Tải bản đầy đủ (.doc) (306 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.86 KB, 306 trang )

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
L
ời Mở đầu
Thành công của Đại hội Đảng toàn quốc lần VI đã làm thay đổi diện mạo của đất
nớc. Nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Với mục tiêu trở thành nớc công nghiệp,đẩy
mạnh công nghiệp hoá(CNH), hiện đại hoá(HĐH),tiếp tục vững bớc lên con đờng xã hội
chủ nghĩa(XHCN),chúng ta đã và đang xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật,
đặt nền tảng cho sự phát triển của toàn xã hội.
Theo nhịp điệu của nền kinh tế mở, để có thể nắm bắt đợc cơ hội và vợt qua thách
thức, mỗi doanh nghiệp cần có chiến lợc kinh doanh của riêng mình, khẩu hiệu "chất l-
ợng cao, giá thành hạ" đang là một trong những giải pháp tối u giúp cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng .
Chính vì vậy mà công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn
là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói
riêng. Chi phí sản xuất giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có, đã trở thành chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp có ý nghĩa rất quan trọng, đáp ứng đợc yêu cầu và nhiệm vụ của cơ
chế mới. Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản - XDCB, tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm đặt ra nh một nhu cầu bức thiết khách quan, nhằm tạo tiền đề cho các
ngành khác cùng hạ giá thành. Bởi vì xây dựng cơ bản tạo ra và trang bị tài sản cố định
cho các ngành khác, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất trong
nền kinh tế. Có thể nói, giá thành là tấm gơng phản chiếu các biện pháp, tổ chức quản lý
và kỹ thuật mà doanh nghiệp áp dụng nhằm tạo ra lợi nhuận- duy trì sự sống còn của
doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại phòng tài chính- kế toán, Xí nghiệp xây lắp I- công ty
xây lắp và sản xuất công nghiệp, em đã từng bớc làm quen với thực tế, vận dụng lý luận
đã học vào thực tiễn, từ thực tiễn làm sàng tỏ lý luận. Với ý nghĩa và tầm quan trọng
mang tính cấp thiết của vấn đề đặt ra, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài.
"Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
xí nghiệp xây lắp I- công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp "
Bố cục khoá luận ngoài lời mở đầu và kết luận gồm ba chơng:


Ch ơng I : lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp .
Ch ơng II : Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại xí nghiệp xây lắp I - công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp.
Ch ơng III : Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp xây lắp I- công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp.
Đây là công trình nghiên cứu đầu tay, mặc dù bản thân em đã cố gắng đi sâu tìm
hiểu, phân tích song do điều kiện thời gian và trình độ nhận thức lý luận còn hạn chế
nên khoá luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đánh giá
của thầy, cô giáo nhận xét ,chỉ bảo em thêm để em có nhiều
điều kiện trong thực tiễn.
Sinh viên thực hiện 1 Lơng
quang ngọc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và bày tỏ lòng biết ơn đến:
-Tập thể thầy cô, giáo trờng Đại học Mở ,đã truyền đạt những kiến thức nghiệp vụ
cho em trong suốt bốn năm học tại trờng.
- Cô giáo hớng dẫn : TS- Lê Thị Hồng Phơng
- Tập thể cán bộ, công nhân viên Phòng Tài Chính - Kế toán, Xí nghiệp xây lắp I-
công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực
tập tại đơn vị.
Sinh viên thực hiện 2 Lơng
quang ngọc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Hà Nội, tháng 4 năm 2004
Sinh viên thực hiện 3 Lơng
quang ngọc


Trêng §¹i Häc Më Hµ Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn 4 L¬ng
quang ngäc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chơng một
Lý luận chung về công tác kế toán
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sinh viên thực hiện 5 Lơng
quang ngọc

