Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Đề tài giải pháp nâng cao hiệu qủa cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện lục yên tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.21 KB, 44 trang )

Học Viện Ngân Hàng
nghiệp

1

Chuyên đề tốt

Mục lục
Chơng 1:

Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay phát triển
kinh tế hộ của ngân hàng thơng mại.

1.1. Hộ sản xuất. ..............................................................................................6
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất..............................................................................6
1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ. ................................................................................6
1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ trong sự phát triển kinh tế của nớc ta ..................7
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ. .......................8
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.................................................................8
1.2.2.Vai trò của vốn tín dụng đối với sự phát triển kinh tế hộ.........................7
1.3 . Hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ ................................................9
1.3.1- Quan niệm về hiệu quả cho vay đối với kinh tế hộ.................................9
1.3.2- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay vốn. ........................................11
1.3.3- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ.......14

Chơng 2 : Thực trạng

Hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT

huyện Lục yên - Tỉnh yên bái.........................................................................................18


2.1. NHNo&PTNT Huyện Lục yên với sự phát triển kinh tế của huyện.. 18
2.1.1-Tình hình phát triển kinh tế của huyện Lục yên......................................18
2.1.2-Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lục yên và tình hình hoạt động của chi
nhánh .................................................................................................................19
2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện
Lục yên ..........................................................................................................24
2.2.1. Hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện
Lục yên...............................................................................................................24
2.2.2. Hiệu quả cho vay kinh tế hộ tại NHNo huyên Lục Yên. .......................28
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất ..........................................................30

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp CK B _ K 6


Chuyên đề tốt nghiệp

2

2.2.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân trong việc cho vay hộ sản xuất .............
2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất ........................31
2.3.1. Những kết quả đạt đợc .................................................................31
2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân......................................................33
Chơng 3:

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản

xuất tại NHNo&PTNT huyện lục yên........................................................................37


3.1. Định hớng hoạt động của NHNo&PTNT huyện Lục yên năm 2007..37
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay phát triển kinh tế
hộ sản xuất đối với NHNo&PTNT huyện Lục Yên ...................................38
3.2.1.Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ tín dụng kinh tế hộ...........................38
3.2.2.Thực hiện tôt chính sách thu hút và phát triển nguồn vốn.......................40
3.2.3.Đa dạng hoá các phơng thức cho vay và đơn giản hoá các thủ tục cho
vay.......................................................................................................................41
3.2.4. Tăng cờng việc kiểm tra , kiểm soát việc sứ dụng tiền vay....................42
3.2.5.Tăng cờng đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ và có
chính sách hợp lý đối với cán bộ tín dụng.........................................................43
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................44
3.3.1- Kiến nghị với Nhà nớc ..........................................................................44
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc........................................................45
3.3.3 - Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam..............................................46
Kết luận.............................................................................................................48
Tài liệu tham khảo...........................................................................................50


Chuyên đề tốt nghiệp

3

lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả chuyên đề


(Ký và ghi rõ họ tên)

Hoàng Thị Ngọc Lan


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Lời nói đầu
Đối với một quốc gia có hơn 80% dân số là nông dân nh Việt nam, việc
phát triển sản xuất nông nghiệp chiếm giữ một vai trò cực kỳ quan trọng. Để
thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn,
Hội nghị TW lần thứ VI đã khẳng định Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế
nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá có vai trò cực kỳ quan
trọng cả trớc mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội,
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa.
Mọi hoạt động vừa cơ bản, lâu dài, vừa cần kíp trớc mắt của quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đều cần đến vốn và tín
dụng. Đơng nhiên vốn và tín dụng không quyết định hết thảy, nhng không thể
không nhấn mạnh rằng, để đa nông nghiệp, nông thôn phát triển mạnh mẽ,
nhất định phải có chính sách hỗ trợ có bài bản và cụ thể về vốn, tín dụng, nhất
định phải có sự đầu t thích đáng của nhà nớc, của các ngành, trong đó không
thể xem nhẹ vai trò của NHNo & PTNT Việt nam.
Trong quá trình CNH HĐH đất nớc đặc biệt là quá trình CNH
HĐH nông nghiệp, nông thôn, Đảng và nhà nớc ta có rất nhiều chính sách để
phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và hộ sản xuất nói riêng. Tuy
nhiên Trong thực tế cho thấy vấn đề vốn và cho vay ở khu vực nông thôn đang
có những khó khăn nhất định mà hiện nay NHNo&PTNT đang phải đảm đơng

thực hiện nhiệm vụ rót vốn vào khu vực nông thôn, việc mở rộng cho vay
hộ sản xuất ngày càng khó khăn do tính chất phức tạp của hoạt động này, món
vay nhỏ bé, chi phí nghiệp vụ cao, khả năng rủi ro ngày càng lớn . Do vậy vấn
đề tạo vốn và cho vay có hiệu quả đối với hộ sản xuất có ý nghĩa rất quan
trọng, nó đóng vai trò chủ lực chủ đạo trong việc góp phần tích cực vào sự
phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói
chung .
Huyện Lục yên là một huyện miền núi phía đông bắc của tỉnh Yên bái
dân số chủ yếu sống ở khu vực nông thôn, trình độ dân trí cha cao, kinh tế còn


