Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Phát triển hoạt động truyền thông trên mạng xã hội Facebook tại công ty TNHH Lê Nguyệt Excellent English Speaker

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 81 trang )

i

TÓM LƯỢC
Sau bốn năm học đại học,với những kiến thức đã được học trong trường cùng
những hiểu biết thực tế về tình hình TMĐT nước nhà và trong quá trình thực tập ở
công ty TNHH Lê Nguyệt Excellent English Speaker em đã tìm hiểu được phần nào
hoạt động truyền thông trên mạng xã hội của công ty. Vì vậy em đã mạnh dạn chọn
đề tài luận văn của mình là “Phát triển hoạt động truyền thông trên mạng xã hội
Facebook tại công ty TNHH Lê Nguyệt Excellent English Speaker”. Cũng như
nhiều doanh nghiệp khác hoạt động truyền thông qua Facebook của Lê Nguyệt cũng
chưa thực sự phát triển và vẫn còn hạn chế. Công ty mới chỉ xem Facebook là kênh
tiếp thị để quảng bá hình ảnh và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, do đó chưa đầu tư
khai thác hết những lợi ích TMĐT mà kênh truyền thông này mang lại.
Đồng thời thì cho đến nay, luận văn, chuyên đề về truyền thông qua mạng xã
hội nói chung và truyền thông qua mạng xã hội Facebook nói riêng có rất ít. Do đó,
em đã đề xuất nghiên cứu đề tài “Phát triển hoạt động truyền thông trên mạng xã
hội Facebook tại công ty TNHH Lê Nguyệt Excellent English Speaker” với mong
muốn xây dựng giải pháp phát triển fanpage Lê Nguyệt, tạo tiền đề cho sự phát triển
hoạt động truyền thông qua mạng xã hội Facebook của các doanh nghiệp khác ở
nước ta.
Sau quãng thời gian nghiên cứu, khóa luận đã đạt được những kết quả sau:
- Khoá luận đưa ra một số lý thuyết về mạng xã hội, hoạt động truyền thông
qua mạng xã hội, các yếu tố về thuận lợi, khó khăn, vai trò của hoạt động truyền
thông qua Facebook của các doanh nghiệp.
- Khóa luận nêu ra tình hình hoạt động truyền thông mạng xã hội và nghiên
cứu thực trạng hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH
Lê Nguyệt Excellent English Speaker thông qua các phương pháp bảng câu hỏi,
phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Từ đó thấy được hiệu quả và chưa hiệu quả, đưa
ra các đề xuất kiến nghị chung và giải pháp cho công ty TNHH Lê Nguyệt
Excellent


English

Speaker

nhằm

phát

triển

fanpage

của

công

ty:

cũng như các hoạt động truyền thông.


ii

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được hoàn thành qua quá trình tích lũy kiến thức, kỹ năng,
phương pháp sau bốn năm học tập và nghiên cứu trên giảng đường và thực tại công
ty TNHH Lê Nguyệt Excellent English Speaker. Có được kết quả này không chỉ
một mình em phấn đấu, nỗ lực mà còn có sự giúp đỡ của nhiều thầy cô, các anh chị
nhân viên trong công ty và bạn bè.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ

chỉ bảo và hỗ trợ nhiệt tình, sự động viên khích lệ của gia đình, của các thầy cô
Khoa Thương mại điện tử, Trường Đại học Thương mại cùng các cán bộ, nhân viên
công ty TNHH Lê Nguyệt Excellent English Speaker. Em xin chân thành cảm ơn!
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo ThS. Trần Thị Huyền Trang người
trực tiếp hướng dẫn thực hiện khóa luận, đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong quá trình
nghiên cứu, viết và hiệu chỉnh khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng, người viết xin chân thành cảm ơn anh Hồ Văn Trọng - Giám đốc
công ty TNHH Lê Nguyệt Excellent English Speaker đã tạo điều kiện thuận lợi cho
người viết trong quá trình thực tập, nghiên cứu, cung cấp tài liệu, số liệu và những
thông tin cần thiết khác để người viết làm tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong thầy cô, ban lãnh đạo Công ty tận tình chỉ bảo để khóa luận của em được
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2016

