Tải bản đầy đủ (.doc) (305 trang)

tài liệu giáo án ngữ văn 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.83 KB, 305 trang )

Ngày soạn: 13- 8- 2014
Ngày giảng: Lớp 6A1: 18- 8
6A2: 19- 8
6A3: 21- 8
Tiết: 1
NHẬP MÔN
Đọc thêm văn bản: CON RỒNG CHÁU TIÊN
- Truyền thuyếtI. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
* Mức độ cần đạt
- Học sinh biết cấu trúc nội dung chương trình. Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền
thuyết, hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nũi giống dân tộc qua truyền thuyết
Con Rồng cháu Tiên. Hiểu được những nét chính về nghệ thuật của truyện.
- Học sinh biết cách soạn bài và học tập bộ môn. Biết cách tự học với sách giáo khoa để
chuẩn bị bài và học bài. Đọc diễn cảm, kể được truyện, nhận biết những sự việc chính và
một số chi tiết kì ảo của truyện Con Rồng cháu Tiên.
- Tự hào về nguồn gốc dân tộc Việt Nam . Tích hợp nội dung học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh.
* Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
- Ghi nhớ khái niệm về thể loại truyện truyền thuyết. Nhận biết được các nhân vật, sự
kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu. Nhận biết
được bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân
gian thời kì dựng nước.
- Bước đầu hiểu khái niệm về thể loại truyện truyền thuyết. Phát hiện được các nhân
vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu, bóng
dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì
dựng nước.
- Hiểu về thể loại truyện truyền thuyết. Hiểu các nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác
phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu, bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của
dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước.
2. Kĩ năng


- Đọc được văn bản truyền thuyết . Nhận biết những sự việc chính và một số chi tiết
tưởng tượng kì ảo của truyện.
- Bước đầu đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết . Phát hiện những sự việc chính và một
số chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện.
- Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết . Đánh giá những sự việc chính và một số chi tiết
tưởng tượng kì ảo của truyện.
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
SGK , SGV, giáo án, tranh minh hoạ.
2. Học sinh


SGK , vở soạn , vở ghi. Sưu tầm những bức tranh đẹp, kì ảo về về lạc Long Quân và Âu
cơ cùng 100 người con chia tay lên rừng xuống biển. Sưu tầm tranh ảnh về Đền Hùng
hoặc vùng đất Phong Châu.
IV. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, giảng bình , quan sát, phân tích...
- Kĩ thuật : động não, lập sơ đồ tư duy.
V. TỔ CHỨC GIỜ HỌC
1. Ổn định tổ chức(1p)
2. Kiểm tra đầu giờ( 3p)
GV kiểm tra vở soạn, đồ dùng học tập của học sinh đầu năm.
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động
Hoạt động của thầy và trò
TG
Nội dung
* Hoạt động 1: Khởi động
1p
H: Để học tốt môn Ngữ văn lớp 6 em

đó chuẩn bị những gì, cách soạn bài
của em như thế nào?
GV dẫn vào bài: Trong chương trình
Tiếng Việt Tiểu học các em đã được
tìm hiểu nhiều bài đọc hiểu văn bản.
Lên bậc học THCS các em sẽ được học
một bộ môn không hoàn toàn mới đó là
môn Ngữ văn. Vậy cấu trúc của môn
học này có gì đặc biệt và cách học bộ
môn này như thế nào , chúng ta hãy
cùng tìm hiểu trong tiết học này cùng
với đọc thêm văn bản “Con Rồng cháu
Tiên”
Hướng dẫn nhập môn
15p A. NHẬP MÔN
- Mục tiêu: GV giới thiệu cấu trúc nội
dung và mô hình bài học trong SGK.
Hướng dẫn HS cách soạn bài học bài,
chuẩn bị các loại vở cần thiết.
1. Cấu trúc nội dung và mô hình
GV cho học sinh mở sách giáo khoa và
bài học trong SGK
giới thiệu về cấu trúc và mô hình bài
học trong SGK Ngữ văn ( SGV trang
20- 22)
2. Cách học tập
- GV lưu ý HS cách soạn bài và học
bài.
* Với phân môn văn học:
+ Đọc kĩ văn bản , tóm tắt văn bản



( nếu là văn xuôi)
+ Đọc kĩ phần chú thích .
+ Chia bố cục( nếu có)
+ Trả lời các câu hỏi phần đọc- hiểu
văn bản.
+ Đọc kĩ nội dung ghi nhớ, phần đọc
thêm( nếu có)
+ Dự kiến làm trước các bài tập phần
luyện tập.
* Với phân môn Tiếng Việt và Tập làm
văn:
- Đọc kĩ các ví dụ trong phần bài tập,
xác định yêu cầu bài tập và giải bài tập.
- Đọc kĩ nội dung ghi nhớ.
+ Dự kiến làm bài tập phần luyện tập.
* Lưu ý:
- Phân môn tập làm văn HS cần đọc
thêm các bài văn mẫu để học tập cách
viết bài.
- HS phải học thuộc bài cũ và soạn bài
trước khi đến lớp.
GV quy định một số vở viết cần thiết.

Dẫn sang phần 2:
Nhắc đến giống nòi mỗi người Việt
Nam đều rất tự hào về nguồn gốc cao
quí của mình - nguồn gốc Tiên, Rồng,
con Lạc cháu Hồng. Vậy tại sao muôn

triệu người Việt Nam từ miền ngược
đến miền xuôi, từ miền biển đến rừng
núi lại cùng có chung một nguồn gốc
như vậy. Truyền thuyết Con Rồng,
cháu Tiên mà chúng ta tìm hiểu hôm
nay sẽ giúp các em hiểu rõ về điều đó.