Chuyên đề tốt nghiệp

5

nghèo nàn, lạc hậu, trình độ sản xuất còn thấp kém, hiệu quả sản xuất - kinh
doanh cha cao và nhỏ lẻ, trong thời gian qua NHNo&PTNT Huyên Lục yên
còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tạo vốn và cho vay vốn đối với hộ sản
xuất.
Tuy vậy, trong những năm gần đây NHNo &PTNT Huyện Lục yên đã có
nhiều cố gắng vợt qua mọi khó khăn đáp ứng đợc nhu cầu thiếu vốn của các
hộ sản xuất trên địa bàn huyện và đây cũng chính là thị trờng kinh doanh
chính của NHNo&PTNT Huyện Lục yên.
Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Huyên Lục yên đợc sự giúp
đỡ tận tình của thầy cô giáo hớng dẫn thực tập , của các cô chú công tác tại
NHNo&PTNT Huyện Lục yên và cùng với những kiến thức đã học đợc trong
trờng và thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Huyện lục yên đợc tiếp cận với
thực tế tình hình cho vay phát triển kinh tế đối với hộ sản xuất. Chính vậy mà
em đã lựa chọn đề tài Giải pháp nâng cao Hiệu qủa cho vay phát triển
kinh tế hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Lục yên- Tỉnh Yên bái để

nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết những nhu cầu bức xúc của thực tiễn.
Vì trình độ, kiến thức còn nhiều hạn chế, bài viết không thể tránh những thiếu
sót, em rất mong đợc sự đóng góp của các Thầy cô giáo .
Em xin cảm ơn TS . Lê Thị Tuấn Nghĩa đã tận tình hớng dẫn và chỉ bảo
em trong quá trình viết báo cáo tốt nghiệp . Em xin cảm ơn Ban Giám đốc và
các cô chú cán bộ trong chi nhánh NHNo &PTNT Lục yên , đặc biệt là các
cô, chú cán bộ phòng Tín dụng đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình thực tập và hoàn thiện viết bài này .
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc kết cấu làm 3 chơng nh
sau:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay hộ sản xuất của ngân
hàng thơng mại .
Chơng 2:Hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ tại NHNo&PTNT huyện
Lục Yên.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay phát triển
kinh tế hộ tại NHNo&PTNT Huyện Lục Yên- Yên Bái.


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay hộ sản
xuất của ngân hàng thơng mại
1.1. Hộ sản xuất
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất.
Trong công cuộc đổi mớí xây dựng Đất nớc, thành phần kinh té hộ rất
quan trọng, là một trong những thành phần kinh tế quyết định đến sự thành
công của con đờng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Đất nớc. Để phù hợp với

xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trơng của Đảng và nhà nớc, NHNo &
PTNT Việt nam ban hành phụ luc số 1 kèm theo quyết định 499A ngày
2/9/1993, theo đó thì khái niệm hộ sản xuất đợc hiểu nh sau: Hộ sản xuất là
đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ thể trong
mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất
của mình Nh vậy, hộ sản xuất là một lực lợng sản xuất to lớn ở nông rhôn.
Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhng hiện nay phần lớn hoạt
động trong linh vực nông nghiệp và PTNT, các hộ này tiến hành sản xuất kinh
doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề
phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nớc ta trong thời gian qua.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ.
- Hộ sản xuất là tế bào tổ chức kinh tế nông thôn. Nó đáp ứng đợc
những yêu cầu của tổ chức sản xuất nông nghiệp (có tính linh hoạt cao, qui
mô vừa và nhỏ ...)
- Kinh tế hộ có t cách pháp lý bình đẳng với mọi thành phần kinh tế
khác. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi hộ hoàn toàn độc lập tự chủ.
Mỗi hộ tự xác định phơng hớng sản xuất và điều chỉnh kế hoạch, tự chịu trách
nhiệm khả năng sản xuất của mình.


Chuyên đề tốt nghiệp

7

- Qui mô, cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ chênh lệch nhau giữa các
vùng và ngay trong cả một số vùng cũng có sự chênh lệch nhau. Tính chất sản
xuất phân tán, manh mún, lạc hậu của kinh tế tiểu nông, suất đầu t thấp.
Theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất đợc coi là hợp lý. Các hộ sản xuất ở nông thôn nớc ta hiện nay đang

chuyển từ kinh tế tự cấp, tự túc lên dần nền kinh tế hàng hoá, chuyển từ nghề
nông thuần túy sang nền kinh tế đa dạng theo xu hớng ai giỏi nghề gì thì làm
nghề ấy. Trong qúa trình chuyển hoá của kinh tế hộ xuất hiện nhiều hình thức
kinh tế hộ khác nhau, nhng hình thức kinh tế hộ cao hơn đó là hình thức kinh
tế trang trại. Nh vậy hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, là chủ thể sản xuất
hàng hoá trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế ở nớc ta.
Từ sau đại hội VII những chính sách đổi mới của Đảng và nhà nớc ta
đợc ban hành đã có tác động thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển, đồng thời
chủ động đối phó những khó khăn, tồn tại đang nảy sinh từ kinh tế nông hộ.
Mô hình kinh tế hiện nay đã phân định khu vực kinh tế nhà nớc, tập thể và t
nhân dới sự điều hành chung của Chính phủ. Kinh tế hộ đã phát huy đợc tính u việt ngày càng mở rộng và dần tiếp cận với thị trờng, khuyến khích đợc
nông dân khơi tăng các nguồn lực, tăng đợc thu nhập, nhờ đó ngời nông dân
gắn bó với ruộng đát hơn, chủ động đầu t vốn để thâm canh tăng vụ, vừa đổi
mới cơ cấu sản xuất, việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân đã khơi dậy
nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ KHKT trong sản
xuất để có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Điều này càng khẳng định sự tồn tại
khách quan của hộ sản xuất với vai trò là cầu nối trung gian giữa 2 nền kinh
tế, là đơn vị tích tụ vốn,góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động
giải quyết việc làm ở nông thôn.
* Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang
kinh tê hàng hoá


Chuyên đề tốt nghiệp

8

* Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải
quyết việc làm ở nông thôn

* Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trờng thúc đẩy sản
xuất hàng hoá. Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản
xuất có thể dễ dàng đáp ứng đợc những thay đổi của nhu cầu thị trờng mà
không sợ ảnh hởng đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại đợc Đảng và
Nhà nớc có những chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát
triển. Nh vậy với khả năng nhạy bén trớc nhu cầu thị trờng, hộ sản xuất đã góp
phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trờng tạo ra động lực thúc
đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn.
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ.
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng với các
tác nhân khác trong nền kinh tế đợc thực hiện dới hình thức cho nhau vay
bằng tiền.
Thực chất của tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng cho các khách
hàng vay một khoản tiền, đến hạn khách hàng sẽ phải hoàn trả toàn bộ số tiền
gốc và tiền lãi cho ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng với sự phát triển kinh tế hộ sản
xuất
Trong thực tế kinh tế hộ thờng xuất phát từ lao động d thừa, tuy nhiên
do mức thu nhập thấp, khả năng tích luỹ kém. Do vậy vốn tín dụng ngân hàng
có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ ,nhằm khai thác các tiềm
năng sẵn có của địa phơng. Nhờ có vốn tín dụng ngân hàng đã góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho các hộ sản xuất, thực hiện đợc chính sách xã hội
Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề truyền thống , với nguồn nguyên
vật liệu sẵn có ở địa phơng tạo công ăn việc làm cho lao động d thừa . Do
vậyphát triển kinh tế hộ sản xuất , kích thích sức tiêu thụ sản phẩm của xã hội


Chuyên đề tốt nghiệp


9

Các thành phần kinh tế hộ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh đợc
khi mà thiếu vốn để thực hiện quá trình sản xuất của mình . Nhờ nguồn vốn
tín dụng, các hộ sản xuất không những đảm bảo đợc quá trình sản xuất bình
thờng, mà còn mở rộng đợc sản xuất, cải tiến kỹ thuật, còn có vai trò quan
trọng trong việc chuyển dịch hớng phát triển kinh tế hộ từ chỗ tự cung, tự cấp
mang tính tự phát sang nền kinh tế hàng hoá có tính đến yếu tố thị trờng
Hoạt động của các tổ chức tín dụng đã góp phần thúc đẩy nhanh quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện, duy trì mối liên hệ hữu cơ
giữa sản xuất với lu thông hàng hoá và tiêu dùng trong xã hội.
Tín dụng có vai trò trong nền kinh tế nói chung và kinh tế hộ nói riêng
vì nó là đòn bẩy kinh tế trong hệ thống các đòn bẩy kinh tế đợc sử dụng thờng
xuyên và linh hoạt nhất đối với mọi thành phần kinh tế.
1. 3. Hiệu quả cho vay kinh tế hộ.
1.3.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay.
Trong cơ chế thị trờng, hệ thống ngân hàng đợc phân chia thành 2 cấp,
Ngân hàng nhà nớc đảm nhiệm chức năng quản lý vĩ mô và các ngân hàng thơng mại thực hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng thơng
mại hoạt động kinh doanh độc lập trên cơ sở hạch toán lỗ lãi lời ăn lỗ chịu
nguồn vốn trong kinh doanh của ngân hàng thơng mại giờ đây không còn do
nhà nớc bao cấp mà phải tự huy động từ những nguồn nhàn rỗi tạm thời trong
xã hội, tiến hành cho hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận bù đắp các chi
phí đầu vào trên quy tắc phù hợp với các chế độ chính sách kinh tế xã hội hiện
hành của nhà nớc. Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh quan trọng
nhất, mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng thơng mại ( trên 70%) đợc
thực hiện trên cơ sở tính toán về khối lợng các nguồn vốn mà ngân hàng huy
động có thể sử dụng cho vay. Các khoản tín dụng ngân hàng thơng mại cấp ra
phải đảm bảo đợc hiệu quả kinh tế,thu hồi đợc vốn và lãi đúng hạn, lãi thu đợc
không chỉ đủ bù đắp phần lãi mà ngân hàng phải trả cho ngời gửi tiền và các



Chuyên đề tốt nghiệp

10

chi phí khác trong việc thực hiện khoản cho vay mà còn phải tạo ra lợi nhuận
cho hoạt động tín dụng
Trong hoạt động của ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ kinh doanh đem
lại thu nhập cho ngân hàng trong đó nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ đem lại
thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.Vì vậy ngân hàng cần phải chú trọng đến
hiệu quả kinh doanh đặc biệt là hiệu quả tín dụng.
Hiệu quả cho vay có thể đợc hiểu là ngân hàng đáp ứng đầy đủ kịp thời
vốn cho khách hàng của mình và đợc khách hàng sử dụng đúng mục đích và
tạo ra đợc số tiền lớn hơn số tiền bỏ ra ban đầu, hoàn trả đợc ngân hàng cả gốc
và lãi theo thoả thuận, đảm bảo thu nhập cho cả ngân hàng và khách hàng.
Đầu t tín dụng có hiệu quả đợc thể hiện đầy đủ, đúng đắn các nguyên
tắc và định hớng đầu t của nhà nớc, đối với các ngành kinh tế, các doanh
nghiệp, các hộ dân c, khi thực hiện quan hệ tín dụng có chất lợng cao thì các
khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn đúng mục đích, tăng cờng tính khả thi
của dự án, sản phẩm sản xuất ra từ dự án có chất lợng cao, giá thành rẻ, đáp
ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của toàn xã hội. Nh vậy khách hàng có
lợi nhuận tăng thu nhập cho mình, ổn định đời sống xã hội.
Hiệu quả cho vay thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải
phù hợp với khả năng thực lực theo hớng tích cực của bản thân Ngân hàng và
phải đảm bảo đợc sự cạnh tranh trên thị trờng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả
nợ đúng hạn và có lãi. Hiệu quả cho vay phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp
lý và gia tăng, d nợ ngày một tăng trởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy
định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn, trung và dài hạn trong
nền kinh tế.
Hiệu quả cho vay vừa cụ thể ( Thông qua các chỉ tiêu nh kết quả kinh

doanh, tỷ trọng nợ quá hạn...) vừa trừu tợng ( Khả năng thu hút khách hàng và
nền kinh tế...) và có quan hệ đến các nhân tố chủ quan nh: Năng lực quản lý,
trình độ cán bộ, chính sách tín dụng, kiểm soát nội bộ và các nhân tố khách
quan nh: Sự thay đổi của chính sách nhà nớc, sự thay đổi của giá cả thị trờng,


