Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

QUẢN lý sự LIÊN kết của TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG với các lực LƯỢNG xã hội TRONG xây DỰNG môi TRƯỜNG GIÁO dục HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.39 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ GIA THANH

QUẢN LÝ SỰ LIÊN KẾT
CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚI CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI
TRONG XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC HIỆN NAY
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 62 14 05 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VÕ KỲ ANH
Phản biện 1:……………………………………….
Phản biện 2:………………………………………

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại
……………………………
Vào hồi

giờ

ngày tháng

năm 2015


Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Môi trường là hệ thống phức tạp những hoàn cảnh bên ngoài, kể cả các điều kiện
tự nhiên và xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, hoạt động và phát triển nhân cách.
Môi trường tự nhiên tốt tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống và hoạt động, môi trường xã
hội tốt sẽ tạo mối quan hệ tốt giữa các cá nhân với nhau và giữa các cá nhân với tập thể, xã
hội để phát triển nhân cách. Như vậy, yếu tố môi trường có vai trò hết sức quan trọng trong
sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
1.2. Đất nước ta đang trên đà hội nhập, nhiều cơ hội được mở ra và không ít thách
thức. Số học sinh, sinh viên có đạo đức, lối sống không tốt chiếm tỷ lệ nhỏ, nhưng số lượng
tuyệt đối thì không nhỏ và đã gây bao nỗi băn khoăn, lo lắng cho xã hội bởi những hậu quả
do sự xuống cấp về đạo đức, lối sống do số ít học sinh, sinh viên gây ra. Có thể nói, chưa
bao giờ, vấn đề xây dựng môi trường giáo dục học sinh, sinh viên được đặt ra với tầm quan
trọng, tính cấp thiết và ý nghĩa xã hội rộng lớn như lúc này.
1.3. Đối với thế hệ trẻ các em có nhiều hoài bão ước mơ, nhưng lại thiếu vốn sống,
thiếu kinh nghiệm, vì vậy một bộ phận rất dễ bị cám dỗ bởi những ham muốn trước mắt.
Thực tế hiện nay ở nhiều trường chủ yếu quan tâm tới dạy văn hóa xem nhẹ vấn đề xây
dựng môi trường giáo dục; một số gia đình với nhiều lý do khác nhau, chưa quan tâm giáo
dục cho con em; các sản phẩm văn hóa độc hại lưu truyền công khai ngoài xã hội; diễn biến
phức tạp của các loại hình tội phạm; nguồn thông tin mở trên internet... đã tác động đến lối
sống của học sinh.
1.4. Lâu nay ở các nhà trường vẫn có sự "3 kết hợp" giữa nhà trường, gia đình và xã
hội. Nhưng trên thực tế, mỗi một lực lượng có những mục tiêu riêng, sự "phối hợp", "kết
hợp" giữa nhà trường, gia đình và xã hội để tạo ra môi trường giáo dục các em chưa có hiệu

quả. Do đó cần sự phối kết hợp giữa ba lực lượng giáo dục: gia đình, nhà trường và xã hội
để xây dựng môi trường giáo dục học sinh phải ở mức chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn - Đó là
sự Liên kết. Liên kết trong hoạt động giáo dục thể hiện sự thống nhất từ nhận thức đến hành
động giữa các thành viên tham gia liên kết. Liên kết thể hiện sự ràng buộc, gắn bó chặt chẽ
với nhau về mục tiêu, về quyền lợi, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ. Liên kết đòi hỏi tính
tự giác, tự nguyện, sự nỗ lực vượt khó với nhận thức sâu sắc mục tiêu chung phải đạt được
để tạo ra sự thống nhất hành động trong xây dựng môi trường giáo dục, phát huy tối đa
những mặt tích cực, tiềm năng của xã hội, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến với học
sinh.
Những lý do trên đã thôi thúc tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: " Quản lý sự liên
kết của trường trung học phổ thông với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường
giáo dục hiện nay" làm luận án tiến sĩ.

1


2. Mục đích nghiên cứu
Xác định luận cứ khoa học của một trong những yếu tố có tính quyết định đến môi
trường giáo dục học sinh THPT đó là sự liên kết giữa nhà trường và các lực lượng xã hội.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Sự liên kết của trường THPT với các lực lượng XH trong xây dựng môi trường GD.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý sự liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi
trường giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Môi trường giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội, tác động hàng ngày hàng giờ
lên nhân cách của học sinh. Để tạo ra một môi trường đồng thuận, có mục tiêu, chuẩn mực
thống nhất trong giáo dục học sinh nói chung, học sinh THPT nói riêng, cần có những tác
động quản lý một cách khoa học vào các tác nhân liên đới đến đến môi trường giáo dục.

Nhà trường, gia đình, các tổ chức xã hội rất lo lắng và nỗ lực hoạt động, nhưng việc
xây dựng môi trường giáo dục học sinh phổ thông hiện nay kém hiệu quả, chưa đáp ứng
được mục tiêu, yêu cầu giáo dục của xã hội đòi hỏi.
Nếu có những biện pháp quản lý sự liên kết của trường trung học phổ thông với các
lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục để có hành động đồng thuận, khép kín
được không gian (môi trường) và thời gian (hàng ngày, hàng tuần,...cả năm), phát huy được
ưu thế của gia đình và các tổ chức xã hội, tạo môi trường lành mạnh thuận lợi để học sinh
tích cực phát huy, rèn luyện thì hiệu quả và chất lượng giáo dục học sinh phổ thông sẽ được
nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định những cơ sở lý luận về quản lý sự liên kết của trường trung học phổ
thông với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục cho học sinh THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng quản lý sự liên kết của trường trung học
phổ thông với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục của một số trường
THPT ở tỉnh Vĩnh Phúc.
5.3. Đề xuất các biện pháp liên kết, xác định những cơ chế, nội dung cần liên kết để
xây dựng môi trường giáo dục học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay.
5.4. Thử nghiệm một số biện pháp cơ bản nhằm chứng minh tính khả thi, tính hợp lý
của những biện pháp đề xuất.

2


6. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện và thời gian có hạn, tác giả tập trung khảo sát, thử nghiệm trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tra cứu các văn kiện của Đại hội Đảng các khóa, các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính
phủ, các bộ, ngành ở Trung ương và địa phương có liên quan đến đề tài.Thu thập và phân

tích các nguồn tài liệu, nghiên cứu trong và ngoài nước; các dự án, chuyên đề, tạp chí, kỷ
yếu, bài viết... và trên mạng internet có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra:Điều tra bằng phiếu hỏi trưng cầu ý kiến của 650 CBQL và
giáo viên, 450 phụ huynh học sinh và 500 học sinh.
- Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm: Phỏng vấn các cán bộ Lãnh
đạo các cơ quan, chính quyền, đoàn thể ở địa phương; CBQL, GV, phụ huynh và học sinh.
- Khảo sát và thử nghiệm: Một trong số các biện pháp đề xuất, kết quả thử nghiệm
được tổng kết, nhận định về mức độ cần thiết và khả thi.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu, dữ kiện
Phương pháp thống kê; Dùng phần mềm tin học; Phân tích, so sánh, tổng hợp rút ra
những nhận định.
8. Đóng góp mới của luận án
- Luận án làm rõ được ý nghĩa, vai trò, sự cần thiết việc quản lý sự liên kết của trường
THPT với các lực lượng xã hội để xây dựng môi trường giáo dục học sinh THPT trong bối
cảnh hiện nay.
- Đánh giá thực trạng việc quản lý sự liên kết của trường THPT với các lực lượng xã
hội để xây dựng môi trường giáo dục học sinh THPT; phân tích những yếu tố khách quan,
chủ quan ảnh hưởng tới sự liên kết các lực lượng xã hội.
- Xác định mục tiêu liên kết, cơ chế liên kết, nội dung liên kết của trường THPT với
các lực lượng xã hội để xây dựng môi trường giáo dục học sinh THPT hiện nay.
- Đề xuất những biện pháp và quy trình liên kết của trường THPT với các lực lượng xã
hội để xây dựng một môi trường lành mạnh, phát huy tối đa những yếu tố tích cực, hạn chế
tối đa những ảnh hưởng tiêu cực tới học sinh THPT hiện nay.
9. Những luận điểm cần bảo vệ
1. Con người, nhân cách con người là sản phẩm của một hoàn cảnh cụ thể, môi
trường xã hội càng lành mạnh thì sự phát triển nhân cách càng thuận lợi. Giáo dục học sinh