3. Quy định các loại vở
- Vở ghi Ngữ văn( Ghi bài trên lớp)
- Vở soạn( Chuẩn bị bài ở nhà)
- Vở bài tập( làm các bài tập theo
yờu cầu của GV).
- Vở Tập làm văn( viết bài kiểm tra
định kì hệ số 2)
B. ĐỌC THÊM VĂN BẢN: CON
RỒNG CHÁU TIÊN


* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc và
thảo luận chú thích
6p
- Mục tiêu: Học sinh đọc diễn cảm, kể
lại được truyện. Nắm được khái niệm
truyền thuyết
GV hướng dẫn đọc
- Phát âm đúng, giọng đọc đúng
- Chú ý: giọng, lời nói của LLQuân
khẳng khái, rõ ràng, lời của Âu Cơ: dịu
dàng, thắc mắc
GV: đọc mẫu 1 đoạn, 2 h/s đọc tiếp

GV: nhận xét, sửa lỗi( nếu có)
H: Hãy kể những sự việc chính của
văn bản ?
+ Giới thiệu LLQ và AC , họ gặp
nhau-> yêu nhau-> Thành vợ chồng
sống ở cung điện Long Trang.
+ AC sinh con.
+ LLQ không thể sống trên cạn->
chia tay vợ con-> AC nhớ chồng, gọi
chồng lên than thở
+ Chia con, cùng nhau cai quản đất
đai.
HS chú ý phần chú thích * SGK.
H: Truyền thuyết là gì?
(- Là truyện dân gian kể về các nhân vật
và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời
quá khứ.
- Thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
- Thể hiện thái độ, cách đánh giá của
nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật
lịch sử)
GV mở rộng thêm về thể loại truyền
thuyết( SGV).
GV: Giới thiệu qua các truyện truyền
thuyết sẽ học ở lớp 6
* Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu
bố cục
3p
- Mục tiêu: Xác định được ranh giới
giữa các phần và nêu được nội dung

từng phần .

I. ĐỌC VÀ THẢO LUÂN CHÚ
THÍCH

II. BỐ CỤC


H : Em hãy cho biết văn bản có thể chia
thành mấy phần? Nêu nội dung của
từng phần?
HS trình bày, chia sẻ cá nhân.
Văn bản được chia thành ba phần.
P1: Từ đầu -> Long Trang: Giới thiệu
Lạc Long Quân và Âu Cơ, việc kết
duyên của họ.
P2: Tiếp -> lên đường: LLQ và Âu Cơ
sinh con và chia con.
P3: Còn lại: Sự tích nước Văn Lang
và nguồn gốc dân tộc Việt Nam.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn tìm hiểu
văn bản
8p

III. TÌM HIỂU VĂN BẢN

- Mục tiêu: Hiểu được những nét chính
về nội dung, nghệ thuật truyện.
H: Truyện có những nhân vật chính
nào?

( LLQ, AC)
GV yêu cầu HS theo dõi vào phần đầu
văn bản .
H: Chi tiết nào nói đến nguồn gốc ,
hình dạng và tài năng của Lạc Long
Quân và Âu Cơ?

1. Hình tương Lạc Long Quân và
Âu Cơ

* Nguồn gốc:
- Long Quân: nòi Rồng , con thần
Long Nữ, sống dưới nước.
- Âu Cơ: nòi Tiên, thuộc họ thần
Nông
=> LLQ và Âu Cơ đều là thần.
* Hình dạng, tài năng:
- Long Quân: sức khỏe vô địch, có
nhiều phép lạ.
- Âu Cơ: xinh đẹp tuyệt trần.
H: Em có nhận xét gì về các chi tiết
miêu tả nguồn gốc, hình dạng và tài
năng của Long Quân và Âu Cơ?
- Tác giả dân gian đã sử dụng các chi


tiết tưởng tượng kì ảo.
*H: Tại sao tác giả dân gian không
tưởng tượng LLQ và Âu cơ có nguồn
gốc từ các loài khác mà tưởng tượng

LLQ nòi rồng, Âu Cơ dòng dõi tiên?
Điều đó có ý nghĩa gì?
* GV bình: Việc tưởng tượng LLQ và
Âu Cơ dòng dõi Tiên - Rồng mang ý
nghĩa thật sâu sắc. Bởi Rồng vốn là con
vật thuộc nhóm linh mà nhân dân ta tôn
sùng và thờ cúng. Còn nói đến Tiên là
nói đến vẻ đẹp toàn mĩ không gì sánh
được. Tưởng tượng LLQ nòi Rồng, Âu
Cơ nòi Tiên phải chăng tác giả dân
gian muốn ca ngợi nguồn gốc cao quí
và hơn thế nữa muốn thần kì hoá, linh
thiêng hoá nguồn gốc giống nòi của
dân tộc VN ta.
H: Vậy qua các chi tiết trên, em thấy
LLQ và Âu Cơ hiện lên như thế nào?
HS trình bày, chia sẻ cá nhân.