Chuyên đề tốt nghiệp

11

môi trờng pháp lý, cơ chế chính sách. Có thể nói Hiệu quả cho vay là một chỉ
tiêu tổng hợp nó thể hiện năng lực của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh
và tồn tại trong nền kinh tế thị trờng.
1. 3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ sản xuất.
Hiệu quả cho vay là chỉ tiêu phát triển kinh tế phản ánh kết quả hoạt
động cho vay trong một thời kỳ nhất định của ngân hàng , nó thể hiện qua các
chỉ tiêu nh sau:
+ Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn.
+ Chỉ tiêu về vòng quay vốn tín dụng.
Doanh số thu nợ hộ sản xuất trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ bình hộ sản xuất quân trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng, nó phản
ánh tần suất sử dụng vốn.Vòng quay vốn tín dụng càng lớn, với số d nợ tăng
chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã đợc sử dụng một cách có hiệu quả, vốn
vay đợc hoàn trả ngân hàng đúng thời hạn, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận
cho Ngân hàng.
+ Doanh số cho vay hộ sản xuất: là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số
tiền Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thờng là một năm.
Ngoài ra, Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tơng đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ

sản xuất trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong một năm:
Doanh số cho vay HXS
Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất =

x 100%
Tổng doanh số cho vay

+ Doanh số thu nợ cho vay hộ sản xuất : Chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền
ngân hàng thu hồi đợc trong một thời kỳ nhất định sau khi đã giải ngân .
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ
tiêu tơng đối phản ánh tỷ trọng thu hồi đợc trong tổng doanh số cho vay hộ


Chuyên đề tốt nghiệp

12

sản xuất của ngân hàng trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này đợc tính bằng công
thức:
Doanh số thu nợ hộ sản xuất
---------------------------------------- x 100%
Doanh số cho vay hộ sản xuất
+ D nợ quá hạn hộ sản xuất:
D nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
Ngân hàng cha thu hồi đợc sau một thời hạn nhất định kể từ ngày khoản cho
vay đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh đó Ngân hàng thờng xuyên sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
hộ sản xuất:
Nợ quá hạn hộ sản xuất
Tỷ lệ nợ quá hạn =


x100%
Tổng d nợ

Đây là chỉ tiêu tơng đối đợc sử dụng chủ yếu để đánh giá chất lợng tín
dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. Chỉ tiêu này phản ánh chất lợng tài sản
có tại một thời điểm, nếu tỷ lệ này mà cao thì hiệu quả cho vay sẽ thấp bởi
điều đó đồng nghĩa với khối lợng tín dụng quá hạn lớn, nguy cơ rủi ro mất vốn
tăng lên. Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng Ngân hàng
nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn
kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay
đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản
lý Ngân hàng liên quan đến sự sống còn của Ngân hàng. Để xem xét chi tiết
hơn khả năng không thu hồi đợc nợ ngời ta sử dụng chỉ tiêu nợ khó đòi:
Tổng nợ khó đòi
+ Tỷ lệ nợ khó đòi = ---------------------------------x 100%
Tổng nợ quá hạn
+ Chỉ tiêu về hiệu quả tín dung( H1):
Lãi thu từ hoạt động cho vay hộ sản xuất bình quân trong kỳ
H1 =


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Tổng d nợ hộ sản xuất bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tín dụng, nó cho thấy cứ một đồng cho
vay sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lãi, nếu chỉ tiêu này lớn thì hiệu quả cho vay

càng cao
Một số chỉ tiêu khác :
Doanh số cho vay HSX
+ Bình quân 1 lợt hộ đợc vay = ---------------------------------- x 100 %
Tổng số lợt HSX vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lợt của hộ sản xuất. Số tiền vay
càng cao chứng tỏ hiệu quả cũng nh chất lợng cho vay tăng lên. Điều đó thể
hiện sức sản xuất cũng nh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản
xuất tăng lên. Đồng thời thể hiện chất lợng cho vay có xu hớng tăng.
D nợ cho vay trung dài hạn HSX
+ Tỷ lệ cho vay trung,dài hạn HSX = ----------------------------------x 100%
Tổng d nợ HSX
Đây là chỉ tiêu tơng đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu cần vốn
trung, dài hạn của hộ sản xuất để mở rộng sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ này có
thể cao thấp tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn trung dài hạn của địa phơng cũng nh
chính sách tín dụng của từng Ngân hàng.
1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản
xuất.
- Đối với hoạt động của NHNo&PTNT : Là một ngân hàng thơng mại
với đặc trng hoạt động là "đi vay để cho vay ", do vậy khi cấp tiền vay, ngân
hàng cần phải tính đến việc thu hồi đợc vốn( bao gồm cả gốc + lãi ) đúng hạn


Chuyên đề tốt nghiệp

14

để có khả năng hoàn trả cho khách hàng giử tiền , mặt khác cho vay hộ sản
xuất có 1 vị trí quan trọng, đặc biệt nhất là đối với NHNo&PTNT thì đây là 1
khách hàng truyền thống với xu thế thị phần tín dụng ngày càng tăng, cho vay

đảm bảo có hiệu quả là đảm bảo sự tồn tại của chính ngân hàng
- Đối với hộ sản xuất : Để đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất
kinh doanh của khách hàng, thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh, bằng các
nguồn vốn huy động đợc trong xã hội và thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân
hàng đã cung cấp đủ vốn, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời góp phần tăng năng
xuất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế
- Đối với nền kinh tế: Để phát triển nền kinh tế tăng thu nhập quốc dân
tạo ra tích luỹ từ mỗi cá nhân, doanh nghiệp nhà nớc thúc đẩy sản xuất đẩy
mạnh sự phát triển của các ngành nghề trong nền kinh tế cần thiết phải có vốn,
ngợc lại nền kinh tế càng phát triển càng tạo ra nhiều nguồn vốn. NHTM là
chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. NHTM đứng ra
huy động các nguồn tiền nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần
kinh tế nh vốn tạm thời đợc giải phóng ra từ quá trình sản xuất, vốn tiết kiệm
từ các cá nhân trong xã hội. Bằng các nguồn vốn trên NH thông qua nghiệp vụ
tín dụng đã cung cấp vốn cho mọi họat động cho quá trình sản xuất tăng năng
xuất lao động, nâng cao hiệu quả cho nền kinh tế.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả cho vay kinh tế hộ.
Để nâng cao hiệu quả cho vay đối với thành phần kinh tế nào đó thì các
NHTM nói chung phải xác định và phân tích đợc các nhân tố ảnh hởng đến
hiệu quả cho vay . Có thể phân ra làm các nhân tố sau:
1.3.4.1 Nhân tố từ nền kinh tế.
Một nền kinh tế ổn định sẽ tác động tích cực đến hiệu quả cho vay của
ngân hàng.
Nếu nền kinh tế tăng trởng thấp hoặc tăng trởng âm sẽ gây khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, các hộ sản
xuát kinh doanh sẽ không có điêù kiện để mở rộng sản xuất, thậm chí bị thu