Trêng §¹i Häc Më Hµ Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Trong doanh nghiÖp ho¹t ®éng kinh doanh x©y l¾p
Sinh viªn thùc hiÖn 6 L¬ng
quang ngäc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
I . một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp.
1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Cơ sở vật chát kỹ thuật là nền tảng phát triển của mỗi quốc gia. Nền tảng có vững
chắc thì phát triển mới ổn định và bền vững. Cơ sở vật chất đợc tạo nên không thể thiếu
bàn tay đóng góp của ngành XDCB.
XDCB là ngành sản xuất độc lập mang tính chất công nghiệp nhằm tái tạo và trang
bị hạ tầng cơ sở, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề thực hiện CNH-HĐH
đất nớc. Là một ngành có liên quan đến đầu vào của nền kinh tế, chuyển vốn đầu t tích
luỹ thành năng lực sản xuất và tài sản cố định (TSCĐ) cho các ngành khác, mấy năm tr-
ớc tăng thấp , thậm trí có thời kỳ còn giảm - năm 1995 chiếm 6,9%GDP nhng năm 1999
chỉ chiếm 5,4%GDP thì đến năm 2001 đã chiếm 5,8%GDP và năm 2002 là 5,9%GDP .

với mức tăng này, gần nh chắc chắn ngành sẽ vợt mục tiêu tỷ trọng GDP của khu vực
công nghiệp - xây dựng đến năm 2005 the nghị quyết kỳ họp thứ 10 - Quốc hội khoá X
là 38-39% và mục tiêu đề ra trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2001-2010 là 40- 41% GDP. Mặt khác, đầu t cho XDCB là đầu t cho tơng lai. Cho nên
dù cho nền kinh tế phát triển thế nào đi nữa thì xây dựng cơ bản vẫn luôn giữ một vị trí
quan trọng, bởi nó thuộc về nhu cầu thiết yếu của con ngời.
Nói nh vậy, để thấy rằng XDCB không chỉ tạo ra bề nổi cho mỗi quốc gia mà còn
phản ánh nội lực kinh tế - chính trị - xã hội , thậm chí là bản sác văn hoá của một dân
tộc. Tuy nhiên , để hiểu rõ bản chất của XDCB so với các ngành sản xuất khác, chúng ta
cần đi sâu tìm hiểu về đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản
xuất và quản lý thể hiện rõ trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. Từ đó tìm ra
các biện pháp tăng cờng quản lý chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lợng, tạo uy tín và
sức bật cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trờng.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc ..... có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài.... Do vậy, việc tổ chức quản lý và
hạch toán nhất thiết phải dựa trên cơ sở các dự toán thiết kế, thi công....
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ
đầu t từ trớc , do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện nh: máy móc thi
công, nguyên vật liệu, nhân công.. phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài, từ vài chục đến vài trăm năm.
Sản phẩm xây lắp cần thiết cho mọi ngời và có tính phổ bién rộng rãi trong xã
hội. Điều này có nghĩa doanh nghiệp xây lắp có một thị trờng tiềm năng lớn.
Sinh viên thực hiện 7 Lơng
quang ngọc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay, phổ biến theo ph-
ơng thức khoán gọn theo công trình hạng mục công trình(HMCT), khối lợng hoặc công
việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp...). Trong giá khoán gọn,

không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi phí về vật liệu,công cụ, dụng cụ, thi
công,chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
- Những đặc điểm cơ bản của ngành XDCB nói trên có ảnh hởng rất lớn đến công
tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng. Để phát huy đầy đủ vai trò
là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, công tác kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải đợc tổ chức phù hợp với đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh, kinh tế kĩ thuật, quy trình công nghệ sản phẩm, đồng thời thực
hiện nghiêm chỉnh chế độ, thể lệ kế toán do nhà nớc ban hành.vậy nhiệm vụ chủ yếu đặt
ra là phảiấac định đợc chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá
thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
1.2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí xây lắp.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kì phơng thức sản xuất nào cũng gắn với sự vận động và
tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, đây là quá trình
kết hợp của ba yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Nh vậy, để
tiến hành sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao
động và đối tợng lao động. Vì thế, sự hình thành nên chi phí sản xuất để tạo ra giá trị
sản phẩm là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định. Nói cách khác, thực chất chi phí là sự
dịch chuyển vốn - vhuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh trong suốt trong quá trình tồn tại và
phát triển. Nhng để phục vụ quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất đợc tập
hợp theo từng thời kì nh hàng thàng, hàng quý, hàng năm..... phù hợp với kỳ báo cáo.
1.2.2 Phân loại chi phí xây lắp.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, có
mục đích công dụng khác nhau, và yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác
nhau. Do đó, đòi hỏi phải có sự phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu khách

