Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.76 KB, 82 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các tổ chức, các công ty,... chuyên kinh doanh sản xuất các loại
mặt hàng tương tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy thị trường là vấn đề
sống còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều phải gắn liền với thị trường cho nên bản thân các doanh nghiệp phải
tự tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận.
Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức
công tác kế toán bán hàng có ảnh hưởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động
bán hàng. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Quan tâm tới vấn đề này đã được sự giúp đỡ của công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu Hà anh nơi em thực tập, em chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hà
Anh” làm chuyên đề thực tập của mình.
Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu với
chế độ kế toán của Việt nam và từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế trong
tổ chức hoạt động kế toán bán hàng.
Bài viết này của em bao gồm 3 phần chính:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở
CÔNG TY.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở CÔNG TY.
1
1
2


3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I. SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI

1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Kinh doanh thương mại khác với hoạt động sản xuất, thực hiện chức
năng cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, nhằm đưa sản phẩm tới tay người
tiêu dùng, phục vụ nhu cầu sản xuất,tiêu dùng cũng như xuất khẩu của họ. Do
đó, đối tượng kinh doanh thương mại là hàng hóa - đó là những sản phẩm lao
động được các doanh nghiệp các doanh nghiệp thương mại mua về để bán ra.
Và vốn hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại là vốn chủ yếu nhất.
Thương mại có thể được hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hóa để bán ra
nhằm kiếm lời, thu tiền rồi lại tiếp tục mua hàng hoá, bán ra với số lượng
nhiều hơn. Như vậy, hoạt động thương mại chỉ bao gồm quá trình mua hàng,
dự trữ hàng, trao đổi và bán hàng hoá trên thị trường chứ không liên quan
đến quá trình sản xuất ra sản phẩm ra sao, sản phẩm được sản xuất ở đâu
...Quá trình này được gọi là quá trình lưu chuyển hàng hoá hay lưu thông
hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động thương mại bao trùm lên tất cả
các lĩnh vực trong cuộc sống, việc mua bán hàng hoá được dựa trên sự thoả
thuận về giá cả giữa người mua và người bán. Các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại chỉ có thể bán dược hàng hoá thông qua thị trường.Thị trường
chính là nơi kiểm nghiệm, là thước đo cho tất cả các mặt hàng kinh doanh của
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.Do đó, việc đáp ứng đúng, kịp thời
và đầy đủ nhu cầu thị trường là mục tiêu hàng đầu đối với bất kỳ một doanh
nghiệp thương mại nào.
Hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất
và trên thực tế nó ảnh hưởng đến tất cả các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của một
doanh nghiệp. Bởi vì nếu hàng hoá của một doanh nghiệp không tiêu thụ,
không lưu thông trao đổi được trên thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ
không thu hồi được vốn, không có vốn để quay vòng và như vậy doanh
nghiệp đó sẽ không tồn tại và phát triển được. Như vậy, doanh nghiệp
thương mại chủ yếu có hai hoạt động đó là mua và bán.
2

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

31
32
33
34
Ở đây ta chỉ quan tâm đến công tác bán hàng bởi vì hoạt động này là
hoạt động chính tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp thương mại.Các
doanh nghiệp thương mại sử dụng lợi nhuận để bù đắp chí phí và tiếp tục
công việc kinh doanh của họ.
Trong thời đại hiện nay , xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền
kinh tế thế giới ngày càng trở nên phổ biến, mỗi quốc gia trở thành một mắt
xích quan trọng trong hệ thống kinh tế đó.Trong quá trình này, hoạt động
thương mại quốc tế trở thành lĩnh vực kinh tế quan trọng, thông qua thương
mại quốc tế, các mối liên hệ kinh tế sẽ được thiết lập và được thực hiện
trên cơ sở phát huy tiềm năng và thế mạnh của mỗi nước. Hoạt dộng chính
của thương mại quốc tế là xuất nhập khẩu, đó là sự trao đổi hàng hoá, dịch
vụ giữa các quốc gia thông qua mua bán trên phạm vi toàn thế giới. Thông
qua xuất nhập khẩu, hàng hoá được lưu thông giữa các quốc gia đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng cho các nước này và qua đó các nước có thể phát huy
được tiềm năng và thế mạnh của mình. Xuất nhập khẩu là một trong những
hình thức mua bán hàng hoá rất phổ biến hiện nay được rất nhiều quốc gia
chú trọng phát triển. Và ở Việt nam hiện nay, các doanh nghiệp thương mại
không chỉ kinh doanh mua bán hàng hoá trong nước mà các DN này đã bắt
đầu tìm kiếm và mở rộng thị trường sang các quốc gia trên thế giới.
Đối tượng của xuất nhập khẩu rất phong phú, nó là những mặt hàng
tiêu dùng, những phương tiện máy móc, dịch vụ....Với xuất khẩu, chỉ
những mặt hàng chúng ta có lợi thế, dồi dào tiềm năng, có khả năng cạnh
tranh thì khi đó xuất khẩu mới có ý nghĩa.
Tóm lại, hoạt động thương mại chính là khâu trung gian giữa sản xuất
và tiêu dùng.Hoạt động thương mại làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc
độ chu chuyển hàng hoá, tiền tệ nhanh chón hơn góp phần thúc đẩy sự phát