Chuyên đề tốt nghiệp


15

hẹp về sản xuất, khi đó đầu t tín dụng của ngân hàng cũng cho kinh tế hộ cũng
bị giảm sút và kém hiệu quả.
Ngợc lại nền kinh tế tăng trởng ở mức rất cao( dấu hiệu không bình thờng ) lạm phát sẽ tăng lên cao, gây ra rủi ro về sự mất giá của đồng tiền, việc
đầu t tín dụng của ngân hàng sẽ không có hiệu quả. Để có một nền kinh tế ổn
định thì phải kiềm chế lạm phát, giữ lạm phát ở mức vừa phải , tránh tình
trạng nền kinh tế âm và phải ổn định thị trờng tiền tệ, tránh gây ra sự biến
động lớn về lãi suất.
1.3.4.2. Nhân tố từ bản thân ngân hàng.
+ Năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ ngân hàng.
Cán bộ tín dụng là ngời trực tiếp giao dịch với khách hàng, họ cần phải
có năng lực để thẩm định các hồ sơ, phơng án, dự án vay vốn của khách hàng
thật chính xác, phải nhạy bén, nắm bắt thông tin kịp thời về khách hàng.Mặt
quan trọng nữa là phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng, nếu cán bộ tín dụng
có năng lực nhng không có phẩm chất đạo đức tốt thì cũng rất nguy hiểm
trong khâu đánh giá về khách hàng và dễ làm sai lệch thông tin của khách
hàng dẫn đển rủi ro trong hoạt động tín dụng và ngợc lại nếu cán bộ tín dụng có
phẩm chất đạo đức tốt nhng trình độ kém thì cũng rất khó đem lại hiệu quả trong
đầu t tín dụng.Vì vậy năng lực và phẩm chất luôn song hành với nhau.
+ Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần thiết phải đợc tuân thủ
trong suốt quá trình diễn ra hoạt động tín dụng từ khâu chuẩn bị cho vay, phát
tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng tiền vay đến khi thu hồi hết nợ. Hiệu quả
cho vay có đạt đợc hay không phụ thuộc rất lớn vào việc thực hiện các khâu
trong quy trình tín dụng. Nếu các khâu trong quy trình tín dụng đợc thực hiện
tốt và có sự kết hợp nhịp nhàng hợp lý giữa các khâu sẽ đảm bảo vốn tín dụng
đợc luân chuyển tốt, khoa học. Tạo nên hiệu quả đầu t tín dụng nh mong
muốn.



Chuyên đề tốt nghiệp

16

+ Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Nếu hoạt động kiểm soát nội bộ tốt giúp cho ban lãnh đạo có đợc những
thông tin chính xác, phát hiện những sai sót kịp thời để giúp ban lãnh đạo tìm
ra phơng án, biện pháp giải quyết đúng đắn, toàn diện hơn.
+Trang thiết bị kỹ thuật trong ngân hàng.
Ngày nay công nghệ khoa học là trợ thủ đắc lực cho con ngời, bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thị trờng, ngoài yếu tố con ngời ra thì
yếu tố không thể thiếu là trang thiết bị kỹ thuật.Nhân rõ điều này, trong những
năm qua các NHTM nớc ta đã tích cực trang bị máy móc công nghệ hiện đại
để phục vụ cho các nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác, thuận tiện,
giải quyết nhanh gọncho khách hàng trong các khâu tín dụng và thanh toán.
Ngoài ra thì cơ sở hạ tầng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự an
toàn và yên tâm cho kháchhàng
1.3.4.3. Nhân tố từ khách hàng.
Nhân tố khách hàng rất quan trọng, nó quyết định đến việc có đem lại
hiẹu quả tín dụng hay không, điều này phụ thuộc vào ý thức chấp hành cam
kết và ý rhức sử dụng nguồn vốn của ngân hàng, nếu một khách hàng có ý
thức sử dụng nguồn vốn đúng mục đích thì không những đem lại hiệu quả cho
chính mình, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và hoàn trả đợc nợ cho
ngân hàng. Điều này có lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Ngợc lại khách
hàng sử dụng vốn không đúng mục đíchvà không đem lại hiệu quả trong kinh
doanh thì khả năng thu hồi vốn của ngân hàng sẽ rất khó, cả ngân hàng và
khách hàng đều gặp bất lợi, khách hàng sẽ phải chịu phạt theo chế tài tín
dụng, còn ngân hàng tăng phần nợ quá hạn sẽ ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng - yếu tố quyết định đến hiệu quả cho vay.

1.3.4.4. Các nhân tố khác.


Chuyên đề tốt nghiệp

17

+ Yếu tố thiên nhiên:
Hoạt động nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thiên nhiên, sẽ
có rủi ro bất khả kháng mà NHNo &PTNT không lờng trớc đợc nh lũ lụt, hạn
hán, ma bão ảnh hởng đến hoạt động sản xuất của các hộ nông dân từ đó ảnh
hởng đến hiệu quả đầu t tín dụng của các ngân hàng.
+ Các chủ trơng chính sách của Nhà nớc.
Từ các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả tín dung trên ta nhận thấy: Để
hoạt động của các NHTM có hiệu quả nhất là trong lĩnh vực tín dụng thì
NHTM phải nhận thức rõ các nhân tố ảnh hởng dến hoạt động tín dụng để từ
đó có biện pháp thích hợp nhằm phát huy các nhân tố tích cực và hạn chế các
nhân tố tiêu cực ảnh hởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.

