng phải trả cho Ngân
hàng.
∗ Lãi suất chiết khấu : áp dụng khi Ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức triết
khấu thường phiếu hoặc giấy tờ có giá trị khác chưa đên hạn thanh toán của khách
hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá trị và được khấu trừ


ngay khi Ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng.
Lãi suất tái triết khác : áp dụng khi Ngân hàng trung ương tái cấp vốn cho các Ngân
hàng dưới hình thức triết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến
hạn thanh toán cho các Ngân hàng .Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy

tờ có giá cũng được khấu trừ ngay khi Ngân hàng Trung ương cấp vốn tiền vay cho



Ngân hàng
Lãi suất liên Ngân hàng : là lãi suất mà Ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên thị

trường liên Ngân hàng .
∗ Lãi suất cơ bản: Là lãi suất được các Ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ổn định mức lãi
suất kinh doanh của mình.
∗ Lãi suất tín dụng Nhà nước : áp dụng khi Nhà nước đi vay của các chủ thể khác nhau


trong xã hội dưới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu .
Lãi suất tín dụng tiêu dùng : áp dụng khi doanh nghiệp cho người lao động vay phục
vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân .
c. Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất; lãi suất được chia thành 2 loại :



Lãi suất danh nghĩa : Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời điểm

nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát .
∗ Lãi suất thực tế là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm
phát. Hay nói cách khác là lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Lãi suất thực tế được
chia ra làm 2 loại :
− Lãi suất thực tính trước ( dự tính ): là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho đúng theo
đúng những thay đổi dự tính về lạm phát
− Lãi suất thực tính sau : là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay
đổi trên thực tế về lạm phát

12

12


Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
( Hoặc : Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát )
d. Căn cứ vào mức ổn định của lãi suất
Lãi suất được chia làm hai loại .


Lãi suất ổn định : là lãi suất áp dụng cố định trong suất thời hạn vay . Nó có ưu điểm :
Người gửi tiền và vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và phải trả .Bên cạnh đó nó có
nhược điểm bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong một thời hạn nào đó dù cho

các loại lãi suất khác thay đổi như thế nào .
∗ Lãi suất thả nổi : Là lãi suất có thể thay đổi lên xuống và có thể báo trước hoặc không
báo trước.Lãi suất thả nổi có lợi cho cả hai bên khi nhận và trả tiền đều tính theo một
lãi suất chung là lãi suất hiện tại
e. Căn cứ vào kì hạn cho vay của lãi suất; lãi suất được chia làm 2 loại lãi đơn và
lãi kép :


Lãi suất đơn là lãi suất tính một lần trên số vốn gốc cho suất kỳ hạn vay
Công thức tính : I = Co . i . n
( trong đó I số tiền lãi , Co vốn gốc , i là lãi suất , n số kỳ )
Trong đó thời kỳ gửi vốn phải tương đương với thời kỳ của lãi suất




Lãi suất kép : là mức lãi suất có tính đến giá trị đầu tư lại của lợi tứ thu được trong thời
hạn sử dụng tiền vay
Công thức : C = Co ( 1=i)n
(Trong đó : C số tiền thu được theo lãi gộp sau n kỳ , Co vốn gốc ban đầu, i lãi
suất, n số kỳ gửi vốn )
1.2.1.4. Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế hiện nay
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lãi suất giữ vai trò hết sức quan trọng, là
một trong những đòn bẩy kinh tế. Lãi suất tác động đến tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân nói chung.
a. Lãi suất là công cụ để khuyến khích tiết kiệm đầu tư.
Lãi suất là công cụ khuyến khích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiết kiệm
của các chủ thể kinh tế tạo nên quỹ cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Theo lý thuyết tài chính chúng ta có thể đưa ra phương trình về thu nhập như sau :
Thu nhập = Tiêu dùng + Tiết kiệm
13

