Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Xí Nghiệp Xây Lắp Và Khảo Sát Công Trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.51 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................4
Chương I
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
VÀ KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH................................................6
Đại điện :
.

Ông Trịnh Văn Thanh

Chức vụ: Giám Đốc.............7

7

* Ngành nghề kinh doanh theo đăng ký là: Khảo sát, xây dựng các công
trình công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải, cơ sở hạ
tầng. S ản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Sản xuất kết
cấu thép. Xây lắp điện đến .........................................................9
35 KV

9

Chương II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ


NGHIỆP.....................................................................................24
I. Đặc điểm chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp.........................................................................................24
1. Đặc điểm về chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại xí nghiệp
.....................................................................................................24
Hiện nay, Xí nghiệp đang áp dụng phương pháp phân loại chi phí sản
xuất theo khoản mục. Theo phương pháp này, chi phí sản
xuất của Xí nghiệp được chia thành bốn khoản mục sau:.....24
BIỂU SỐ 01....................................................................................................32


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
• XN: Xí nghiệp
• CN Cty CP XL & SXCN: Chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và sản
xuất công nghiệp
• TSC§: Tài sản cố định
• TK: Tài khoản
• CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
• CPSXC : Chi phí sản xuất chung
• CPSX : Chi phí sản xuất
• CPDD: Chi phí dở dang
• C DCD: Công cụ dụng cụ



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Tên sơ đồ

Trang

1.

Mô hình bộ máy tổ chức quản lý sản xuất

12

2.

Quy trình công nghệ sản xuất

16

3.

Mô hình bộ máy kế toán


17

4.

Hình thức ghi sổ Nhật ký chung

20

5.

Quy trình kế toán máy

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Biểu số 01
Biểu số 02
Biểu số 03
Biểu số 04
Biểu số 05
Bảng số 06

Bảng số 07
Biểu số 08
Biểu số 09
Biểu số 10
Biểu số 11
Biểu số 12
Biểu số 13
Biểu số 14
Biểu số 15
Biểu số 16
Biểu số 17
Biểu số 18
Biểu số 19
Biểu số 20
Biểu số 21
Biểu số 22
Biểu số 23
Biểu số 24
Biểu số 25
Biểu số 26
Biểu số 27
Biểu số 28

Tên bảng biểu
Phiếu nhập – xuất thẳng công trình
Sổ chi tiết TK 621
Nhật ký chung
Sổ cái TK 621
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Sổ chi tiết TK 622
Bảng tổng hợp lương công nhân
Nhật ký chung
Sổ cái TK 622
Bảng tính khấu hao
Sổ chi tiết TK 623
Nhật ký chung
Sổ cái TK 623
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Sổ chi tiết TK 627
Nhật ký chung
Sổ cái TK 627
Sổ chi tiết TK 154
Nhật ký chung
Sổ cái TK 154
Bảng tổng hợp thanh toán
Sổ chi tiết TK 632
Nhật ký chung
Sổ cái TK 632
Bảng tính giá thành

Trang
27
28
29
30
34
35

36
37
38
39
40
42
43
44
45
47
48
49
50
51
54
55
56
58
60
60
61
62

LỜI MỞ ĐẦU

T

rong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến
do có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Trước sự


cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, mối quan tâm lớn nhất và là
hàng đầu của các Doanh nghiệp là Lợi nhuận: Lợi nhuận quyết định sự tồn tại
hay không tồn tại của Doanh nghiệp. Từ tình hình thực tế, các Doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc để lựa chọn phương án kinh
doanh tối ưu sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất với sản phẩm có chất lượng cao. Hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong Doanh nghiệp
kinh doanh xây lắp nói riêng đã và đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh
doanh quan tâm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan
trọng trong bất kỳ Doanh nghiệp nào, hai chỉ tiêu này luôn có mối quan hệ
khăng khít và không tách rời nhau. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì
vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng
to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho Doanh nghiệp, nó là
tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của Doanh nghiệp trong sự
cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát công trình là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp, một lĩnh vực rất phát triển và cũng đầy cạnh
tranh hiện nay.Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát công
trình, em đã được tìm hiểu bộ máy tổ chức của Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát
công trình và quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí
nghiệp. Trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, Xí nghiệp luôn rất