3



THPT hiện nay chỉ có thể đạt hiệu quả tối ưu khi xác định được cách thức hoạt động thống
nhất toàn xã hội. Xác định được những nội dung, trách nhiệm của tất cả các lực lượng tham
gia vào quá trình giáo dục học sinh.
2. Ngành giáo dục là cơ quan giáo dục chuyên biệt có trách nhiệm tổ chức liên kết
các lực lượng xã hội và gia đình để xây dựng môi trường giáo dục học sinh. Việc tổ chức
quản lý phải được xây dựng thống nhất giữa các lực lượng xã hội và nhà trường từ nhận
thức và hành động theo một kế hoạch thống nhất trên cơ sở xác định cơ chế, quy trình quản
lý của Hiệu trưởng.
3. Tổ chức liên kết các lực lượng xã hội để xây dựng môi trường giáo dục chỉ có hiệu
quả khi hoạt động này trở nên có tính pháp lý, khi có cơ chế chính sách phù hợp hỗ trợ,
đồng thời phát huy được tinh thần tự nguyện, tính tích cực, sáng tạo của toàn xã hội.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu nêu những vấn đề chung, phần kết luận và khuyến nghị, danh
mục các tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý sự liên kết của trường THPT với các lực lượng xã
hội trong xây dựng môi trường giáo dục.
- Chương 2: Thực trạng quản lý sự liên kết của trường THPT tỉnh Vĩnh Phúc với các
lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục hiện nay.
- Chương 3: Biện pháp quản lý sự liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội
trong xây dựng môi trường giáo dục hiện nay.
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ LIÊN KẾT CỦA TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG VỚI CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG
MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Qua nghiên cứu một số công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước và ngoài
nước, tác giả có một số nhận định sau:
- Quản lý sự liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi
trường giáo dục đã được nhiều tác giả ở nước ngoài đề cập đến. Tuy nhiên mỗi tác giả chỉ
đề cập đến một số vấn đề quản lý khác nhau, chủ yếu tập trung vào nghiên cứu quản lý giáo

dục, nghiên cứu về môi trường giáo dục mà chưa nghiên cứu một cách toàn diện và chưa
hình thành được lý luận quản lý sự liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội trong
xây dựng môi trường giáo dục một cách có hệ thống.
- Nhiều công trình nghiên cứu ở trong nước đã đề cập đến việc tổ chức phối hợp giáo
dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội, quản lý của hiệu trưởng nhà trường phối hợp với
gia đình và xã hội để giáo dục học sinh học sinh, hay công tác xã hội hóa giáo dục... Cho

4


đến nay, hầu như chưa có một chuyên khảo nào đi sâu vào đề tài quản lý sự liên kết của
trường THPT với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục học sinh trung
học phổ thông. Tác giả đã kế thừa trực tiếp những thành quả nghiên cứu nêu ở trên, dựa vào
những gợi mở của các tác giả đi trước về lý luận và phương pháp để triển khai đề tài và hy
vọng góp được một phần nhỏ bé của mình vào việc khắc phục sự thiếu hụt nói trên..
1.2. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài
1.2.1. Giáo dục
Theo Từ điển Giáo dục học (Nxb Từ điển Bách khoa, 2001) thuật ngữ Giáo dục được
định nghĩa là “Hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác
động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi
dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao
động sản xuất và đời sống xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở
rộng sức lao động xã hội, mà con người được giáo dục là nhân tố quan trọng nhất, vừa là
động cơ, vừa là mục đích của phát triển xã hội”.
1.2.2. Môi trường giáo dục
Môi trường giáo dục còn là toàn bộ cơ sở vật chất, tinh thần mà trong đó con người
được giáo dục đang sống, lao động, rèn luyện và học tập được sử dụng nhằm tác động đến
sự hình thành nhân cách của họ phù hợp với mục đích giáo dục đã định. Môi trường giáo
dục rất đa dạng, gồm môi trường gia đình, môi trường nhà trường và môi trường xã hội. Các

môi trường này tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau, do đó cần được tổ chức theo
một cơ chế chặt chẽ, hợp lí nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp tác động đến quá trình hình
thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ.
1.2.3. Quản lý
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng
các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt
được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
1.2.4. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Nhà trường là
đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục, trong đó đội ngũ giáo viên và học
sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất nhưng đồng thời là chủ thể trực tiếp quản lý quá
trình giáo dục.
1.2.5. Quản lý nhà trường

5


Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà trường chính là nơi
tiến hành các quá trình giáo dục có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất
định, thực hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã hội là: thế hệ đi sau phải lĩnh hội được tất cả
những kinh nghiệm xã hội mà các thế hệ đi trước đã tích luỹ và truyền lại, đồng thời phải
làm phong phú thêm những kinh nghiệm đó.
1.2.6. Liên kết
"Liên kết" là một khái niệm thể hiện tính chất liên minh của các lực lượng tham gia
hoạt động. Liên kết trong hoạt động giáo dục thể hiện sự thống nhất từ nhận thức đến hành
động giữa các thành viên tham gia liên kết trong giáo dục. Liên kết thể hiện sự ràng buộc,
gắn bó chặt chẽ với nhau về mục tiêu, về quyền lợi, quyền hạn, trách nhiệm và sát cánh bên
nhau trong mọi hoàn cảnh dù khó khăn hay thuận lợi. Liên kết đòi hỏi tính tự giác, tự
nguyện, sự nỗ lực vượt khó với nhận thức sâu sắc mục tiêu chung phải đạt được đôi khi phải

tạm gác quyền lợi cá nhân hay lợi ích bộ phận.
1.2.7. Các lực lượng xã hội
- Gia đình là một tế bào xã hội, là nơi lưu giữ và phát triển vững chắc nhất giá trị
truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi lòng kính yêu cha mẹ, người
thân trong gia đình, yêu thương đồng loại.
- Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ, có nhiệm vụ
chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo những định hướng của xã hội. Quá
trình thể hiện các chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, hoạt động giáo
dục,... theo hệ thống chương trình, nội dung được tổ chức một cách chặt chẽ, có kế hoạch.
- Các lực lượng xã hội theo Luật Giáo dục năm 2005 đã nêu rõ trách nhiệm của xã hội
trong điều 97: Các lực lượng xã hội bao gồm các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, các đoàn thể
quần chúng...
1.3. Sự liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường
giáo dục
1.3.1. Mục tiêu liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi
trường giáo dục
1.3.1.1. Giáo dục toàn diện cho học sinh THPT
Luật Giáo dục đã chỉ rõ “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và
có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng
lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”

6


1.3.1.2. Tạo ra sự đồng thuận, thống nhất của toàn xã hội về mục tiêu, hành động giáo
dục học sinh
Đây là mục tiêu rất quan trọng vì sự thống nhất nhận thức, hành động toàn bộ lực

