Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Xây lắp số 2.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.07 KB, 53 trang )

Mở đầu
I. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý
kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải đợc đổi mới một cách toàn diện
nhằm tạo ra sự ổn định của nền kinh tế. Công tác hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp theo đó ngày càng đợc quan tâm, chú ý. Nhận thức đợc vai trò và
sự cần thiết đó, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các đơn vị
cần phải có sự chuyển biến tích cực trong công tác điều hành quản lý nói chung
và kế toán nói riêng, nhằm sử dụng nguồn tài chính hiện có của mình một cách
hiệu quả,
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế dùng để đánh giá tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là một trong những
chỉ tiêu chất lợng quan trọng góp phần phản ánh kết quả hoạt động nhiều mặt
của đơn vị nh tình hình tổ chức quản lý, tình hình sử dụng lao động, nguyên vật
liệu, vốn sản xuất.v.v... do đó việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là một phần hành quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của một
doanh nghiệp, nhất là ở một doanh nghiệp sản xuất mang tính đặc thù cao nh ở
Xí nghiệp xây lắp 2.
Việc thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, theo chế độ kế toán của doanh nghiệp, không chỉ cung cấp các thông
tin giúp cho nhà quản lý có thể thờng xuyên nắm bắt đợc tình hình sử dụng vật
t, tình hình sử dụng lao động, nguyên vật liệu, vốn sản xuất... trong quá trình
sản xuất, từ đó giúp cho các cấp lãnh đạo có thể không những ra các biện pháp
điều chỉnh kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, từng bớc hạ giá thành sản phẩm, mà
còn có một ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra các biện pháp mở rộng sản xuất,
tăng quỹ phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ
công nhân viên.v.v...
II. Mục đích và phạm vi nghiên cứu :
Việc tìm hiểu và nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm có một vị trí rất quan trọng, kết quả của quá trình nghiên
cứu sẽ cung cấp cho ta một cái nhìn rõ hơn về thực trạng chi phí sản xuất, giá


thành sản phẩm, đồng thời qua đó ta có thể thấy đợc các điểm tồn tại hạn chế từ
1
đó rút ra các biện pháp nhằm điều chỉnh kịp thời, góp phần giúp cho đơn vị
thích nghi với thị trờng một cách nhanh chóng.
Nhằm mục đích tìm hiểu quá trình hạch toán thực tế chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, cũng nh thực tập khả năng áp dụng lý thuyết mà em đã
đợc học vào thực tế, em đã tiến hành nghiên cứu công tác hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp 2, toàn bộ số liệu và thông tin
trong quá trình nghiên cứu tập trung chủ yếu trong thời gian các năm 2000,
2001, 2002, 2003.
III. Kết cấu của đề tài nh sau:
Đề tài nghiên cứu với tên gọi:
HạCH TOáN CHI PHí SảN XUấT V TíNH GIá TH NH SảN PHẩM
Tại Xí nghiệp xây lắp số 2
Ngoài phần mở đầu, mục lục, sơ đồ bảng biểu và kết luận, đề tài của em
đợc chia làm 2 phần :
Phần I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp xây lắp 2.
Phần II: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp 2.
2
Phần I
Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp II
I. Giới thiệu tổng quát về đơn vị:
1/ Lịch sử hình thành và phát triển:
Xí nghiệp xây lắp 2 là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ công nghiệp
nặng (nay là Bộ công nghiệp). Tiền thân là xí nghiệp xây lắp CE đợc thành lập
năm 1970. Lực lợng CB_CNV chủ yếu là sinh viên từ các trờng đại học và trung
cấp kỹ thuật nh xây dựng , Bách khoa , Kinh tế Tài chính hoặc đợc đào tạo