coi trọng nhưng vẫn còn những tồn tại nhất định, vì vậy em chọn đề tài
“Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp
Xây lắp và Khảo sát công trình” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo –TS. Phan Trung
Kiên cũng như sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng Tài
chính – Kế toán, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát công trình.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp.
Chương III: Một số ý kiến nghị nhằm hoàn thiện việc hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp.

Chương I
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
VÀ KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH

I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới tổ chức kế toán
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp Xây lắp và Khảo Sát công trình đang quản lý và sử dụng làm
trụ sở và xưởng sản xuất lô đất 5.600 m2 tại phừờng thanh trì - Quận Hoàng



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

7

Mai TP Hà Nội theo quyết định giao đất 3047 ngày 01 tháng 9 năm 1983 của
uỷ ban nhân dân TP Hà Nội và hợp đồng thuê đất số 473-245598/ ĐC-H ĐQT
ký ngày 21 tháng 12 năm 1998 giữa Sở Địa chính Hà Nội và Xí nghiệp Xây
lắp và khảo sát công trình.Với diện tích, được chia thành 3 khu vực chính .
 Khu vực nhà làm việc
 Xưởng sản xuất s ố 1
 Xưởng sản xuất số 2
Xí nghiệp Xây lắp và khảo sát công trình nay là chi nhánh của Công ty
cổ phần Xây lắp và SXCN trực thuộc Tổng công ty Xây dựng công nghiệp
Việt Nam Bộ công nghiệp. Có trụ sở tại số 1, phố Đại Đồng, phường Thanh
Trì, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Số điện thoại: 04.8610094-04.6441037. Số Fax: 04.6441037
Tài khoản: 21310.00000.0852
Tại:

Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và phát triển Nam Hà Nội

Mã số thuế :

0101058736 - 008 – 1

Đại điện :


Ông Trịnh Văn Thanh

Chức vụ: Giám Đốc
.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

8

1.1. Giai đoạn từ 1990 – 1996
Tiền thân Xí nghiệp Xây lắp và Khảo Sát công trình là công ty Thăm
Dò và Khai Thác Mỏ được thành lập theo Quyết định số 279/T-TC ra ngày
22/10/1990 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng. Khi đó, chuyên môn chính
của công ty là thăm dò và khảo sát phục vụ công tác luyện kim cho nhà máy
Gang Thép Thái Nguyên và các mỏ thiếc tại Nghệ An.
Vốn kinh doanh của công ty là: 933.601.519. Trong đó :
- Vốn cố định

: 165.082.499

- Vốn lưu động

: 403.552.020

- Vốn vay ngân hàng


: 250.000.000

- Vốn ngân sách cấp

: 114.967.000

1.2. Giai đoạn từ 1996 – 31/3/2006
Ngày 4/9/1995 Xí Nghiệp Xây Lắp & Khảo Sát công trình đã được bộ
trưởng bộ công nghiệp nặng ký quyết định thành lập số 858. Trong quá trình
chuyển đổi cơ chế quản lý của Nhà nước thì vốn cấp cho công ty ngày càng
giảm, đồng thời khi chuyển hướng kinh doanh lấy thu bù chi, công ty đã gặp
rất nhiều khó khăn do không theo kịp cơ chế thị trường, sản phẩm làm ra
không tiêu thụ được. Do kinh doanh kém hiệu quả nên đơn vị đã bị thua lỗ,
thất thoát vốn. Với những khó khăn trên năm 2004 Xí nghiệp đã cố gắng giảm
các chi phí nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 116 triệu. Tuy
nhiên do năm 2004 Xí nghiệp cổ phần hoá nên đã phải xử lý khoản lỗ của 2
liên. Trước tình trạng trên, Xí nghiệp đã yêu cầu được giảm các khoản nợ và
vay ngân hàng, hoãn thuế. Theo Quyết định số 1080/T-TC ra ngày 01/8/1996
của Tổng Giám Đốc Tổng Công ty Thép Việt Nam thì công ty Thăm Dò và
Khai Thác Mỏ được đổi tên thành Xí Nghiệp Khảo Sát – Khai Thác – Xây
Dựng thuộc công ty Xây Lắp và Sản Xuất Công Nghiệp
1.3. Giai đoạn từ 01/4/2006 đến nay