lượng xã hội theo mục đích giáo dục của xã hội mới tạo ra một môi trường lành mạnh, phát
huy được toàn bộ tiềm năng của xã hội, mới góp phần định hướng cho thế hệ trẻ lựa chọn
những giá trị tích cực, có khả năng phòng tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển
nhân cách.
1.3.1.3. Phát huy được tiềm năng của toàn xã hội để giáo dục học sinh
Về lý luận cũng như trên thực tế cho thấy phát huy tiềm năng của các tổ chức xã hội là
một mục tiêu cần thiết, đem lại hiệu quả của sự liên kết các lực lượng xã hội nhằm phát triển
giáo dục. Còn rất nhiều tiềm năng chưa được huy động hợp lý, đúng lúc, phù hợp với nhiệm
vụ chức năng và đặc điểm của các tổ chức XH. Vì vậy sự kết hợp, phối hợp chung trong
giáo dục nhiều năm nay chưa thật có hiệu quả như mong muốn.
1.3.1.4. Hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực đến học sinh, tạo cơ hội cho học sinh có điều
kiện tốt nhất để rèn luyện
Việc phối hợp thống nhất giáo dục của nhà trường với giáo dục của gia đình và xã hội
đã trở thành một nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, làm hạn chế tối đa
những ảnh hưởng tiêu cực đến học sinh. Bản chất của việc phối hợp đó là đạt được sự thống
nhất về các yêu cầu giáo dục cũng như về các hành động giáo dục của tất cả người lớn,
khiến cho nhân cách của trẻ phát triển đúng đắn, đầy đủ và vững chắc, tạo được môi trường
giáo dục thuận lợi trong nhà trường, trong gia đình và ngoài xã hội.
1.3.2. Nội dung liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi
trường giáo dục
Để xây dựng môi trường giáo dục học sinh có hiệu quả, phải căn cứ vào những mục
tiêu liên kết để xây dựng các nội dung liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội.
Nội dung của sự liên kết là những hoạt động cụ thể cần phải thực hiện của nhà trường và
các lực lượng xã hội để xây dựng môi trường giáo dục học sinh như là: Tổ chức các hoạt
động văn nghệ, thể thao, giao lưu văn hóa, chính trị xã hội ở địa phương cho học sinh; Kiểm
tra, đôn đốc, nhắc nhở học sinh học tập, rèn luyện ở nhà; Giáo dục pháp luật, phòng chống
tai tệ nạn xã hội cho học sinh...
1.3.3. Biện pháp và hình thức liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội trong
xây dựng môi trường giáo dục
Sự liên kết của nhà trường với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo

dục cần có những biện pháp và hình thức phù hợp để vừa phát huy được tinh thần trách
nhiệm, tinh thần tự nguyện, tự giác, tạo ra sự đồng thuận, thống nhất của các lực lượng,

7


đồng thời phát huy được tối đa tiềm năng của tàn xã hội, hạn chế thấp nhất những ảnh
hưởng tiêu cực đến với học sinh như: Ký cam kết thực hiện kế hoạch liên kết giữa nhà
trường, gia đình và các lực lượng; Nhà trường, gia đình và các lực lượng thường xuyên gặp
gỡ trao đổi; Tổ chức bàn giao học sinh sinh hoạt hè...
1.3.4. Điều kiện và cơ chế liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội trong xây
dựng môi trường giáo dục
Để phát huy được tối đa tiềm năng của toàn xã hội, tinh thần trách nhiệm, tự nguyện,
tự giác của các lực lượng xã hội tham gia liên kết với trường THPT để xây dựng môi trường
giáo dục có hiệu quả thì các hoạt động liên kết phải phù hợp với trình độ phát triển về kinh
tế và văn hóa của thực tế địa phương, trình độ nhận thức của mỗi gia đình học sinh và các
lực lượng xã hội, thời gian thuận tiện để các thành viên trong nhà trường, gia đình và các
lực lượng xã hội gắn kết với nhau, đồng thời cần có những quy chế, quy định để các thành
viên có điều kiện thực hiện tốt sự liên kết.
1.4. Quản lý sự liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội
- Xây dựng kế hoạch liên kết: Kế hoạch xây dựng theo từng tháng, từng kỳ, cả năm
học, cho từng giai đoạn và phải phù hợp với tình hình điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương, tạo được sự thống nhất, đồng thuận, có tính khả thi cao, phát huy được những mặt
mạnh, những thuận lợi, tinh thần trách nhiệm, tự nguyện, tự giác tham gia của các lực lượng
xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động liên kết: Với vai trò của mình thì nhà trường là lực
lượng nòng cốt trong việc tổ chức cho các lực lượng thực hiện các hoạt động liên kết, bao
gồm: phân công, phân nhiệm rõ ràng cho từng lực lượng thực hiện các nội dung của hoạt
động liên kết, các hình thức, biện pháp để thực hiện các hoạt động liên kết, sự liên kết giữa
các lực lượng và việc huy động các lực lượng tham gia liên kết để xây dựng môi trường

giáo dục phù hợp với điều kiện, khả năng của từng lực lượng nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
- Lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động liên kết: Với kế hoạch liên kết đã được đề ra thì
hoạt động lãnh đạo,chỉ đạo của người hiệu trưởng là rất cần thiết trong suốt quá trình liên
kết giữa nhà trường với các lực lượng xã hội. Hiệu trưởng đề ra những công việc cụ thể
cho từng giai đoạn của quá trình liên kết giữa nhà trường với các lực lượng xã hội, hướng
dẫn việc thực hiện giải quyết những khó khăn vướng mắc, uốn nắn điều chỉnh những sai
lệch trong quá trình liên kết.
- Kiểm tra, đánh giá các hoạt động liên kết: Kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm hàng
năm, từng học kỳ và những trường hợp đột xuất nổi bật có hiệu quả cao hay gặp khó khăn
trở ngại. Theo dõi các hoạt động qua báo cáo và qua kiểm tra thực tế để kịp thời nhắc nhở
uốn nắn cũng như có những khen thưởng và động viên những gương điển hình.

8


1.5. Tầm quan trọng của việc liên kết các lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường
giáo dục
1.5.1. Vai trò của việc liên kết các lực lượng trong xây dựng môi trường giáo dục
Vai trò quan trọng nhất của liên kết là phải đảm bảo vì mục đích giáo dục thời kỳ CNH HĐH đất nước vì sự thống nhất nhận thức, hành động của toàn bộ các lực lượng xã hội theo
mục tiêu của xã hội thì mới tạo ra một môi trường lành mạnh, phát huy được toàn bộ tiềm
năng của xã hội, mới góp phần định hướng cho thế hệ trẻ lựa chọn những giá trị tích cực có
khả năng phòng tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển nhân cách.
1.5.2. Vai trò của việc xây dựng môi trường giáo dục
Trong sự phát triển nhân cách của mỗi cá nhân người và loài người thì yếu tố tự nhiên
là yếu tố ban đầu, vì con người là sản phẩm của tự nhiên. Nhưng nhân cách con người lại bị
chế ước chi phối chủ yếu bởi hoàn cảnh xã hội vì con người có ý thức, luôn tham gia vào
các hoạt động xã hội với tư cách là chủ thể của sự phát triển xã hội. Do vậy, xây dựng một
môi trường giáo dục xã hội lành mạnh là yêu cầu khách quan, là một xu thế tất yếu khách
quan nhằm phát huy được sự thống nhất toàn xã hội, phát huy tối đa tiềm năng tích cực của
xã hội, hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực, tạo cơ hội không gian, thời gian, phương

tiện tốt nhất cho mỗi người được phát triển.
1.5.3. Vai trò của các lực lượng trong xây dựng môi trường giáo dục
1.5.3.1 Vai trò của nhà trường
Nhà trường không chỉ đơn thuần là cung cấp kiến thức phổ thông cho học sinh mà
quan trọng nhất là giáo dục học sinh phát triển toàn diện trở thành con người mới xã hội chủ
nghĩa có tài có đức để phục vụ xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội mà còn có vai trò hết
sức quan trọng trong việc thực hiện sự liên kết với gia đình, xã hội để thực hiện các mục
tiêu, nội dung giáo dục toàn diện cho học sinh.
1.5.3.2. Vai trò của gia đình
Gia đình là một lực lượng giáo dục, một chủ thể giáo dục. Gia đình là môi trường giáo
dục đầu tiên của đứa trẻ, gia đình có trách nhiệm đầu tiên trong giáo dục con cái. Khi trẻ
đi học, gia đình còn là môi trường để trẻ thực hành những điều đã học ở trường, rèn
luyện hành vi,... Ảnh hưởng giáo dục của gia đình đối với đứa trẻ có ý nghĩa sâu sắc
không chỉ khi chúng còn bé mà ngay cả lúc nó trưởng thành.
1.5.3.3. Vai trò của xã hội
Môi trường xã hội bao gồm: môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Môi trường vĩ mô
được coi là nguyên nhân có tính quyết định xã hội, còn môi trường vi mô là những hoàn
cảnh xã hội trực tiếp, mang tính đặc thù. Đó có thể là hệ thống giáo dục địa phương, là nhà
trường, gia đình... Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, môi trường xã hội