quan để hạch toán chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không những có ý
nghĩa đối với công tác kế toán mà còn là tiền đề quan trọng cho kế hoạch hoá, kiểm tra
phân tích chi phí sản xuất; thúc đẩy không ngừng tiết kiệm chi phí,hạ giá thành của
doanh nghiệp. Thông thờng, chi phí xây lắp đợc phân loại theo các tiêu thức sau.
a . Phân loại theo nội dung kinh tế.
Sinh viên thực hiện 8 Lơng
quang ngọc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm kinh tế giống nhau của chi phí để xếp chúng vào từng
loại. Mỗi loại là một yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế và không thể phân chia
hơn nữa, bất kể chi phí đó dùng làm gì và phát sinh ở địa điểm nào. Có 5 yếu tố chi
phí sau:
- Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính mua
ngoài(gạch, đá, xi măng, sắt ,...), nguyên, nhiên, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế...sử
dụng vào sản xuất kinh doanh (trừ nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho).
- Chi phí nhân công: Phản ánh tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính
chất lơng phải trả cho ngời lao động. (BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên chc).
- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp phải
trích trong kỳ nh: máy thi công, nhà xởng ....
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí mua ngoài phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nh: tiền điện, nớc mua ngoài tiền điện thoại ....
- Chi phí bằng tiền khác: gồm tất cả các loại chi phí bằng tiền khác phát sinh trong
kỳ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này cho thấy mức chi phí về lao động vật hoá và lao động sống
trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh; giữ nguyên đợc tính nguyên vẹn
của từng yếu tố bất kể nó đợc chi ở đâu và có quan hệ thế nào với quá trình sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán cũng

nh công tác quản lý chi phí. Điều này hết sức quan trọng trong việc xây dựng và xết
duyệt trong việc định mức vốn lu động, kiểm tra sự cân đối giữa kế hoạch cung cấp vật
t, lao động, tiền lơng, khấu hao TSCĐ...
b . Phân loại theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí.
Căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh, chi phí sẽ đợc xếp vào một
loại, gọi là khoản mục chi phí. Có các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất trong kỳ...
- Chi phí nhân công trực tiếp: là khoản chi phí về tiền lơng, các khoản phụ cấp
theo lơng của công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân thuê ngoài( chi phí này
không bao gồm tiền lơng của công nhân điều khiển xe, máy thi công, chi phí khấu
hao...)
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ xây lắp tại các đội, bộ phận sản xuất
kinh doanh bao gồm: chi phí tiền lơng của nhân viên quản lý đội, tổ sản xuất, chi phí
các khoản trích theo lơng ( BHXH,BHYT, KPCĐ) tính trên tổng quỹ lơng của công
nhân sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho bộ phận quản lý đội...
- Chi phí sử dụng máy thi công: là khoản chi phí phát sinh tại các đội sản xuất
nhằm phục vụ cho công tác sản xuất trong kỳ, khoản chi phí này bao gồm tiền nhân
công điều hành máy, chi phí nguyên, nhiên, vật liệu. . . .
Sinh viên thực hiện 9 Lơng
quang ngọc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Phân loại chi phí theo cách này giúp doanh nghiệp theo dõi đợc từng khoản mục
chi phí phát sinh, từ đó tiến hành đối chiếu với giá thành dự toán của công trình để có
thể biết đợc chi phí đó phát sinh ở đâu, tăng hay giảm so với dự toán. Ngoài hai cách
phân loại trên thờng đợc các doanh nghiệp áp dụng còn có một số cách phân loại khác
nh:
* Phân loại theo mối quan hệ chi phí và đối tợng chịu chi phí ( chia chi phí thành
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp).

* Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lợng công việc, sản phẩm xây
lắp hoàn thành ( chia chi phí thành chi phí cố định và chi phí biến đổi).
Mỗi cách phân loại chi phí có ý nghĩa riêng. Tuy nhiên, chúng có mối quan hệ mật
thiết với nhau, bổ sung cho nhau nhằm phục vụ cho công tác quản lý đợc tốt hơn.
Trong ngành XDCB hiện nay, doang nghiệp chủ yếu áp dụng cách phân loại theo
khoản mục chi phí bởi tính phù hợp của nó với đặc điểm ngành là lập dự toán cho từng
đối tợng trớc khi thi công; tạo điều kiện cho việc xác định mật độ ảnh hởng của các yếu
tố đầu vào lên giá thành sản phẩm, phục vụ cho công tác tính giá trị sản phẩm dợc đầy
đủ, chính xác.
Nh vậy, có thể thấy qua việc nhận biết bản chất và phân loại chi phẫyây lắp rất đa
dạng, phát sinh một cách thờng xuyên trong quá trình sản xuất. Nó luôn vận động, thay
đổi, tính đa dạng của nó gắn liền với sự đa dạng và phức tạp của các loại hình sản xuất
khác nhau, sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật. Chi phí xây lắp rất đặc trng
bởi tính đặc thù, riêng biệt của ngành XDCB. Cho nên, việc tập hợp chi phí sản xuất
trong xây lắp ảnh hởng trực tiếp tới việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí, để đánh
giá đợc chất lợng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thì chi phí bỏ ra phải đợc
xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Quan hệ so sánh này hình
thành nên khái niệm ''giá thành sản phẩm".
Theo quan điểm kế toán Việt Nam hiện nay, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu
hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá
trình sản xuất có liên quan tới khối lợng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi công trình, hạng mục
công trình hay khối lợng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá riêng. Đây là một trong
những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động và quản lý kinh tế của
doanh nghiệp. Bản chất của giá thành là toàn bộ kết quả sự dịch chuyển giá trị các yếu
tố chi phí vào vào sản phẩm xây lắp hoàn thành . Với ý nghĩa đó, nó thể hiện hai chức

năng chủ yếu là thớc đo bù đắp chi phí và lập giá. Tuy nhiên mục đích kinh doanh đòi
hỏi doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở mức độ trang trải đủ chi phí mà còn phải tạo ra
lợi nhuận. Cho nên, việc xác định giá thành sản phẩm cho phù hợp với giá thị trờng mà
vẫn sinh lời cũng là một chiến lợc kinh doanh hết sức quan trọng.
Sinh viên thực hiện 10 Lơng
quang ngọc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trong xây lắp, giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng bậc nhất giúp doanh
nghiệp thắng trong đấu thầu. Nếu giá thành hạ hơn thì giá bỏ thầu bỏ ra sẽ thấp hơn.
Tuy nhiên, hạ giá thành không có nghĩa là không đảm bảo chất lợng và giá trị thẩm mỹ
của công trình vì đó là tiền đề tạo uy tín cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, đợc sự cho phép của nhà nớc, một số doanh
nghiệp đã linh hoạt, chủ động đa dạng hoá hoạt động, xây dựng một số công trình( chủ
yếu là công trình dân dụng) sau đó bán lại cho đối tợng có nhu cầu với giá bán hợp lý.
Trong trờng hợp này, xác định đúng giá thành sản phẩm xây lắp là yếu tố quan trọng để
xác định giá bán.
Thông qua chỉ tiêu giá thành phần nào biết đợc trình độ kỹ thuật, tổ chức thi công,
sử dụng vật t, thiết bị, lao động . . . . . Vấn đề đặt ra là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để
sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận. Đây là nhiệm vụ quan trọng và thờng xuyên của
công tác quản lý kinh tế trong doanh nghiệp, đảm bảo tăng tốc độ và quy mô phát triển
sản xuất, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống cho ngời lao động.
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng nh yêu cầu
xây dựng giá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. Về
lý luận cũng nh thực tế, giá thành đợc chia thành nhiều loại nh sau:
a . Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành.
Theo cách này, giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia ra:
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp. Giá
thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật đợc duyệt và khung