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD:TS. Phan Trung Kiên


Từ ngày 01/4/2006, Xí Nghiệp chính thức chuyển thành “Chi Nhánh
Công ty Cổ phần Xây Lắp và Sản Xuất Công Nghiệp – Xí Nghiệp Xây Lắp và
Khảo Sát công trình” theo Quyết định số 10/QĐ – TCLD ngày 13/4/2006 của
Hội đồng quản trị Công ty Xây Lắp và Sản Xuất Công Nghiệp và hoạt động
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0113012213 do Sở Kế Hoạch và
Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp ngày 17/5/2006.
Căn cứ vào kinh nghiệm thi công nhiều năm với bộ máy quản lý gọn
nhẹ, hiệu quả, đội ngũ công nhân lành nghề, thiết bị sản xuất kết cấu và thi
công xây lắp hiện đại. Đơn vị có khả năng rút ngắn được thời gian thi công
giảm chi phí quản lý hạ giá thành. Vì vậy, Xí nghiệp đã tham gia xây dựng
nhiều công trình đảm bảo chất lượng kỹ thuật và được đánh giá cao như:
 GC, LD Nhà máy nhựa ngũ Long tại Bắc Ninh
 GC, LD Cty TNHH Sản Xuất nhựa Việt Nhật
 GC, LD Cty TNHH Sơn Dương- Hà Nội
 GC, LD Cty TNHH Lê Cương – Thanh Hoá.
* Hiện nay lĩnh vực kinh doanh của Xí nghiệp là sản xuất xây lắp
* Ngành nghề kinh doanh theo đăng ký là: Khảo sát, xây dựng các
công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng. S ản
xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Sản xuất kết cấu thép. Xây lắp điện đến
35 KV
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu thể hiện kết quả
hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong vài năm gần đây.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

GVHD:TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo một số chỉ tiêu tài chính
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu

Năm 2007

1. Doanh thu bán hàng

Kế hoạch
năm 2009

Năm 2008
27.412.051.00

và cung cấp dịch vụ
2. Lợi nhuận sau thuế thu

23.541.000.000

0

28.878.440.000

nhập doanh nghiệp
3. Tổng tài sản

690.048.040
21.086.280.286

700.348.012

25.318.186.49

710.998.159
26.501.548.145

Trong đó:
- Tài sản ngắn hạn
- Tài sản dài hạn

7
20.000.073.028
1.086.207.258

24.400.264.000
23.317.901.87

2.101.284.145

3
4. Nguồn vốn chủ sở hữu
5. Tỷ suất lợi

1.726.629.147

2.000.284.624
2.871.208.126

2.871.208.126

2.93%


2,55%

2.46%

39,96%

24.39%

24.16%

1.200.000

1.4200.000

1.430.000

nhuận/doanh thu
6. Tỷ suất lợi nhuận/vốn
chủ sở hữu
7. Thu nhập bình quân
đầu người

2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2.1. Đặc điểm lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh Xí nghiệp mang các đặc điểm của
ngành xây dựng cơ bản bao gồm:
Công trình và HMCT từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công
trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô,
tính phức tạp về kỹ thuật mang tính đơn chiếc của từng công trình. Do đó,



