Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

hoàn thiện pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam về bảo hộ kiểu dáng công nghiệp và bí mật kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.67 KB, 52 trang )

MỤC LỤC

1

1


BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ
S
T

Họ và tên

Chức trách Nhóm

GV đánh

trong nhóm

giá

đánh giá

T
1
2
3
4
5
6
7


8
9

Nhóm trưởng

A.

2

Tổng quan về kiểu dáng công nghiệp và bí mật kinh doanh.

2


Kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, được
thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những
yếu tố này.

Khái niệm

Đặc điểm

Theo định nghĩa, kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của
sản phẩm, hình dáng bên ngoài đó phải mới đối với thế giới và có
thể làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc tiểu thủ công
nghiệp.
- Hình dáng bên ngoài của sản phẩm là phần bên ngoài của sản
phẩm mà có thể nhìn thấy được ;
- Kiểu dáng công nghiệp được coi là mới đối với thế giới, nếu trước

ngày nộp đơn hợp lệ/ ngày ưu tiên của đơn, kiểu dáng công nghiệp
đó:
+ Khác biệt cơ bản với các kiểu dáng công nghiệp đã được mô tả
trong các đơn nộp cho Cơ quan SHCN;
+ Khác biệt cơ bản với các kiểu dáng công nghiệp tương tự đã được
công bố trong các nguồn thông tin như nguồn thông tin liên quan
đến bảo hộ KDCN ở nước ngoài, các nguồn thông tin khác);
+ Chưa được bộc lộ công khai ở trong và ngoài nước tới mức căn
cứ vào đó chuyên gia có trình độ trung bình trong lĩnh vực tương
ứng có thể thực hiện được KDCN đó.
- Kiểu dáng công nghiệp được dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm
công nghiệp hoặc tiểu thủ công nghiệp, nghĩa là có thể chế tạo hàng
loạt bằng phương pháp công nghiệp hoặc tiểu thủ công nghiệp sản
phẩm có hình dáng bên ngoài là Kiểu dáng công nghiệp.

Phương
thức bảo vệ

Nhà nước bảo hộ dưới hình thức thừa nhận và bảo vệ quyền sử hữu
trí tuệ.

3

3

Bí mật kinh doanh
Bí mật kinh doanh (hay còn được biết đến là
bí mật thương mại) là thông tin thu được từ
hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được
bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh

doanh
Đặc điểm về tính thông tin của bí mật kinh
doanh:
Bí mật kinh doanh, một mặt, là kết quả của
hoạt động nhận thức, trí tuệ của con người
được thể hiện, tái tạo lại thông qua các vật
chất hữu hình nói trên, mặt khác, con người
muốn biết, muốn nhận thức được bí mật kinh
doanh thì phải thông qua hoạt động nhận thức
của trí tuệ. Chính vì vậy, bí mật kinh doanh là
một loại tài sản trí tuệ của người kinh doanh.
Đặc điểm về tính bí mật của thông tin
Đây là đặc điểm cơ bản nhất và có tính chất
quyết định của bí mật kinh doanh.
Thông tin có tính chất bí mật nghĩa là phạm
vi những người biết đến thông tin rất hạn chế.
Mặt khác, những người quan tâm đến thông
tin cũng không thể dễ dàng lấy thông tin ở
những nguồn thông tin công cộng.
Tuy nhiên, tính bí mật không có nghĩa là phải
hoàn toàn bí mật. Bí mật kinh doanh cũng có
thể được biết bởi các nhân viên, người lao
động trong công ty, những người có liên quan
đến việc sử dụng thông tin hoặc những người
khác có cam kết bảo mật.
Đặc điểm về tính giá trị của thông tin
Thông tin bí mật được người kinh doanh coi
là bí mật kinh doanh phải là thông tin có giá
trị. Đặc điểm này xuất phát từ bản chất của
hoạt động kinh doanh. Trong quá trình hoạt