13


Phương trình này không những đúng với đặc điểm tài chính của các hộ gia đình
các doanh nghiệp mà còn đúng với cả nền kinh tế quốc gia .Giả trong điều kiện của
một nền kinh tế bình thường tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm là hợp lý để tăng tỷ lệ tiết
kiệm cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì biện pháp hiệu quả là tăng lãi suất huy động
vốn .Khi lãi suất vốn tăng nên thì trước hết các hộ gia đình phải xem xét các khoản chi
cho tiêu dùng thường xuyên có thể giảm chi hoặc hoãn một số khoản chi để tăng thêm
khoản tiết kiệm trong tổng thu nhập .Sau từ khoản tiết kiệm này họ sẽ hướng đầu tư
gửi vào Ngân hàng , vào quỹ bảo hiểm hay đầu tư vào thị trường trứng khoán khi thấy
có lợi hơn .
Như vậy ,lãi suất là công cụ can thiệp có hiệu lực để phân chia tỷ lệ giữa tiêu dùng
và tiết kiệm . Nhưng nâng lãi suất huy động đến mức nào thì phải cân nhắc thận trọng

để đảm bảo sự phát triển hài hoà của nền kinh tế quốc dân .
Ở Việt Nam trong công cuộc đổi mới nền kinh tế vốn dang là vấn đề then chốt.
Muốn huy động được vốn phải có biện pháp gọi vốn. Vấn đề là cần duy trì một mức
lãi suất như thế nào để huy động tối đa vốn nhàn rỗi trong xã hội.
b. Lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chính sách lãi suất là một bộ phận trong chính sách tiền tệ của Nhà nước nhằm
điều tiết lưu thông tiền tệ kích thích điều tiết và hướng hoạt động sản xuất kinh doanh
của các đơn vị kinh tế
Lãi suất phải trả cho khoản vay là khoản chi phí của doanh nghiệp. Do vậy, lãi
suất sẽ khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, lãi suất cho vay cao sẽ thu hẹp đâu tư của các doanh nghiệp.
Lãi suất là công cụ buộc các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả những ưu đãi về
lãi suất về điều kiện cung cấp tín dụng và thanh toán là công cụ của Nhà nước nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các nghành các sản phẩm cần ưu tiên trong
chiến lược phát triển kinh tế
c. Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô
Lãi suất tạo nên khoản chi phí của người đi vay vì vậy sự biến động của lãi suất có
tác động đến đầu tư đến tiêu dùng qua đó tác động đến các mục tiêu của nền kinh tế vĩ
mô biểu hiện trong các trường hợp :
14

14


Lãi suất thấp→ kích thích đầu tư và tiêu dùng→ tăng tổng cầu→ sản lượng tăng,
giá tăng, thất nghiệp giảm→ nội tệ có xu hướng giảm giá so với ngoại tệ .
Lãi suất cao→ hạn chế đầu tư và tiêu dùng→ giảm tổng cầu → sản lượng giảm
→ giảm giá→ thất nghiệp tăng→ nội tệ có xu hướng tăng giá so với ngoại tệ.
Như vậy, bằng cách tăng lãi suất Ngân hàng Nhà nước có thể làm giảm khả năng
cho vay của Ngân hàng Thương mại do đó thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt giảm

bớt khối lượng tiền cần thiết cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh và chi tiêu của
người tiêu dùng. Cũng như vậy, bằng cách hạ thấp lãi suất Ngân hàng Nhà nước có thể
tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế phát triển hoặc muốn kìm hãm tốc độ phát
triển một nghành nghề nào đó , Ngân hàng Nhà nước có thể tăng hoặc giảm lãi suất
cho vay để thu hẹp hoặc mở rộng đầu tư của các nghành nghề .
Từ năm 1989 đến nay, chính sách lãi suất luân được sử dụng để điều chỉnh kinh tế
ở Việt Nam .Sau khi kiềm chế và giữ được lạm phát ở mức độ tương đối ổn định ,
Ngân hàng Nhà nước danh thực hiện hạ thấp dần khung lãi suất để khuyến hích huy
động đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh khôi phục kinh tế .
d. Lãi suất là công cụ phân phối có hiệu quả nhằm khai thác và sử dụng chiệt để
các nguần lực của nền kinh tế.
Lãi suất là công cụ đo lường tình trạng của nền kinh tế. Người ta thấy rằng trong
giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế lãi suất có su hướng tăng do cung cầu quỹ
cho vay đều tăng trong đó tốc độ tăng của cầu quỹ cho vay lớn hơn tốc độ tăng của
cung quy cho vay. Ngược lại ,trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế lãi suất có xu
hướng giảm xuống
Do vậy ,thông thường nhìn vào xu hướng biến động của lãi suất ta thấy được tình
trạng sức khoẻ của nền kinh tế.
Lãi suất là biến số thường xuyên biến động trong nền kinh tế . Căn cứ vào sự biến
động đó của lãi suất người ta có thể dự báo được các yếu tố khác của nền kinh tế như
tính sinh lời của các cơ hội đầu tư , mức lạm phát dự tính mức thiếu hụt của ngân sách
người ta có thể dựa vào lãi suất trong một thời kỳ để dự báo tình thình kinh tế trong
tương lai.
1.2.2. Lý thuyết về hoạt động kinh doanh
1.2.2.1. Mục tiêu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
15