giá thành quy định, đơn giá XDCB áp dụng cho từng vùng, lãnh thổ, địa phơng do cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền ban hành.
Sinh viên thực hiện 11 Lơng
quang ngọc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giá thành dự toán của
công trình, HMCT
=
Giá trị dự toán của
công trình, HMCT
-
Lợi nhuận
định mức
Trong đó:
+ giá trị dự toán là chỉ tiêu làm căn cứ cho doanh ngiệp xây lắp xây dựng kế hoạch
sản xuất. Đồng thời cũng làm căn cứ để cơ quan quả lý nhà nớc giám sát hoạt động của
doanh nghiệp xây lắp. Đây là chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp cấu kiện, lắp đặt
máy móc thiết bị. Nó bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định
mức.
+ Lợi nhuận định mức lad chỉ tiêu Nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã hội do
ngành XDCB tạo ra.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xác định xuất phát từ điều kiện cụ thể ở mỗi
đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn
vị. Giá thành kế hoạch phản ánh trình độ quản lý chi phí sản xuất, có tính chất định ra
mục tiêu tiết kiệm chi phí so với giá thành dự toán dựa trên năng lực thực tế của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định .
Sinh viên thực hiện 12 Lơng
quang ngọc


Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để hình thành một đối tợng xây lắp nhất định và đợc xác dịnh theo số liệu kế toán cung
cấp. Nó không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi
phí vợt định mức nh: các khoản thiệt hại trong sản xuất, lãng phí vật t, lao động ... do
những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
* Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa ba loại giá thành trên phải đảm bảo nh sau :
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch giá thành thực tế
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giá thành và tổ chức thực hiện kế
hoạch hoá giá thành. Có nh vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích luỹ cho nhà n-
ớc và có điều kiện tái sản xuất, mở rộng doanh nghiệp.
b . Phân loại theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành
Theo cách này, chỉ tiêu giá thành đợc chia ra:
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất sản phẩm xây lắp. Giá này đợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn
thành nhập kho hoặc đã bàn giao cho khách hàng và là căn cứ để tính tính giá vốn hàng
bán và lợi nhuận gộp.
- Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá này xác định khi sản phẩm xây lắp đợc tiêu
thụ, và là căn cứ cho biết lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành sau:
- Giá đấu thầu xây lắp: là giá do chủ đầu t đa ra để các doanh nghiệp căn cứ vào đó
tính giá thành của mình( còn gọi là giá dự thầu công tác xây lắp )
- Giá hợp đồng xây lắp; là giá dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng đớc ký kết giữa
hai nhà đầu t và doanh nghiệp xây lắp sau khi thoả thuận nhận thầu. Đây chính là giá
của doanh nghiệp xây lắp thắng trong đấu thầu và đợc chủ đầu t ký kết hợp đồng giao
nhận.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện tập trung thành tích của doanh nghiệp trong việc
tổ chức và sử dụng các biện pháp kỹ thuật thực hiện sản xuất sản phẩm. Giá thành trong
xây lắp có nhiều loại, mỗi loại lại có ý nghĩa kinh tế riêng.

Bởi thế, việc hạch toán giá thành cụ thể, chính xác đợc coi là xuất phát điểm của giá cả,
có vai trò quan trọng trong việc tăng cờng quản lý giá.
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ, biện
chứng với nhau trong quá trình tạo ra sản phẩm. Chúng đều có giới hạn để tập hợp chi
phí nhằm phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra giá thành.
Sinh viên thực hiện 13 Lơng
quang ngọc