9


(trong đó có gia đình, nhà trường, bạn bè,..) có tầm quan trọng đặc biệt vì nếu không có xã
hội loài người thì những tư chất của con người không thể phát triển được.
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý sự liên kết của trường THPT với các lực
lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục
1.6.1. Nhận thức của các chủ thể tham gia liên kết
Để xây dựng được con người mới xã hội chủ nghĩa có tri thức, có sức khoẻ và có
những phẩm chất đạo đức cần thiết phục vụ cho đất nước hiện nay đòi hỏi phải có sự hợp

tác thống nhất, sự kết hợp nhịp nhàng và đồng bộ, hỗ trợ nhau giữa ba môi trường giáo dục
là nhà trường, gia đình và xã hội. Sự phối hợp ấy phải trở thành một quá trình thống nhất,
liên tục, tác động mạnh mẽ vào quá trình phát triển nhân cách toàn diện của trẻ. Tuy nhiên
để thực hiện được sự phối hợp trên thì trình độ nhận thức của thầy cô giáo, của gia đình học
sinh và các tổ chức xã hội đóng vai trò quan trọng. Chỉ khi nào nhận thức đầy đủ, đúng đắn
và đạt tới mức độ cho phép thì sự phối hợp ấy mới đạt hiệu quả cao trong giáo dục học sinh.
1.6.2. Những điều kiện KT-XH, văn hoá, truyền thống của mỗi vùng và của thời đại
Điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá của địa phương, của gia đình có ảnh hưởng trực tiếp
và sâu sắc tới việc quản lý sự liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội trong xây
dựng môi trường giáo dục là vì môi trường xã hội ổn định, nền tảng gia đình tốt đẹp là điều
kiện thuận lợi cho sự liên kết giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
1.6.3. Đặc điểm của học sinh THPT và vị trí của giáo dục THPT
Học sinh THPT có độ tuổi thường từ 15 đến 18 tuổi, ở lứa tuổi này dồi dào về thể lực,
phong phú về tinh thần, phức tạp về tính cách và hành vi. Do đó, việc giáo dục học sinh ở
lứa tuổi này phải căn cứ vào các đặc điểm tâm, sinh lý để xác định phương châm giáo dục
phù hợp. Bên cạnh đó cũng cần hiểu rằng mỗi cá nhân lại có những đặc điểm riêng về tâm,
sinh lý và có vốn sống riêng của mình, cho nên quá trình giáo dục học sinh là hết sức phức
tạp. Vấn đề là phải có định hướng những giá trị phù hợp với sự phát triển của xã hội để có
hình thức, phương pháp giáo dục đa dạng, biện chứng và thích ứng trong quá trình giáo dục
học sinh.
Tiểu kết chương 1
Trên đây là cơ sở lý luận về giáo dục, quản lí giáo dục học sinh trong nhà trường và
quản lý sự liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường
giáo dục. Thực tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề này, nhưng đa số tập trung vào
nghiên cứu giáo dục, quản lý giáo dục của hiệu trưởng và tổ chức phối hợp giáo dục học
sinh chứ ít người nghiên cứu về quản lý sự liên kết của trường THPT với các lực lượng xã
hội trong xây dựng môi trường giáo dục.

10



Tác giả đã làm rõ thêm khái niệm về giáo dục và giáo dục học sinh, khái niệm về quản
lý, quản lý giáo dục và quản lý của hiệu trưởng trong trường THPT, khái niệm về môi
trường giáo dục, khái niệm về các lực lượng xã hội và liên kết các lực lượng xã hội để xây
dựng môi trường giáo dục.
Giáo dục học sinh không chỉ là nhiệm vụ của các nhà trường mà phải là sự vào cuộc
của tất cả các lực lượng xã hội nhằm tạo môi trường thuận lợi, thống nhất cho sự hình thành
và phát triển toàn diện của học sinh. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nội dung giáo dục
phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống;
gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh. Để thực hiện
được mục tiêu và nội dung giáo dục thì mỗi cơ sở giáo dục và các lực lượng xã hội phải áp
dụng được một hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thích hợp và có hiệu quả.
Tất cả các nội dung nêu trên đều phụ thuộc vào việc quản lý sự liên kết của trường
THPT với các lực lượng trong và ngoài nhà trường gồm: nhà trường - gia đình - xã hội tham
gia vào xây dựng môi trường giáo dục học sinh. Muốn đưa ra được những biện pháp quản lý
hoạt động xây dựng môi trường giáo dục học sinh trong mối quan hệ liên kết các lực lượng
thì trước tiên cần phải làm sáng tỏ, đánh giá một cách đúng đắn thực trạng các biện pháp tổ
chức quản lý các hoạt động xây dựng môi trường giáo dục học sinh trong mối quan hệ liên
kết các lực lượng của trường THPT.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỰ LIÊN KẾT CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TỈNH VĨNH PHÚC VỚI CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI
TRONG XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC HIỆN NAY
2.1. Giới thiệu về giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội, được sự quan tâm của
các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân, GD&ĐT Vĩnh Phúc phát triển ổn định, vững
chắc. Quy mô giáo dục của tỉnh phát triển theo hướng đa dạng, ngày càng đáp ứng tốt nhu

cầu học tập của nhân dân; mạng lưới trường lớp và việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
không ngừng được quan tâm, theo hướng chuẩn hóa và từng bước hiện đại hóa.Tỉnh Vĩnh
Phúc đã hoàn thành PCGD trẻ mẫu giáo 5 tuổi, PCGD cấp THCS, đạt chuẩn PCGD tiểu học
đúng độ tuổi mức độ 2. Đội ngũ CBQL trong các cơ sở giáo dục và giáo viên không ngừng
được nâng cao về mọi mặt, nhất là về trình độ chuyên môn và phẩm chất của nhà giáo. Chất
lượng giáo dục toàn diện, giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn không ngừng được nâng lên ở
mức cao; số lượng và chất lượng HSG các cấp hàng năm tiếp tục tăng, trong các kỳ thi HSG

11


quốc gia, khu vực và quốc tế, tỉnh đã có nhiều học sinh đạt giải cao, trong đó có nhiều em
đạt huy chương vàng và bạc, đặc biệt trong ba năm gần đây, Vĩnh Phúc đã vươn lên vị trí số
1 toàn quốc về điểm thi bình quân vào các trường CĐ,ĐH. Các cuộc vận động và các phong
trào thi đua trong ngành luôn được triển khai thực hiện tốt, đem lại hiệu quả thiết thực.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục tiêu khảo sát: Đánh giá thực trạng công tác quản lý sự liên kết của trường
THPT với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục hiện nay.

2.2.2. Địa bàn khảo sát: Các trường THPT trong tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2.3. Đối tượng điều tra khảo sát: CBQL, giáo viên, phụ huynh và học sinh các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

2.2.4. Nội dung khảo sát: Đánh giá thực trạng quản lý sự liên kết của trường THPT với
các lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.

2.2.5. Phương pháp khảo sát: Phương pháp điều tra, tọa đàm, phỏng vấn...
2.3 Kết quả khảo sát thực trạng

2.3.1. Thực trạng việc liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội trong xây
dựng môi trường giáo dục
2.3.1.1. Thực trạng nhận thức của các đối tượng tham gia liên kết trong việc xây dựng môi
trường giáo dục

Bảng 2.2: Nhận thức về sự cần thiết phải liên kết
STT

1
2
3
4

CBQL, GV

Nội dung

Muốn giáo dục toàn diện cho học sinh thì nhà
trường phải liên kết với các lực lượng xã hội
Sự liên kết giữa nhà trường với các lực lượng
xã hội là yếu tố quyết định đến chất lượng giáo
dục học sinh
Liên kết giữa nhà trường với các lực lượng xã
hội để thống nhất mục tiêu giáo dục học sinh
Liên kết giữa nhà trường với các lực lượng xã
hội để phát huy tối đa những mặt tích cực, hạn
chế những ảnh hưởng tiêu cực đến với học
sinh

12


Phụ huynh

Đúng
(%)

Sai
(%)

Đúng
(%)

100

0

97,41

100

0

92,15

100

0

100


0

Sai
(%)
2,5
9

Học sinh
Đúng
(%)