15



Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản của doanh nghiệp, tuy nhiên đi
kèm mục tiêu kinh tế, hoạt động của doanh nghiệp còn hướng tới những mục tiêu xã
hội nhất định.
Định rõ mục tiêu là điều quan trọng trong thành công của tổ chức vì chúng định rõ
hướng đi, cho thấy những ưu tiên, những sự hợp tác cần thiết, là cơ sở cho việc lập kế
hoạch và hoạt động có hiệu quả. Mục tiêu đặt ra phải đảm bảo tính hợp lý, tính rõ
ràng, tính đo lường được, tính phù hợp.
Trong doanh nghiệp có nhiều bộ phận. Các mục tiêu được thiết lập cho toàn công
ty và cho mỗi bộ phận.
1.2.2.2. Quy trình của hoạt động kinh doanh
Khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh thì phải đặt ra các bước cơ
bản để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, đồng thời có qđiều chỉnh thích hợp đối
với mỗi thị trường để tiếp tục đưa ra sản phẩm tốt hơn. Dưới đây là quy trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp :
Sơ đồ 1.2. Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Ngiên cứu thị
trường

Lựa chọn hoạt
động kinh doanh

Điều chỉnh phù
hợp

Điều tra sau tiêu
thụ

Tổ chức tiêu thụ
sản phẩm


Trong sơ đồ 1.2, các giai đoạn trong quá trình đều phản ánh chức năng lưu thông
sản phẩm của hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp.
Mỗi công ty khi đưa sản phẩm ra thị trường thì bước đầu tiên phải ngiên cứu thị
trường của mỗi nơi, bởi mỗi thị trường có đặc điểm văn hóa, phong tục khác nhau; tiếp
đó lựa chọn hoạt động kinh doanh phù hợp để đưa sản phẩm ra thị trường và tổ chức
tiêu thụ sản phẩm. Sau khi kinh doanh sản phẩm thì điều tra hoạt động tiêu thụ để điều
16

16


chỉnh lại sản phẩm cho thị trường. tiếp đó,sản phẩm mới sẽ được phát triển theo chu
trình ban đầu.
1.2.2.3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh

Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh
có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ
mật thiết với nhau giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh
doanh, phát triển doanh nghiệp.
Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn.
Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1.2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
a.Chỉ tiêu kết quả


Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng
hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán
hàng, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại, thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi

thực hiện việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và
các nguồn thu khác. Doanh thu thực hiện trong năm từ hoạt động bán hàng và
dịch vụ được xác định bằng cách nhân giá bán với số lượng hàng hóa rhay khối
lượng hàng hóa.
Công thức: DT =

DT: doanh thu

: Lượng hàng hóa, dịch vụ thứ I bán ra trong kì

n: Loại hàng hóa hay dịch vụ

: giá cả một đơn vị hàng hóa dịch vụ thứ i.



Chi phí kinh doanh
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí
cho hoạt động khác. Chi phí cho hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí nguyên
17

17


vật liệu, khấu hao tài sản cố định, tiền lương và các khoản chi phí có tính chất
lương, các khoản trích nộp theo quy định của nhà nước như: bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền.



Chỉ tiêu lợi nhuận
Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ
đi các chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận tăng chứng tỏ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tốt.
b. Chỉ tiêu hiệu quả



Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh
nghiệp tằng doanh thu, giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả, tốc độ tăng
doanh thu phải lớn hơn tốc độ tằng chi phí.



Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.



Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn =
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1. Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1.1. Ảnh hưởng của lãi suất đến nguồn vốn, khả năng huy động nguồn vốn
của doanh nghiệp

18

18


Đối với doanh nghiệp, nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động được
ngoài vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn huy động từ bên ngoài cũng rất quan trọng. Trong
các nguồn vốn huy động từ bên ngoài thì đi vay ngân hàng là nguồn vốn doanh
nghiệp thường quan tâm nhất. Khi đi vay ngân hàng doanh nghiệp phải trả lãi suất cho
vay cho ngân hàng. Lãi suất cho vay phản ánh giá cả của đồng vốn mà người sử dụng
vốn là các doanh nghiệp phải trả cho người cho vay là các ngân hàng thương mại. Khi
lãi suất tăng lên thì khả năng huy động nguồn vốn bên ngoài sẽ giảm xuống ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ở nước ta, do điều kiện thị trường tài chính chưa phát triển, các kênh huy động
vốn đối với doanh nghiệp còn rất hạn chế nên nguồn vốn từ các Ngân hàng luôn đóng
một vai trò hết sức quan trọng, do đó, lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại
luôn có tác động rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp.
1.3.1.2. Ảnh hưởng của lãi suất đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp, lãi suất cho vay hình thành nên chi phí vốn và là chi phí
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, mọi sự biến động về lãi suất cho
vay trên thị trường cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh hay
nói cách khác là tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp và qua đó điều
chỉnh các hành vi của họ tới các hoạt động kinh tế.
Khi lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại tăng sẽ đẩy chi phí đầu vào và giá
thành sản phẩm tăng lên, làm suy giảm lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp, gây ra tình trạng thua lỗ, phá sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xu hướng tăng lãi suất Ngân hàng sẽ luôn đi liền với xu hướng cắt giảm, thu hẹp quy
mô và phạm vi của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Ngược lại,
khi lãi suất Ngân hàng giảm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá
thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Lãi suất cho vay thấp
luôn là động lực khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát triển các hoạt
động sản xuất kinh doanh và qua đó kích thích tăng trưởng trong toàn bộ nền kinh tế.
1.3.2. Nguyên lí giải quyết ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp

19

19


Doanh nghiệp cần tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu; đồng thời đảm bảo nguồn
vốn cố định bên ngoài với mức lãi suất ổn định sẽ gây ra ít ảnh hưởng trái chiều do
việc thay đổi lãi suất. Doanh nghiệp cần hạn chế thấp nhất nguồn vốn lưu động ngắn
hạn không ổn định, mà thay vào đó là các nguồn vốn dài hạn và ổn định từ các ngân
hàng.
Xây dựng các quỹ dự phòng. Mỗi quỹ dự phòng được đầu tư vào đầu năm sẽ tránh
hư hao chi phí cho đầu tư các hạng mục không đủ khi lãi suất thay đổi dẫn đến chi phí
tăng cao và lợi nhuận thu được sẽ giảm xuống trong năm. Qũy dự phòng sẽ phòng
tránh rủi ro khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp vấn đề. Xây dựng và hoàn
chỉnh các quỹ dự phòng sẽ thêm một tầng đảm bảo trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thường xưyên cập nhật các dự báo thay đổi lãi suất của chính phủ đề điều
chình hoạt động kinh doanh trành gây thất thoát chi phí đầu tư. Đưa ra các dự án phù
hợp để được nguồn vốn vay lâu dài từ doanh nghiệp.


20

20


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG
NGHỆ AN
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất với hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An
2.1.1.

Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần giống cây

trồng Nghệ An
2.1.1.1.Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An
Tên công ty

: Công ty cổ phần giống cây trồng Nghệ An

Thời gian thành lập

: 01/1975

Thời gian cổ phần hóa

: 01/2004

Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần
Địa chỉ


: 398 Nguyễn Trãi, thành phố Vinh, Nghệ An

Vốn điều lệ

: 4.600.000.000 đồng

Tổng cổ phần

: 460.000 cổ phần

Mệnh giá cổ phần

: 10.000 đồng

Ngành nghề chính

: Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh các loại mặt hàng giống

Tổng số lao động

cây trồng nông nghiệp: lúa, ngô, lạc,…
: 72 người

Đơn vị trực thuộc

: công ty có 8 đơn vị trực thuộc là trạm giống và 1 trại giống lúa

Nghi Văn.
2.1.1.2 Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An

Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An được thành lập từ năm 1975 chuyên
sản xuất và cung cấp nhiều loại giống cây trồng trong và ngoài tỉnh Nghệ An. Công ty
không ngừng đổi mới máy móc tiên tiến trong sản xuất và kinh doanh tạo ra nhiều loại
giống mới chất lượng cao và cải thiện các phương thức kinh doanh; từ đó, công ty tạo
được uy tín của mình đối với khách hàng trong và ngoài tỉnh.
Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An là một công ty kinh doanh sản phẩm
chủ yếu là giống cây trồng, là sản phẩm sống có thời gian bảo quản ngắn, đồng thời
còn là sản phẩm kinh doanh theo mùa vụ gieo trồng trong năm, nên việc sản xuất và
mua hạt giống kinh doanh của công ty còn phải dựa vào nhiều yếu tố. Theo đó, chất
lượng máy móc, nhà kho, sân phơi để bảo quản hạt giống cũng phải đầy đủ đề đảm
21