Giá thành kế hoạch của
công trình, HMCT
=
Giá dự toán của
công trình, HMCT
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giá thành của công
trình, HMCT
=
Giá dự toán của
công trình, HMCT
-
Mức hạ giá thành kế
hoạch
Sinh viên thực hiện 14 Lơng
quang ngọc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là chi phí sản
xuất và lợng giá trị thu đợc cấu thành trong khối lợng công việc hoàn thành. Hơn nữa,
chi phí biểu hiện về mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của quá trình
sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Vì vậy, chúng giống nhau về mặt
chất, nhng xét về mặt khác chúng lại có sự độc lập tơng đối với nhau.
- Về l ợng : Trong giá thành bao gồm cả chi phí phát sinh ở kỳ trớc và loại trừ chi
phí ở kỳ này chuyển sang kỳ sau.
- Về thời gian: Trong giá thành, các khoản chi phí phát sinh ở kỳ trớc lại đợc tính
vào giá thành kỳ này, có những khoản chi phí kỳ này nhng không đợc tính vào giá thành
kỳ này mà chuyển sang kỳ sau. Giá thành và chi phí chỉ thống nhất về mặt lợng trong tr-
ờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là một công trình, HMCT đ-
ợc hoàn thiện trong kỳ tính giá hoặc giá trị khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau.
Để phản ánh đợc mối quan hệ giữa chi phí và giá thành đòi hỏi phải hạch toán chi
phí sản xuất đầy đủ và chi tiết, đồng thời còn vận dụng các phơng pháp kỹ thuật nhằm
nêu ra một cách chính xác giữa chi phí và kết quả sản xuất. Đó chính là mối quan hệ
giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp nên việc quản lý nói
chung rất khó khăn phức tạp, trong đó công tác quản lý chi phí dẫn đén tiết kiệm chi phí
xây lắp và hạ giá thành sản phẩm đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của
doanh nghiệp.
Theo " Điều lệ quản lý đầu t " của chính phủ:"công tác quản lý đầu t và XDCB
phải đảm bảo tạo ra nhữnh sản phẩm, dịch vụ đợc xuất hiện và thị trờng chấp nhận về
giá cả, chất lợng và đáp ứng đợc mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ.... Xây dựng phải theo quy hoạch đợc duyệt, thiết
kế hợp lý, tiên tiến, thẩm mỹ, công nghệ xây dựng phải hiện đại, xây dựng đúng tiến độ
đạt chất lợng caovới chi phí hợp lý...."
Vì vậy, yêu cầu của công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm phải đạt đợc những yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất. Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối tợng tính giá .
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tợng tập
hợp chi phí, áp dụng phơng pháp tính toán thích hợp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao động, sử dụng
máy, dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản chi phí chênh lệch ngoài
định mức, đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời.
Sinh viên thực hiện 15 Lơng
quang ngọc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Thông qua ghi chép, tính toán để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí và giá thành theo quy định của cơ
quan chủ quản cấp trên.
Hiện nay, do phơng thức thi công chủ yếu là đấu thầu trong xây lắp , công tác
quản lý chi phí có tác động lớn tới việc thắng thầu, tăng khả năng cạnh tranh và thu lợi
nhuận cao. Hơn nữa. do cơ chế thị trờng với bản chất " thơng trờng là chiến trờng" nên
đây là yếu tố cần thiết và bắt buộc đối với doanh nghiệp nếu nh họ không muốn là" kẻ
chiến bại" .
Không thể phủ nhận rằng, quản lý kinh doanh là một nghệ thuật và quản lý chi phí
sản xuất là một bí quyết thuộc về mỗi doanh nghiệp. Trong lĩnh vữc XDCB, quản lý chi
phí tốt không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn tác động rất lớn tới việc sử dụng có
hiệu quả vốn đầu t của nhà nớc. Bởi thế, yêu cầu đặt ra là:"hiệu quả tối u mà không lãng
phí " cần phải đợc quán triệt tới từng công trình,HMCT.
II. kế toán chi phí sản xuất.
2.1 Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí cần tập hợp nhằm
phục vụ cho việc thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thánh sản phẩm. Giới hạn tập hợp

chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc đối tợng chịu chi phí. Việc xác định
đúng đối tợng tập hợp chi phí có tính chất quyết định tới việc lựa chọn phơng pháp kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm trong XDCB, có quy trình công nghệ phức tạp, sản phẩm đ-
ợc sản xuất đơn chiếc riêng lẻ, theo đơn đặt hàng, và việc tổ chức sản xuất đợc tổ chức
thành nhiều khu vực thi công nên đối tợng tập hợp chi phí có thể là:
- Theo sản phẩm hoặc theo đơn đặt hàng : sản phẩm xây lắp là các công trình,
HMCT có dự toán riêng. Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến công
trình, HMCT nào thì đợc tập hợp vào đối tợng đó một cách thích hợp.
- Theo bộ phận sản phẩm: Đó là các giai đoạn xây lắp của công trình,HMCT có dự
toán riêng...Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp cho từng giai đoạn xây
lắp có liên quan.
- Theo nhóm sản phẩm: áp dụng đối với đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng, cấu
kiện lắp sẵn. Trong đó, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đợc chia thành nhiều
giai đoạn công nghệ, vật liệu đợc chế biến liên tục từ khâu đầu đến khâu cuối theo một
trình tự hất định. Chi phí đợc tập hợp cụ thể sau mỗi giai đoạn kết thúc.
Mặc dù, đối tợng tập hợp chi phí khá nhiều nhng trên thực tế các doanh nghiệp xây
lắp hiện nay thờng tập hợp chi phí theo công trình và HMCT. Tuy nhiên, việc xác định
đối tợng đúng và đầy đủ cần phải có những căn cứ cụ thể, phù hợp:
- Căn cứ vào tính chất và quy trình sản xuất sản phẩm phức tạp hay giản đơn,
nhiều hay ít giai đoạn công nghệ ...
- Loại hình sản xuất sản phẩm: sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
Sinh viên thực hiện 16 Lơng
quang ngọc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: có hay không có phân xởng, đội sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
Nh vậy, sự phức tạp và khác biệt của ngành XDCB cũng có ảnh hởng đến việc xác

định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Rất cụ thể, đây chính là điều kiện thuận lợi cho
việc xác định phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp và hiệu quả.
2.1.2 phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng
pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi trong phạm vi giới hạn của đối tợng tập hợp
chi phí.
Trên cơ sở đối tợng tập hợp chi phí, kế toán sẽ lựa chon phơng pháp thích hợp . cụ
thể trong đơn vị xây lắp là:
- Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình hay HMCT . Hàng
tháng, chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, HMCT nào thì tập hợp cho
công trình, HMCT đó. Các khoản chi phí đợc phân chia theo tổng số khoản mục tính giá
thành. Giá thành thực tế của đối tợng chính là tổng số chi phí đợc tập hợp cho từng đối
tợng kể từ khi khởi công đến hoàn thành.
- Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng : Chi phí phát
sinh hàng tháng sẽ đợc phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi hoàn thành thì tổng
chi phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế. Phơng pháp này đợc sử
dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng
riêng biệt .
- Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công :Theo đó các chi phí
phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình. Trong đơn vị đó, chi phí lại
đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu chi phí nh công trình, nhóm HMCT. Trên thực tế có
những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, HMCT. Do vậy cần phải phân
bổ chi phí theo tiêu thức thích hợp.
- Ph ơng pháp tập hợp chi phí theo khối l ợng công việc hoàn thàn h: Theo ph-
ơng pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định đợc tập hợp cho đối tợng
tập hợp chi phí. Giá thành thực tế cuqr khối lợng công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ
chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lợng đó.
2.2 Trình tự kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm rất nhiều loại với nội dung,
phơng pháp hạch toán khác nhau. Trớc hết chi phí đợc biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi

mới đợc biểu hiện thành các khoản mục chi phí rổi mới biểu hiện thành các khoản mục
chi phí khi tính vào giá thành. Vịêc tập hợp chi phí và tính giá thành phải đợc tiến hành
theo một trình tự khoa học, hợp lý. Trong XDCB có thể khái quát việc tập hợp chi phí
sản xuất qua các bớc sau:
- B ớc 1: Tập hợp các chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến từng đối tợng sử
dụng(công trình, HMCT).
Sinh viên thực hiện 17 Lơng
quang ngọc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
-B ớc 2 : Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên
quan trực tiếp cho từng đối tợng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ.
- B ớc 3 : Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm có liên quan
theo tiêu thức phù hợp.
- B ớc 4 : Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Từ đó tính
giá thành sản phẩm hoàn thành.
Ngoài ra, việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất còn phụ thuộc vào phơng pháp
hạch toán chi tiết hàng tồn kho mà doanh nghiệp sử dụng. Trớc đây, trong doanh nghiệp
xây lắp để hạch toán hàng tồn kho, có thể lựa chọn phơng pháp kê khai thờng xuyên
hoặc kiểm kê định kỳ. Theo quy định hiện hành, để hạch toán hàng tồn kho trong xây
lắp, kế toán chỉ áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên . Ưu điểm của phơng pháp
này là theo dõi thờng xuyên liên tục tình hình biến động tăng, giảm của các yếu tố sản
xuất.
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính ( xi măng, cát,
sỏi...), vật liệu phụ(sơn, phụ gia,...) các cấu kiện riêng lẻ, nhiên liệu( xăng, dầu..) và các
loại vật liệu khác đợc xuất dùng trực tiếp cho thi công (loại trừ nguyên, nhiên vật liệu
dùng cho máy móc thi công).
CPNVLTT thờng chiếm tỷ trọng lớn (70-80%) trong giá thành sản phẩm xây lắp
và đợc hạch toán trực tiếp cho từng công trình. Nếu vật t sử dụng chung cho nhiều công