Sinh viên
Nguyễn Thị Na


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG/ BIỂU...................................................................................................................vi
Bảng/biểu.........................................................................................................................................vi
Tên bảng /biểu..................................................................................................................................vi
Trang.................................................................................................................................................vi
Bảng 2.1............................................................................................................................................vi
45......................................................................................................................................................vi

46......................................................................................................................................................vi
Biểu đồ 2.2........................................................................................................................................vi
Biểu đồ 2.4........................................................................................................................................vi
Biểu đồ 2.5........................................................................................................................................vi
Biểu đồ 2.6........................................................................................................................................vi
Biểu đồ 2.7........................................................................................................................................vi
Hình.................................................................................................................................................vii
Trang................................................................................................................................................vii
Hình 2.1............................................................................................................................................vii
23.....................................................................................................................................................vii
Hình 2.2............................................................................................................................................vii
Sơ đồ tổ chức của công ty................................................................................................................vii
24.....................................................................................................................................................vii
Hình 2.3............................................................................................................................................vii
Hình 2.4............................................................................................................................................vii
Hình 3.1............................................................................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................8
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU......................................................................................8
1.2.1 Mạng xã hội........................................................................................................................13
1.2.2 Phân loại mạng xã hội.........................................................................................................13
1.2.3 Tiện ích của mạng xã hội.....................................................................................................14
1.3.1 Vai trò của mạng xã hội trong hoạt động truyền thông trong hoạt động truyền thông......16
1.3.3 Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội..........................................................................20
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.......................................................................25


iv
2.1.2 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu.............................................................................26
2.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU.....................................................................................49
2.3.1 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu thứ cấp..............................................................................49

3.2.1.2 Đề xuất về hoạt động quảng cáo và hỗ trợ các dịch vụ........................................................67
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................ix


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Anh

CNTT

Nghĩa Tiếng Việt
Công nghệ thông tin

HTTP

HyperText Transfer Protocol

SEO

Search Engine Optimization

Giao thức truyền tải siêu văn
bản
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm

TMĐT


Thương Mại Điện Tử

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DN

Doanh nghiệp

Content

Nội dung

MXH

Mạng xã hội

NLP

Neuro linguistic Programming

Lập trình ngôn ngữ tư duy

CPC

Cost per click

Chi phí tính trên mỗi nhấp

chuột

CPM

cost per 1000 impressions

Giá mỗi 1000 lần hiển thị


vi

DANH MỤC BẢNG/ BIỂU
Bảng/biểu
Bảng 2.1
Biểu đồ 2.1

Tên bảng /biểu

Trang

Tình hình kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây

45

Các kênh mà khách hàng biết đến công ty

46

Biểu đồ 2.2


Đánh giá của khách hàng về lợi thế để phát triển
thương hiệu là công cụ marketing hiệu quả của
Facebook

47

Biểu đồ 2.3

Đánh giá của khách hàng về vai trò của hoạt
động truyền thông trên mạng xã hội Facebook

48

Biểu đồ 2.4

Nội dung khách hàng thương xem tại fanpage
công ty

49

Biểu đồ 2.5

Đánh giá hiệu quả của nội dung, giao diện, các
chương trình xúc tiến và ứng dụng bán hàng trên
fanpage của công ty

50

Biểu đồ 2.6


Đánh giá về các sự kiện ở trên fanpage, các sự
kiện có thu hút được nhiều khách hàng tham gia

51

Biểu đồ 2.7

Mức độ thường xuyên khách hàng ghé thăm
fanpage của công ty

52


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình

Tên hình vẽ

Trang

Hình 2.1

Logo công ty

23

Hình 2.2

Hình 2.3

Sơ đồ tổ chức của công ty
Event: “ TRUY TÌM SIÊU NHÂN MỎI MỒM”