Sai
(%)

93,1

6,9

7,8
5

90,25

9,75

85,25

14,
75


88,5

11,5

90,4

9,6

92,55

7,45


Qua kết quả khảo sát và tọa đàm, phỏng vấn cho thấy, hầu hết CBQL, giáo viên, phụ
huynh học sinh, học sinh đều nhận thức rõ sự cần thiết phải liên kết các lực lượng của toàn
xã hội mới có thể xây dựng được môi trường giáo dục toàn diện cho học sinh, những môi
trường nào là môi trường thuận lợi, đồng thời cũng đều xác định được rõ ràng các lực lượng
cần phải huy động để liên kết xây dựng môi trường giáo dục cho các em học sinh.
2.3.1.2. Thực trạng về nội dung liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội trong
xây dựng môi trường giáo dục
Qua khảo sát, phỏng vấn ý kiến của CBQL, giáo viên, phụ huynh, học sinh và các lực
lượng xã hội cho thấy, thực trạng việc thực hiện nội dung các hoạt động liên kết xây dựng
môi trường giáo dục ở các trường THPT trong tỉnh Vĩnh Phúc đã được các nhà trường và
các lực lượng thực hiện nhưng ở mức rất thấp, chưa cụ thể, rõ ràng, chủ yếu mới chỉ diễn ra
giữa nhà trường và gia đình và ở các nội dung là nhiệm vụ giáo dục thường xuyên của nhà
trường; chưa có kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động liên kết một cách sáng
tạo và có hiệu quả.
2.3.1.3. Thực trạng biện pháp và hình thức liên kết của trường THPT với các lực lượng xã
hội trong xây dựng môi trường giáo dục
Qua kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung được CBQL, giáo viên, phụ huynh và học

sinh có ý kiến cho là có thực hiện ở mức tương đối cao là những nội dung mà các nhà
trường thường xuyên làm trong nhiệm vụ giáo dục của nhà trường hằng năm đã được quy
định như: Thành lập Ban đại diện phụ huynh của trường, lớp; Mời gia đình đến trường khi
cần thiết; Dùng sổ liên lạc nhà trường và gia đình; Nêu gương người tốt, việc tốt... Còn lại
các nội dung khác đều được CBQL, giáo viên, phụ huynh và học sinh có ý kiến là có thực
hiện ở mức rất thấp và không thực hiện ở mức cao.
2.3.1.4. Thực trạng việc thực hiện sự liên kết của các lực lượng
Qua kết quả khảo sát và tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số CBQL và giáo viên, tác
giả thấy chỉ có tập thể lớp, GVCN và gia đình là những lực lượng thực hiện sự liên kết để
xây dựng môi trường giáo dục tốt, còn các lực lượng khác đều ở mức trung bình và yếu.
Một số lực lượng đáng lẽ phải là những lực lượng thực hiện tốt như: Đoàn thanh niên, Công
đoàn, Giáo viên bộ môn, Hội phụ huynh học sinh, tuy nhiên các lực lượng này lại chỉ thực
hiện ở mức trung bình. Như vậy có thể thấy, ngay trong các nhà trường đã chưa có những
quy định, cơ chế thực hiện sự liên kết với các lực lượng ở trong trường tốt dẫn đến sự liên
kết với các lực lượng xã hội khác cũng không thực hiện tốt.
2.3.1.5. Thực trạng việc huy động các lực lượng tham gia liên kết
Qua khảo sát cho thấy, các lực lượng có ảnh hưởng nhiều nhất là gia đình, GVCN,
GVBM và tập thể lớp, còn các lực lượng khác ít ảnh hưởng. Trao đổi thêm với các đối

13


tượng khảo sát, tác giả được biết: Thực tế việc thực hiện các nội dung hoạt động liên kết để
giáo dục học sinh và có ảnh hưởng nhiều nhất đến các em hàng ngày chính là GVCN, bạn
bè và gia đình các em, còn các lực lượng khác ít khi có các hoạt động liên quan đến các em
và có ảnh hưởng đến các em.
2.3.2. Thực trạng việc quản lý sự liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội
trong xây dựng môi trường giáo dục
2.3.2.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch liên kết
Kết quả khảo sát cho thấy, việc xây dựng kế hoạch liên kết chưa được thực hiện theo

đúng các bước, chưa đúng quy trình, từ đó dẫn đến kế hoạch không thực tế, chỉ mang tính lý
luận, khó thực hiện có hiệu quả và không khả thi. Chưa có những quy định, cơ chế chính
sách cụ thể chỉ rõ vai trò, trách nhiệm và nhiệm vụ của các lực lượng, đặc biệt là sự vào
cuộc của các cấp ủy Đảng và chính quyền ở các địa phương.
2.3.2.2. Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện sự liên kết
Qua khảo sát và phỏng vấn tác giả thấy: Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện sự
liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục
không được thực hiện tốt. Cụ thể, tất cả các nội dung của hoạt động tổ chức và chỉ đạo sự
liên kết đều được CBQL, giáo viên, phụ huynh và học sinh có ý kiến thực hiện ở mức dưới
trung bình và thấp.
2.3.2.3. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá sự liên kết
Kết quả khảo sát cho thấy: Tất cả các nội dung về kiểm tra, đánh giá hoạt động liên
kết để xây dựng môi trường giáo dục đều được CBQL, giáo viên, phụ huynh và học sinh có
ý kiến đánh giá ở mức độ có thực hiện rất thấp chỉ từ 5.84% đến 21.64% và đều cho là
không thực hiện ở mức rất cao từ 78.36% đến 94.16%. Qua đó có thể thấy việc kiểm tra,
đánh giá các hoạt động liên kết, một khâu rất quan trọng trong chu trình quản lý sự liên kết
để xây dựng môi trường giáo dục toàn diện cho học sinh đã không được các lực lượng quan
tâm và thực hiện tốt.
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự liên kết giữa nhà trường với các lực lượng xã hội
trong xây dựng môi trường giáo dục
Qua khảo sát, hầu hết ý kiến của CBQL, giáo viên và phụ huynh đều đánh giá các yếu
tố ảnh hưởng đến sự liên kết của trường THPT với các lực lượng trong xây dựng môi trường
giáo dục ở mức rất cao như: Nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của xây dựng môi
trường giáo dục; Đánh giá, khen chê chưa kịp thời; Nội dung và biện pháp xây dựng môi
trường giáo dục của các lực lượng chưa thống nhất; Chưa có nhiều kênh thông tin; Nhà
trường và các lực lượng giáo dục chưa có mối liên hệ thường xuyên... Do đó cần phải có
những biện pháp để nâng cao nhận thức cho các lực lượng về tầm quan trọng của môi

14



trường giáo dục để thực hiện sự liên kết có hiệu quả hơn.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng việc quản lý sự liên kết của trường THPT với các
lực lượng để xây dựng môi trường giáo dục
2.5.1. Những mặt mạnh, thuận lợi
Đa số CBQL, giáo viên, phụ huynh và học sinh, đặc biệt là các đồng chí lãnh đạo địa
phương và lãnh đạo ngành giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc đều có nhận thức rất cao về sự cần thiết
phải liên kết giữa nhà trường với gia đình và các lực lượng xã hội để xây dựng môi trường
giáo dục toàn diện cho các em học sinh và môi trường giáo dục toàn diện cho học sinh tốt
nhất là môi trường giáo dục nhà trường liên kết với gia đình và cộng đồng xã hội.
2.5.2. Những mặt còn hạn chế, khó khăn
Hầu hết các phụ huynh và các lực lượng xã hội đều hạn chế về nhận thức và kiến thức
sư phạm trong giáo dục học sinh cũng như trong tổ chức thực hiện các hoạt động liên kết để
xây dựng môi trường giáo dục; Việc xây dựng kế hoạch liên kết giữa nhà trường, gia đình
với các lực lượng xã hội để xây dựng môi trường giáo dục chưa theo quy trình, tính khả thi
không cao; Các biện pháp, nội dung, hình thức thực hiện các hoạt động liên kết giữa nhà
trường, gia đình và các lực lượng xã hội để xây dựng môi trường giáo dục cho học sinh nhìn
chung còn nghèo nàn, đơn điệu, thiếu tính thực tế xã hội; Việc chủ động tham gia liên kết
của các lực lượng giáo dục, đặc biệt là nhà trường với gia đình học sinh, các tổ chức và lực
lượng ngoài xã hội trong xây dựng môi trường để giáo dục cho học sinh còn yếu, chưa đồng
bộ, thiếu nhất quán, thường chỉ mang nặng tính hình thức, hành chính, kém hiệu lực; Chưa
có các văn bản, nội quy, quy định, cơ chế liên kết giữa nhà trường, gia đình và các lực
lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục nên chưa huy động được các lực lượng
tham gia và phát huy được tiềm năng của các lực lượng.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Một số cán bộ quản lý, cùng một bộ phận cán bộ, giáo viên trong trong nhà trường, gia
đình và các lực lượng xã hội còn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và sự cần thiết
phải liên kết để xây dựng môi trường giáo dục toàn diện cho học sinh; Còn một bộ phận
không nhỏ học sinh yếu về đạo đức và yếu kém về học lực là do bản thân học sinh chưa tích