triển phồn thịnh của một quốc gia.Và hoạt động này cũng phải tuân thủ
pháp luật và sự quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nước.
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
a. Vai trò của kế toán bán hàng
Trong nền kinh tế bao cấp thì các sản phẩm trong xã hội được phân
phối công bằng cho tất cả mọi người. Mọi sản phẩm làm ra trong xã hội
đều phải nộp lại cho nhà nước. Nhà nước phân phối lại cho người dân.
3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
Trong nền kinh tế này, thì sản phẩm làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu
của con người, do đó công tác bán hàng không dược coi trọng. Nhưng
trong nền kinh tế thị trường thì sản phẩm sản xuất ra dư thừa, cung vượt
quá cầu rất nhiều cho nên các doanh nghiệp bắt đầu thấy rõ vai trò của
công tác bán hàng.
Với chính sách bán hàng hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ
được nhiều sản phẩm hàng hoá giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh,
tăng vòng của vốn kinh doanh, đảm bảo bù đắp được chi phí, có một phần
cho tích luỹ để tái sản xuất và mở rộng hoạt động kinh doanh. Hơn nữa,
cạnh tranh kinh doanh hiện nay diễn ra vô cùng gay gắt và thương trường
được coi là thương trường được coi là chiến trường. Doanh nghiệp nào
mạnh thì sẽ chiến thắng còn doanh nghiệp nào yếu sẽ bị loại bỏ mà chỉ tiêu
để đánh giá một doanh nghiệp mạnh yếu chính là khả năng tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường hay nói một cách khác là khả năng chiếm lĩnh thị
trường. Vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại thì đều phải
quan tâm đến việc tổ chức công tác kế toán bán hàng sao cho hiệu quả nhất
để giải quyết đầu ra cho sản phẩm hàng hoá của mình. Như vậy, kế toán
bán hàng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán bán hàng có vai trò quan trọng như vậy,

nhưng mối quan tâm không chỉ dừng lại ở đây mà là xác định kết quả của
việc tổ chức thực hiện công tác này. Đây cũng là quy luật tất yếu trong sản
xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều muốn biết mình đã thu được gì và
sẽ thu dược gì sau hàng loạt các hành vi tác nghiệp. Kế toán sẽ xác định kết
quả này và cung cấp thông tin cho nhà quản lý. Kết quả hoạt động kinh
doanh mà chủ yếu thu từ bán hàng sẽ là nguồn lợi nhuận chính, là số tiền
mà doanh nghiệp sẽ thu về. Kết quả này là đánh giá cuối cùng về hiệu quả
của quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả thì sẽ có lãi tức là số tiền thu về không chỉ bù đắp được chi phí
mà còn thừa để tái đầu tư còn nếu doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả
thì số tiền thu về không đủ bù đắp chi phí và sẽ gây rất nhiều khó khăn cho
doanh nghiệp và nếu tình trạng này kéo dài thì doanh nghiệp có thể bị phá
sản.
4
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
Từ những thông tin mà kế toán cung cấp, nhà quản trị doanh nghiệp
tiến hành phân tích, đánh giá và hoạch định kế hoạch phát triển cho thời kỳ
tiếp theo.
b. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho
nhà quản lý có những quyết định đúng đắn hữu hiệu và đánh giá được chất
lượng kinh doanh của doanh nghiệp, thì kế toán bán hàng và xác định kết
quả phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng,
chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
các tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và tình hình phân phối kết
quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định kết quả kinh doanh.
3.Sự cần thiết và yêu cầu quản lý đối với kế toán bán hàng và xác định
kết quả
Bất kỳ một doanh nghiệp nào bất kể là kinh doanh thương mại hay sản
xuất thì kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là cực kỳ cần thiết,
quyết định sự phát triển hay phá sản của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Kết quả bán
hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản chi phí đã chi ra
để có được doanh thu đó.Do đó, kết quả bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu quá trình tiêu thụ gặp khó khăn,
5
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
doanh nghiệp sẽ thua lỗ sẽ không có nguồn vốn để tiếp tục quá trình kinh
doanh tiếp theo, tất yếu sẽ dẫn doanh nghiệp đến bờ vực của sự phá sản. Còn
nếu quá trình tiêu thụ thuận lợi thì đương nhiên doanh nghiệp có nguồn thu để
tiếp tục kinh doanh và mở rộng các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ sắc bén và hiệu quả nhất để phản ánh
và giám đốc toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác bán hàng
và xác định kết quả là một nội dung chủ yếu của công tác kế toán để phản ánh
hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm sao để có được các thông tin đó kịp thời,
đầy đủ và chính xác. Muốn vậy thì kế toán bán hàng và xác định kết quả phải

đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học,
tránh bỏ sót, tránh ghi chép trùng lắp, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo
yêu càu quản lý.
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời ghi
nhận doanh thu và lập báo cáo bán hàng. báo cao thường xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiêt theo từng loại hàng,tưng
hợp đồng kinh tế.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh đặc biệt là chi
phi bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, phân bổ chi phí còn
lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh.
II. Những lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả
1. Khái niệm về bán hàng, doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận
doanh thu
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là quá trình
chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị "tiền tệ".
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế daonh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
6
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu được sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm
gái hàng bán và hàng bán bị trả lại.

Các loại doanh thu: Doanh thu theo từng loại hình SXKD và bao gồm:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
- Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được phải
thu tính theo giá bán của số sản phẩm, hàng hoá được xác định là đã bán
hay đã tiêu thụ. Hay nói cách khác đó chính là toàn bộ số tiền bán hàng.
Đối với mỗi một đối tượng nộp thuế khác nhau thì nội dung của doanh
thu bán hàng cũng khác nhau.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng( chưa có thuế
GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu bên ngoài giá bán( nếu có) mà
doanh nghiệp được hưởng.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, đối
với những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng thu được( bao
gồm cả thuế) phụ thu và phí thu bên ngoài( nếu có) mà doanh nghiệp được
hưởng.
Ngoài việc hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán còn phải theo dõi
tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước thông qua các khoản
thuế tiêu thụ như: thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh việc bán ra thu hồi
tiền nhanh chóng tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với
khách hàng. Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh
nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh
nghiệp chiết khấu thanh toán, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm
chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán và trả lại hàng hoặc
yêu cầu doanh nghiệp giảm giá.Do vậy kế toán hạch toán cả các khoản giảm
trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả

7
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

30
31
32
33
lại. Các khoản này sẽ không được hạch toán vào doanh thu. Chỉ có các khoản
thoả mãn các điều kiện sau mới được ghi nhận là doanh thu bán hàng:(theo
chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác):
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2. Các phương thức bán hàng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc lựa chọn áp dụng
các phương thức bán hàng và các chính sách khuyến khích tiêu thu góp phần
quan trọng vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, đồng thời giúp cho
doanh nghiệp có cơ sở mở rộng, chiếm lĩnh thị trường, Phương thức bán
hàngcó ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh
tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời nó có tính quyết định đối với việc xác
định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí
bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các phương thức
bán hàng sau:
• Bán hàng theo phương thức gửi hàng :
Theo phương này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàngcơ sở
của thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc

quyền sở hữu của doanh nghiệp nên chưa xác định là đã tiêu thụ do đó chưa
được hạch toán ngay vào doanh thu, chỉ hạch toán váo doanh thu khi:
+ Doanh nghiệp đã nhận được tiền hàng của khách hàng trả( tiền mặt,
giấy báo có của ngân hàng, séc thanh toán...).
+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trước tiền mua hàng về số hàng gửi đi bán.
8
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