24
53

kể về quá trình cố gắng học tập và luyện nói mỏi
Hình 2.4
Hình 3.1

mồm tiếng Anh như thế nào
Ưu đãi khai trương cơ sở 3 đăng ký học nhận
ngay 800.000 đ
Giao diện fanpage của công ty
( tại thời điểm 7/4/2015 )

54
56


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Công nghệ ngày càng phát triển, Internet ngày càng trở thành một phẩn
không thể thiếu đối với chúng ta. Thậm chí Internet đã và đang làm thay đổi cuộc
sống của rất nhiều người trong xã hội. Hoạt động truyền thông mạng xã hội ngày
càng phát triển nhằm thu hút tập khách hàng rộng. Với rất nhiều tính năng ưu việt

như: chi phí thấp, hiệu quả cao, sức lan tỏa lớn, tạo điều kiện phục vụ khách hàng
trên diện rộng, góp phần vào việc phá vỡ khoảng cách về biên giới giữa các quốc
gia …đang được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Với mục đích có thể tới gần khách
hàng hơn, thỏa mãn nhu cầu của họ và thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp,
phương pháp hiệu quả nhất cho các doanh nghiệp chính là Truyền thông điện tử nói
chung và truyền thông mạng xã hội nói riêng. Công ty TNHH Lê Nguyệt Excellent
English Speaking là một Công ty kinh doanh về dịch vụ Giáo dục Đào tạo. Là một
công ty trẻ, với kinh phí khởi động có hạn nhưng hiện giờ đã có những thành tựu
nhất định về thương. Công ty đã và đang ứng dụng Marketing điện tử ngay từ khi
mới thành lập và đặc biệt chú ý hoạt động truyền thông điện tử thông qua truyền
thông mạng xã hội.Theo thống kê tại Việt Nam có đến 93% các doanh nghiệp kết
nối Internet, gần 40% doanh nghiệp có website riêng, tỷ lệ người sử dụng Internet ở
Việt Nam lên đến 30 triệu người. Trong số lượng người sử dụng đó có đến một nửa
đã từng ghé thăm, tham gia các kênh truyền thông mạng xã hội: blog, diễn đàn,
facebook, zingme,…Và cũng theo nguồn thông tin thu thập, có đến 36% người sử
dụng Internet thường xuyên ghé thăm, truy cập các mạng xã hội. Đặc biệt ở Việt
Nam hiện nay Facebook đang là một thị trường tiềm năng, tập khách hàng rộng hứa
hẹn nhiều kết quả, với nhiều ứng dụng tiện ích khai thác mới cho người dùng kết
nối người tham gia có thể tìm hiểu thông tin, kết nối với bạn bè, mở rộng mối quan
hệ, và cũng giúp họ có thời gian thư giãn sau những ngày dài làm việc.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực đào tạo Tiếng Anh đang
ngày càng phát triển. Hoạt động triển khai mở rộng và sử dụng hiệu quả các
công cụ truyền thông của công ty còn có những trở ngại, vướng mắc như về trình
độ nguồn nhân lực, về các hoạt động tạo dựng, thu hút khách hàng mới, tạo độ


9

gắn kết với khách hàng cũ... Tuy nhiên việc triển khai mở rộng và phát triển hoạt
động trên kênh truyền thông này công ty cũng gặp phải những trở ngại, vướng mắc:

về trình độ nguồn nhân lực, về các hoạt động giữ chân và tạo dựng, thu hút khách
hàng kinh doanh trên kênh truyền thông này…Và đó là những vấn đề mà cần giải
quyết để làm cho hiệu quả và doanh thu trên kênh truyền thông mạng xã hội nói
riêng và toàn công ty Công ty TNHH Lê Nguyệt Excellent English Speaking nói
chung phát triển hơn.