cực tu dưỡng, rèn luyện; Sự liên kết giữa nhà trường, gia đình và xã hội đơn điệu, mang
nặng tính hình thức, chưa chú trọng đến hiệu quả; Đa số phụ huynh và các lực lượng xã hội
có tư tưởng coi giáo dục học sinh là công việc riêng của nhà trường, nhà trường phải chịu
mọi trách nhiệm về giáo dục toàn diện cho học sinh trước gia đình và xã hội, từ đó phó thác
trách nhiệm cho nhà trường.

15


2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan
a) Xét từ phía nhà trường: Nhà trường còn quá tập trung, chú trọng giáo dục văn hoá,
chính vì vậy nội dung xây dựng môi trường giáo dục còn bị xem nhẹ.
b) Xét từ phía gia đình: Có thể khẳng định rằng, cơ bản những học sinh yếu kém
thường rơi vào những gia đình thiếu sự chăm lo đến con cái, phó mặc cho nhà trường, hay
một số gia đình còn tồn tại quan niệm “cha sinh con, trời sinh tính” mà không chú ý nhắc
nhở, giáo dục hàng ngày.
c) Xét từ phía xã hội: Những tiêu cực của người lớn, những luồng thông tin, văn hoá
độc hại từ internet làm suy giảm, sói mòn truyền thống tốt đẹp của dân tộc đã hình thành ở
các em, các em dễ dàng bị sa ngã hoặc vướng vào các cạm bẫy của các tệ nạn xã hội.
Tiểu kết chương 2
Công tác quản lý sự liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội trong xây dựng
môi trường giáo dục trong những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định và đã thực
sự góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch
liên kết giữa nhà trường, gia đình với các lực lượng xã hội để xây dựng môi trường giáo dục
chưa theo quy trình, không có tính khả thi cao, thực hiện không hiệu quả; các phương pháp,
nội dung, hình thức các hoạt động liên kết giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội
để xây dựng môi trường giáo dục cho học sinh nhìn chung còn nghèo nàn, đơn điệu chưa
đạt kết quả như mong muốn; việc chủ động tham gia liên kết của các lực lượng giáo dục,
đặc biệt là nhà trường với gia đình học sinh, các tổ chức và lực lượng ngoài xã hội trong xây
dựng môi trường để giáo dục cho học sinh còn yếu, chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, thường

chỉ mang nặng tính hình thức, hành chính, kém hiệu lực; chưa có các văn bản, nội quy, quy
định, cơ chế liên kết giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong xây dựng môi
trường giáo dục nên chưa huy động được các lực lượng tham gia và phát huy được tiềm
năng của các lực lượng; việc kiểm tra đánh giá không được tiến hành thường xuyên, việc
khen thưởng, kỷ luật chưa đủ mạnh để động viên khuyến khích mọi lực lượng xã hội cùng
tham gia; chưa phát huy được vai trò tự giáo dục của học sinh. Những hạn chế đó do những
nguyên nhân mang cả tính chủ quan và khách quan.
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỰ LIÊN KẾT CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG VỚI CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG MÔI
TRƯỜNG GIÁO DỤC HIỆN NAY
3.1. Những nguyên tắc để xây dựng hệ thống biện pháp
3.1.1. Hệ thống biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và duy trì liên tục
3.1.3. Phát huy được tiềm năng của các lực lượng xã hội

16


3.1.4. Tác động vào các yếu tố của quá trình giáo dục học sinh và vào các khâu của quá
trình liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội
3.1.5. Phát huy được ý thức tự giác, sự dân chủ, đồng thuận của các chủ thể tham gia
liên kết
3.2. Những biện pháp quản lý sự liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội
trong xây dựng môi trường giáo dục
3.2.1. Thiết kế kế hoạch hợp lý hoạt động liên kết giữa nhà trường với các lực lượng xã
hội trong xây dựng môi trường giáo dục
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng được một kế hoạch hợp lý, linh hoạt, cụ thể, chi tiết, khoa học, thống nhất về
mục tiêu, nội dung, hình thức, biện pháp thực hiện giữa các lực lượng, có tính khả thi cao
phù hợp với tình hình thực tế, tiềm năng, điều kiện của nhà trường, gia đình và các lực

lượng xã hội ở địa phương trong việc liên kết xây dựng môi trường giáo dục toàn diện cho
học sinh.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
+ Bước 1: Khảo sát những đặc điểm, tình hình, những thuận lợi, khó khăn của nhà
trường, gia đình, các lực lượng xã hội tham gia liên kết để xây dựng môi trường giáo dục
toàn diện cho học sinh; khảo sát nhu cầu học tập, rèn luyện của học sinh trong nhà trường,
gia đình và xã hội.
+ Bước 2: Thiết kế, xây dựng kế hoạch. Trong kế hoạch phải xác định cụ thể mục tiêu
tổng quát, mục tiêu cụ thể, chỉ tiêu phấn đấu, mức huy động về nhân lực, tài lực, vật
lực,...Việc xây dựng kế hoạch hoạt động cần chỉ rõ nội dung, cách thức, biện pháp tiến
hành; m ỗ i nội dung công việc cần có biện pháp kèm theo.
+ Bước 3: Phê duyệt kế hoạch thực hiện để kế hoạch có tính khả thi cao, được sự đồng
thuận tham gia thực hiện của tất cả các lực lượng từ nhà trường, gia đình đến các lực lượng
xã hội.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Việc thiết kế kế hoạch hóa phải được các lực lượng thống nhất về mục tiêu, nội dung,
hình thức, biện pháp tổ chức thực hiện các hoạt động liên kết trong xây dựng môi trường
giáo dục.
3.2.2. Hình thành một tổ chức quản lý hoạt động giáo dục học sinh trong và ngoài nhà
trường có hiệu quả
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Hình thành một tổ chức quản lý liên hiệp, liên kết về vấn đề giáo dục do chính quyền
lãnh đạo gọi là UBGD nhằm tập hợp thống nhất các tổ chức quản lý nhà nước, các tổ chức