động của mình, các chủ thể kinh doanh phải
thu thập, lưu giữ rất nhiều loại thông tin nhằm
đưa ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả,
mang lại nhiều lợi nhuận. Trong vô số các
thông tin mà các chủ thể kinh doanh thu thập
được, họ chỉ giữ lại những thông tin có giá trị.
Đặc điểm về khả năng sử dụng của thông
tin
Thông tin là bí mật kinh doanh phải là thông
tin có khả năng được sử dụng bởi chủ sở hữu
hoặc người khác. Một thông tin được thu
thập, lưu giữ nhưng không có khả năng được
sử dụng bởi chính chủ sở hữu hoặc người
khác thì không được coi là bí mật kinh doanh
và cũng không được chủ sở hữu giữ bí mật.
-Đối với đối tượng có khả năng bị tìm ra khi
áp dụng công nghệ ngược thì doanh nghiệp
nên tiến hành đăng ký bảo hộ công khai với
danh nghĩa là sáng chế / giải pháp hữu ích,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, hoặc
kiểu dáng công nghiệp.
-Với các đối tượng còn lại, xét thấy việc giữ
chúng ở trong vòng bí mật sẽ tạo ưu thế cạnh
tranh hơn cho mình, doanh nghiệp nên bảo vệ
dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh bằng các


Ví dụ

biện pháp bảo mật và quản lý chặt chẽ.

Công thức của Coca-Cola

Tên kiểu dáng: Bao bì mít sấy
Chủ sở hữu: Công ty TNHH Thương mại Vân Phát
Địa chỉ: Hoóc Môn, TPHCM
Tên kiểu dáng: Hộp ổ điện chôn tường
Chủ sở hữu: BTICINO S.p.A
Địa chỉ: MILANO, Italy

● Phân biệt kiểu dáng công nghiệp - tác phẩm mỹ thuật ứng dụng
- Nhìn vào hai khái niệm về tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và kiểu dáng
công nghiệp sẽ rất dễ nhầm lẫn giữa hai đối tượng này, vì chúng đều là hình
thức thể hiện bên ngoài của một sản phẩm, liên quan đến khía cạnh thẩm mỹ của
sản phẩm và có khả năng áp dụng sản xuất công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
- Sự khác biệt giữa tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và kiểu dáng công nghiệp
thì thường khó để nhận thấy và cũng ít ai quan tâm để nhận thấy. Khác với kiểu
dáng công nghiệp chỉ được bảo hộ nếu có khả năng đưa vào sản xuất hàng
loạt đúng với vật làm mẫu, thì tác phẩm mỹ thuật ứng dụng không áp dụng
điều kiện bảo hộ là sản xuất hàng loạt, có thể nó chỉ được thể hiện duy nhất
một lần trên một sản phẩm. Điều đó dễ hiểu khi con người ngày càng muốn thể
hiện cá tính của mình thông qua việc sử dụng những thứ được gọi là “của độc”,
tức là đây là duy nhất trên thế giới, như bộ bình trà, bình gốm, bộ lục bình
khổng lồ…
- Điều phân biệt dễ dàng nhất đó là cơ chế bảo hộ của hai đối tượng này,
một theo cơ chế quyền tác giả và một theo cơ chế quyền sở hữu công nghiệp.
Thời hạn bảo hộ tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là 75 năm, kể từ khi tác phẩm
được công bố lần đầu tiên, hoặc tác phẩm chưa được công bố trong thời hạn 25
năm, thì thời hạn bảo hộ là 100 năm kể từ khi tác phẩm định hình. Còn văn bằng
bảo hộ kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực 5 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia
hạn 2 lần liên tiếp, mỗi lần 5 năm. Song, nếu là người tiêu dùng hay đối tác kinh

doanh hiếm ai lại quan tâm đến điều này. Thậm chí, đến người đăng kí bảo hộ
cũng còn mập mờ, khó hiểu về hai cơ chế, không biết đăng kí bảo hộ theo cơ
chế nào khiến cho việc tranh chấp càng dễ dàng xảy ra.
- Ngoài ra, kiểu dáng công nghiệp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo
4

4


hộ là tính mới, tính sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp (như các bản vẽ
họa tiết, đường nét, hình khối, màu sắc của sản phẩm…) có thể được bảo hộ như
tác phẩm ứng dụng. Do đó, càng làm tăng khả năng nhầm lẫn giữa tác phẩm mỹ
thuật ứng dụng và kiểu dáng công nghiệp, khó phân biệt hơn và khả năng tranh
chấp cao hơn.

5

5


B.

Pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp với kiểu dáng công
nghiệp và bí mật kinh doanh

I. Pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp với kiểu dáng công nghiệp
1.Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp:
a. Điều kiện:
Theo quy định tại Điều 63Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 quy định về điều
kiện chung đối với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ như sau:

“ Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau

-

đây:
1. Có tính mới;
2. Có tính sáng tạo;
3. Có khả năng áp dụng công nghiệp”
Tính mới của kiểu dáng công nghiệp được quy định tại Điều 65 Luật Sở
hữu trí tuệ 2009 như sau:

“Điều 65. Tính mới của kiểu dáng công nghiệp
1.Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công
nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công
khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào
khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu
tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.
2.Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với
nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết,
ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.
3.Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có
một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công
nghiệp đó.
4.Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được công bố
trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
a)

Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép
của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;


6

6


b)

Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều

c)

86 của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều
86 của Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc
tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính



thức.”
Kiểu dáng công nghiệp phải khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công
nghiệp đã bị bộc lộ công khai, dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn
bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước

-

ngày nộp đơn;
Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp được quy định tại Điều 66 Luật
Sở hữu trí tuệ như sau:


“Điều 66. Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các
kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả
bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài
trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp
đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung
bình về lĩnh vực tương ứng.”


Kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối
với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng. Người có hiểu
biết trung bình là người có các kỹ năng thực hành kỹ thuật thông thường
và biết rõ các kiến thức chung phổ biến trong lĩnh vực kỹ thuật tương

-

ứng;
Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp được quy định
tại Điều 67 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:

“ Điều 67. Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu
có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là
kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công
7

7



nghiệp.”



Kiểu dáng công nghiệp có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản
phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương
pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.

b.Các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp:
( quy định tại điều 64 Luật Sở hữu trí tuệ 2009 )


Hình dáng bên ngoài của sản phẩm được tạo ra một cách dễ dàng đối với



người có trình độ trung bình thuộc lĩnh vực tương ứng.
Hình dáng bên ngoài do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có



hoặc chỉ mang đặc tính kỹ thuật.
Hình dáng bên ngoài của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình



sử dụng.
Hình dáng bên ngoài chỉ có giá trị thẩm mỹ (không dùng làm mẫu để chế




tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp).
Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp.
Các đối tượng trái với lợi ích xã hội, trật tự công cộng, nguyên tắc nhân

c.

đạo.
Phạm vi



Kiểu dáng công nghiệp được đăng ký tại quốc gia nào thì chỉ có hiệu lực
bảo hộ tại quốc gia đó, nếu muốn bảo hộ Kiểu dáng công nghiệp tại các quốc gia
khác, người nộp đơn phải tiến hành các thủ tục nộp đơn đăng ký tới quốc gia đó
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu tiên.
2. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp
a. Đăng ký kiểu dáng công nghiệp
• Quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp
-

Những người sau đây có quyền nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp:

+ Tác giả (người hoặc những người trực tiếp tạo ra kiểu dáng công nghiệp
bằng chính công sức của mình) nếu tác giả tự đầu tư kinh phí, phương tiện vật
chất của mình để tạo ra kiểu dáng công nghiệp; hoặc tổ chức, cá nhân giao việc,
cung cấp kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả hoặc ký hợp đồng thuê việc
với tác giả và không có thoả thuận khác trong hợp đồng này.
8


8


+ Người có quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp có thể
chuyển giao quyền nộp đơn cho tổ chức, cá nhân khác, kể cả đơn đã nộp tại Cục
Sở hữu trí tuệ để đăng ký (Điều 86 Luật SHTT).
+ Trường hợp có sự đầu tư kinh phí của nhà nước thì quyền đăng ký của nhà
nước đối với việc tạo ra kiểu dáng công nghiệp tương ứng như đối với sáng chế
(Điều 9 Nghị định 103/2006/Nđ-CP).
- Hình thức đăng ký Kiểu dáng công nghiệp là ghi nhận Kiểu dáng công
nghiệp và chủ sở hữu vào Sổ đăng ký quốc gia về Kiểu dáng công nghiệp và cấp
Bằng độc quyền Kiểu dáng công nghiệp cho chủ sở hữu.
- Kiểu dáng công nghiệp được đăng ký trên cơ sở kết quả xem xét đơn của
người nộp đơn, căn cứ vào các quy định pháp luật về hình thức và nội dung đơn.