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

việc tổ chức quản lý và hạch công trình và HMCT toán phải lập dự toán (dự
toán thiết kế, dự toán thi công).
- Tỷ trọng tài sản cố định và nguyên vật liệu chiếm phần lớn giá thành
công trình (khoảng 70%).
- Thiết bị thi công không chỉ ở một nơi cố định mà di chuyển từ công
trình này sang công trình khác nên công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài
sản, vật tư rất phức tạp. Mà chủng loại của chúng cũng rất đa dạng. Nhiều khi
công trình ở quá xa trụ sở Xí nghiệp, nên Xí nghiệp đã năng động thuê máy
thi công của các công ty dịch vụ để giảm chi phí so với việc vận chuyển máy
tới địa điểm thi công công trình.
- Công trình chủ yếu thi công ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều
kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng... làm cho quá trình thi công
không có tính ổn định mà luôn biến động theo địa điểm xây dựng và từng giai
đoạn thi công. Khi xây dựng các công trình xây lắp, Xí nghiệp phải bàn giao
đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng trong hợp đồng mà hai bên đã ký kết.
2.2. Đặc điểm dây chuyên công nghệ, máy móc thiết bị tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp.
Do là một Xí nghiệp xây lắp nên sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định tại chỗ, có quy mô lớn phức tạp, thời
gian thi công kéo dài, khối lượng thi công chủ yếu ngoài trời. Do vậy, quy
trình sản xuất được tiến hành theo một số giai đoạn chính như sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị :

Giai đoạn này là giai đoạn mở đầu cho quá trình sản xuất một công
trình. Phòng kế hoạch tiến hành lập dự toán công trình, kế hoạch sản xuất, kế
hoạch nguyên vật liệu. Khâu chuẩn bị vốn do phòng kế toán- tài chính cung
cấp. Một số điều kiện khác và máy móc thi công cũng được chuẩn bị trong
giai đoạn này .


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

Giai đoạn 2: Giai đoạn thi công công trình :
Sau khi tiến hành chuẩn bị, công trình được thi công theo kế hoạch đã
lập. Thi công từng hạng mục công trình theo đúng điểm dừng kỹ thuật và tiến
hành nghiệm thu luôn từng hạng mục công trình theo đúng tiến độ thi công.
Đây là giai đoạn quan trọng nhất.
Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn thành và nghiệm thu công trình :
Đây là giai đoạn kết thúc công trình và đưa vào nghiệm thu cho chủ
đầu tư. Đưa công trình vào sử dụng và quyết toán .
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tại Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát
công trình:
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất
Hợp đồng kinh tế
Thiết kế công trình
Lập dự toán vật tư
Mua vật tư
nhập kho
Chế tạo, gia công ban

đầu tại xưởng kết cấu
Lắp ráp hoàn chỉnh
Kiểm tra công trình
Giao hàng theo
hợp đồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

- Đối với các công trình xây lắp theo chế độ giao khoán quy trình công
nghệ sản xuất gồm có các bước: Từ hợp đồng kinh tế đã được ký kết với chủ
đầu tư, phòng kế hoạch - kỹ thuật cũng có nhiệm vụ khảo sát thiết kế công
trình, tiếp sau đó là căn cứ vào thiết kế đã được chủ đầu tư chấp nhận để lập
kế hoạch vật tư để giao khoán cho các đội thi công, tiếp đó các đội thi công
triển khai vật tư, nhân công, máy thi công tổ chức sản xuất tại công trình, có
biện pháp đảm bảo kỹ thuật công trình. Khi công trình hoàn thành sẽ được
nghiệm thu nội bộ nếu đảm bảo đúng bản vẽ, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng như đã giao khoán thì công trình hoàn thành mới được thông qua chủ
đầu tư nghiệm thu bàn giao công trình.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Là Chi nhánh của một công ty cổ phần, bộ máy tổ chức của Xí nghiệp
khá đơn giản và gọn nhẹ. Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được tổ chức theo cơ
cấu tổ chức trực tuyến – chức năng.
Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Xí nghiệp được thể hiện qua sơ
đồ sau:



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Xí nghiệp
GIÁM ĐỐC
XÍ NGHIỆP

PHÓ GIÁM ĐỐC
HÀNH CHÍNH

PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT

Phòng
Hành chính – Tổ chức

Đội
xây
lắp 1

Đội
xây
lắp 2

Đội
xây

lắp 3

Phòng
Tài chính – Kế toán

Đội
xây
lắp 4

Đội
xây
lắp 5

Phòng
Kế hoạch – Kỹ thuật

Xưởng
kết cấu
thép

Đội
KCS

Đứng đầu là Giám đốc Xí nghiệp, người lãnh đạo cao nhất, phụ trách
chung các công việc và trực tiếp chỉ đạo các Phó Giám đốc. Giám đốc Xí
nghiệp là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, Giám đốc công ty và toàn
bộ cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp.
2 Phó Giám đốc Xí nghiệp là người giúp việc cho Giám đốc tuỳ theo
chuyên môn và công việc được phân công. Các Phó Giám đốc phải chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về những việc được phân công và uỷ quyền.

Phó Giám đốc hành chính là người chịu trách nhiệm chung về các
vấn đề liên quan đến hành chính và trực tiếp chỉ đạo trưởng phòng hành
chính – tổ chức.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

Phó Giám đốc kỹ thuật là người chịu trách nhiệm chung về các vấn đề
liên quan đến kỹ thuật của công trình, trực tiếp chỉ đạo trưởng phòng kỹ thuật
triển khai công việc.
Các phòng trong Xí nghiệp có chức năng và nhiệm vụ riêng, cụ thể là:
Phòng Hành chính – Tổ chức thực hiện các công việc văn thư bảo
mật, hành chính lễ tân, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy và quan hệ với các
cơ quan bên ngoài; tham mưu cho Giám đốc và hỗ trợ các phòng ban chức
năng về việc tổ chức và bố trí nhân sự phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng và triển khai kế hoạch đào
tạo, định hướng chiến lược về nhân sự. Quản lý và theo dõi biến động nhân
sự như: bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật, các chế độ liên quan đến
người lao động.
Phòng Tài chính – Kế toán tham mưu cho lãnh đạo Xí nghiệp trong
lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính – kế toán, trong đánh giá sử dụng tài
sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Trên cơ sở các
kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, tổ chức
theo dõi và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch tài chính được giao của các bộ
phận cũng như các cá nhân trong Xí nghiệp. Chịu trách nhiệm trong việc tổng
hợp, ghi chép các chứng từ, sổ sách dưới sự phân cấp quản lý của công ty.

Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Xí nghiệp
về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật
tư, tiền vốn. Phối hợp các phòng ban chức năng trong Xí nghiệp nhằm phục
vụ tốt công tác sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản lý.
Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn hạn và dài hạn; tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan
để phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch dự trữ vật tư và các kế
hoạch khác của Xí nghiệp; dự báo thường xuyên về giá cả hàng hoá thị trường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

đầu vào nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh; quản lý và cung ứng vật tư
kỹ thuật phục vụ sản xuất cho các đơn vị theo kế hoạch sản xuất của đơn vị
Các đội xây lắp dưới sự chỉ đạo của các đội trưởng, trực tiếp thi công
lắp ráp các công trình.
Xưởng kết cấu thép có nhiệm vụ chế tạo, gia công ban đầu các công
việc như cắt, hàn, gá, đánh rỉ, sơn, mài …
Đội KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) là đội kiểm tra việc tuân thủ
quy trình công nghệ, kỹ thuật và chất lượng sản phẩm trong Xí nghiệp.
II. Tổ chức kế toán tại xí nghiệp xây lắp và khảo sát công trình
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp

Bộ máy kế toán của Xí nghiệp là tập hợp những người làm kế toán
tại Xí nghiệp cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính
toán xử lý toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại Xí nghiệp từ

khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông
tin kinh tế về các hoạt động của Xí nghiệp. Vấn đề nhân sự để thực hiện
công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong tổ chức kế toán của
Xí nghiệp. Tổ chức nhân sự như thế nào để từng người phát huy được cao
nhất sở trường của mình, đồng thời tác động tích cực đến những bộ phận
hoặc người khác có liên quan là mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán. Tổ
chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào qui mô, vào đặc điểm tổ chức sản
xuất và quản lý cũng như vào yêu cầu quản lý đã chọn hình thức sau:
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung:
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung là hình thức tổ chức mà
toàn bộ công tác kế toán trong Xí nghiệp được tiến hành tập trung tại
phòng kế toán Xí nghiệp. Ở các bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế
toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra
công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

17

hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của
từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo
về phòng kế toán Xí nghiệp để xử lý và tiến hành công tác kế toán. Ưu
điểm: Là tạo điều kiện thuận lợi để vận dụng các phương tiện kỹ thuật tính
toán hiện đại, bộ máy kế toán ít nhân viên nhưng cũng đảm bảo được việc
cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp.
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ TSCĐ

KẾ TOÁN
VẬT TƯ

THỦ QUỸ

KẾ TOÁN
THANH TOÁN

KẾ TOÁN CÁC ĐỘI XÂY LẮP
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng. Đây là người tham mưu cho
giám đốc XN ra những quyết định quan trọng về tài chính. Nhiệm vụ của kế
toán trưởng là quản lý chung về các công việc kế toán; hướng dẫn chỉ đạo và
đôn đốc kế toán viên thực hiện tốt các phần hành công việc được giao, là
người chịu trách nhiệm trước giám đốc XN về toàn bộ công việc kế toán. Báo


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

cáo kịp thời và trung thực kết quả sản xuất kinh doanh với cấp trên, chấp hành

các pháp lệnh - thể chế tài chính của Nhà nước.
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp các khoản chi phí sản xuất và
tính giá thành các công trình xây lắp; làm các báo cáo và sổ sách như bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ...
Kế toán thanh toán theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến thu chi (tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng) cho các đối tượng.
Kế toán vật tư phải quản lý danh mục vật tư, công cụ dụng cụ; quản lý
giá trị và số lượng tồn kho của vật tư, công cụ dụng cụ; quản lý toàn bộ giá trị
và số lượng của vật tư nhập kho cũng như xuất dùng trong kỳ cho sản xuất và
hoạt động khác.
Kế toán tiền lương và tài sản cố định chịu trách nhiệm tính lương và
theo dõi các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên trong toàn Xí
nghiệp. Tính các khoản trích theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn; báo cáo tình hình sử dụng quỹ tiền lương và các quỹ bảo hiểm
xã hội, kinh phí công đoàn cho công ty cấp trên. Theo dõi việc mua sắm, tính
và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng đối tượng sử dụng.
Thủ quỹ quản lý việc thu chi quỹ tiền mặt trong Xí nghiệp, đảm bảo
quỹ tiền mặt tại XN không bị mất mát, thất thoát; phát lương cho cán bộ công
nhân viên định kỳ.
Kế toán các đội xây lắp là các nhân viên kinh tế có nhiệm vụ tập hợp
và xử lý sơ bộ các số liệu chứng từ từ các đội và phân xưởng rồi chuyển về
phòng tài chính kế toán để các kế toán viên tiến hành hạch toán theo chức
năng chuyên môn.

2.

Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


19

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung thuộc về tổ chức
quản lý trong Xí nghiệp. Tổ chức công tác kế toán một cách thích ứng với điều
kiện về qui mô, về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như gắn với
những yêu cầu quản lý cụ thể tại Xí nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và to
lớn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tại Xí nghiệp. Với chức năng thông
tin và kiểm tra tình hình và kết quả hoạt động của Xí nghiệp một cách thường
xuyên, nhanh nhạy và có hệ thống nên tổ chức công tác kế toán là một trong
các mặt quan trọng được Xí nghiệp quan tâm. Tổ chức công tác kế toán không
đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản lý trong Xí nghiệp, mà nó còn bao hàm
cả tính nghệ thuật trong việc xác lập các yếu tố, điều kiện cũng như các mối
liên hệ qua lại các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kế toán, bảo
đảm cho kế toán phát huy tối đa các chức năng vốn có của mình.
Tổ chức công tác kế toán Xí nghiệp trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trường,
ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung của khoa học tổ chức, còn phải gắn
với đặc thù của hạch toán kế toán vừa là môn khoa học, vừa là nghệ thuật ứng
dụng để việc tổ chức đảm bảo được tính linh hoạt, hiệu quả và đồng bộ nhằm
đạt tới mục tiêu chung là tăng cường được hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp. Tổ chức công tác kế toán bao gồm những nội dung sau đây:
* Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ thể lệ về kế toán được qui
định, các qui tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận là vấn đề quan
trọng nhằm xác định chính sách về kế toán trong Xí nghiệp. Chính sách về kế
toán của Xí nghiệp đã tuân thủ các quy định chung trên cơ sở vận dụng một
cách phù hợp với điều kiện cụ thể của mình như vận dụng hệ thống tài khoản
kế toán thống nhất, mặt khác nó đề ra những phương pháp cụ thể mà kế toán
cần phải thực hiện một cách nhất quán trong quá trình cung cấp thông tin.

*Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

Công tác kế toán ở Xí nghiệp bao gồm các giai đoạn cơ bản: Lập chứng
từ, ghi sổ và lập các báo cáo tài chính và quản trị. Xí nghiệp tổ chức hệ thống
chứng từ (có tính chất bắt buộc và hướng dẫn) phù hợp với tính đa dạng của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh; đảm bảo đầy đủ các yếu tố cần thiết để kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp, tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý và nhanh chóng
vừa đảm bảo nguồn thông tin ban đầu quan trọng, vừa là cơ sở kiểm tra và ghi
sổ được nhanh chóng.
*Tổ chức vận dụng các công việc kế toán để tập hợp phân loại, xử lí
và tổng hợp các thông tin cần thiết. : Để thực hiện được công tác kế toán
cần thiết phải sử dụng đồng thời các công việc: Chứng từ kế toán, đối ứng tài
khoản, tính giá và cân đối, tổng hợp cân đối. Vận dụng các công việc này vào
điều kiện thực tế của Xí nghiệp để hạch toán các nội dung cụ thể phù hợp với
chính sách về kế toán Xí nghiệp nhằm cung cấp các thông tin cần thiết, được
biểu hiện không chỉ trình độ khoa học mà còn là trình độ ứng dụng.
* Hệ thống sổ sách và báo cáo sử dụng
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức và tình hình sản xuất, hiện nay Xí nghiệp
đang tổ chức sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”. Đặc trưng cơ bản của
hình thức sổ kế toán này là tất cả các nghiệp kinh tế, tài chính phát sinh đều phải
được ghi vào sổ Nhật ký, mà quan trọng nhất là Nhật ký chung theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Hình thức này rất phù
hợp với Xí Nghiệp Xây Lắp và Khảo Sát công trình - một Xí nghiệp có nghiệp

vụ nhập xuất liên tục phát sinh trong ngày với khối lượng lớn và nhiều.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức này như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Đồng thời với
việc ghi sổ Nhật ký chung là ghi các sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Sau đó căn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra và đối chiếu khớp, số liệu trên các Sổ
Cái và các sổ chi tiết có liên quan được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ 4: Hình thức ghi sổ Nhật ký chung
Chứng từ kế toán gốc