Chơng 2:
Thực trạng hiệu quả cho vay hộ sản xuất
tại NHN0 & PTNT huyện lục yên tỉnh yên bái


Chuyên đề tốt nghiệp

18

2.1. Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
(NHNo & PTNT) huyện Lục yên.

2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế của Huyện Lục yên.
Qua những năm đổi mới nền kinh tế, bộ mặt kinh tế của huyện đã bớc
đầu khởi sắc hoà chung với nhịp độ phát triển của đất nớc. Huyện Lục yên là
một huyện miền núi nằm ở phía đông bắc củaTỉnh yên bái , có diện tích tự
nhiên là 6.883 km2 ,tổng diện tích đất đai là 80.870ha, trong đó có 10.022,88
ha là đất nông nghiệp chiếm 12.39% diện tích đất đai của toàn huyện , đất
ruộng lúa là 3.593 ha chiếm 35.85 % diện tích đất nông nghiệp . Dân số tự
nhiên toàn huyện là 103584 ngời gồm 21683 hộ . Trong đó có 17.008 hộ sản
xuất nông nghiệp , chiếm tỷ lệ là 89,2% số hộ trong huyện . Dân tộc sống chủ
yếu trên địa bàn huyện là : kinh , tày , nùng , dao , hoa .... Tổ chức hành chính
của huyện đợc chia làm 23 xã và 1 thị trấn . Trong đó chủ yếu là các xã thuộc
vùng II và vùng III ( 11 xã vùng II và 11 xã vùng III là khu vực đặc biệt khó
khăn)
Huyện uỷ, HĐND, UBND Huyện Lục yên đã chỉ đạo các cấp, các ngành
đầu t phát triển kinh tế phù hợp với những định hớng, chính sách kinh tế của
đảng, Nhà nớc và đã đạt đợc những kết quả cả năng xuất và sản lợng.
Năm 2006 Kinh tế địa phơng đạt tốc độ kinh tế tăng trởng chung là
9,5%.Trong

Nông lâm nghiệp tăng 5,17% ,Công nghiệp xây dựng tăng

23,76% , Thơng mại dịch vụ tăng 15,24% . Cơ cấu kinh tế đợc chuyển dịch
theo tỷ trọng Nông , lâm nghiệp chiếm 67,5% , Công nghiệp xây dựng 16,2%,
Thơng mại dịch vụ 16,3%. Tổng sản lợng lơng thực đạt 33.742Tấn , Thu nhập
bình quân đầu ngời đạt 2.435.000đ/năm . Tỷ lệ hộ đói nghèo còn 14,5% đã
giảm 2,4% so với năm 2005.Trong phát triển kinh tế xác định rõ sản xuất
nông lâm nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm hàng đâù . Do vậy đã tập trung chỉ
đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở phát huy tiềm năng đất đai trên địa
bàn , chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất xuống tới tận các



Chuyên đề tốt nghiệp

19

thôn bản , qui hoạch vùng thâm canh tập trung , sản xuất nông lâm nghiệp đợc
đầu t và phát triển năng xuất và sản lợng đều tăng so với năm 2005 nh: Diện
tích gieo trồng từ 12.395 ha tăng 881ha so với năm 2005 , năng suất lúa đạt
88,7tạ /ha tăng 0,2 tạ / ha , sản lợng lơng thực đạt 33.742tấn vợt 742 tấn so với
kế hoạch của HĐND huyện đề ra. Sản xuất công nghiệp và xây dựng có bớc
phát triển mới và đạt đợc những kết quả đáng kể so vơí cùng kỳ, giá trị tổng
sản lợng toàn huyện là 23,186 tỷ đồng đạt 102% kế hoạch của năm 2006 .
Vấn đề đặt ra cho các hộ sản xuất là vốn để phát triển mở rộng sản xuất
với khối lợng lớn và thời hạn dài. Ngày 02/3/1993 chính phủ ban hành nghị
định 14/CP về chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh nông, lâm
ng nghiệp đây là một bớc ngoặt đối với các NHNo & PTNT nói chung và
NHNo & PTNT huyện Lục yên nói riêng và nhất là sau khi chính phủ ban
hành quyết định 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 Về một số chính sách
tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn đây là
cơ sở pháp lý cho Ngân hàng mở rộng tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp nông thôn và cũng là nền tảng, cơ sở cho các hộ sản xuất nông, lâm
nghiệp có điều kiện phát triển mở mang sản xuất.
2.1.2. Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Lục yên và tình hình hoạt động của
chi nhánh.
2.1.2.1- Giới thiệu về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lục yên
NHNo&PTNT Huyện Lục yên đợc thành lập năm 1988 theo nghị định
53/NĐ-HĐBT ngày 26/03/1988 của chủ tịch hội đồng bộ trởng về việc
(Chuyển hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh XHCN ) và theo QĐ
số 63/QĐ-NH ngày 07/07/1988 của tổng giám đốc ngân hàng nhà nớc Việt
nam (Thành lập chi nhánh ngân hàng phát triển nông nghiệp Hoàng liên sơn).