2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ
Trong thời gian thực tập, nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động kinh doanh, hoạt
động truyền thông trên kênh mạng xã hội Facebook của Công ty TNHH Lê Nguyệt
Excellent English Speaking đang được xây dựng và phát triển. Đồng thời xuất phát
từ tính cấp thiết và tình hình nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới, tận dụng
và khai thác hiệu quả nhất kênh truyền thông mạng xã hội Facebook em xin đưa ra
đề tài nghiên cứu của mình là: “Phát triển hoạt động truyền thông mạng xã hội tại
Công ty TNHH Lê Nguyệt Excellent English Speaking”.

3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài hướng tới ba mục tiêu nghiên cứu sau:
Thứ nhất: Đề tài tóm lược vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động truyền thông
qua mạng xã hội và hoạt động ứng dụng truyền thông xã hội cho doanh nghiệp trên
mạng xã hội facebook.
Thứ hai: Tổng hợp lý luận kết hợp với điều tra nghiên cứu tìm hiểu các hoạt
động truyền thông xã hội trên facebook, đánh giá mặt ưu điểm và tồn tại trong các
hoạt động truyền thông mạng xã hội qua mạng xã hội hội tại Công ty TNHH Lê
Nguyệt Excellent English Speaking.
Thứ ba: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động truyền thông mạng xã
hội đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt đông truyền thông mạng
xã hội của Công ty TNHH Lê Nguyệt Exellent English Speaker.

4.


PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: Nghiên cứu hoạt động truyền thông qua mạng xã hội Facebook

và bộ phận Marketing Công ty TNHH Lê Nguyệt.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu phát triển hoạt động truyền thông qua


10

mạng xã hội facebook tại phòng Marketing của Công ty Tnhh Lê Nguyệt Excellent
English Speaker.
- Về thời gian: Do hạn chế về thời gian cũng như nguồn thông tin thu thập
nên tác giả sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề cấp thiết đối với hoạt động truyền
thông mạng xã hội của Công ty TNHH Lê Nguyệt Execllent English Speaker trong
hai năm (năm 2015 và đầu năm 2016), đồng thời đưa ra các giải pháp truyền thông
điện tử cho công ty vào năm 2017 - 2018.
- Nội dung: Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống lý luận cơ bản, đánh giá
thực trạng hoạt động truyền thông trên mạng xã hội Facebook của công ty TNHH
Lê Nguyệt Execllent English Speaker.
- Ý nghĩa: Đề tài nghiên cứu đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp tác
giả có được cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu,
đồng thời tìm hiểu những vấn đề còn tồn tại trong thực hiện các hoạt động truyền
thông điện tử của công ty trên mạng xã hội facebook. Đó chính là cở sở để đưa ra
những giải pháp khả thi và thích hợp nhất nhằm hoàn thiện các hoạt động truyền
thông mạng xã hội góp phần tăng sức cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh
tổng thể của Công ty TNHH Lê Nguyệt Excellent English Speaker.
- Đối với các doanh nghiệp khác, đề tài cũng góp phần giúp các doanh nghiệp
nhận thức được tầm quan trọng của truyền thông mạng xã hội đối với công ty mình. Từ
đó nghiên cứu, triển khai hiệu quả hoạt động truyền thông, các kế hoạch chiến lược để
phát triển công ty.

5.

KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 phần:
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham

khảo, phần mở đầu, khóa luận được kết cấu thành ba phần như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động truyền thông trên mạng
xã hội
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng hoạt
động truyền thông trên mạng xã hội facebook của công ty tnhh lê nguyệt excellent
english speaking
Chương 3: Các kết luận và đề xuất với việc phát triển hoạt động truyền thông
trên mạng xã hội facebook tại công ty tnhh lê nguyệt excellent english speaking