Sổ, nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết


Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ, cuối tháng
Đối chiếu
Hiện nay Xí nghiệp vẫn lập đủ 4 mẫu báo cáo bắt buộc sau:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

- Bảng cân đối kế toán lập hàng quý.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập hàng quý.
- Báo cáo kết quả kinh doanh lập hàng quý.
- Thuyết minh báo cáo tài chính lập hàng quý.
Ngoài ra, phòng kế toán còn có nhiệm vụ lập một số báo cáo khác do
Công ty Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp yêu cầu:
- Báo cáo giá thành sản xuất lập hàng quý.
- Giải trình báo cáo tài chính lập hàng quý.
- ...........

Về hệ thống báo cáo nội bộ.
Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã ban hành “ Hệ thống mẫu báo cáo quản trị và
quy định quản lý thông tin kinh tế nội bộ’’ để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế,
tài chính, yêu cầu chỉ đạo điều hành Xí nghiệp, bao gồm các biểu mẫu sau:
- Kiểm kê giá trị khối lượng thi công dở dang.
- Báo cáo tài chính sử dụng quỹ khen thưởng.
- Báo cáo quỹ bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn.
- Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Báo cáo chi phí quản lý Doanh nghiệp.
- Báo cáo tổng hợp và chi tiết công nợ phải thu của khách hàng và thời
hạn thanh toán.
- Báo cáo về tài sản cố định.
Hiện nay, cùng với sự phát triển về công nghệ thông tin, Xí nghiệp cũng
đã áp dụng phần mềm kế toán Standar & Foxpro và tin học ứng dụng Excel
trong công tác kế toán nên công việc đã đơn giản và thuận tiện hơn rất nhiều.
Hàng ngày khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của các chứng từ sau đó nhập số liệu vào máy tính. Máy tính sẽ tự


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

dộng chuyển số liệu vào Nhật ký chung và Sổ cái, sổ chi tiết. Cuối kỳ thực hiện
các bút toán phân bổ và kết chuyển và in các sổ sách, báo cáo cần thiết.
Sơ đồ 5: Quy trình kế toán máy
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh


Các chứng từ kế toán

Báo cáo tài chính
Sổ sách kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

Chương II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP
I. Đặc điểm chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
xí nghiệp
1. Đặc điểm về chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại xí nghiệp
Hiện nay, Xí nghiệp đang áp dụng phương pháp phân loại chi phí sản
xuất theo khoản mục. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất của Xí nghiệp
được chia thành bốn khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên
liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lượng xây lắp ( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động
sản xuất chung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: sắt, thép, gạch, sỏi…
- Chi phí nguyên vật liệu phụ: que hàn, mặt nạ,…
- Chi phí vật liệu khác: ôxy, gas, cột chống, xà gồ…

o

Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công, các

khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
và lương thêm giờ, ca 3 …
o

Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm lương và các khoản trích theo lương

của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản phụ cấp, lương thêm giờ, ca 3 …
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy
trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc như: máy cắt hơi,
máy lốc tôn, máy hàn DAIDEN B 300, cầu trục 3T, thiết bị khác …
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


25

GVHD:TS. Phan Trung Kiên

Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương

chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên
liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng

tiền.


Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...),

chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy
máy....). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK
142, 242) sau đó phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải
tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc
sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành
trích trước chi phí (hạch toán trên TK 335)
o

Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công

trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19 %) trên tiền lương
của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển xe, máy thi công và
nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội
2. Giá thành sản phẩm hoàn thành
2.1. Đặc điểm
Giá thành sản phẩm là xác định các chi phí liên quan đến việc sản xuất
một khối lượng sản phẩm hoặc thực hiện một công việc dịch vụ.
Giá thành phản ánh chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, các dự toán
chi phí phục vụ sản xuất nhằm thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị, lao động và các chi phí khác.



×