Đến tháng 10/1991 Tỉnh hoàng liên sơn đợc tách ra làm 2 tỉnh là Lào cai và
Yên bái . Ngân hàng phát triển Hoàng liên sơn cũng đợc tách ra theo quýêt
định 133/QĐ-NH ngày 30/08/1991 của thống đốc ngân hàng nhà nớc Việt
nam về việc (Giải thể ngân hàng phát triển nông nghiệp Hoàng liên sơn và


Chuyên đề tốt nghiệp

20

thành lập ngân hàng phát triển nông nghiệp Tỉnh Yên bái nay là ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Yên bái. Cùng với
sự hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Tỉnh Yên bái các chi nhánh
ngân hàng huyện thị cũng đợc hình thành và phát triển trong đó có
NHNo&PTNT Huyện Lục yên .
NHNo&PTNT huyện Lục yên gồm có trụ sở chính đóng tại trung tâm
huyện và 1 ngân hàng cấp III đóng tại xã Động quan . Về bộ máy tổ chức
trong đơn vị đều theo một cơ cấu thống nhất gồm Ban Giám đốc và các phòng
nghiệp vụ, chỉ đạo điều hành vừa trực tiếp hoạt động kinh doanh và hoạt động
Ngân hàng theo luật định. Điều hành một mặt nghiệp vụ trong phạm vi toàn
chi nhánh vừa trực tiếp triển khai thực hiện nghiệp vụ đó theo quy chế và chỉ
đạo hớng dẫn của NHNo $ PTNT Việt nam.
Mô hình tổ chức bộ máy Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Huyện Lục Yên Tỉnh Yên Bái:
NHNo & PTNT
Huyện Lục Yên

Phòng
Hành
chính


Phòng
Kế toán
Ngân Quỹ

Phòng
Tín dụng

Phòng
giao dịch
số 1

Ngân hàng
cấp III
Hồng
Quang
*/ Hoạt động chính của NHNo & PTNT Huyện Lục yên là:
Trong những năm qua hoạt động của NHNo & PTNT Huyện đã thu đợc

những thành tựu đáng kể góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu, chính
sách tiền tệ, tín dụng và thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện nhà, đặc biệt
đối với chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. NHNo & PTNT
huyện Lục yên luôn đặt mình vào vị trí là Ngân hàng của nông dân và nông


Chuyên đề tốt nghiệp

21

nghiệp, luôn bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phơng, định hớng phát triển

nông, lâm nghiệp của tỉnh, huyện để phục vụ, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm và
xuyên suốt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. NHNo & PTNT
huyện Lục yên luôn xác định nông thôn là thị trờng cho vay, nông nghiệp là
đối tợng cho vay, nông dân là khách hàng chủ yếu và truyền thống của mình,
đặc biệt luôn quan tâm chú ý tới những hộ nghèo, hộ chính sách, tạo điều kiện
thuận lợi về nguồn vốn để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, nông thôn.
3.1.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện
Lục yên.
a) Công tác huy động vốn .
Quán triệt phơng trâm của Ngân hàng thơng mại là đi vay để cho vay
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Lục yên coi chiến lợc huy động vốn là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh tiền
tệ . Đây là nhiệm vụ mang tính chất thờng xuyên liên tục của một Ngân hàng
thơng mại . Một Ngân hàng thơng mại muốn hoạt động có kết quả và đứng
vững trong cơ chế thị trờng phải có những giải pháp hữu hiệu để thu hút lợng
tiền nhàn dỗi trong các tổ chức kinh tế , các tầng lớp dân c . Chính vì vậy
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Huyện Lục yên đã tích cực
thực hiện các biện pháp để huy động nguồn vốn nh mở thêm phòng giao dịch
để thuận tiện cho việc giao dich phục vụ khách hàng , tuyên truyền quảng cáo
các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm , kỳ phiếu , trái phiếu , chứng chỉ
tiền gửi của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Huyện Lục yên
ngày càng tăng trởng ổn định vững chắc .
Biểu 1:

Tình hình vốn huy động 2004 2006 và Quí I năm 2007
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm

2004
Số tiền


Chỉ tiêu

Tỷ
trọng

2005
Số tiền

Tỷ
trọng

2006
Số tiền

Tỷ
trọng

31/03/2007
Số tiền

Tỷ
trọng


Chuyên đề tốt nghiệp

22
(%)


I/Tổng nguồn

(%)
105168

49272

(%)
63193

(%)
64388

1-Vốn huy động
+/ Tiền gửi kho 31813
bạc

64.57

32504

30.91

33607

53.18

30821

47.87


+/Tiền gửi các 349

0.7

50158

47.69

1339

2.12

1917

2.98

20.09

15578

14.81

23849

37.74

25294

39.28


725

1.13

3751

5.83

1843

2.86

TCTD

+/T.gửi
hàng

khách 9903

+/Phát hành c.chỉ 501
có giá

1.02

+/
Tiền
TCKT - XH

13.61


gửi 6706

6928

6.59

4319

6.83

+/ Mua bán ngoại
tệ
2 Nguồn vốn
uỷ thác

79

0.3

37

(Nguồn: Báo cáo về hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Huyện Lục
yên 2004 2006 và Quí I năm 2007).
Qua bảng số liệu trên cho thấy công tác huy động vốn của NHNo &
PTNT Huyện Lục yên ngày càng đợc mở rộng, năm sau huy động cao hơn
năm trớc cả về số lợng và chất lợng. Tổng nguồn vốn đến cuối tháng 12 năm
2004 đạt 49272 triệu đồng, năm 2005 đạt 105168 triệu đồng ( Đạt 213.4%,
tăng 55896 triệu đồng so với năm 2004 )
Nguồn vốn huy động đến cuối tháng 12 năm 2006 đạt 63193 triệu đồng

giảm 41975 triệu so với năm 2005, nguyên nhân nguồn vốn huy động năm
2006 giảm nh vậy là do tiền gửi của các tổ chức tín dụng năm 2006 giảm
48819 triệu đồng. Nhng đến cuối tháng 3/2007 nguồn vốn huy động của Ngân
hàng đã tăng lên hơn 1195 triệu đồng so với năm 2006, đạt 64388 triệu đồng.
Quá trình huy động vốn NHNo & PTNT Huyện Lục yên tăng chủ yếu là tiền
gửi của kho bạc nhà nớc chiếm tỷ lệ cao năm 2004 chiếm 64.57% so với vốn
huy động , năm 2006 chiếm 53.18% so với vốn huy động , và 31/03/200
chiếm 47.87%. Nguyên nhân nữa là tiền gửi dân c cũng chiếm tỷ trọng khá