Cách thức nộp đơn

+ Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam,
tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn
đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp
pháp tại Việt Nam.
+ Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác
lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. ( Điều
89 Luật SHTT)

-

Nguyên tắc nộp đơn

Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên

+ Trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký cùng
một sáng chế hoặc đăng ký các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác
biệt đáng kể với nhau hoặc đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức
gây nhầm lẫn với nhau cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau hoặc tương tự với
nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho đơn hợp lệ có ngày ưu tiên
hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được
cấp văn bằng bảo hộ.
+ Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký cùng đáp ứng các điều kiện để
9

9


được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất
thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho một đơn duy nhất trong số các đơn
đó theo sự thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả thuận
được thì tất cả các đơn đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.( Điều 90 Luật
SHTT)
-Nguyên tắc nộp đơn ưu tiên
+ Người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu có
quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo hộ cùng
một đối tượng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của
điều ước quốc tế có quy định về quyền ưu tiên mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam cũng là thành viên hoặc có thoả thuận áp dụng quy định như vậy với
Việt Nam;
b)Người nộp đơn là công dân Việt Nam, công dân của nước khác quy định tại
điểm a khoản này cư trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc

tại nước khác quy định tại điểm a khoản này;
c) Trong đơn có nêu rõ yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên và có
nộp bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;
d) Đơn được nộp trong thời hạn ấn định tại điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Trong một đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hoặc nhãn
hiệu, người nộp đơn có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở nhiều đơn
khác nhau được nộp sớm hơn với điều kiện phải chỉ ra nội dung tương ứng giữa
các đơn nộp sớm hơn ứng với nội dung trong đơn.
+ Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên có ngày ưu
tiên là ngày nộp đơn của đơn đầu tiên.( Điều 91 Luật SHTT)
-Văn bằng bảo hộ
+Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí, nhãn hiệu (sau đây gọi là chủ văn bằng bảo hộ); tác giả sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ.
10

10


+ Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý,
các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo
hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều
kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.
+Văn bằng bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.
+ Hiệu lực của văn bằng và gia hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ
( Điều 92 Luật SHTT)

- Hiệu lực của văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai
mươi năm kể từ ngày nộp đơn.
3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài
đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo
dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần
năm năm.
5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu
lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây:
a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;
b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền
đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên
tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết
mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười
năm.
7. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ
11

11


ngày cấp.( Điều 93 luật SHTT)
- Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
+Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp
hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực.
+ Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy

chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn
hiệu lực.
+ Mức lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do
Chính phủ quy định.
+Chấm dứt, hủy bỏ và sửa đổi hiệu lực của văn bằng bảo hộ( Điều 94
Luật SHTT)
-

Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ
+Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn

hiệu lực theo quy định;
b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa
hợp pháp;
d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho
phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt
hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt
đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt
hiệu lực;
đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể
không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử
dụng nhãn hiệu tập thể;
e) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận
vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm
soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
12


12


g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính
của sản phẩm đó.
+Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ sáng chế không nộp lệ phí duy trì
hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng
tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà lệ phí duy trì
hiệu lực không được nộp. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc
gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
+Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu
công nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ kể
từ ngày nhận được tuyên bố của chủ văn bằng bảo hộ.
+Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với các trường hợp
quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này với điều kiện phải nộp phí
và lệ phí.
Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ
và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ
chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
+ Quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với
việc chấm dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.( Điều 95 Luật SHTT)
- Huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
+Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau
đây:
a) Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được

chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí, nhãn hiệu;
b) Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại
13

13


thời điểm cấp văn bằng bảo hộ.
+ Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ một phần hiệu lực trong trường hợp phần đó
không đáp ứng điều kiện bảo hộ.
+Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí.
Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là
suốt thời hạn bảo hộ; đối với nhãn hiệu thì thời hiệu này là năm năm kể từ ngày
cấp văn bằng bảo hộ, trừ trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp do sự không
trung thực của người nộp đơn.
+Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và
ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc
thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.( Điều 96 Luật SHTT)
-