Học sinh theo dõi đoạn: Bấy giờ...khỏe
mạnh như thần.
GV cho HS quan sát tranh và giới
thiệu: Đôi trai tài, gái sắc gặp nhau yêu
nhau kết duyên chồng vợ.
H: Việc kết duyên của Lạc Long
Quân và Âu Cơ, chuyện sinh nở của
Âu Cơ có gì đặc biệt?
- Tiên - Rồng có tập tính , tập quán
khác nhau song họ đã kết duyên sống
hạnh phúc cùng nhau ở trên cạn.
- Âu Cơ sinh bọc trăm trứng nở ra trăm

con trai hồng hào đẹp đẽ, tự lớn nhanh
như thổi, khôi ngô, tuấn tú.
H: Tại sao nhân dân ta lại tưởng

Tác giả dân gian sử dụng các chi tiết
tưởng tượng, kì ảo để giới thiệu
LLQuân và Âu Cơ . Họ đều là những
người có nguồn gốc cao quý, tài, sắc
vẹn toàn, được mọi người yêu quý.
2. Việc kết duyên và sinh nở của
Lạc Long Quân và Âu Cơ

Việc kết duyên, sinh nở của LLQuân
và Âu Cơ rất kì lạ.


tượng ra việc sinh nở kì lạ như vậy?
HS trình bày, chia sẻ cá nhân
- Từ trong cội nguồn dân tộc ta đã là
một khối thống nhất-> mong muốn sự
đoàn kết dân tộc.
Học sinh theo dõi đoạn : Thế rồi một
hôm... lên đường.
Học sinh quan sát tranh . Bức tranh vẽ
cảnh gì?
- Cảnh hai người chia tay nhau lên
rừng, xuống biển.
H: Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay
nhau như thế nào? Chia như thế để
làm gì?

- Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con:
50 con theo LLQ xuống biển.
50 con theo Âu Cơ lên rừng.
-> Rừng núi là quê mẹ, biển là quê cha,
các con ở hai nơi cân bằng; đặc điểm
địa lí nước ta rộng lớn, nhiều rừng và
biển.
Cùng chia nhau cai quản các phương,
khi cần thì giúp đỡ nhau.
H: Việc chia con thể hiện ý nguyện gì
của người dân Việt Nam?
- Ý nguyện phát triển dân tộc: làm ăn,
mở rộng và giữ vững đất đai( xuống
biển, lên rừng).Cái lõi lịch sử là sự phát
triển của cộng đồng dân tộc mở mang
đất nước về 2 hướng.
*H: Bằng sự hiểu biết của em về LS
chống ngoại xâm và công cuộc xây
dựng đất nước, em thấy lời căn dặn
của thần sau này có được con cháu
thực hiện không?
* GV bình: LS mấy ngàn năm dựng
nước và giữ nước của dân tộc ta đã
chứng minh hùng hồn điều đó. Mỗi khi
TQ bị lâm nguy, ND ta bất kể trẻ, già,
trai, gái từ miền ngược đến miền xuôi,

Do hoàn cảnh sống khác nhau, Lạc
Long Quân và Âu Cơ đã chia tay và
chia con, thể hiện ý nguyện phát triển

dân tộc.


từ miền biển đến miền rừng núi xa xôi
đồng lòng kề vai sát cánh đứng dậy diết
kẻ thù. Khi nhân dân một vùng gặp
thiên tai địch hoạ, cả nước đều đau xót,
nhường cơm xẻ áo, để giúp đỡ vượt
qua hoạn nạn và ngày nay, mỗi chúng
ta ngồi đây cũng đã, đang và sẽ tiếp tục
thực hiện lời căn dặn của Long Quân
xưa kia bằng những việc làm thiết thực.
H: Theo truyện này người Việt là con
cháu của ai?
- Con Rồng cháu Tiên.
H: Điều đó chứng minh như thế nào
về nguồn gốc người Việt?

Dân tộc Việt Nam đều là anh em một
nhà đây là ý nguyện đoàn kết, thống
nhất của nhân dân ta.

H: Truyện sử dụng nhiều chi tiết kì
ảo. Em hiểu như thế nào là chi tiết
tưởng tượng kì ảo? Nói rõ vai trò của
nó?
HS trình bày, chia sẻ cá nhân.
- Chi tiết kì ảo hay còn gọi là yếu tố
tưởng tượng kì ảo, thần kì, hoang
đường…: đều chỉ những chi tiết không

có thật.
- Vai trò của chi tiết tưởng tượng kì ảo:
+ Tô đậm tính chất kì lạ của nhân vật
+ Suy tôn nguồn gốc dân tộc.
+ Tăng sức hấp dẫn của truyện.
HS chỳ ý đoạn cuối.
H: Em hãy cho biết, truyện kết thúc
bằng những sự việc nào? Việc kết
thúc như vậy có ý nghĩa gì?
- Con trưởng lên ngôi vua, lấy hiệu
Hùng Vương, lập kinh đô, đặt tên
nước.
- Giải thích nguồn gốc của người VN
là con Rồng, cháu Tiên.
 Cách kết thúc muốn khẳng định
nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên là có

3. Ý nghĩa truyện


thật.
H: Vậy theo em, cốt lõi sự thật LS
trong truyện là ở chỗ nào?
HS trình bày, chia sẻ cá nhân.
* GV: Là mười mấy đời vua Hùng trị
vì. Khẳng định sự thật trên đó là lăng
tưởng niệm các vua Hùng mà tại đây
hàng năm vẫn diễn ra lễ hội rất lớn - lễ
hội đền Hùng. Lễ hội đó đã trở thành
một ngày quốc giỗ của cả dân tộc.

Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười
tháng ba
H: Việc tác giả tạo ra truyện LLQ và
AC kết duyên, sinh nở kì lạ để nói lên
điều gì ?
- Giải thích cội nguồn của dân tộc Việt
Nam:Toàn thể nhân dân ta đều sinh ra
trong một bọc, cùng chung một nòi
giống tổ tiên. Từ đó mà 2 tiếng đồng
bào thiêng liêng ruột thịt đã vang lên tha
thiết giữa lúc Bác Hồ đọc tuyên ngôn
độc lập 2.9.1945 khai sinh ra nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa “Tôi nói đồng
bào nghe rõ không?” - Người đã nhắc
lại 2 tiếng đồng bào, từ câu chuyện Bố
Rồng, mẹ Tiên trong ngày mở nước xưa.
. Để từ đó mọi người Việt Nam đều tự
hào về nòi giống, hiện diện về tổ tiên
mình khi ý thức được rằng mình là con
Rồng cháu Tiên.
- Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống
nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất
nước. Người Việt Nam ta dù ở miền
xuôi hay miền ngược…, nước ngoài đều
cùng chung một cội nguồn, đều là con
của Long Quân và Âu Cơ. (Đồng bào:
cùng 1 bọc trứng sinh ra), vì vậy phải
luôn thương yêu, đoàn kết.
H: Khi biết mình là dòng dõi Tiên

Rồng thì em có suy nghĩ gì ?

Truyện giải thích , suy tôn nguồn gốc
cao quý của dân tộc ; Thể hiện ý
nguyện yêu thương, đoàn kết của dân
tộc ta.


HS trình bày, chia sẻ cá nhân.
- Tự hào....
Gv tích hợp tư tưởng HCM: Bác luôn
đề cao truyền thống đoàn kết giữa các
dân tộc anh em và tự hào về nguồn gốc
con Rồng cháu Tiên.
GV gọi một HS đọc phần Đọc thêm
trong SGK trang 8 để HS hiểu thêm ý
nghĩa truyện.
Hoạt động 5: Hướng dẫn tổng kết 3p
rỳt ra ghi nhớ.
- Mục tiêu: Khắc sâu khái niệm truyền
thuyết. Khái quát những nét chính về
nghệ thuật, nội dung truyện.
H: Truyền thuyết là gì?
Truyện sử dụng nhiều chi tiết như thế
nào?
Truyện Con Rồng cháu Tiên có ý
nghĩa gì?
GV gọi một HS đọc ghi nhớ.
Giáo viên chốt kiến thức và lưu ý HS :
Truyện “ Con Rồng cháu Tiên’’thuộc

nhóm các tác phẩm truyền thuyết thời
đại Hùng Vương giai đoạn đầu thời kì
dựng nước.
4. Củng cố: 3p
H: Khái quát nội dung truyện bằng sơ đồ.
Kết hôn
LLQ
ÂC
( thần)
(tiên)
BỌC 100 TRỨNG NỞ TRĂM CON
50 lênnon

50 xuốngbiển

NGUỒN GỐC DÂN TỘC

IV. GHI NHỚ ( SGK trang 8)

- Định nghĩa truyền thuyết.
- Nội dung, nghệ thuật truyện “
Con Rồng, cháu Tiên’’.


5. Hướng dẫn học bài (2p)
a. Bài cũ:
- Học thuộc ghi nhớ , kể diễn cảm truyện.
- Làm các bài tập phần luyện tập SGK và trong sách bài tập.
b. Bài mới:
Soạn tiết 2: Văn bản: Bánh chưng, bánh giầy.

- Đọc kĩ văn bản và phần chú thích.
- Tóm tắt nội dung truyện.
- Trả lời các câu hỏi SGK.
- Dự kiến làm các bài tập phần luyện tập.
* Lưu ý: Tìm các tư liệu kể về các dân tộc khác hoặc trên thế giới về việc làm bánh hoặc
quà dâng vua, hoặc sưu tầm tranh ảnh về cảnh nhân dân ta chở lá dong, xay đỗ gói bánh
chưng, bánh giầy.

HOẠT ĐỘNG 4: Hướng dẫn luyện tập.
- Mục tiêu: Biết thêm một số truyện khác cũng nói về nguồn gốc dân tộc.


Kể được truyện đảm bảo nội dung chính.
V/ LUYỆN TẬP

1. Bài tập 1:
a. Kể tên các truyện khác cũng nói về nguồn gốc dân tộc:
- Qủa trứng to nở ra con người.
- Quả bầu mẹ.
b. Sự giống nhau đó khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao
lưu văn hoá giữa các dân tộc người trên đất nước ta.
2. Bài tập 2: Kể tóm tắt truyện.

HS hoạt động cá nhân, trả lời miệng.

H: Sự giống nhau ấy khẳng định điều gì?

Yêu cầu HS kể diễn cảm truyện.
GV gọi 2 HS kể.
GV nhận xét, đánh giá, cho điểm HS kể tốt.



Ngày soạn: 13- 8- 2014
Ngày giảng: 6A1:
18-8
6A2: 19-8
6A3: 21-8
Tiết: 2
HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
- Truyền thuyếtI. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
*Mức độ cần đạt
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản
Bánh chưng, bánh giầy.
- Đọc diễn cảm, tóm tắt được truyện. Xác định được các sự việc chính trong truyện.
- Có tình cảm yêu quý , trân trọng lao động, sản phẩm lao động.
* Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
- Bước đầu nhận biết được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại
truyền thuyết. Nhận biết được cốt lõi lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một
tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời Hùng Vương. Thấy được cách giải thích của
người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động , đề cao nghề nông – một
nét đẹp văn hóa của người Việt.