từ các nớc SNG, Tiệp Khắc, Cộng hoà dân chủ Đức , Triều Tiên.v.v..Với hơn
600 CB-CNV thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là xây lắp các công trình dân dụng và
công nghiệp , trạm điện, đờng dây, hệ thồng điện nớc trong nhà ngoài nhà ,
trang trí nội thất và các nghành thuộc lĩnh vực XDCB, giao thông, thuỷ lợi, cơ
khí.v.v..hoạt động rộng lớn trên địa bàn cả nớc.
Hơn 30 năm qua, Xí nghiệp xây lắp 2 đã thi công xây lắp các công trình
có quy mô vùa và lớn, các công trình trọng điểm thuộc các dự án loại B và C
của Nhà nớc nh: nhà máy DIEZEN Sông Công, nhà máy cơ khí Cổ Loa, Trung
tâm nghiên cứu sét Gia Sàng, Viên thiết kế công trình công nghệ, nhà máy động
cơ Việt Hng, Công nghiệp khí công nghiệp...và các công trình liên doanh với n-
ớc ngoài nh: Trung tâm chuyển giao công nghệ quốc tế Hà Nội HITC với công
ty SHIMIZHT Nhật Bản , Nhà máy cán ống thép VINAPIPE với tổng xí nghiệp
kỹ thuật POSCO Hàn Quốc, Nhà máy TOYOTA với công ty TAISEL, nhà máy
HONDA với công ty HAZAMA, nhà máy sản xuất chế tạo thiét bị điện LGIS
VINA với Hàn Quốc...Trong những năm gần đây trớc cơ chế thị trờng và sự
nghiệp đổi mới chung của cả nớc , xí nghiệp đã tích cực đổi mới công nghệ, đầu
t cả về chiều sâu và chiều rộng trang bị máy móc thi công. Không ngừng nâng
cao bồi dỡng trình độ KHKT và nghiệp vụ chuyên môn trong quản lý và thi
công cho đội ngũ CB CNV, xắp xếp lại lực lợng, tổ chức lại sản xuất để phù
hợp và thích ứng với yêu cầu của thị trờng, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế xã
hội cao nhất. Điều này đã tạo cho xí nghiệp chữ Tín và chỗ đứng vững chắc
3
trên thị trờng. Xí nghiệp đã thắng thầu xây dựng nhiều công trình có giá trị kinh
tế lớn. Các công trình đã thi công đều đảm bảo chất lợng, kỹ mỹ thuật và tiến
độ, đáp ứng đợc nhiều yêu cầu và đòi hỏi khắt khe nhất. Điều này đã đợc các
chủ đầu t nớc ngoài và trong nớc hài lòng và đánh giá cao.
Trụ sở chính của xí nghiệp đặt tại khối 7A thị trấn Đông Anh _ Hà Nội.
Số điện thoại liên hệ là 04.8832353 8835306 090443407. Số Fax là
04.8835061.Tên ngân hàng giao dịch: ngân hàng đầu t và phát triển Đông Anh
(số hiệu tài khoản tiền gửi 7301 0006F) và ngân hàng công thơng Đông Anh

(số hiệu tài khoản riêng gửi 710A 00062). Tổng số tiền tín dụng (theo
BCTC) đến ngày 31/12/2001 là 4.400.286.492 đ. Xí nghiệp đợc thành lập theo
quyết định số 250/QĐTCNSĐT ngày 20/05/1993. Cơ quan quyết định thành lập
là Bộ công nghiệp. Giấy chứng nhận kinh doanh số 110999 cấp ngày
19/06/1997. Nghành nghề kinh doanh đăng ký là xây lắp và sản xuất, gồm: xây
lắp các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, điện đến 35kV, san đắp mặt
bằng, cơ sở hạ tầng, sản xuất xi măng, tấm lợp Amiăng xi măng, kết cấu bê
tông, bê tông tơi, vật liệu xây dựng khác, khai thác đá, cát, sỏi, kết cấu thép các
loại, các thiết bị nâng hạ, thiết bị nghành xây dựng, kim loại đen, kim loại màu,
vận tải hàng hoá, cung ứng kinh doanh vật t, kỹ thuật. Họ và tên ngời đại diện
pháp nhân là giám đốc Nguyễn Kim Tâm.
2/Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiêp:
Xí nghiệp xây lắp 2 có cách thức và cơ cấu tổ chức theo hình chóp, quyền
hạn và nghĩa vụ đợc phân bố theo chiều dọc với thứ tự từ trên cao trở xuống, cụ
thể với chức năng và nhiệm vụ từng ngời và phòng ban nh sau:
_ Giám đốc: là ngời trực tiếp điều hành các phòng ban và các đội sản xuất. Là
ngời đợc tổng công ty giao trách nhiệm quản lý toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp, là ngời lãnh đạo cao nhất quyết định mọi vấn đề
trong kinh doanh, chịu trách nhiệm trớc pháp luật, nhà nớc, trớc Bộ công
nghiệp, truớc tổng xí nghiệp và trớc tập thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp về
tổn thất do hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả hoắc không có hiệu
quả, làm hoa hụt tổn thất lãng phí vật t tài sản vốn.
4
_ Phó giám đốc kỹ thuật, kinh doanh: là ngời giúp giám đốc điều hành công
việc sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thi công, tìm kiếm t vấn về các đối tác
bên ngoài, làm việc theo phân công hoặc uỷ quyền của giám đốc, chịu trách
nhiệm trớc giám đốc xí nghiệp, trớc pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công hoặc
uỷ quyền chỉ đạo điều hành bằng công tác chuyên môn về kỹ thuật thi công,
phụ trách chỉ đạo điều hành toàn bộ hệ thống tổ chức an toàn lao động trong