24
25
26
27
28
29
30
31
32
+ Số hàng gửi đi bán áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch
thông qua ngân hàng.
• Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp :
Theo phưong thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, Người nhận ký
vào hoá đơn bán hàng .... Khi đó hàng mới được doanh nghiệp coi là tiêu thụ
và hạch toán vào doanh thu ngay.
• Bán hàng giao thẳng không qua nhập kho :
Theo phương thức bán hàng này, doanh nghiệp mua hàng của người
cung cấp bán thẳng cho khách hàng không qua kho của daonh nghiệp. Như
vậy, nghiệp vụ mua bán diễn ra đồng thời. Phương thức này được chia làm
hai trường hợp :
- Mua hàng giao bán thẳng cho người mua.
- Bán hàng giao tay ba - bên cung cấp, doanh nghiệp và người mua
cùng giao nhận hàng. Trường hợp này khi bên mua nhận hàng và xác nhận
vào hoá đơn bán hàng thì hàng đó được xác nhận là tiêu thụ. Phương thức này
chủ yếu áp dụng trong các doanh nghiệp thương mại.
• Bán hàng trả góp, trả chậm :
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó
được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng đó. Người
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua

chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định.
Thông thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần
tiền gốcvà một phần lãi trả chậm.
• Phương thức bán hàng trao đổi hàng :
Theo phương thức này, doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và đổi lại
khách hàng giao cho doanh nghiệp vật tư, hàng hoá tương đương. Phương
thức này có thể chia làm ba trường hợp :
- Xuất kho lấy hàng ngay.
- Xuất hàng trước lấy vật tư, hàng hoá sau .
- Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau.
9
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Tuy nhiên trong các doanh nghiệp thương mại thì phương thức bán hàng
có khác đôi chút, Bán hàng trong doanh nghiệp thương mại chỉ bao gồm hai
khâu : khâu bán buôn và khâu bán lẻ.
a. Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá thường được hiểu là bán với khối lượng lớn. Và
trong bán buôn hàng hoá thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:
- Bán buôn qua kho :
Theo phương thức này, hàng hoá xuất từ kho của doanh nghiệp thương
mại để bán cho người mua. Phương thức này lại phân biệt thành hai hình thức
là : Bán hàng trực tiếp qua kho và bán qua kho theo hình thức chuyển hàng.
+ Bán trực tiếp qua kho:
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao bán trực tiếp
cho người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Chứng từ bán
hàng trong trường hợp này là hoá đơn hoặc phiếu xuất kho do doanh nghiệp
lập. Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã ký nhận hàng và ký xác nhận
trên chứng từ bán hàng, còn việc thanh toán tiền hàng với bên mua tuỳ thuộc
vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
+ Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng :

Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển đi cho người
mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá
gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền sở hữu và doanh
nghiệp coi đó là thời điểm hàng gửi đi được coi là đã bán. Chi phí vận chuyển
do doanh nghiệp chịu hoặc do bên mua phải trả tuỳ theo điều kiện quy định
trong hợp đồng đã ký. Chứng từ trong hình thức này là hoá đơn GTGT hoặc
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập.
- Bán buôn vận chuyển thẳng:
Đây là trường hợp tiêu thụ hàng hoá bán cho khách hàng không qua
nhập kho của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mua hàng hoá của bên cung cấp để
bán thẳng cho người mua.Phương thức này bao gồm : Bán vận chuyển thẳng
trực tiếp và bán vận chuyển theo hình thức chuyển hàng.
b. Bán lẻ hàng hoá
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
Trong khâu bán lẻ,chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt, và thường thì
hàng hoá xuất giao trực tiếp cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời
điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi
giao hàng hoá cho khách hàng.
Bán lẻ cũng có nhiều hình thức khác nhau. Nhưng chủ yếu bao gồm hai
hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp :
Theo phương thức bán hàng này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu
trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, trực tiếp thu tiền
và hàng cho khách hàng mua đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Nghiệp
vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người mua hàng và thường không lập
chúng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý bán lẻ của từng quầy hàng, thì cuối ca,