21


bảo chất lượng hạt giống. Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An kinh doanh chủ
yếu trên thị trường tỉnh Nghệ An; đồng thời, trong những năm gần đây công ty đã và
đang mở rộng thị trường sang các tỉnh lân cận là Thanh Hóa và Hà Tĩnh.
Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An đang không ngừng phát triển và mở
rộng khu vực kinh doanh, cải thiện các loại giống, hình thức kinh doanh và tăng cường
nhiều hoạt động quảng cáo; từ đó công ty cần có nhiều nguồn vốn, mà nguồn vốn
không chỉ lấy từ cổ phần của chủ sở hữu trong công ty mà còn lấy từ nguồn vốn bên
ngoài. Việc thay đổi lãi suất sẽ làm thay đổi nguồn vốn mà công ty cần từ đó ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần giống cây trồng Nghệ An
2.1.2.1. Nhân tố vi mô
Nguồn nhân lực : Nguồn nhân lực của công ty sẽ tạo nên thành bại cho hoạt động
kinh doanh của công ty, nguồn nhân lự của công ty có năng lực sẽ tạo điều kiện cho
việc thực hiện các mục tiêu đặt ra dễ dàng hơn. Do ngành nghề sản xuất và kinh doanh

của Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An là giống cây trồng nên nhân viên công
ty được đào tạo chuyên sâu tạo chuyên sâu về việc sử dụng máy móc, thiết bị, và kĩ
thuật trồng giống cây trồng trong vòng 3 tháng đầu. Đồng thời, công ty còn đào tạo về
tiếp thị, bán hàng đối với lao động hoạt động tại các điểm bán hàng của công ty.
Nguồn tài chính: Từ năm chuyển đổi sang hình thức kinh doanh cổ phần từ năm
2004 Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An có số vốn điều lệ là 4,6 tỷ đồng, công
ty đang ngày càng phát triển và mở rộng thị trường nên nguồn tài chính cần cho hoạt
động kinh doanh ngày càng tăng.
Khách hàng: Khách hàng của công ty có thể là những cá nhân hoặc tổ chức thuộc
lĩnh vực nông nghiệp. Họ là yếu tố quyết định đầu ra của công ty. Do đó, công ty cần
giữ vững nguồn khách hàng và thu hút thêm nhiều khách hàng về phía công ty.
Các đối thủ cạnh tranh: Nghành nông nghiệp ngày càng được phát triển và đầu tư
từ phía nhà nước nên đối thủ cạnh tranh trong ngành này ngày càng nhiều. Vậy nên,
cạnh tranh gay gắt trong kinh doanh là không thể tránh khỏi; đồng thời đây cũng là
một động lực để phát triển trong công ty.
2.1.2.2. Nhân tố vĩ mô
22

22


Kinh tế: Các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua,
lãi suất, tỷ giá hối đoái... là các yếu tố có sự ảnh hưởng lớn đến Công ty Cổ phần giống
cây trồng Nghệ An. Những biến động của các yếu tố kinh tế trên có thể tạo ra cơ hội
và cả những thách thức với công ty; khi công ty vận dụng tốt các yếu tố trên thì sẽ tạo
nên những thành quả trong hoạt động kinh doanh.
Văn hóa - Xã hội: ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Những quan điểm về lối sống, thẩm mỹ, phong tục tập quán, trình độ văn hóa, mức thu
nhập... là những nhân tố tác động nên môi trường làm việc của công ty cũng như nhu
cầu về sản phẩm kinh doanh của khách hàng.