toàn xí nghiệp.Ký duyệt các hồ sơ kỹ thuật, bản vẽ thiết kế, hồ sơ dự thầu các
công trình, yêu cầu vật t phục vụ thi công, duyệt bố trí nhân lực, thiết bị xe máy
, biện pháp thi công, định mức vật t xe máy... Thực tế trong các đơn vị xây dựng
thì đây là chức vụ rất quan trọng nhiều khi, chỉ dứng sau giám đốc
_ Phó giám đốc hành chính kế hoạch: là ngời giúp cho giám đốc điều hành
mọi mặt về nhân sự, tổ chức quản lý và sử dụng lao động hợp lý cho toàn xí
nghiệp, bổ sung điều động và giải quyết thoả đáng mọi vấn đề về tiền lơng, phối
hợp với phó giám đốc kỹ thuật trong các vấn đề về nhân sự và giao dịch với
khách hàng nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
_ Các phòng nghiệp vụ: Xí nghiệp xây lắp 2 có 4 phòng nghiệp vụ dợc phân
tách cụ thể nh sau:
+Phòng tài vụ kế hoạch: có chức năng tham mu cho giám đốc hệ thống thông
kê, kế toán đúng pháp lệnh thống kê và điêù lệ kê toán của nhà nớc. Bảo toàn
phát triển vốn trong xí nghiệp và đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động, thực
hiện đúng chế độ kế toán tài chính và có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất cũng nh lên kế hoạch tham mu cho giám đốc.
+ Phòng tổ chức hành chính: có trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự, biên chế
cán bộ công nhân viên toàn trong xí nghiệp, quản lý mọi mặt thu chi trong sản
xuất kinh doanh của đơn vị theo xí nghiệp, tham gia với giám đốc để điều động
bố trí cán bộ công nhân viên cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp với trình độ chuyên môn của từng ngời. Tổ chức lao động phù hợp với
quy trình sản xuất, phân phối lơng và trích BHXH, BHYT theo quy định của
nhà nớc.
+ Phòng kỹ thuật thi công: có chức năng tham mu quản lý kế hoạch ngắn hạn ,
trung hạn, dài hạn, đảm bảo thủ tục xây dựng cơ bản (đối nội, đối ngoại) đấu
thầu công trình quản lý vật t thiết bị. Thiết kế các bản vẽ, lên dự toán cho các
5
công trình đớc giao. Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát huy
sáng kiến, tiết kiệm hợp lý hoá sản xuất.
+ Phòng vật t thiết bị: quản lý vật t tài sản của xí nghiệp, có trách nhiệm đứng

ra quản lý và cung ứng kịp thời nguyên vật liệu, thiết bị cho các công
trình thi công , lên kế hoạch về mua sắm, bảo quản và sản xuất vật t phục vụ
cho nhu cầu các công trình.
_ Các bộ phận trực tiếp thi công:
+ Các đội xây lắp: gồm tất cả 15 đội, các đội này có vai trò nh các đơn vị kinh
doanh nhỏ, có chức năng trực tiếp tiến hành thi công theo từng phần việc hoặc
toàn bộ công trình đợc giao, trực tiếp lên kế hoạch dự toán, điều hành thi công
tại công trờng, quản lý vật t đợc giao và nộp các báo cáo lên các phòng ban trên
xí nghiệp.
+ Các phân xởng sản xuất: gổm tất cả 4 phân xởng, nhiệm vụ chính của các
phân xởng này là sản xuất các thiết bị phụ tùng, vật liệu, vật t cần thiết cho các
đội thi công, tiến hành bảo dỡng chuyên tu hệ thống trang thiết bị hiện có, đồng
thời kiến nghị lên các phòng ban về kinh phí cho toàn bộ hoạt động của đơn vị.
Ta có thể khái quát cơ cấu tổ chức bằng sơ đồ sau:
6
Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp
7
Giám Đốc
PGĐ kỹ thuật
kinh doanh
PGĐ hành chính
kế hoạch
phòng
vật tư
thiết bị
Phòng kỹ
thuật thi
công
p.tổ chức
hành

chính
phòng tài
vụ kế
hoạch
phân xưởng sản xuất
xưởng mộc
xưởng cơ khí
xưởng nhôm kính
xưởng sản xuất vlxd
các đội xây lắp
Đội xây lắp 1 Đội xây lắp 2