trình thì phải phân bổ cho các đối tợng theo tiêu thức hợp lý ( định mức tiêu hao, khối l-
ợng sản phẩm thực hiện...)
Sinh viên thực hiện 18 Lơng
quang ngọc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chi phí phân bổ cho
tong đối tợng
=
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
X
Hệ số
phân bổ
Sinh viên thực hiện 19 Lơng
quang ngọc

Trêng §¹i Häc Më Hµ Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Trong ®ã:
Sinh viªn thùc hiÖn 20 L¬ng
quang ngäc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Sinh viên thực hiện 21 Lơng
quang ngọc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Doanh nghiệp xây lắp có thể xuất vật t cho thi công từ kho hoặc mua vật t nhập
thẳng vào công trờng. Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để
hạch toán.
- Trờng hợp vật t xuất từ kho của kho của đơn vị, chứng từ gốc là phiếu xuất vật t,
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hay phiếu xuất vật t theo hạn mức..
Trờng hợp vật t mua về nhập thẳng chân công trình, chứng từ gốc để hạch toán là
hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm xuất kho của ngời bán .... trên cơ sở đó có thể lập bảng
phân bổ vật t cho công trình .
Để hạch toán, kế toán sử dụng TK 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Kết cấu
và nội dung phản ánh nh sau:
Bên Nợ:
-Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản
xuất công nghiệp , kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán(gồm có thuế GTGT, hoặc
không có thuế GTGT).
Bên Có:
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong các
hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, và chi
tiết cho các đối tợng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm , dịch vụ,
lao vụ. . .
TK 621 không có số d cuối kỳ.
* Ph ơng pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đ ợc khái quát theo sơ đồ
sau:
Sinh viên thực hiện 22 Lơng
quang ngọc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152,153 TK 621 TK 152,153,111..
Xuất NVL,CCDC Thu hồi vật t sử dụng

Trực tiếp (ở kho) không hết
TK 111,112,331... TK 154

Xuất mua NVL
( không qua kho)
TK 133 Kết chuyển chi phí
Thuế GTGT nguyên vật liệu trực tiếp
đầu vào

2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT là toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất,
thi công xây lắp. Chi phí nhân công bao gồm tiền lơng phải trả theo thời gian, theo sản
phẩm, trả làm thêm giờ và tiền thởng..., ăn giữa ca, phụ cấp.
CPNCTT đợc hạch toán vào chi phí sản xuất theo đối tợng tập hợp chi phí ( công
trình, HMCT...). Trong trờng hợp, CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tợng thì sẽ đợc
phân bổ theo phơng pháp thích hợp( định mức tiền lơng của từng công trình theo tỷ lệ so
với khối lợng xây lắp hoàn thành..)
Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục là các bảng chấm công, hợp đồng làm
khoán cùng các chứng từ có liên quan..
Để hạch toán, kế toán sử dụng TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp". Kết cấu và
nội dung phản ánh nh sau:
Bên Nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm( xây lắp, sản
xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm: tiền lơng, tiền công lao động
và các khoản trích trên tiền lơngtheo quy định.
-Riêng đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên tiền lơng
theo quy định.
Bên Có:
Sinh viên thực hiện 23 Lơng
quang ngọc


Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
TK 622 không có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sinh viên thực hiện 24 Lơng
quang ngọc

Trờng Đại Học Mở Hà Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sinh viên thực hiện 25 Lơng
quang ngọc

×