Sửa đổi văn bằng bảo hộ

+ Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp sửa đổi những thông tin sau đây trên văn bằng bảo hộ với
điều kiện phải nộp phí, lệ phí:
a) Thay đổi, sửa chữa thiếu sót liên quan đến tên và địa chỉ của tác giả, chủ

văn bằng bảo hộ;
b) Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ
dẫn địa lý; sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận.
+ Theo yêu cầu của chủ văn bằng bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sửa chữa những thiếu sót trong mvăn bằng
bảo hộ do lỗi của cơ quan đó. Trong trường hợp này, chủ văn bằng bảo hộ không
phải nộp phí, lệ phí.
+Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp thu hẹp phạm vi quyền sở hữu công nghiệp; trong trường
hợp này, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng phải được thẩm định lại về
14

14


nội dung và người yêu cầu phải nộp phí thẩm định nội dung.(Điều 97 Luật
SHTT)
b) Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp


Tài liệu xác định kiểu dáng công nghiệp cần bảo hộ trong đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp gồm bản mô tả kiểu dáng công nghiệp và bộ ảnh
chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp. Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp
gồm phần mô tả kiểu dáng công nghiệp và phạm vi bảo hộ kiểu dáng công



nghiệp.
Phần mô tả kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Bộc lộ đầy đủ tất cả các đặc điểm tạo dáng thể hiện bản chất của kiểu

dáng công nghiệp và nêu rõ các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt so với kiểu
dáng công nghiệp ít khác biệt nhất đã biết, phù hợp với bộ ảnh chụp hoặc bản
vẽ;
b) Trường hợp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm nhiều phương án thì
phần mô tả phải thể hiện đầy đủ các phương án và chỉ rõ các đặc điểm khác biệt
giữa phương án cơ bản với các phương án còn lại;
c) Trường hợp kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn đăng ký là kiểu dáng
của bộ sản phẩm thì phần mô tả phải thể hiện đầy đủ kiểu dáng của từng sản
phẩm trong bộ sản phẩm đó.


Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp phải nêu rõ các đặc điểm tạo dáng
cần được bảo hộ, bao gồm các đặc điểm mới, khác biệt với các kiểu dáng



công nghiệp tương tự đã biết.
Bộ ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu
dáng công nghiệp.

c) Thủ tục xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp và cấp văn bằng bảo hộ
Quy trình và thời hạn xem xét đơn
Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được xử lý tại Cục Sở hữu trí tuệ theo
trình tự tổng quát sau:
a)

Thẩm định hình thức


Là việc đáng giá tính hợp lệ của đơn theo các yêu cầu về hình thức, về đối
tượng loại trừ, về quyền nộp đơn…để từ đó đưa ra kết luận đơn hợp ệ hay
15

15


không hợ lệ. Thờ gian thẩm định hình thức 1 tháng kể từ ngày nộp đơn.
b)

Công bố đơn hợp lệ
Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được chấp nhậ là hợ lệ được công bố

trên công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày được
chấp nhận là đơn hợp lệ. Nội dung công bố đơn đăng ký là các thông tin liên
quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, bộ ảnh chụp
hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp
c)

Thẩm định nội dung
Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đã đực công nhận là hợp lệ được

thẩm định nội dung để đánh giá khả năng cấp bằng độc quyền kiểu dáng
công nghiệp cho đối thượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác
định phạm vi bảo hộ tương ứng. Thời hạn thẩm định nội dung đơn kiểu dáng
công nghiệp là 7 tháng kể từ ngày công bố đơn.
► Vì sao cần đăng ký kiểu dáng công nghiệp?
Kiểu dáng công nghiệp phải đăng ký và nếu đáp ứng các yêu cầu thì
quyền sở hữu được thừa nhận thông qua việc xác lập theo văn bằng bảo hộ do
Cục Sở hữu trí tuệ cấp (Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp). Cần phải đăng

ký kiểu dáng công nghiệp với Cục Sở hữu trí tuệ vì quyền của chủ sở hữu kiểu
dáng công nghiệp chỉ phát sinh trên cơ sở bằng độc quyền và trong thời hạn bảo
hộ, chủ sở hữu có độc quyền sử dụng, chuyển giao. Như vậy mới có thể được bù
đắp chi phí về vật chất, trí tuệ, được hưởng lợi nhuận từ việc khai thác thành quả
của mình.
►Người nộp đơn cần cân nhắc những gì trước khi nộp đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp?
- Liệu đối tượng dự định đăng ký có thuộc danh mục đối tượng không được
bảo hộ hay không?
- Liệu kiểu dáng công nghiệp muốn đăng ký có tính mới hay không? Có tính
sáng tạo hay không? Có khả năng áp dụng công nghiệp hay không?
16