11

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TRÊN MẠNG XÃ HỘI
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Khái niệm chung
- Truyền thông: Theo bài giảng Marketing TMĐT “Truyền thông là quá
trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất
hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các quy tắc và tín hiệu chung, ở dạng đơn
giản, thông tin được truyền từ người gửi tới người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các
thông tin trao đổi liên kết từ người gửi tới người nhận.”
“Quan hệ công chúng trong TMĐT bao gồm một loạt các hành động được
thực hiện thông qua các phương tiện điện tử nhằm tạo được cái nhìn tích cực và
thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ và công ty với các đối tượng có liên quan

đến doanh nghiệp.”
(Nguồn: Bài giảng Marketing TMĐT – Bộ môn Quản trị tác nghiệp
TMĐT – Đại học Thương Mại)
- Truyền thông xã hội: (Tiếng Anh: Social Media) là một thuật ngữ để chỉ
một cách thức truyền thông kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, do đó


12

các tin tức có thể chia sẻ, và lưu truyền nhanh chóng và có tính cách đối thoại vì có
thể cho ý kiến hoặc thảo luận với nhau. Những thể hiện của Social Media có thể là
dưới hình thức của các mạng giao lưu chia sẻ thông tin cá nhân (MySpace,
Facebook, Yahoo 360) hay các mạng chia sẻ những tài nguyên cụ thể (tài liệu –
Scribd, ảnh – Flickr, video – YouTube).
Nguồn [10]
Ví dụ: MySpace và YouTube trong cuộc tranh cử tổng thống Mỹ 2008.
Các ứng cử viên của đảng Dân Chủ đều sử dụng MySpace để tập hợp lượng
người ủng hộ đông đảo (Barack Obama – 48.000; Hillary Clinton – 25.000).
Các ứng cử viên của đảng Cộng hòa sử dụng YouTube để phát những bài
vận động tranh cử của mình vì hiệu quả lan truyền thông tin của nó.

1.1.2 Khái niệm liên quan trực tiếp đến hoạt động truyền thông qua
mạng xã hội
- Marketing thương mại điện tử:

Theo Judy Strauss: Marketing thương mại điện tử là sự ứng dụng CNTT cho:
Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm tạo ra giá trị nhiều hơn cho khách
hàng.
Hoạch định đến thực thi hiệu quả hoạt động marketing- Mix.
Tạo lập những sự trao đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

- Theo GS. Phillip Kotler: “E-Marketing là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng
nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.
Truyền thông trên mạng xã hội: Là những sản phẩm truyền thông (tin, bài, hình ảnh,
video…) do người dùng tạo ra và xuất bản trên Internet thông qua các mạng xã hội
hay các diễn đàn, các blog…Các tin, các bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và
phản hồi (bình luận) nên luôn có tính đối thoại.
- Xây dựng cộng đồng trực tuyến: Là việc tạo dựng một hệ thống các mối
quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng, người tiêu dùng với nhau
thông qua chat room, các nhóm thảo luận, diễn đàn, blog…bằng việc tạo lập các
bảng tin và gửi thư điện tử.
- Xây dựng sự kiện trực tuyến: Là việc đưa ra các kế hoạch, chương trình tổ
chức một sự kiện nhằm thu hút và tập hợp những sở thích và gia tăng số lượng
người đến với website.
(Nguồn: Bài giảng Marketing TMĐT – Bộ môn Quản trị tác nghiệp TMĐT–


13

Đại học Thương Mại)

1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MẠNG XÃ HỘI
1.2.1 Mạng xã hội
Mạng xã hội Mạng xã hội (Social network)) còn gọi là mạng xã hội ảo là
dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều
mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian.
Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia
sẻ file, blog và xã luận. Mạng xã hội đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết
với nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên
khắp thế giới.