cuối ngày hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng hoá
hiện còn ở quầy hàng và dựa vào quan hệ cân đối hàng luân chuyển trong ca,
trong ngày để xác định số lượng hàng bán ra của từng mặt hàng,lập báo cáo
bán hàng trong ca, trong ngày. Tiền bán hàng hàng ngày nhân viên bán hàng
kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp.
Phương thức bán hàng giúp cho việc bán hàng được nhanh chóng hơn
tuy nhiên nó lại bộc lộ nhược điểm :
+ Nếu quản lý không chặt chẽ thì sẽ xảy ra hiện tượng lạm dụng tiền bán
hàng.
+ Do người bán hàng vừa thu tiền vừa bán hàng nên trong những giờ cao
điểm dễ gây nhầm lẫn, mất mát.
- Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung :
Theo phương thức này, nghiệp vụ thu tiền của khách hàng và giao hàng
trả khách là tách rời nhau. Mỗi quầy hoặc liên quầy bố trí nhân viên thu ngân
làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc giao tích kê cho khách
hàng để khách hàng ra nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng, nhân viên
bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng trả khách hoặc kiểm kê
hàng còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định lượng hàng đã trả khách hàng, lập
11
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày. Báo cáo bán hàng được coi là căn cứ
để hạch toán doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp tiền trên giấy nộp tiền.
Phương pháp này tách rời giữa người bán hàng và người thu tiền do đó
tránh được những nhầm lẫn, sai sót, mất mát. Tuy nhiên phương thức này có
nhược điểm là gây phiền hà cho khách hàng. Do vậy hiện nay phương pháp
này ít được áp dụng, chủ yếu là áp dung cho những mặt hàng có giá trị lớn.
Ngoài hai phương thức trên trong bán lẻ còn có các hình thức khác như
bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự động....

3. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế và các khoản giảm trừ doanh thu
3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
a. Chứng từ và tài khoản sử dụng
 Chứng từ kế toán thường sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng
- Hoá đơn GTGT MS 01/GTKT-3LL áp dụng cho các doanh nghiệp
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hoá đơn bán hàng thông thường MS 01/GTTT-3LL áp dụng cho
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Phiếu xuất kho MS 02-VT.
- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ.
- Các chứng từ thanh toán : Phiếu thu, Giấy báo ngân hàng...
- Thẻ quầy hàng ( mẫu 15 - BH)
- Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07A/GTGT) và các chứng từ liên quan
khác như phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp có đặc thù thì các nghiệp vụ phát sinh như
điều chuyển hàng hoá tiêu thụ có thể sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ( MS 03 PXK-3LL), bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ...
 Tài khoản sử dụng :
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
TK 511 không có số cuối kỳ, có 4 TK cấp 2:
+ TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm
12
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
+ TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ

+ TK 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ
Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty....hạch toán toàn ngành.
TK 512 có 3 TK cấp 2 :
+ TK 5121 : Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122 : Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 3331 - Thuế GTGT chi tiết 33311 - Thuế GTGT đầu ra
Nội dung : Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải
nộp cho hàng hoá bán ra.
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
- Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Nội dung : Tài khoản này phản ánh các khoản doanh thu sau :
+ Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản( cho thuê hoạt động)
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá
bán trả ngay.
+ Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái
phiếu, tín phiếu...)
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như : TK 111, TK112,
TK131...
b. Phương pháp hạch toán
- Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng và bán hàng qua đại
lý, ký gửi hàng : Căn cứ vào hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng:
TK 911 TK 511 TK 111,112,131
(4) ( 1a & 1b )
TK 521,531,532

13
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

30
31
32
33
(3)
TK 641
TK3331


( 2 )
Giải thích :
1a. Doanh thu bán hàng phát sinh ( giá chưa thuế) của trường hợp bán
hàng trực tiếp.
1b. Doanh thu bán hàng của trường hợp bán cho các đại lý, ký gửi
hàng.Bên đại lý thanh toán tiền hàng cho chủ hàng sau khi trừ chiết khấu
được hưởng.
2. Phát sinh các khoản làm giảm trừ doanh thu như hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại
3. Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
4. Kết chuyển doanh thu để xác định kết quả.
Trong trường hợp bán hàng qua các đại lý, kí gửi hàng, tại bên giao
hàng( chủ hàng) khi phản ánh trị giá vốn thực tế xuất kho kí gửi, kế toán ghi
sổ :
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hoá
- Trường hợp bán hàng trả góp, trả chậm:
* Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 911 TK 511 TK111,112
(1)
(4)

TK 131
TK 3331 (2)

TK 515 TK3387
14
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

26
27
28
29
30
31
32
33
(3)