- Nhận biết được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền
thuyết. Phát hiện được cốt lõi lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác
phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời Hùng Vương. Hiểu được cách giải thích của người
Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động , đề cao nghề nông – một nét đẹp
văn hóa của người Việt.
- Đánh giá được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền

thuyết. Hiểu được cốt lõi lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm
thuộc nhóm truyền thuyết thời Hùng Vương. Đánh giá được cách giải thích của người
Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động , đề cao nghề nông – một nét đẹp
văn hóa của người Việt.
2. Kĩ năng
- Đọc được một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết. Nhận biết những sự việc chính
trong truyện.
- Bước đầu đọc diễn cảm một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết. Phát hiện được
những sự việc chính trong truyện.
- Đọc diễn cảm văn bản thuộc thể loại truyền thuyết. Đánh giá được những sự việc
chính trong truyện.
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
SGK + SGV + bài soạn + tranh minh hoạ.
2. Học sinh
Vở soạn, vở ghi , SGK.
IV. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Vấn đáp, giảng bình , phân tích...
- Kĩ thuật động não, thảo luận nhóm...
V. TỔ CHỨC GIỜ HỌC
1. Ổn định tổ chức(1p)
2. Kiểm tra bài cũ(5p)
H: Kể tóm tắt truyện "Con Rồng cháu Tiên" và nêu ý nghĩa của truyện?
- Ý nghĩa: Truyện giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi, thể hiện ý nguyện đoàn kết
thống nhất cộng đồng người Việt, khẳng định sự gần gũi, gắn bó thân mật giữa các dân
tộc VN, sức mạnh đoàn kết của dân tộc.
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động
Hoạt động của thầy và trò


TG

* Hoạt động 1: Khởi động
1p
H: Tết đến, xuân về, bố mẹ các em

Nội dung


chuẩn bị thứ bánh gì để cúng tổ
tiên?
- Hs: Bánh chưng, bánh giầy.
GV dẫn vào bài
Hằng năm mỗi khi tết đến xuân
về, người Việt Nam ta lại nhớ tới câu
đối quen thuộc:
“ Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ,
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng
xanh’’.
Bánh chưng cùng bánh giầy là hai
thứ bánh không những rất ngon , rất
bổ, không thể thể thiếu được trong
mâm cỗ ngày Tết của dân tộc Việt
Nam , mà còn mang bao ý nghĩa sâu
xa , lý thú. Các em có biết hai thứ
bánh đó bắt nguồn từ truyền thuyết
nào không , giờ học hôm nay chúng
ta cùng tìm hiểu.
* Hoạt động 2: Đọc và thảo luận
chú thích

13p I. ĐỌC- THẢO LUẬN CHÚ THÍCH
.
- Mục tiêu: Học sinh đọc diễn cảm,
kể lại được truyện, hiểu chú thích .
GV hướng dẫn HS đọc to, rõ ràng,
chính xác, chú ý từ ngữ miêu tả, lời
nói của thần trong giấc mộng của
Lang Liêu, giọng âm vang, xa vắng.
Giọng vua Hùng đĩnh đạc, chắc
khoẻ.
- GV đọc mẫu -> gọi HS đọc to và
nhận xét.
GV: Văn bản thuộc nhóm các tác
phẩm truyền thuyết về thời đại Hùng
Vương dựng nước .
Giáo viên yêu cầu 2 em kể lại truyện.
Yêu cầu ngắn gọn, đảm bảo những ý
chớnh sau :
- Hùng Vương về già muốn truyền
ngôi cho con nào làm vừa ý, nối chí
nhà vua.


- Các ông lang đua nhau làm cỗ thật
hậu, riêng Lang Liêu được thần
mách bảo, dùng gạo làm hai thứ
bánh để dâng vua.
- Vua cha chọn bánh của lang Liêu
để tế trời đất cùng Tiên Vương và
nhường ngôi cho chàng.

- Từ đó nước ta có tục làm bánh
chưng, bánh giầy vào ngày tết.
Giáo viên yêu cầu học sinh tìm
hiểu kỹ hơn về các chú thích 2, 3, 4,
9, 12, 13.
- Học sinh tự kiểm tra nhau
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm 3p
hiểu bố cục
*Mục tiêu
-Xác định được ranh giới và nêu
được nôi dung từng phần .
H: Văn bản có thể chia làm mấy
phần? Nội dung chính từng phần?
HS trình bày, chia sẻ.

II. BỐ CỤC

Văn bản được chia thành ba phần:
- P1: Từ đầu -> "chứng giám": Vua Hùng
muốn chọn người nối ngụi.
- P2: Tiếp -> "hình tròn": Cuộc đua tài
dâng lễ vật.
- P3: Còn lại: vua Hùng truyền ngôi cho
Lang Liêu, ý nghĩa truyện.

* Hoạt động 4: Hướng dẫn HS tìm 11p III. TÌM HIỂU VĂN BẢN
hiểu văn bản
H: Truyện có những nhân vật nào?
Nhân vật nào là chính? Vì sao?
( Các nhân vật: Vua Hùng, các lang,

Lang Liêu. Nhân vật chính là Lang
Liêu vì các sự việc đều xoay quanh
nhân vật này.)
1. Vua Hùng chọn người nối ngôi
HS chú ý phần đầu văn bản.
H: Vua Hùng chọn người nối ngôi
trong hoàn cảnh nào?