16


-

Liệu kiểu dáng công nghiệp muốn đăng ký đã thuộc sở hữu của người khác

hoặc đã có người khác nộp đơn đăng ký hay chưa ?
3.

Chủ sở hữu, nội dung và giới hạn quyền SHCN đối với kiểu dáng công
nghiệp
a. Chủ sở hữu và nội dung quyền sở hữu công nghiệp với kiểu dáng công
nghiệp
- Chủ sở hữu:
Chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp được đăng ký được
hưởng các quyền tài sản sau đây:

-

-

Sử dụng kiểu dáng công nghiệp
Cho phép người khác sử dụng kiểu dáng công nghiệp (chuyển quyền sử
dụng kiểu dáng công nghiệp để đổi lấy lợi ích vật chất)
Ngăn cấm người khác sử dụng kiểu dáng công nghiệp.
Chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp có thể chuyển giao hoặc thừa kế
quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp của mình cho người khác theo quy

-

định của pháp luật
Sử dụng kiểu dáng công nghiệp là quyền khai thác kiểu dáng công nghiệp

-

dưới các hình thức sau:
Sản xuất (chẳng hạn chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói…) sản

-

phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.
Đưa vào lưu thông (chẳng hạn bán, trưng bày để bán, vận chuyển sản
phẩm…), quảng cáo (chẳng hạn thể hiện trên các phương tiện thông tin,
biểu hiệu, phương tiện kinh doanh, bao bì sản phẩm, phương tiện dịch vụ,
chào hàng, khuyến mãi, giấy tờ giao dịch kinh doanh…) chào hàng, tàng
trữ để lưu thông sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công


-

nghiệp được bảo hộ.
Nhập khẩu sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp

được bảo hộ
Ngoài ra, chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp còn có quyền ngăm cấm người
khác sử dụng kiểu dáng công nghiệp mà mình đã đăng ký, trừ các trường hợp
sau đây (Quy định tại khoản 2 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005):
- Sử dụng kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nhằm phục vụ nhu cầu cá
nhân hoặc mục đích phi thương mại; nhằm mục đích đánh giá, phân tích
17

17


nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin
-

để thực hiện thủ tục xin phép nhập khẩu, sản xuất, lưu hành sản phẩm.
Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm đã được chủ sở
hữu công nghiệp đưa ra thị trường (kể cả thị trường nước ngoài một cách
hợp pháp), trừ sản phẩm không phải do chính chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc

-

người đựoc phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa ra thị trường.
Sử dụng kiểu dáng công nghiệp nhằm mục đích duy trì hoạt động của các
phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm


-

trong lãnh thổ Việt Nam.
Sử dụng kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực

-

hiện.
Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, chất
lượng, số lượng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng

-

hoá, dịch vụ.
Tác giả và quyền tác giả

Tác giả kiểu dáng công nghiệp là người trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu
công nghiệp; trong trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo
ra đối tượng sở hữu công nghiệp thì họ là đồng tác giả.
Tác giả (các tác giả) có bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp sẽ nhận được
những quyền tinh thần và quyền tài sản sau:
- Ghi tên vào văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp và các tài liệu khoa
-

học khác;
Nhận thù lao khi kiểu dáng công nghiệp được sử dụng, nếu chủ sở hữu và

-

tác giả không có thoả thuận khác;

Yêu cầu Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xử lý các hành vi

-

xâm phạm quyền tác giả của mình;
Nhận giải thưởng đối với kiểu dáng công nghiệp mà mình là tác giả.