Đội xây lắp 3 Đội xây lắp 4

Đội xây lắp 5 Đội xây lắp 6
Đội xây lắp 7 Đội xây lắp 8
Đội xây lắp 9 Đội xây lắp 10

Đội xây lắp 11 Đội xây lắp 12
Đội xây lắp 13 Đội xây lắp 14
Đội xây lắp 15 Trạm trộn bt
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại
xí nghiệp xây lắp 2:
1/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của Xí nghiệp xây lắp 2 bố trí 5 cán bộ kế toán. Toàn bộ
công tác kế toán của xí nghiệp đợc tập trung làm tại phòng kế toán của xí
nghiệp. Đội ngũ cán bộ của phòng có trình độ đại học, có trách nhiệm bao quát
hết phần việc từ kế toán cho các đội sản xuất đến nhiệm vụ chung trên phòng kế
toán. Bên cạnh đó với những trang thiết bị nh máy vi tính để phục vụ cho công
tác kế toán.

- Kế toán trởng (kiêm trởng phòng): là ngời thay mặt giám đốc thực hiện
các chức năng chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, giám sát tài
chính, các hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Chịu trách nhiệm làm kế toán
tổng hợp, lập báo cáo kế toán theo quy định của Nhà nớc. Phòng kế toán đợc
đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trởng.
- Phó phòng kế toán: giữ vai trò trợ lý, giúp việc cho kế toán trởng. Phụ
trách công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, theo dõi chi tiết các
công trình.
- Kế toán tiền mặt - TSCĐ (1 ngời): kế toán theo dõi trên TK 111 gồm
bảng kê số 1, nhật ký chứng từ số 1. Đồng thời căn cứ vào nhật trình các xe, các
máy móc thiết bị,... Kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐ, hàng quý tiến hành phân
bổ và trính khấu hao.
- Kế toán vật t - thủ quỹ (1 ngời): căn cứ vào phiếu nhập - xuất vật t từ các
công trình gửi về kế toán tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo những tiêu
thức nhất định để vào thẻ kho. Sau đó vào sổ chi tiết xuất - nhập - tồn và lên
bảng kê số 3, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Ngoài ra, kế toán phần hành này còn chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt,
căn cứ vào chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ tiến hành xuất nhập quỹ tiền mặt để ghi
vào sổ quỹ, phần tơng ứng.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay, công nợ (1 ngời): làm nhiệm vụ
giao dịch với ngân hàng, theo dõi trên TK 112,... bảng kê số 2, nhật ký chứng từ
số 4, sổ chi tiết công trình (TK 511), sổ chi tiết công nợ (TK 131),... Cuối kỳ
khoá sổ chi tiết lên các bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan (bảng kê số 11).
8
Dới xí nghiệp còn có các đội trực thuộc, mỗi đội xây lắp, xởng sản xuất có
một nhân viên kinh tế thực hiện lập chứng từ ban đầu gửi lên phòng kế toán của
xí nghiệp.
Bộ máy kế toán của xí nghiệp ta có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Hình 2: Sơ đồ bộ máy kế toán xí nghiệp
2/ Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:

- Do ngành nghề sản xuất kinh doanh là sản xuất xây lắp nên đặc điểm của
công tác xây lắp đã chi phối công tác hạch toán của xí nghiệp, với quy mô sản
xuất lớn, địa bàn hoạt động rộng, phân tán. Nên hiện nay, hình thức kế toán mà
xí nghiệp đang áp dụng là hình thức Nhật ký - Chứng từ. Điều này hoàn toàn
phù hợp với đặc điểm của xí nghiệp vì khối lợng công việc tập trung ở phòng kế
toán của xí nghiệp là khá lớn, trình độ cán bộ trong phòng khá đồng đều.
- Trình tự ghi sổ tại xí nghiệp:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ đã đợc kiểm tra (các hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn xuất - nhập, bảng chấm công, hợp đồng làm
9
Kế toán trưởng
Phó phòng
kế toán
và tính giá
thành)
Kế toán
tiền mặt-
tscđ
Kế toán
thanh
toán
kế toán
vật tư
-Thủ quỹ
Kế toán đội
xây lắp I
Kế toán đội
xây lắp II
khoán...) kế toán định khoản để ghi vào các sổ chi tiết 621, bảng kê chứng từ TK
621, bảng chấm công, bảng kê sử dụng máy, bảng kê chi phí sản xuất chung.