Chuyên đề tốt nghiệp

23

lớn trong tổng nguồn vốn huy động và cũng tăng đều qua các năm, cụ thể:
năm 2004 tiền gửi dân c đạt 9903 triệu đồng nhng đến năm 2005 đạt 15578
triệu đồng, tăng 5675 triệu đồng so với năm 2004. Đến cuối tháng 3/2007 tiền
gửi dân c tăng lên và đạt 25294 triệu đồng.
Mặc dù việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn, do có 3 đơn vị song
hành cùng huy động với thời hạn dài, hình thức huy động phong phú, lãi xuất
huy động cao hơn ( Tiết kiệm bu điện, Ngân hàng chính sách xã hội và trái
phiếu kho bạc) song NHNo huyện Lục yên cũng đã có nhiều biện pháp để tổ
chức huy động vốn nh phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội,
mở rộng màng lới và hình thức phục vụ, thông tin quảng cáo tới tận các xã,
thôn bản, sát thực với điều kiện kinh tế từng vùng và từng thời kỳ. Do vậy
nguồn vốn huy động trong dân c có chiều hớng tăng dần qua các năm .
b) Công tác sử dụng vốn.
Biểu 2: Tình hình đầu t tín dụng 2004 31/03/2007
Đơn vị: Triệu đồng
Năm


2004

2005

2006

31/03/2007

I/Tổng d nợ

59913

Tỷ
trọng Số tiền
(%)
100
74208

1- Doanh nghiệp

2980

4.97

3103

4.18

4830


4.95

3991

4.06

2. Khác

17220

28.74

14603

19.68

16830

17.25

19100

19.44

3. Hộ sản xuất

39713

66.28


56502

76.14

75887

77.79

75169

76.5

Số tiền

Chỉ tiêu

Tỷ
trọng Số tiền
(%)
100
97547

Tỷ
trọng
Số tiền
(%)
100
98260


100

Tỷ trọng
(%)

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo& PTNT Huyện Lục yên)
Huyện Lục yên là một huyện miền núi nên điều kiện tự nhiên cho phép
phát triển kinh tế chủ yếu là nông, lâm nghiệp trong đó ngành chăn nuôi gia
súc gia cầm,trồng cây ăn quả và cây lâm nghiệp .Do vậy đầu t tín dụng của
NHNo&PTNT Huyện Lục yên chủ yếu là đầu t vào lĩnh vực phát triển kinh tế
hộ sản xuất .Tổng d nợ đến 31/03/2007 là 98260 triệu đồng, trong đó d nợ hộ
sản xuất 75169 triệu đồng chiếm 76.5% tổng d nợ. Tốc độ cho vay phát triển
kinh tế hộ sản xuất đợc tăng trởng đều qua các năm: Năm 2005 tăng 16789


Chuyên đề tốt nghiệp

24

triệu đồng so với năm 2004, tỷ lệ tăng 42.28%; Năm 2006 tăng 19385 triệu
đồng so với năm 2005, tỷ lệ tăng 34.31% Qua số liệu trên cho thấy
NHNo&PTNT huyện Lục yên đầu t chủ yếu vào lĩnh vực hộ sản xuất nông
nghiệp. Việc đầu t đúng hớng , xác định thị trờng chính là nông nghiệp nông
thôn , đối tợng khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất, kinh doanh nông lâm
nghiệp , ngành nghề , trang trại và các dịch vụ ở nông thôn là đối tợng khách
hàng chủ yếu gắn kinh doanh với phục vụ. Hoạt động trên địa bàn miền núi
kinh tế hàng hóa phát triển còn hạn chế , điểm xuất phát công nghiệp hóa hiện đại hóa thấp thì mức d nợ tín dụng trên đây của Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Lục yên có vai trò rất lớn nhằm khai thác triệt
để mọi tiềm năng , tạo ra nhiều sản phẩm nông sản có chất lợng đợc nhiều ngời tiêu dùng chấp nhận. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn , thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa , xóa đói giảm

nghèo trên địa bàn .
2.2. Hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Huyện Lục
yên
* Về tình hình thực hiện quy trình tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện
Lục yên:
- Về hồ sơ vay vốn: Cán bộ tín dụng trực tiếp hớng dẫn khách hàng lập
hồ sơ vay vốn và trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng , kiểm tra tính
hợp lệ hợp pháp của từng loại hồ sơ theo quy định của NHNo & PTNT Việt
nam.
- Về quá trình thẩm định vốn vay: Từ khi có Quyết định 67, mỗi hộ
nông dân đợc vay vốn với số tiền tối đa là 10 triệu đồng mà không cần phải
thế chấp tài sản và trong hồ sơ vay vốn khách hàng phải lập kế hoạch theo yêu
cầu trong đơn xin vay vốn nhng trong thực tế cán bộ tín dụng không thực hiện
bất kỳ một hoạt động phân tích nào khi thẩm định các dự án mà khách hàng
lập. Trên thực tế nhiều khách hàng đã sử dụng vốn vay không đúng mục đích


Chuyên đề tốt nghiệp

25

nh trong đơn xin vay. Cả cán bộ tín dụng và ngời vay vốn đều không biết chắc
chắn về khả năng sinh lời của dự án. Nh vậy quá trình thẩm đinh nếu không đợc thực hiện tốt thì sẽ làm ảnh hởng đến chất lợng tín dụng của Ngân hàng
đối với hộ sản xuất.
* Kết quả cho vay thu nợ đối với kinh tế hộ tại NHNo & PTNT Huyện
Lục yên:
Để kinh tế hộ sản xuất phát triển theo hớng nhiều ngành nghề thì vấn đề
vốn phục vụ cho quá trình sản xuất của các hộ sản xuất rất quan trọng cần có
sự hỗ trợ của Ngân hàng về cho vay vốn để sản xuất đặc biệt là vốn trung và
dài hạn với lãi suất u đãi.

Đứng trớc thực tiễn đó, NHNo & PTNT Huyện Lục yên mở rộng quan
hệ tín dụng với các hộ sản xuất đặc biệt là sản xuất nông lâm nghiệp, đáp ứng
đợc phần lớn nhu cầu vay vốn của các hộ và đã thực sự đi vào thị trờng nông
nghiệp nông thôn. Kết quả đó đợc thể hiện một số chỉ tiêu sau:
2.2.1. Doanh số cho vay hộ sản xuất.


×