17


quần chúng, các lực lượng xã hội để thống nhất tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh
trong và ngoài nhà trường.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Thành lập UBGD ở cả 4 cấp: Ở cấp Trung ương gọi là UBGD quốc gia, ở cấp tỉnh
(thành phố) gọi là UBGD tỉnh (thành phố), ở cấp huyện (quận) gọi là UBGD huyện (quận),
ở cấp xã (phường) gọi là Ban giáo dục xã (phường); Quy định rõ thành phần ở từng cấp,
quy định chức năng, nhiệm vụ và đưa ra cơ chế hoạt động cụ thể.
3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương phải nhận thức được tầm quan trọng
của việc liên kết các lực lượng trong xây dựng môi trường giáo dục toàn diện cho học sinh;
Có các văn bản pháp quy chỉ đạo từ trung ương đến địa phương;UBGD các cấp được bố trí
kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và từ công tác xã hội hóa để tổ chức các hoạt động.
3.2.3. Xây dựng cơ chế liên kết, xác định rõ trách nhiệm của từng tổ chức nhà trường,
gia đình, xã hội trong việc tham gia vào hoạt động giáo dục học sinh
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Đưa ra các cơ chế liên kết (những quy định) trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi và
nghĩa vụ của các thành viên tham gia hoạt động liên kết xây dựng môi trường giáo
dục; xác định được cách thức liên kết, ai chịu trách nhiệm quản lý, điều hành? ai phối hợp
hoạt động? những việc phải làm theo quy trình....nhằm bảo đảm sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng, sự quản lý và chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, thường xuyên của các cấp chính quyền địa
phương và ngành giáo dục.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
a) Cơ chế liên kết giữa nhà trường và gia đình: Xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của
Hội cha mẹ học sinh và của từng gia đình, từng phụ huynh trong việc thực hiện mục tiêu,
nội dung, biện pháp thực hiện nhiệm vụ giáo dục, quản lý học sinh và tạo điều kiện cho
học sinh học tập và tham gia các hoạt động do trường, lớp tổ chức.
b) Cơ chế liên kết giữa nhà trường và Hội cha mẹ học sinh: Là cầu nối giữa nhà
trường với gia đình và các lực lượng xã hội; Tuyên truyền phổ biến những hiểu biết phổ
thông về khoa học giáo dục nói chung, khoa học sư phạm giáo dục gia đình nói riêng với sự
giúp đỡ của nhà trường; Tổ chức động viên CMHS thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục.
c) Cơ chế liên kết giữa nhà trường và các lực lượng xã hội: Cơ chế liên kết giữa nhà
trường và các lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục chính là những cách
thức liên kết, những tác động giáo dục giữa nhà trường và các lực lượng xã hội trong địa

bàn dân cư nơi trường đóng và nơi học sinh sinh sống.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

18


Cơ chế được xây dựng phải dựa trên đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của
Nhà nước và được sự thống nhất cao của các lực lượng tham gia liên kết trong xây dựng
môi trường giáo dục và được sự ủng hộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức
đoàn thể.
3.2.4. Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, gia đình, và các lực lượng xã hội trong việc liên
kết xây dựng môi trường giáo dục
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Xác định những yêu cầu bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho
đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, gia đình học sinh, các lực lượng xã hội về tầm
quan trọng và sự cần thiết của việc quản lý sự liên kết giữa trường THPT với các lực lượng
xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục toàn diện cho học sinh.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng và đưa ra những hình thức bồi dưỡng phù hợp, cụ thể: Bồi
dưỡng những chủ trường, đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Bồi
dưỡng những hiểu biết về tâm sinh lý học lứa tuổi học sinh; Bồi dưỡng nâng cao nhận thức và
trách nhiệm, hiểu biết về nội dung và phương pháp giáo dục học sinh; Bồi dưỡng về phương
pháp liên kết giữa nhà trường và các lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục;
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Phải có sự định hướng, sự ủng hộ của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể; Nhà trường
phải chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch, nội dung, tài liệu, tổ chức bồi dưỡng; Các lực
lượng tham gia liên kết phải tích cực ủng hộ tham gia xây dựng kế hoạch, nội dung bồi
dưỡng và thực hiện bồi dưỡng.
3.2.5. Tăng cường kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến trong
hoạt động liên kết xây dựng môi trường giáo dục

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Đảm bảo tạo lập mối quan hệ ngược thường xuyên và vững bền trong quản lý, khép
kín chu trình vận động của quá trình quản lý giáo dục; nắm bắt được tiến trình, kết quả
thực hiện các hoạt động, tìm ra được các yếu tố tích cực, các gương điển hình để phát huy và
nhân rộng; đồng thời cũng thấy ngay được những tồn tại, hạn chế, bất cập để kịp thời rút
kinh nghiệm, đề ra những biện pháp chỉ đạo, điều chỉnh hoặc bổ sung để đạt được mục tiêu
đã đề ra.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Để đạt được mục tiêu của biện pháp, chúng ta phải thực hiện tốt theo quy trình sau:
Xây dựng chuẩn nội dung kiểm tra đánh giá; Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá; Tổ chức
kiểm tra đánh giá; Sau kiểm tra đánh giá; Thi đua khen thưởng, nhân điển hình tiên tiến.

19


3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Các lực lượng tham gia liên kết phải có nhận thức đúng về tác dụng của công tác
kiểm tra đánh giá để tăng cường thực hiện có hiệu quả; Kiểm tra đánh giá phải thực chất,
không chạy theo thành tích; Phải có các tiêu chuẩn, tiêu chí thi đua cụ thể, rõ ràng và được
các lực lượng tham gia liên kết thống nhất.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp đề xuất trên nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý của trường
THPT với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục toàn diện cho học sinh.
Mỗi biện pháp có những mặt mạnh và những điểm hạn chế riêng, không biện pháp nào
có tính vạn năng. Vì vậy cần phải phối hợp đồng bộ nhiều biện pháp để các b i ệ n pháp
này hỗ trợ và bổ sung cho nhau, phát huy được mặt tích cực, đồng thời khắc phục
những mặt còn tồn tại hạn chế của từng biện pháp.
3.4. Khảo sát về mức độ cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất và tổ chức
thử nghiệm biện pháp
3.4.1. Khảo sát tính cần thiết và khả thi

3.4.1.1. Mục đích khảo sát
Nhằm xá định mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
3.4.1.2. Nội dung khảo sát
Trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi với 3 nhóm đối tượng: CBQL và giáo viên, phụ
huynh học sinh và các lực lượng xã hội.
3.4.1.3. Phương pháp khảo sát
Tác giả đã về trực tiếp 2 trường THPT Bình Sơn và THPT Nguyễn Thái Học tỉnh
Vĩnh Phúc trưng cầu ý kiến thông qua phiếu hỏi.
3.4.1.4. Đánh giá kết quả khảo sát
- Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp trên: Rất cần thiết chiếm tỷ lệ
từ: 10,4-15,6%; Cần thiết chiếm tỷ lệ từ: 82,1- 86,6%; Ít cần thiết chiếm tỷ lệ từ: 1,4-3,0%.
Tất cả các biện pháp đề xuất đều có tính cấp thiết chiếm tỷ lệ cao, trong đó biện pháp 2 và
biện pháp 3 được cho là cấp thiết nhất.
- Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp trên: Rất khả thi chiếm tỷ lệ từ:
6,8-13,7%; Khả thi chiếm tỷ lệ từ: 82,6-87,3%; Ít khả thi chiếm tỷ lệ từ: 1,3-10,4%. Tất cả
các biện pháp đề xuất đều có tính khả thi chiếm tỷ lệ cao, trong đó biện pháp 1 và biện pháp
4 được cho là có tính khả thi cao nhất.
3.4.2. Thử nghiệm
3.4.2.1.Mục đích của thử nghiệm

20


Nhằm kiểm chứng tính khả thi của một số biện pháp đề xuất.
3.4.2.2. Nội dung và đối tượng thử nghiệm
Do khuôn khổ hạn chế của luận án, trong số các biện pháp nêu trên, tác giả tổ chức
thử nghiệm biện pháp 1 “Thiết kế kế hoạch hoạt động liên kết giữa nhà trường với các
lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục”. Chương trình thử nghiệm được
tiến hành tại trường THPT Bình Sơn và trường THPT Nguyễn Thái Học, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.4.2.3. Thời gian tiến hành thử nghiệm

Từ tháng 9/2013 đến tháng 6/2014
3.4.2.4 Mô tả phương pháp thử nghiệm
Tác giả tổ chức giới thiệu nội dung và phương pháp tiến hành biện pháp ở hội nghị
có mời Ban chi ủy, Ban giám hiệu, lãnh đạo chính quyền địa phương, thường trực Hội cha
mẹ học sinh, đại diện các lực lượng xã hội ở hai trường THPT Bình Sơn và THPT Nguyễn
Thái Học.
3.4.2.5. Đánh giá kết quả thử nghiệm
* Đánh giá mức độ cần thiết và ý nghĩa thiết thực của biện pháp thử nghiệm: 100% số
ý kiến được hỏi đều cho là biện pháp cần thiết và có ý nghĩa thiết thực.
* Đánh giá về hiệu quả của việc áp dụng biện pháp thử nghiệm:

Bảng 3.3: Bảng so sánh kết quả thử nghiệm trước và sau áp dụng biện pháp
Trước khi áp dụng thiết kế
kế hoạch
Rất
Bình
Không
tốt
thường
tốt

Stt

Mục tiêu

1.