+ Cuối quý từ các bảng phân bổ chi phí sử dụng máy, tiền lơng, sổ quỹ, sổ
chi tiết TK 621, bảng thanh toán lơng các công trình, lên bảng tổng hợp, bảng
phân bổ các chi phí và NKCT số 7.
+ Cuối kỳ căn cứ vào NKCT số 7, các bảng phân bổ, tổng hợp, kế toán lên
bảng tập hợp chi phí (phần I- NKCT số 7), làm cơ sở cho việc lập bảng tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Hinh 3: Trình tự ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp Xây lắp II
III. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp II:
1/ Đối t ợng và ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
10
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
NKCT số
1,2,3,4,5,6,7,8,9,10
Bảng phân bổ
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Bảng kê
1,2,3,5,6,8
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Báo cáo giá thành
công trình hoàn
thành bàn giao
Bảng tổng hợp
chi phí
Ghi thường xuyên
Ghi cuối tháng, quý
Quan hệ đối chiếu kiểm tra

a) Đối tợng hạch toán chi phí:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành XDCB, từ tình hình thực tế và
đặc điểm quy trình sản xuất của xí nghiệp là liên tục từ khi khởi công xây dựng
cho tới khi công trình hoàn thành bàn giao. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là
công trình và hạng mục công trình. Do vậy, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
của xí nghiệp là từng công trình và hạng mục công trình.
Các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh tại xí nghiệp đợc chia thành 2 loại nh sau:
* Chi phí trực tiếp gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung (chi phí trực tiếp khác)
* Chi phí gián tiếp gồm:
-Tiền lơng chính, lơng phụ, BHXH của nhân viên quản lý xí nghiệp của
công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý ở các tổ, đội sản xuất.
- Chi phí quản lý xí nghiệp.
- Chi phí khác.
- Chi phí phải trả, chi phí trả trớc,...

b) Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Hạch toán chi phí sản xuất ở Xí nghiệp xây lắp 2 đợc tiến hành theo ph-
ơng pháp trực tiếp, các khoản chi phí phát sinh ở khoản mục nào thì hạch toán
trực tiếp vào khoản đó. Căn cứ vào các khoản chi phí hàng ngày phát sinh kế
toán tiến hành lập các bảng kê, ghi chép vào các sổ chi tiết tơng ứng với các tài
khoản, cuối kỳ lên các NKCT và các bảng phân bổ cho từng loại chi phí. Các
bảng phân bổ cùng các bảng kê, NKCT sẽ làm cơ sở cho kế toán tiến hành
tính giá thành sản phẩm dở dang cuối tháng, quí hoặc khi công trình hoàn
thành.
11

2/ Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp 2:
a) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Xí nghiệp xây lắp 2 vật t đợc sử dụng để sản xuất bao gồm nhiều
chủng loại với yêu cầu chất lợng khác nhau, từ nguyên vật liệu chính đến vật
liệu phụ. Dựa trên khối lợng và tính chất của từng công trình phòng kế toán
triển khai theo hình thức khoán gọn, tuy nhiên chủ yếu nguyên vật liệu do xí
nghiệp mua và chuyển đến các công trình thi công. Để phục vụ cho việc sản
xuất thi công các công trình, hàng tháng phòng kế hoạch căn cứ vào khối lợng
dự toán các công trình sẽ xây dựng chi phí vận liệu...
Hình 4: trình tự ghi sổ hạch toán chi phí nguyên vật liệu
ở xí nghiệp.
Cụ thể công tác hạch toán chi phí vật liệu ở xí nghiệp đợc tiến hành nh
sau:
- Khi nhận xây lắp một công trình mới, căn cứ vào hợp đồng giao thầu,
phòng kế hoạch thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành. Sau đó
lập các dự toán, phơng án thi công, tiến độ thi công cho từng giai đoạn công
việc, hạng mục công trình và lên kế hoạch cung cấp vật t, đồng thời giao nhiệm
12
Kho PXK
Bảng tổng hợp xuất
VL,CCDC
Bảng phân bổ
số 2
NKCT
số 7
Bảng kê
TK 621
Bảng phân bổ
NVL,CCDC
Chứng từ hoá