Giải thích:
1. Phản ánh ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu được và số chưa thu được
và khoản lãi do bán trả góp.
2. Khi thu được tiền các kỳ tiếp theo.
3. Từng kỳ, tính toán và xác định doanh thu hoạt động tài chính do bán
hàng trả chậm, trả góp.
4. Kết chuyển doanh thu để xác định kết quả.
* Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Trong trường hợp này chỉ khác trường hợp trên là doanh thu được ghi
nhận bao gồm cả thuế GTGT trong tổng giá thanh toán trả ngay một lần, đến
cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp cho số hàng đã bán trả góp, trả
chậm.Cụ thể:
- Phản ánh ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và sẽ phải thu lãi do bán
trả chậm, trả góp, kế toán ghi sổ :
Nợ TK 111,112 ( Số tiền đã thu được)
Nợ TK 131 (Số tiền còn phải thu)
Có TK 511 ( Tổng giá thanh toán theo số tiền trả ngay một lần
bao gồm cả thuế GTGT)
Có TK 3387 ( Chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp với
tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT theo số tiền trả một

lần)
- Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp cho số hàng đã bán trả góp trả
chậm, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra.
Các bút toán phản ánh thu tiền ở kỳ tiếp theo và xác định doanh thu hoạt
động tài chính cũng như bút toán ở mục a.
3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Chiết khấu thương mại
15
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
- Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ,
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng hoá
với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
- Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng TK 521 - Chiết khấu thương
mại.
Nội dung tài khoản này : Phản ánh khoản tiền mà người mua được
hưởng theo đúng chính sách chiết khấu của doanh nghiệp.
- Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
 Kế toán giảm giá hàng bán :
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp( bên bán)
chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì lí do
hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn
ghi trên hợp đồng.

- Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán
Nội dung: Tài khoản này phản ánh các khoản giảm trừ do việc chấp
thuận giảm giá ngoài hoá đơn do lỗi của doanh nghiệp ( bên bán).
 Kế toán hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đẫ xác định là
tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồngkinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại:
Doanh thu hàng bị = Số lượng hàng bị x Đơn giá bán đã
trả lại trả lại ghi trên hoá đơn
Chứng từ sử dụng: văn bản đề nghị trả lại hàng của người mua ghi rõ lý
do kèm theo hoá đơn( nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn( nếu trả lai
một phần) và chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng trên.
3.3. Kế toán các khoản thuế phải nộp nhà nước
Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu là các khoản thuế
gián thu, tính trên doanh thu bán hàng. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
được tính trừ vào tổng doanh thu bán hàngđã thực hiện. Còn thuế GTGT thì
16
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
tuỳ thuộc vào doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp nào để tính giảm trừ
vào doanh thu bán hàng hay là không. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT được hạch toán riêng và nó không
ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Còn doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT được coi là một khoản giảm trừ doanh
thu.Tuỳ thuộc theo đối tượng và mục đích kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ
phải nộp một trong ba loai thuế trên.
3.4. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đén quá trình bán
hàng, bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng chi phí

quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Việc xác định chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ cở để tính kết quả
hoạt động kinh doanh.
1. Các phương pháp xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
Việc tính trị giá vốn của hàng xuất kho để bán được áp dụng theo 1 trong
4 phương pháp đã được qui định trong chuẩn mực kế toán số 02 - chuẩn mực
hàng tồn kho :
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi
xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá
thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
(b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của
từng loại hàng hoá được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hoá
tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua sắm trong kỳ. Giá
trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Trị giá vốn thực tế hàng
hóa xuất kho được tính theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế = Số lượng hàng hoá x Đơn giá bình quân
hàng hoá xuất kho xuất kho gia quyền
Trị giá thực tế hàng hoá + Trị giá vốn thực tế
Đơn giá tồn đầu kỳ hàng hoá nhập trong kỳ
17
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
bình quân =
gia quyền Số lượng hàng hóa + Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ


(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng hoá được mua trước thì được xuất trước, và hàng hoá
còn lại, tồn kho cuối kỳ là hàng hoá được mua gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng hoá tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng hoá được mua sau thì được xuất trước, và hàng hoá tồn
kho cuối kỳ là hàng được mua trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị của hàng hoá tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ.
Tuy nhiên, việc xác định trị giá vốn hàng xuất kho để bán còn phụ thuộc
vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Đối với doanh nghiệp thương mại thì
trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng
xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán ra. Trong
đó:
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được xác định theo một
trong bốn phương pháp đã nêu trên.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán : Do chi phí mua hàng
liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan cả đến khối lượng hàng
hoá trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho
hàng đã bán trong kỳ và hàng tồng cuối kỳ.
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là: số lượng,
trọng lượng, trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Công thức:
Chi phí mua Chi phí mua hàng của + Chi phí mua hàng Tiêu chuẩn
hàng phân = HH tồn kho đầu kỳ của HH p/s trong kỳ x phân bổ
bổ cho hàng Tổng tiêu chuẩn phân bổ của "HH tồn của HH đã
hoá đã bán cuối kỳ và HH đã xuất bán trong kỳ xuất bán