Mức độ tham gia liên kết của các lực lượng
trong xây dựng môi trường giáo dục
Việc thống nhất từ nhận thức, mục tiêu đến

hành động của các lực lượng tham gia liên kết
xây dựng môi trường giáo dục
Việc thực hiện các nội dung, hình thức,
phương pháp của hoạt động liên kết để xây
dựng môi trường giáo dục
Tính khả thi của các hoạt động khi các lực
lượng tham gia liên kết để xây dựng môi
trường giáo dục
Việc huy động các nguồn lực, tài chính, cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho các hoạt động liên
kết xây dựng môi trường giáo dục

2.
3.
4.
5.

Sau khi áp dụng thiết kế kế
hoạch
Rất
Bình
Không
tốt
thường
tốt

0

45,2%


54,8%

83,5
%

16,5%

0

0

61,5%

38,5%

94,5
%

5,5%

0

0

67,8%

32,2%

89,2
%


10,8%

0

0

68,6%

31,4%

90,4
%

9,6%

0

0

41,4%

58,6%

92,3
%

7,7%

0


- Trước khi áp dụng biện pháp, các ý kiến tập trung đánh giá ở các mức: Rất tốt là 0%;
Bình thường từ 41,4% – 68,6%; Không tốt từ 31,4% - 58,6%.
- Sau khi áp dụng biện pháp, các ý kiến tập trung đánh giá ở các mức: Rất tốt từ
83,5%-94,5%; Bình thường từ 7,7%-16,5%; Không tốt là 0%.

21


- Mục tiêu 1: Mức độ tham gia liên kết của các lực lượng trong xây dựng môi trường
giáo dục: Mức đánh giá: Rất tốt là 83,5%; Bình thường là 16,5%; Không tốt là 0%.
- Mục tiêu 2: Việc thống nhất từ nhận thức, mục tiêu đến hành động của các lực lượng
tham gia liên kết xây dựng môi trường giáo dục: Mức đánh giá: Rất tốt là 94,5%; Bình
thường là 5,5%; Không tốt là 0%.
- Mục tiêu 3: Việc thực hiện các nội dung, hình thức, phương pháp của hoạt động liên
kết để xây dựng môi trường giáo dục: Mức đánh giá: Rất tốt là 89,2%; Bình thường là
10,8%; Không tốt là 0%.
- Mục tiêu 4: Tính khả thi của các hoạt động khi các lực lượng tham gia liên kết để xây
dựng môi trường giáo dục: Mức đánh giá: Rất tốt là 90,4%; Bình thường là 9,6%; Không
tốt là 0%.
- Mục tiêu 5: Việc huy động các nguồn lực, tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho các hoạt động liên kết xây dựng môi trường giáo dục: Mức đánh giá: Rất tốt là 92,3%;
Bình thường là 7,7%; Không tốt là 0%.
Tiểu kết chương 3
Từ những kết quả kiểm chứng, thử nghiệm ở trên, tác giả có thể kết luận: Các biện
pháp quản lý sự liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi
trường giáo dục mà tác giả đề xuất hoàn toàn có thể áp dụng được trong điều kiện hiện
nay và phù hợp với thực tiễn của đại bộ phận các lực lượng tham gia vào hoạt động liên kết
để xây dựng môi trường giáo dục cho học sinh. Các biện pháp trên được đa số các đối
tượng khảo sát và thử nghiệm tán thành với sự cần thiết và mức độ khả thi cao và khẳng

định có hiệu quả cao khi áp dụng thực hiện vào thực tiễn.
Tùy từng đơn vị cụ thể và điều kiện hoàn cảnh của từng địa phương khác nhau,
các nhà trường, lực lượng xã hội và gia đình học sinh phải có sự liên kết ở các mức độ
khác nhau, trong các lĩnh vực giáo dục khác nhau để phát huy tốt nhất tác dụng của các
biện pháp và đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất cho học sinh.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Môi trường giáo dục có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc hình thành và phát triển
nhân cách của mỗi người, đặc biệt đối với thế hệ trẻ. Việc quản lý sự liên kết của trường
THPT với các lực lượng xã hội để xây dựng môi trường giáo dục toàn diện cho học sinh đòi
hỏi sự thống nhất về mục đích, yêu cầu, nội dung, hình thức và phương pháp để nhằm phát
huy tối đa những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu của từng lực lượng tạo ra sức mạnh
tổng hợp trong xây dựng môi trường giáo dục.
1.2. Trong quá trình giáo dục hoàn thiện nhân cách học sinh, muốn đạt hiệu quả thì
phải thường xuyên đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục. Phải tạo ra liên kết chặt chẽ,
đồng bộ và thống nhất giữa các lực lượng giáo dục nhà trường - gia đình - xã hội tạo thành
mạng lưới giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi, khép kín không gian và thời gian. Chỉ có như vậy

22


công tác giáo dục mới đạt kết quả mong muốn, đáp ứng đòi hỏi cấp thiết của việc nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường hiện nay.
1.3. Kết quả khảo sát cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, ngành GD&ĐT tỉnh Vĩnh
Phúc; CBQL,giáo viên, phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội cho thấy hiệu quả của
việc tổ chức liên kết và quản lý sự liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội trong
xây dựng môi trường giáo dục đã mang lại những ý nghĩa thiết thực, song cũng bộc lộ một
vài hạn chế chưa được như mong muốn. Điều đó có nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên
nhân về các giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện các hoạt động liên kết để xây dựng
môi trường giáo dục.

1.4. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng quản lý sự liên kết của các
trường THPT với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục ở tỉnh Vĩnh
Phúc, tác giả đưa ra 5 biện pháp chính đó là: 1) Thiết kế kế hoạch hợp lý hoạt động liên kết
giữa nhà trường với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục; 2) Hình
thành một tổ chức quản lý hoạt động giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trường có hiệu
quả; 3) Xây dựng cơ chế liên kết, trách nhiệm của các tổ chức nhà trường, gia đình, xã hội
trong việc tham gia vào hoạt động giáo dục học sinh; 4) Xác định những yêu cầu cần bồi
dưỡng cho đội ngũ giáo viên, gia đình, và các lực lượng xã hội trong việc liên kết xây dựng
môi trường giáo dục; 5)Tăng cường kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên
tiến trong hoạt động liên kết xây dựng môi trường giáo dục.
1.5. Đề tài nghiên cứu có tính khả thi cao, các biện pháp có thể được sử dụng vào thực
tiễn nhằm quản lý tốt sự liên kết của trường THPT với các lực lượng xã hội trong xây dựng
môi trường giáo dục một cách phù hợp bởi chúng chủ yếu huy động nội lực của các lực
lượng tham gia và tiềm năng của các phương pháp quản lý, phương tiện quản lý...Tùy theo
điều kiện của từng trường và địa phương mà CBQL giáo dục áp dụng cho phù hợp.
2. Một số khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu ban hành những văn bản pháp quy của nhà nước, cấp trên và địa phương
để chỉ đạo các ban, ngành thực hiện sự liên kết của nhà trường với gia đình và các lực lượng
xã hội trong việc xây dựng môi trường giáo dục toàn diện cho học sinh, để nhà trường, gia
đình và các lực lượng xã hội xác định rõ hơn trách nhiệm của mình trong việc giáo dục học
sinh.
- Biên soạn và phát hành tài liệu nhằm giúp các lực lượng giáo dục và quản lý giáo dục
học sinh trong và ngoài nhà trường, nhằm giúp họ nâng cao nhận thức và có hiểu biết đúng
đắn trong việc liên kết xây dựng môi trường giáo dục; có nội dung thiết thực để giáo dục
học sinh trong hoàn cảnh xã hội ngày cành có nhiều tác động phức tạp như hiện nay.
2.2. Đối với Sở Giáo dục Đào tạo
- Tăng cường chỉ đạo và kiểm tra việc quản lý sự liên kết của các trường THPT với các
lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục.


23


×