đơn hợp lệ
NKCT có liên
quan
vụ sản xuất thi công cho các tổ sản xuất. Các tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ
sản xuất thi công để tính toán lợng vật t cần phục vụ sản xuất. Khi có nhu cầu
về vật t chính, vật liệu luân chuyển, công cụ lao động,... các đội trởng lập yêu
cầu cung cấp vật t, có xác nhận của cán bộ kỹ thuật và chỉ huy công trờng gửi
lên bộ phận kế hoạch xem xét, đồng ý, xác nhận rồi chuyển lên phòng kế toán
để làm thủ tục xuất kho hoặc cử cán bộ cung ứng vật t mua vật t chuyển thẳng
đến công trình.
- Đối với vật t xuất kho xí nghiệp, kế toán vật t lập phiếu xuất kho ghi
thành 3 liên: 1 liên giao cho ngời lĩnh vật t nhận và chuyển về lu ở đội, 1 liên
giao cho thủ kho xí nghiệp xác nhận vào thẻ kho và chuyển cho phòng kế toán
lu lại trong tập hồ sơ, 1 liên giao cho bộ phận cung ứng vật t.
13
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 1 năm 2000
Nợ TK 621
Có TK 152
Số: 15
Họ tên ngời nhận hàng : Nguyễn Văn Minh Địa
chỉ:Đội 10
Lý do xuất kho : Công trình Chu Văn An
Xuất tại kho : Xí nghiệp
Đvt: VN đồng
STT
Tên nhãn hiệu, quy
cách vật t
Mã số
Đơn vị

tính
Số lợng
Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Hoàng Thạch tấn 35 35 850.000 29.750.000
2
Thép tròn 6
tấn 3 3 4.300.000 12.900.000
3
Thép tròn 10
tấn 1,8 1,8 3.950.000 7.110.000
4
Thép tròn 20
cây 275 275 80.000 22.000.000
Cộng 71.760.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm hai hai triệu bảy trăm sáu mơi
nghìn đồng.
Thủ trởng đơn vị KT trởng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
- Đối với vật t do xí nghiệp mua giao thẳng tới công trình các đội thì chứng
từ có liên quan đến nghiệp vụ này là các hoá đơn bán hàng, các chứng từ phản
ánh chi phí thu mua, vận chuyển,... Căn cứ vào chứng từ trên bộ phận cung ứng
vật t lập ra phiếu vật t để nhập vào công trình. Phiếu này đợc lập thành 2 liên,
liên 1 giữ lại bộ phận sử dụng để ghi sổ còn liên 2 bộ phận cung tiêu kèm với
chứng từ gửi lên cho kế toán xí nghiệp, kế toán đội tập hợp các phiếu này để
cuối tháng lập bảng kê do xí nghiệp mua và giao thẳng tới công trình.
14

Dựa vào các chứng từ gốc và bảng kê do các đội chuyển lên, kế toán xí
nghiệp vào bảng kê chứng từ xuất vật t, sổ chi tiết cho từng công trình.
bảng kê chứng từ
TK 621: Nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Trờng Chu Văn An
Đvt: VN đồng
Ngày
tháng
Số
CT
Nội dung Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
15/1 15 Xuất kho xi măng HT tấn 35 850.000 29.750.000
Thép 20
cây 275 80.000 22.000.000
Thép 10
tấn 1,8 3.950.000 7.110.000
Thép 6
tấn 3 4.300.000 12.900.000
20/1 17 Xuất thẳng cát + sỏi m
3
50 4.266.000
21/1 19 Xuất thẳng gạch viên 35.000 315 11.025.000
29/1 26 Xuất kho bột xây dựng tấn 6,5 330.468 2.148.042
................
Cộng 176.329.482
15
Sổ chi tiết TK 621
Công trình: Trờng Chu Văn An
Đvt: VN đồng
Chứng từ

Số
hiệu
NT
Diễn giải TK
Số tiền
Nợ Có
15 15/1 Xuất kho XM + thép 152 71.760.000
17 20/1 Xuất thẳng cát đá sỏi 331 4.266.000
19 21/1 Xuất thẳng gạch xây 331 11.025.000
26 29/1 Xuất kho bột xây dựng 152 2.148.042
K/C vào giá thành 154 176.329.482
Tất cả các công trình của các đội sản xuất khác cũng đều đợc tiến hành t-
ơng tự. Tổng hợp tất cả các số liệu về nhập xuất vật t của các công trình trong
quý, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp, phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ và lên nhật ký chứng từ số 7.
16
Bảng tổng hợp phân bổ NVL, CCDC
Đvt: VN đồng
STT Ghi có các TK...
Đối tợng sử dụng
(ghi nợ các TK)
TK 152 TK 153
HT TT HT TT
1
TK 621
- CT: Trờng Chu văn An 176.329.482
- CT: Cơ sở Y tế ý Yên
278.162.110
- CT: Đờng xã Đại Mỗ 156.172.640
- CT: Sữa chữa ga Đông Anh 129.783.268

- CT: Trờng PTCS Tân Triều 376.024.600
- CT: Nhà máy động cơ điện 739.320.954
- CT: Minh Khai 428.474.166
Cộng 621 2.284.267.210
17
Nhật ký chứng từ số 7
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Quí I/2000
STT
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
TK
142
TK 152
TK
153
TK
214
TK
334
TK
338
..... TK 621
TK
622
TK
627
NKCT số 5
NKCT
số...