- Hoàn cảnh: đất nước yên bình, nhân dân
ấm no, vua đã về già.
H: Ý của vua phải chọn người như
thế nào?
- Ý vua:
+ Về tài đức: Phải nối được chí vua.
+ Về thứ bậc: Không nhất thiết phải là con
trưởng.
H: Vua đã chọn người nối ngôi
bằng hình thức nào?
- Điều vua đòi hỏi giống như một
một cõu đố để thử tài.
Trong lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta,
ta sẽ truyền ngôi.
* H: Em có nhận xét gì về hình
thức chọn người nối ngôi của vua
Hùng?
( Vua muốn chọn người có chí , có
tài để nối ngôi trị vì đất nước đem lại
cuộc sống ấm no , hạnh phúc cho
dân. Trong lịch sử, vua thường

truyền ngôi cho con cả(con Rồng
cháu Tiên). Nhưng trong truyện này
Vua Hùng đã phá lệ truyền ngôi. Bởi
vậy mới đưa ra cách thức chọn như
vậy.
GV: Đây cũng là một tình huống có
vấn đề , một chi tiết có ý nghĩa đặt ra
trong câu chuyện gây hấp dẫn, lý thú
cho người đọc. ( Đặc điểm của văn
bản tự sự.)
H: Qua việc làm này, em thấy vua
Hùng là người như thế nào?
HS trình bày, chia sẻ cá nhân.

- Hình thức : Là một câu đố đặc biệt.

Vua Hùng là người sáng suốt, trọng người
tài, không coi trọng thứ bậc, công bằng ,
anh minh.
2. Cuộc đua tài dâng lễ vật

HS chú ý đoạn 2 của văn bản.
a. Các Lang:
H: Các con của vua đã làm gì để
thực hiện ý vua?

Ai cũng đua nhau tìm của ngon vật lạ để


dâng vua.

b. Nhân vật Lang Liêu:
H: Lang Liêu được giới thiệu qua
các chi tiết nào?
- Con thứ 18, mẹ bị ghẻ lạnh chết, từ
khi lớn lên chàng ra ở riêng, chăm
chỉ việc đồng áng.

H: Chàng được thần mách bảo
điều gì? Nhận xét gì về chi tiết này?
- Lấy gạo là bánh lễ Tiên vương.
- Chi tiết tưởng tượng, kì ảo, làm cho
câu chuyện thêm hấp dẫn.
H: Em hãy kể lại quá trình làm
bánh của Lang Liêu?( GV cho HS
kết hợp quan sát tranh)
H: Em nhận xét gì về nguyên liệu
chàng dùng làm bánh?
- Đều là sản phẩm của lao động nông
nghiệp.
H: Vì sao trong các con vua, chỉ có
Lang Liêu được thần giúp đỡ ? Tai
sao không cho L L thật nhiều tiền
để làm cỗ thật ngon mà lại bày
cánh làm bánh bằng lúa gạo ?
- HS thảo luận nhóm 4
- Thời gian: 3 phút
- Đại diện một nhóm báo
cáo, điều hành chia sẻ.
GV kết luận:
- Là người thiệt thòi nhất, hiếu thảo,

chân thành=> Mong muốn người dân
lương thiện, hiền lành được giúp đỡ
-> gần với truyện cổ tích.
- Thân phận LL gần gũi với nhân dõn
lao động.
- Chàng là người duy nhất hiểu và
thực hiện được ý của thần. => Vì
chàng là người tự làm ra lúa gạo và
biết trân trọng sản phẩm mình làm

+ Là con thứ 18, mẹ bị vua ghẻ lạnh ốm
chết.
+ Chàng là người thiệt thòi nhất, chỉ
quen việc đồng áng.
+ Sống giản dị, gần gũi với nhân dân.

Được thần mách bảo, Lang Liêu dùng gạo,
thịt, đỗ, lá dong làm bánh.


ra. Thần ở đây chính là nhân dân.
- Thần chỉ mách bảo mà không làm
giúp lễ vật cho Lang Liêu vì muốn
LL phát huy tài năng, sáng tạo, tinh
thần tự lực.
H: Qua các chi tiết trên, em có
nhận xétt gì về nhân vật Lang
Liêu?

Lang Liêu là người có tài, thông minh,

sáng tạo và rất hiếu thảo .
3. Vua Hùng truyền ngôi

HS chú ý phần 3 của văn bản.
* H: Vì sao hai thứ bánh của Lang
Liêu được vua cha chọn để tế trời
đất, Tiên vương, Lang Liêu được
nối ngôi vua?

Vua Hùng chọn hai thứ bánh của Lang
Liêu, chàng được truyền ngôi báu.

- Hai thứ bánh vừa mang ý nghĩa
thực tế, vừa mang ý tưởng sâu xa,
hợp ý vua cha:
+ Thực tế: quý trọng nghề nông, quý
trọng hạt gạo nuôi sống con ngưòi và
là sản phẩm do chính tay con người
làm ra.
+ Ý nghĩa sâu sa: Thể hiện qua lời
nhận xét của vua: Là tượng, trời
tượng đất, tượng muôn loài.
+ Hai thứ bánh làm vừa ý vua,
hợp ý vua  Lang Liêu là con
người có tài năng, đức độ thông
minh, hiếu thảo, trân trọng những
người sinh thành ra mình .
H: Việc Lang Liêu được chọn nối
ngôi có xứng đáng không? Em học
tập được những phẩm chất đáng

quý nào của nhân vật này?
HS trình bày, chia sẻ cá nhân.