Quyền tài sản và quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền của tác giả
kiểu dáng có thể được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật.
-

Hành vi sâm phạm kiểu dáng công nghiệp

Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu kiểu dáng công
nghiệp (Điều 126 Luật Sở hữu trí tuệ 2005):
18

Sử dụng kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp
18


không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó trong thời hạn hiệu lực của văn
bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;
- Sử dụng kiểu dáng công nghiệp mà không trả tiền đền bù
Như vậy, một hành vi được coi là hành vi xâm phạm đối với kiểu dáng công
nghiệp là hành vi sử dụng kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể đối
với kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ trong thời hạn hiệu lực của văn bằng
bảo hộ không được phép của chủ sở hữu
Sản phẩm, phần sản phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng
công nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau đây (Điều 10 Nghị định



105/2006/NĐ-CP)
Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét, kể cả trường hợp đã được cấp
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp
thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao (gần như không thể
phân biệt được sự khác biệt) của kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu khác đã



được bảo hộ mà không được sự đồng ý của người đó;
Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét có tập hợp các đặc điểm tạo dáng
hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu dáng
công nghiệp của ít nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm được bảo hộ của người
khác.
Biện pháp xử lý
Điều 11 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP đã quy định về việc xử lý khi có các
-



hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp
Phạt tiền khi thực hiện hoặc đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện các

-

hàng vi sau:
Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng

-


hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp;
Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu
xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng

-

công nghiệp;
In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm
khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu

-

dáng công nghiệp, tên thương mại lên hàng hóa;
Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp;
19

19


-

Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03

-

tháng
Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm
Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi


-

phạm; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu

-

công nghiệp
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
- Quyền tạm thời đối với Kiểu dáng công nghiệp
Trường hợp người nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp biết rằng kiểu
dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại và
người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền thông báo
bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ
rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để
người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp đã được thông báo mà người được thông báo vẫn tiếp tục
sử dụng kiểu dáng công nghiệp thì khi Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
được cấp, chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp có quyền yêu cầu người đã sử dụng
kiểu dáng công nghiệp phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá
chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp đó trong phạm vi và thời hạn
sử dụng tương ứng.
b.
-

Giới hạn Quyền sở hữu Công nghiệp đối với Kiểu dáng công nghiệp
Quyền sử dụng trước

Trường hợp trước ngày đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố mà

có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng kiểu dáng
công nghiệp đồng nhất với kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng
được tạo ra một cách độc lập (sau đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì
sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng kiểu
dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để
sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.
Như vậy, quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được áp dụng
20

20


khi có các điều kiện sau:
Thứ nhất, phải có hành vi sử dụng của người sử dụng trước diễn ra trên thực
tế, nghĩa là họ đang trức tiếp khai thác kiểu dáng công nghiệp
Thứ hai, việc sử dụng hoặc triển khai chuẩn bị sử dụng kiểu dáng công nghiệp
phải diễn ra trước ngày công bố đơn đang ký yếu cầu bảo hộ.
Thứ ba, kiểu dáng công nghiệp mà người sử dụng trước đưa vào khai thác
được tạo ra một cách độc lập với kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu được
bảo hộ.
-

Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả

Tác giả kiểu dáng công nghiệp có quyền nhân thân và quyền tài sản theo quy
định pháp luật. Quyền tài sản của tác giả kiểu dáng công nghiệp là quyền nhận
thù lao theo quy định. Chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp có nghĩa vụ trả thù lao
cho tác giả theo mức thù lao pháp luật quy định, trừ trường hợp các bên có thoả
thuận khác.

Khoản 2 Điều 135 Luật sở hữu trí tuệ quy định mức thù lao tối thiểu mà chủ
sở hữu phải trả cho tác giả được quy định như sau:
-

10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng

-

công nghiệp, thiết kế bố trí;
15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán
do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được nhiều
tác giả tạo ra, mức thù lao trên là mức dành cho tất cả các đồng tác giả; các đồng
tác giả tự thoả thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.
Khoản 3 Điều 18 Nghị định 103/2006/NĐ-CP quy định về thời hạn trả thù lao
như sau:

-

Nếu giữa chủ sở hữu và tác giả không có thoả thuận khác, việc thanh toán tiền
thù lao phải được thực hiện không muộn hơn ba mươi ngày, kể từ ngày chủ sở
hữu nhận được tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng hoặc kể từ ngày
chủ sở hữu thu được lợi sau mỗi đợt sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,