18
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

30
31
32
33
34
trong kỳ trong kỳ
Trong đó hàng hoá tồn cuối kỳ bao gồm hàng hoá tồn trong kho; hàng
hoá đã mua nhưng còn đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa
được chấp nhận.
2. Kế toán giá vốn hàng bán của từng phương thức bán hàng
Căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là bán
hàng, quá trình bán hàng được chia ra hai phương thức bán hàng:
- Phương thức bán hàng trực tiếp.
- Phương thức gửi hàng.
a. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi hàng:
- Nội dung: Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng
cho khách hàng theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khi xuất kho hàng
hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu.Đến khi
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi nhận doanh
thu.
- Để phản ánh sự biến động và số hiện có về giá vốn của hàng hoá gửi
bán, kế toán sử dụng TK 157 - Hàng gửi đi bán.
Nội dung của TK 157: Phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi cho khách hàng
hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng vẫn chưa được chấp nhận thanh toán.
Trình tự hạch toán như sau:
• Đối với doanh nghiệp kế toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911
(1) (3) (5)

TK 156(2)
TK 331, 111 (4b)
(2)
TK 156(1)
(4a)

19
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
TK 133(1)

Giải thích:
1.Xuất kho hàng hoá gửi bán : ghi theo trị giá mua thực tế
2.Mua hàng hoá về không qua nhập kho mà gửi bán luôn
3.Trị giá hàng hoá gửi bán đã được xác định là tiêu thụ
4a. Hàng hoá gửi bán nhưng không bán được doanh nghiệp nhập lại kho
4b. Chi phí mua hàng hoá phân bổ cho số hàng xuất bán.
5.Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
• Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ:

TK 151, 156, 157 TK 611 TK 151, 156, 157

(1) (2)

TK 632 TK 911
(3) (4)

Giải thích :

1. Đầu kỳ, kết chuyển hàng hoá đang đi đường, hàng tồn kho, hàng gửi bán.
2. Cuối kỳ kết chuyển trị giá của hàng đang đi đường, hàng hoá tồn kho,
hàng gửi bán.
3. Kết chuyển giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
4. Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh .
b. Kế toán giá vốn hàng hoá theo phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá cho khách
hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thnah toán ngay,
có nghĩa là quá trình chuyển giao và ghi nhận doanh diễn ra đồng thời với
nhau.
20
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
Để phản ánh trị giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 - giá vốn
hàng bán.
Nội dung tài khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, các khoản
chi phi phát sinh liên quan được tính vào giá vốn hàng bán cũng như trích lập
và hoàn nhập dự phòng.
Trình tự hạch toán:
• Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
TK 156 TK 632 TK 156
(1) (6)
TK 331, 111
(2) TK 159
TK 133(1)
(7)
TK 156(2)
(3)

TK 911
TK 156, 138(1)
(8)
(4)
Tk 159
(5)
Giải thích:
1.Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất bán trực tiếp.
2. Mua hàng hoá không qua nhập kho xuất bán trực tiếp
3.Cuối kỳ, phân bổ chi phí mua hàng của hàng xuất bán.
4.Phản ánh các hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bắt
bồi thường.
5.Phần trích lập dự phòng bổ sung.
6.Trị giá hàng hoá đã bán nay bị trả lại doanh nghiệp nhập kho
7.Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
21
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
8.Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
• Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 156 TK 632 TK 156
(1) (2)

TK 911
(3)
Giải thích:
1. Kết chuyển sản phẩm tồn đầu kỳ
2. Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê, kết chuyển hàng hoá tồn cuối kỳ.
3. Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh .

3.5. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phi phát sinh trong quá trình bán
hàng hoá,sản phẩm bao gồm : - Chi phi nhân viên bán hàng;
- Chi phí vật liệu bao bì;
- Chi phí đồ dùng, dụng cụ;
- Chi phí khấu hao TSCĐ,
- Chi phí bảo hành sản phẩm,
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
Để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và kết chuyển vào giá
vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng, để tập hợp và kết
chuyển CPBH thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Để phục vụ yêu cầu cung cấp thông tin kế toán, CPBH thực tế phát sinh
trong kỳ phải được phân loại và tập hợp theo 7 yếu tố chi phí trên. Cuối kỳ
hạch toán CPBH cần được phân bổ và kết chuyển để xác định KQKD.
3.6.Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn
doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các
khoản chi phí sau: - Chi phí nhân viên quản lý
22
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Thuế, phí, lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi phi bằng tiền khác.
Để phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phí QLDN, kế toán sử
dụng TK642- chi phí quản lý doanh nghiệp, để phản ánh tập hợp và kết
chuyển các khoản chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí
khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp. Chi phí quản lý DN
thực tế phát sinh trong kỳ cũng phải được phân loại và tập hợp theo 8 yếu tố
chi phí trên. Cuối kỳ hạch toán CPQLDN cần được phân bổ và kết chuyển để
xác định kết quả kinh doanh.
3.7.Kế toán kết quả bán hàng
Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các loại
hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi hay lỗ về hoạt
động tiêu thụ hàng hoá được xác định theo công thức sau:
= - + - -
Trong đó, doanh thu thuần về bán hàng được tính như sau:
Doanh thu thuần Doanh thu bán Chiết Giảm giá Hàng thuế
về bán hàng và = hàng và cung - khấu - hàng - bán bị - TTĐB,
cung cấp dịch vụ cấp dịch vụ TM bán trả lại XK
Để xác dịnh kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh.
Nội dung: tài khoản này phản ánh kết quả HĐKD trong doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán:
TK 632 TK 911 TK 511, 512
(1) (5)

23
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
TK 641, 642
(2) TK 515
(6)
TK 635
(3)

TK 811 TK 711
(4) (7)
TK 421
(8a)

(9b)
Giải thích:
1. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán.
2. Cuối kỳ kết chuyển CPBH và CPQLDN phẩn bổ cho hàng bán ra.
3. Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
4. Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động khác
5. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng và doanh thu nội bộ
6. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
7. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động khác
8. Xác định kết quả : Kết quả = Doanh thu - chi phí
8a. Cuối kỳ kết chuyển lãi
8b. Cuối kỳ kết chuyển lỗ.
Nhìn trên sơ đồ ta có thể khái quát trình tự xác định kết quả KD:
- Tập hợp chi phí bán hàng.
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp( cả khoản dự phòng)
- Xác định, kết chuyển doanh thu các khoản giảm trừ doanh thu.
- Xác định, kết chuyển giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển CPBH
- Kết chuyển CP QLDN
- Tập hợp, kết chuyển các khoản chi phí và thu nhập khác
- Xác định lỗ, lãi trong kỳ.
24
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

3.8.Sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả
Tuỳ theo điều kiện, quy mô, đặc điểm sản xuất hoạt động kinh doanh,
yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ cán bộ kế toán và điều kiện trang bị
phương tiện kỹ thuật tính toán xử lý thông tin của từng doanh nghiệp để lựa
chọn hình thức sổ kế toán cho phù hợp. Hiện nay có 4 hình thức sổ kế toán
thường được các doanh nghiệp áp dụng đó là:
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
- Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.
Đối với mỗi hình thức sổ kế toán khác nhau thì sử dụng hệ thống sổ khác
nhau. Tuy nhiên các hình thức này đều sử dụng chung các sổ chi tiết đó là :
- Sổ chi tiết thành phẩm hàng hoá
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá thành phẩm.
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán.
- Sổ chi tiết CPBH, CP QLDN
- Sổ chi tiết thuế GTGT.
Các sổ tổng hợp được kế toán sử dụng:
- Đối với hình thức kế toán nhật ký chung : bao gồm: Bảng kê, báo cáo
bán hàng, Sổ nhật ký chung, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi
tiền, sổ cái các tài khoản có liên quan như sổ cái TK 511, 632....
- Đối với hình thức kế toán chứng từ ghi sổ : bao gồm Bảng kê, báo
cáo bán hàng, Bảng kê hàng hoá xuất kho, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, sổ cái, bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra và mua
ngoài, tờ khai thuế.
- Đối với hình thức kế toán sổ kế toán nhật ký sổ cái: bao gồm bảng
tổng hợp chứng từ gốc, sổ nhật ký sổ cái.
- Đối với hình thức kế toán nhật ký chứng từ : nhật ký chứng từ, các
bảng kê, sổ cái, các bảng phân bổ.

Mỗi hình thức kế toán có ưu thế và nhược điểm riêng. Do vậy doanh
nghiệp cần cân nhắc để chọn hình thức sổ kế toán phù hợp, thuận tiện cho
doanh nghiệp mình để đạt được hiệu quả cao nhất.
25
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

27
28
29
30
31
32
33

×