Lang Liêu là người hội tụ đầy đủ các điều
kiện: đức, tài, chí, xứng đáng nối nghiệp
vương đế của vua cha.

H: Hãy nêu ý nghĩa của truyền

4. Ý nghĩa truyện


thuyết” Bánh chưng, bánh giầy’’?
( Truyện nhằm giải thích điều gì?
Thể hiện thái độ gì của người xưa?)
Truyện suy tôn tài năng , phẩm chất
của con người trong việc xây dựng
đất nước.
* Hoạt động 5: Hướng dẫn tổng 3p
kết rút ra ghi nhớ
- Mục tiêu: Học sinh khái quát được
những nét chính về nội dung và nghệ
thuật truyện.
H: Truyện "Bánh chưng bánh
giầy" có ý nghĩa gì? Có những chi
tiết nghệ thuật nào tiêu biểu cho
truyện dân gian?
GV gọi một HS đọc ghi nhớ.
GV khái quát kiến thức.


Truyện giải thích nguồn gốc bánh chưng,
bánh giầy; đề cao lao động, đề cao nghề
nông, thờ kính trời đất , tổ tiên.

IV. GHI NHỚ( SGK)

Nghệ thuật, ý nghĩa truyện.
* Hoạt động 6: Hướng dẫn luyện 5p
tập.

V. LUYỆN TẬP

- Mục tiêu: Hiểu sâu sắc hơn ý nghĩa
phong tục làm bánh chưng bánh giầy
trong ngày tết.
H: Ý nghĩa phong tục tập quán
ngày tết nhân dân làm bánh chưng,
bánh giầy?
HS trả lời.

H: Đọc truyện này em thích nhất
chi tiết nào? Vì sao?
HS trình bày, chia sẻ cá nhân.
GV kết luận: Cần chú ý 2 chi tiết
sau:
- Mộng của Lang Liêu.
- Lời vua nói với mọi người về

1. Bài tập 1
Ý nghĩa phong tục tập quán ngày tết nhân

dân làm bánh chưng, bánh giầy:
- Đề cao sự thờ kính trời đất, tôn kính tổ
tiên.
- Coi trọng nghề nông.
- Ngày tết gói bánh chưng , bánh giầy là
giữ gìn truyền thống văn hóa đậm đà bản
sắc dân tộc .
2. Bài tập 2


hai loại bánh.)
4. Củng cố (2p)
H: Cách nhân dân thể hiện phong tục tập quán , thưởng thức văn hoá như thế nào
qua truyện “ Bánh chưng, bánh giầy’’ ?
- Mượn lời vua nói với mọi người về hai loại bánh -> Đó cũng chính là tư tưởng tình
cảm của nhân dân về hai loại bánh, về phong tục làm hai loại bánh trong ngày tết .
5. Hướng dẫn học bài (1p)
a. Bài cũ
- Học thuộc ghi nhớ.
- Đọc diễn cảm, kể tóm tắt văn bản.
bBài mới
Soạn bài “ Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt”.
* Lưu ý:
- Ôn lại kiến thức đó học ở Tiểu học về cấu tạo từ trong tiếng Việt.
- Tìm hiểu bài và trả lời các câu hỏi phần lí thuyết. Đọc kĩ ghi nhớ, làm trước các bài tập
SGK.

Ngày soạn: 15- 8- 2014
Ngày giảng: 6A1: 21-8


; 6A2:

22-8

6A3:

22-8


Tiết 3
TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
* Mức độ cần đạt
- Nắm chắc định nghĩa về từ, cấu tạo của từ.
- Biết phõn biệt các kiểu cấu tạo từ.
- Giỏo dục HS lòng yêu mến tiếng Việt, có ý thức trau dồi vốn từ của bản thân.
* Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
- Ghi nhớ định nghĩa về từ, từ đơn, từ phức, các loại từ phức. Nhận biết đơn vị cấu tạo
từ Tiếng Việt.
- Hiểu được định nghĩa về từ, từ đơn, từ phức, các loại từ phức. Xác định được đơn vị
cấu tạo từ Tiếng Việt.
- Nắm chắc định nghĩa về từ, từ đơn, từ phức, các loại từ phức. Phân tích được đơn vị
cấu tạo từ Tiếng Việt.
2. Kĩ năng
- Nhận diện được : Từ và tiếng ; Từ đơn và từ phức ; Từ ghép và từ láy. Nhận biết cấu
tạo của từ.
- Phát hiện được : Từ và tiếng ; Từ đơn và từ phức ; Từ ghép và từ láy. Bước đầu phân
tích cấu tạo của từ.
- Phân biệt được : Từ và tiếng ; Từ đơn và từ phức ; Từ ghép và từ láy. Phân tích cấu

tạo của từ.
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
- Ra quyết định : Lựa chọn cách sử dụng từ tiếng Việt nhất là các từ mượn , mượn trong
thực tiến giao tiếp của bản thân .
- Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những cảm nhận cá nhân về
cách sử dụng từ đặc biệt là từ mượn trong tiếng Vịêt.
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
SGK + SGV + bài soạn, bảng phụ
2. Học sinh
SGK, vở ghi, vở soạn.
IV. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Phương pháp: Phân tích, vấn đáp, quy nạp, tổng hợp, phân tích các tình huống mẫu,
thực hành có hướng dẫn.
- Kĩ thuật : động não
V. TỔ CHỨC GIỜ HỌC
1. Ổn định tổ chức(1p)
2. Kiểm tra bài cũ(2p)
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động