-

thiết kế bố trí.
Nếu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được sử dụng liên tục thì
21


21


mỗi đợt thanh toán không được quá sáu tháng, kể từ ngày kết thúc đợt thanh
toán trước.
Nghĩa vụ trả thù lao này tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của kiểu dáng công
nghiệp
4. Chuyển

giao quyền Sở hữu công nghiệp

Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp bao gồm các hình thức: chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp, chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp.
- Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của
mình cho tổ chức, cá nhân khác. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản
Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp có một số điều kiện và hạn
chế nhất định, cụ thể:
-

Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình

-

trong phạm vi được bảo hộ.
Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.
Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển


-

nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại
-

đó.
Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về

-

đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng
các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
- Chuyển quyền sử dụng
Là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân
khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của
mình. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực
hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản
Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp gồm các dạng sau đây:
- Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn
chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng
22

22


sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền;
- Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời

hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp không độc quyền với người khác;
- Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà
theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.
Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có những hạn chế

-

sau:
Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được chuyển giao.
Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân

-

không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.
Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ

-

trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.
Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng

-

hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng
-

nhãn hiệu.

Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ
sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 136
của Luật này.
- Đăng ký hợp đồng chuyển giao
Hiệu lực của hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được quy định
tại Điều 148 Luật Sở hữu trí tuệ 2005:
“1. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng
ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
2. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng
ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp có hiệu lực theo thoả thuận giữa các bên, nhưng chỉ
có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý
23

23


nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt
hiệu lực nếu quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt”
Hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm:
1. Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
2. Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng;
3. Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu
công nghiệp;
4. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không
đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở

hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung;
5. Chứng từ nộp phí, lệ phí;
6. Giấy uỷ quyền nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện.
Trình tự Đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp:
- Tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp có thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại
Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Trường hợp hồ sơ đăng ký không có thiếu sót:
- Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
- Ghi nhận việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc
gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
- Công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Trường hợp hồ sơ đăng ký có thiếu sót:
- Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, nêu rõ
các thiếu sót của hồ sơ để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót hoặc có ý kiến
phản hồi về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
- Ra thông báo từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa
24

24


chữa hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc
ý kiến phản đối không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời
hạn đã được ấn định.
II. Pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp với bí mật kinh doanh
1.
a.


Điều kiện bảo hộ
Phạm vi bảo hộ

Trong pháp luật Việt Nam đã có khái niệm BMKD; tuy nhiên, khái niệm này
vẫn còn chung chung, chưa làm rõ phạm vi các thông tin được bảo hộ. Điều này
dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau. Có quan điểm cho rằng, BMKD đơn thuần
là các thông tin về các hoạt động kinh doanh của các chủ thể. Quan điểm khác
lại xác định BMKD bao gồm cả các thông tin về khoa học kỹ thuật, thông tin về
các hoạt động kinh doanh của chủ thể… Khác với Việt Nam, pháp luật các nước
thường quy định tương đối rõ ràng về vấn đề này. Ví dụ: theo Khoản 4, Điều 1,
Luật Bí mật thương mại hợp nhất của Mỹ năm 1979 (1), khái niệm “bí mật
thương mại” đã được giải thích tương đối cụ thể, thuận lợi cho việc áp dụng trên
thực tế: “Bí mật thương mại là các thông tin bao gồm công thức, mẫu hình, sưu
tập các thông tin, chương trình, phương sách, biện pháp, công nghệ hoặc quy
trình”.
b.

Điều kiện bảo hộ :

Theo quy định tại Điều 84 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, về
điều kiện chung đốiv ới bí mật kinh doanh được bảo hộ.
a.
b.

Không là hiểu biết thông thường;
Có khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho
người nắm giữ thông tin đó lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc

c.


không sử dụng nó;
Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để không bị tiết lộ
và không dễ dàng tiếp cận được

Ví dụ: công thức chế biến đố uống nhẹ mang tên Coca Cola là một bí mật
kinh doanh của công ty Coca Cola. Chỉ một vài người trong công ty biết được
công thức này; và nó được giữ bí mật trong một chiếc hầm của ngân hàng
25

25


×