Tổng cộng
1 TK 2413
2 TK 621 1.487.067.610 797.199.600 2.284.267.210
3 TK 622
4 TK 627
5 TK 641
6 TK 642
..................
Cộng
TK 154 XL 2.284.267.210
18
b) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Đối với ngành xây dựng nói chung và tại Xí nghiệp xây lắp 2 nói riêng
thì sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp là loại chi
phí chiếm tỷ trọng rất đáng kể trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Do đó,
việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công, trả lơng chính xác kịp thời có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động, quản lý quỹ lơng của
xí nghiệp để tiến tới quản lý tốt chi phí và giá thành.
Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp bao gồm
tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp,... đợc hạch toán vào TK 622 Chi phí nhân
công trực tiếp.
Lơng sản phẩm (lơng khoán) và lơng thời gian, là hai hình thức lơng mà xí
nghiệp đang ápd ụng trả lơng cho CBCNV trong toàn xí nghiệp.
- Lơng theo thời gian: đợc áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất
thi công công trình và những công việc không có định mức hao phí nhân công
mà phải làm công nhật. Các tổ, đội sản xuất theo dõi và chấm công lấy xác
nhận của chủ nhiệm công trình đến cuối tháng gửi lên bộ phận tổ chức tiền lơng
lập bảng thanh toán lơng và gửi cho phòng kế toán.
Tiền lơng trong tháng =((Mức lơng cơ bản x Hệ số lơng): 26
ngày )x

- Lơng sản phẩm: đợc áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi công xây dựng
làm những việc có định mức hao phí nhân công và đợc giao khoán. Theo hình
thức này tiền lơng trả có thể tính cho từng ngời lao động hoặc chung cho cả
nhóm, tổ công nhân rồi chia cho từng nhóm tổ cụ thể làm cơ sở cho việc thanh
toán lơng sau khi hoàn thành khối lợng theo hợp đồng làm khoán. Căn cứ vào
bảng chấm công, bảng xác nhận công việc đã hoàn thành, các quy định liên
quan khác của Nhà nớc, sau khi lấy xác nhận của chủ nhiệm công trình cũng
gửi về phòng kế toán để thanh toán lơng.
Tiền lơng phải trả trong tháng = Khối lợng công việc giao khoán x Đơn
giá tiền lơng
19
* Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các biên
bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành và bảng thanh toán khối lợng thuê
ngoài đã hoàn thành. Bao gồm các chứng từ sau:
Biên bản thanh toán khối lợng hoàn thành
Công trình: Trờng Chu Văn An
Đvt: VN đồng
TT Nội dung công việc
Đơn vị
tính
Khối l-
ợng
Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 Đào móng m
3
215 20.156 4.333.540
2 Đổ bê tông móng m
3
87 10.241 890.967
3

Đổ bê tông rầm
móng
m
3
18 1.229.058
Tổng 6.453.565
Viết bằng chữ: (Sáu triệu bốn trăm năm ba nghìn năm trăm sáu năm
đồng chẵn)
Tổ trởng Kỹ thuật Kế toán Giám đốc
20
Hợp đồng làm khoán
Công trình: Trờng Chu Văn An
Tháng 2 năm 2000
Ngời giao khoán : Nguyễn Văn Minh Chức vụ: Đội trởng
Ngời nhận khoán : Lê Xuân Hà Chức vụ: Công nhân
Đvt: VN đồng
Nội dung công
việc
Đơn
vị
tính
Giao khoán Thực hiện
KL ĐG BĐ KT KL Số tiền
Ký tên
Xây tờng 20 m
2
2.115 4.150 12/2 30/2 2.115 8.777.250
Trát tờng m
2
6.424 325 6/3 19/3 6.424 2.087.800

Công nhật vệ
sinh
công 45 21.000 19/3 19/3 45 945.000
Căn cứ bảng chấm công, khối lợng công tác hoàn thành kế toán tính lơng
phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp.
Nợ TK 622 : (Chi tiết CT).
Có TK 3341 : (Công nhân viên)
Có TK 3342 : (Lơng công nhân thuê ngoài).
21
Bảng chấm công
Tháng 2 năm 2000
Đvt: VN đồng
STT Họ và tên Ngày trong tháng
Tổng
số công
1
Nguyễn Văn
Thắng
x x x .... 28
2 Trịnh Xuân Toàn x x x .... 27
............ .... .... .... ....
12 Vũ Đình Luyến x x x .... 28
Tổng
Khi thanh toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán trích 19% theo l-
ơng quy định.
Nợ TK 622 (Chi tiết từng công trình).
Có TK 338 (Chi tiết từng công trình).
Cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp các bảng thanh toán lơng của từng đội,
tổ để theo dõi tiền lơng của từng công trình, hạng mục công trình mà họ chịu trách
nhiệm thi công, đồng thời tiến hành lập bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.