Hoạt động của thầy và trò
TG
* Hoạt động 1: Khởi động
1p
GV chép ví dụ lên bảng:
Người buồn nhất là Lang Liêu.
H: Câu văn trên có bao nhiêu từ?
GV dẫn vào bài: Vậy từ là gì? Từ có

cấu tạo như thế nào , tiết học hôm nay
chúng ta sẽ tìm hiểu.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
mới
- Mục tiêu: Trình bày được từ là gì,
phân biệt được từ đơn và từ phức.
8p

Nội dung

I. TỪ LÀ GÌ?
1. Bài tập

HS chú ý vào ví dụ SGK.
H: Chỉ ra số tiếng và số từ trong câu
trên?
(GV gợi ý: Trước mỗi gạch chéo là
một từ , mỗi một con chữ là một tiếng)
- Thần/ dạy/ dân /cách/ trồng trọt/, chăn
nuôi /và /cách / ăn ở.
Câu văn có 9 từ và 12 tiếng.
* H: Các đơn vị được gọi là tiếng và
từ có gì khác nhau ?
( Gợi ý:- Mỗi loại đơn vị được dùng
làm gì?
- Khi nào một tiếng được coi là một
từ?)
- Tiếng : là âm thanh được phát ra, mỗi
tiếng là một âm tiết.
- Tiếng dùng để tạo ra từ.

- Từ do tiếng hoặc những tiếng kết
hợp lại dùng để đặt câu.
GV : Tiếng là đơn vị bậc dưới của từ.
Tiếng có chức năng cấu tạo từ. Có từ
chỉ có một tiếng( thần); có từ có 2
tiếng( trồng trọt).

- Tiếng dùng để tạo từ, từ dùng để
tạo câu .
- Khi 1 tiếng dùng để tạo câu, tiếng
ấy trở thành từ.


- Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu ,
tiếng ấy trở thành từ.
BT vận dụng: Hãy xác định các từ
trong câu sau:
Thiếu/ bánh chưng/ bánh giầy/ là/ thiếu/
hẳn/ hương vị/ ngày/ tết.
- 9 từ, 12 tiếng.
2. Ghi nhớ ( SGK )
H: Qua bài tập trên em hãy khái quát
lại: Từ có đặc điểm gì? Vai trò của từ
ở trong câu như thế nào?
- HS trả lời.
Khái niệm từ
- GV gọi 1 HS đọc ghi nhớ, giáo viên
chốt kiến thức.
- Từ có thể có một tiếng hoặc hai tiếng
trở lên tạo thành 1 nghĩa chung; là đơn

vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
12p II. TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC
1. Bài tập
* GV treo bảng phụ.
H: Dựa vào kiến thức đã học ở tiểu
học em hãy điền các từ vào bảng phân
loại?
Kiểu cấu tạo từ
Từ đơn

Từ phức

ví dụ
Từ, đấy, nước, ta,
chăm, nghề, và,
có, tục, ngày, tết,
làm.
trồng trọt

Từ
láy
Từ
ghép Chăn nuôi, bánh
chưng, bánh giầy,

H: Qua bài tập trên em hãy cho biết từ
tiếng Việt được phân làm mấy loại?
H: Từ đơn và từ phức có điểm gì
khác nhau?


- Từ gồm từ đơn và từ phức.


HS trình bày, chia sẻ cá nhân.
- Từ đơn: có một tiếng.
- Từ phức: có hai tiếng trở lên.
- Từ phức gồm từ ghép và từ láy.
H: Cấu tạo của từ láy và từ ghép có
điểm gì giống và khác nhau?
HS trình bày, chia sẻ cá nhân.
- Giống nhau: đều có từ hai tiếng trở lên
- Khác nhau:
Từ ghép: Ghép các tiếng có quan hệ về
nghĩa.
Từ láy: Từ có quan hệ láy âm giữa các
tiếng.
( GV phân tích ví dụ để HS hiểu)
H: Qua bài tập em hãy khái quát lại:
Tiếng có vai trò gì? thế nào là từ
đơn, từ phức, từ ghép, từ láy?
- HS trả lời.
- Gọi HS đọc ghi nhớ SGK trang 14.
- GV chốt kiến thức.

2. Ghi nhớ ( SGK )

- Vai trò của tiếng.
- Phân biệt từ đơn với từ phức ;
từ ghép với từ láy.


* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh
luyện tập.
15p III. LUYỆN TẬP
- Mục tiêu:
+ Nhận biết kiểu cấu tạo của từ láy, từ
ghép trong một câu văn cụ thể.
+ Nhận biết tác dụng miêu tả của một
số từ ghép, từ láy.
+ Lựa chọn từ ghép, từ láy phù hợp với
hoàn cảnh cụ thể.
Ý( a) HS trả lời nhanh.
ý ( b),( c) GV cho HS chơi trò chơi tiếp
sức .
GV nhận xét, kết luận.
H: Giải thích nghĩa từ nguồn gốc?
- nguồn gốc: nơi từ đó nảy sinh ra.

1. Bài tập 1
a. nguồn gốc, con cháu: từ ghép.

b. Đồng nghĩa với nguồn gốc: cội


×