Chính trị - Pháp luật: gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng
chính trị... các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.
Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp thu hút đầu tư từ nước ngoài, và tạo môi trường kinh
doanh ổn định.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần giống cây trồng
Nghệ An
Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng từ nhiều yếu tố nên doanh thu của Công
ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An giảm liên tục, lợi nhuận thuần về hoạt động kinh
doanh của công ty cũng giảm mạnh. Tuy nhiên, công ty đã và đang cải thiện tình hình
kinh doanh của mình. Dưới đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong thời gian qua:

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013-2015
Đơn vị: triệu đồng
23

23


Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng& CCDV
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV
Giá vốn bán hàng
Lợi nhận về bán hàng và CCDV
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp

Lợi nhuận thuần về HĐKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Lãi suy giảm trên cổ phiếu

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
91.773
90.174
89.143
2.846
88
23
88.973
90.086
89.120
81.262
81.777
82.931
7.666
8.309
6.189
1.831
742
854

340
0
44
1.921
3.897
2.123
7.128
6.835
6.742
108
-1.681
-1.866
1.248
2.560
3.258
140
20
57
1.107
2.541
3.201
1.215
859
1.335
223
193
204
992

666


1.131

( Nguồn: phòng kế toán của công ty)
Trong giai đoạn 2013 – 2015 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm
liên tục từ 108 triệu đồng năm 2013 còn -1.866 triệu đồng năm 2015. Doanh thu bán
hàng của công ty cũng giảm liên tục trong giai đoạn này từ 91.773 triệu đồng năm
2013 giảm xuống 90.174 triệu đồng năm 2014 và còn 89.143 triệu đồng năm 2015.
Trong khi đó giá vốn bán hàng lại tăng trong giai đoạn này ( từ 81.262 triệu đồng năm
2013 tăng liên tục lên 82.931triệu đồng năm 2015). Tuy vậy lợi nhuận sau thuế năm
2013 đến 2014 giảm từ 992 triệu đồng xuống còn 666 triệu đồng nhưng lại tăng vào
năm 2015 là 1.131 triệu đồng.
2.2. Phân tích thực trạng ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh
của Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An
Trong giai đoạn 2013 – 2015 , lãi suất nước ta có nhiều biến động.Tuy nhiên, giai
đoạn này nhà nước đã điều hành lãi suất khá linh hoạt, bám sát mục tiêu bao trùm của
chính sách tiền tệ, đảm bảo là công cụ để neo kỳ vọng lạm phát, ổn định tỷ giá và hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh những ứng biến linh hoạt trong việc sử dụng công cụ
trần lãi suất, các mức lãi suất chính sách cũng có những bước chuyển biến căn bản
theo hướng chủ động, dẫn dắt thị trường và được điều chỉnh linh hoạt trên cơ sở bám
24

24


sát diễn biến kinh tế vĩ mô và tiền tệ trong từng thời kỳ. Điều này đã góp phần quan
trọng vào việc thực hiện thành công nhiệm vụ giảm mặt bằng lãi suất để tháo gỡ khó
khăn về chi phí vay vốn cho doanh nghiệp. Dưới đây là biểu đồ diễn biến lãi suất điều
hành trong thời gian qua:
Biểu đồ 2.1 : diễn biến lãi suất điều hành trong giai đoạn 2011 – 11/2015


(Nguồn : ngân hàng nhà nước)
Theo biểu đồ trên ta thấy được lãi suất điều hành giai đoạn 2013 có nhiều
biến động nhưng sang năm 2014 và 2015 đã ngày càng ổn định.
2.2.1. Ảnh hưởng của lãi suất đến nguồn vốn, khả năng huy động nguồn
vốn của Công ty Cổ phần giống cây trồng Nghệ An
Để mở rộng quy mô kinh doanh của Công ty; Công ty Cổ phần giống cây trồng
Nghệ An đã vay vốn ngân hàng nhiều năm từ Ngân hàng công thương Bến Thủy, tuy
nhiên công ty chỉ vay vốn theo giai đoạn nên việc lãi suất liên tục thay đổi qua các
năm 2013-2015 đã phần nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh công ty.
Đồng thời công ty còn vay một số vốn nhỏ từ các hộ gia đình.
Bảng 2.2. Vốn vay Ngân hàng công thương Bến Thủy cho việc kinh doanh
của công ty giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị : Triệu đồng
Năm

2013

2014

2015

Vay ngắn hạn
Vay dài hạn

9.345
5.000

8.658
5.500


8.287
6.400

Tổng vốn vay

14.345

14.158

14.287

25

25


×