22
Bảng thanh toán lơng
Tháng 2 năm 2000
Đvt: VN đồng
STT
Họ tên Ngày làm việc
1 2 3 4 ... ... 29 30 31
Tổng
số công
Đơn giá 1
ngày công
Thành tiền
Tạm ứng kỳ
I
Còn lĩnh
kỳ II
1 Nguyễn Văn An x x x x x x x 27 21.000 567.000 300.000 267.000
2 Đặng Thị Thoa x 0 x x x x x 25 22.000 550.000 300.000 250.000
3 Lê Văn Hoàn x x x x x x x 28 21.000 588.000 300.000 288.000
..........
Cộng 318 6.837.000 3.600.000 3.237.000
23
Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH
Quí I/2000
Đvt: VN đồng
STT Tên công trình
Tiền lơng
CNTT
Trích BHXH
19%

Tổng cộng
1 CT: Trờng Chu Văn An 42.102.973 7.999.564 50.102.537
2
CT: Cơ sở Y tế ý Yên
67.340.909 12.794.772 80.135.681
3 CT: Đờng xã Đại Mỗ 39.280.575 7.463.309 46.743.884
4
CT: Sửa chữa ga Đông
Anh
37.211.538 7.070.192 44.281.730
5
CT: Trờng PTCS Tân
Triều
98.618.705 18.737.553 107.356.258
6
CT: Nhà máy động cơ
điện
180.819.144 34.355.637 215.174.781
7 CT: Minh Khai 124.723.416 23.697.449 148.420.865
Cộng 690.115.260 112.018.426 802.133.686
c) Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Máy móc thi công là những công cụ lao động chạy bằng động cơ và sử
dụng trực tiếp cho công tác thi công xây lắp. Muốn tăng năng suất lao động cần
phải áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Việc sử dụng máy móc thi
công trong xí nghiệp là một biện pháp tăng cờng trang thiết bị kỹ thuật, giảm đ-
ợc lao động trực tiếp, làm hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lợng công
trình, đẩy nhanh tiến độ thi công. Để hạch toán chính xác các chi phí sử dụng
máy thi công vào giá thành công tác xây lắp thi công cần phải tính toán, ghi
chép chính xác, kịp thời đầy đủ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình sử
24

dụng máy thi công. Khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy
thi công tính trong giá thành bao gồm:
- Các chi phí có liên quan trực tiếp đến sử dụng máy móc thi công nh: tiền
lơng chính của công nhân điều khiển máy, tiền khấu hao máy, tiền thuê máy,
chi phí về nhiên liệu động lực dùng cho máy,...
- Các chi phí khác về vật liệu dùng cho m áy nh dầu nhờn, xăng,...
- Chi phí vận chuyển tháo lắp, chạy thử, kể cả chi phí di chuyển máy móc
trong thi công, chi phí lắp đặt bệ kê máy,...
Để hạch toán công việc hàng ngày của máy thi công, kế toán sử dụng
Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công đợc áp dụng cho tất cả các loại
máy và xe.
Trên thực tế Xí nghiệp xây lắp 2 , do các công trình thi công phân tán ở
các địa điểm khác nhau. Chỉ có những công trình ở gần thì xí nghiệp mới điều
động máy xuống thì chi phí rất lớn và không thuận tiện nên xí nghiệp tiến hành
thuê máy bên ngoài. Việc thuê máy tiến hành đồng thời với việc thuê nhân công
điều khiển máy. Khoản chi phí này đợc coi là chi phí trực tiếp và đợc tập hợp
vào chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm.
Hạch toán cụ thể nh sau:
- Nếu xí nghiệp điều động máy thi công xuống công trờng.
+ Xuất vật liệu phục vụ máy thi công ghi:
Nợ TK 621 (Chi tiết cho từng công trình)
Có TK 152, 153, 111, 112,...
+ Lơng phải trả công nhân vận hành máy thi công.
Nợ TK 622 : (Chi tiết cho từng công trình).
Có TK 334 : (Chi tiết cho từng công trình).
- Máy thi công thuê ngoài kế toán ghi:
Nợ TK 627 MTC (Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình)
Có TK 331, 111...(Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
25

×