Mạng xã hội dần được sử dụng như một một phương thức truyền thông đại
chúng (xã hội) trên nền tảng các dịch vụ trực tuyến – tức là những trang web trên
Internet. Người dùng tạo ra những sản phẩm truyền thông như: tin, bài, hình ảnh,
video clips… sau đó xuất bản trên Internet thông qua các mạng xã hội hay các diễn
đàn, các blog… Các tin, bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi (bình
luận) nên luôn có tính đối thoại.
(Nguồn: International Network for Social Network Analys)
Theo Marketingland: “Mạng xã hội là thuật ngữ dùng để chỉ các trang web
cung cấp các hoạt động khác nhau, ví dụ chia sẻ thông điệp, cập nhật hình ảnh, đánh
dấu sự kiện tham gia cũng như 1 loạt các tính năng xã hội khác như: thảo luận,
comment, vote, like, share… Hay nói các khác, mạng xã hội có đặc điểm tương tác
đa chiều và người dùng chủ động tham gia vào các hoạt động trên môi trường mạng
xã hội”

1.2.2 Phân loại mạng xã hội
Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng mạng xã hội khác nhau,
với MySpace và Facebook nổi tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây
Âu; Orkut và Hi5 tại Nam Mỹ; Friendster tại Châu Á và các đảo quốc Thái Bình
Dương. Mạng xã hội khác gặt hái được thành công đáng kể theo vùng miền
như Bebo tại Anh Quốc, CyWorld tại Hàn Quốc, Mixi tại Nhật Bản và tại Việt
Nam xuất hiện rất nhiều các mạng xã hội như: Zing Me, YuMe, Tamtay..
MXH được phân chia thành 6 loại theo mục đích sử dụng của người dùng:


14

- Giải trí: Điển hình có Second Life của Mỹ, hoặc VinaGame của Việt Nam,
và Garena của Singapore…
- Kết nối: Nổi bật nhất là Facebook, MySpace của Mỹ, hay YuMe, ZingMe
của Việt Nam. Có thể nói đây là mạng phổ biến nhất của MXH. Bằng việc lập tài

khoản Người sử dụng phải đăng ký trước khi sử dụng website, sau đó họ có thể tạo
một hồ sơ cá nhân, kết bạn, trao đổi tin nhắn và gồm cả các thông báo tự động khi
họ cập nhật hồ sơ của mình. Ví dụ: đối với Facebook người dùng có thể tham gia
những nhóm có cùng đặc điểm chung như: cùng trường học, nơi làm việc, hoặc các
đặc điểm khác. Người dùng còn có thể phân loại bạn bè vào danh sách như: “đồng
nghiệp” (People From Work) hoặc “bạn thân” (Close Friends).
- Kết nối nhằm mục đích chia sẻ thông tin: Đây là những cộng đồng mạng
có cùng mối quan tâm đến một vấn đề nào đó. Ví dụ yelp.com của Mỹ (và website
tương tự yup.vn và thodia.vn của Việt Nam) là nơi cộng đồng chia sẻ thông tin đánh
giá về những nôi mà cư dân trong cộng đồng quan tâm và thương lui tới (nhà hàng,
siêu thị…). Hoặc tripadviser.com là cộng đồng dành cho những người thích du lịch.
- Kết nối nhằm mục đích chia sẻ thông tin dành cho giới chuyên gia: Điển
hình là LinkedIn.com của Mỹ, XING.com của Đức và CyVee.com của Việt Nam.
- Tìm sự hỗ trợ và hỗ trợ cộng đồng: Thường nhắm đến những nhóm đối
tượng cụ thể, ví dụ webtretho.com, otosaigon.com.
- Giải trí, tạo và quản lý nội dung: Không thể không nhắc đến YouTube,
Flickr, WordPress, hay vnphoto.net của Việt Nam. Tumblr khác với Twitter hay
Facebook dùng để chia sẻ thông tin, cảm xúc. Tumblr chủ yếu hỗ trợ chia sẻ hình
ảnh hay blog.

1.2.3 Tiện ích của mạng xã hội
Mạng xã hội chính là hình thức làm marketing truyền miệng trên môi
trường Internet. "Tiếng lành đồn xa, tiếng dữ đồn xa", với khả năng lan truyền
thông tin nhanh như vận tốc ánh sáng, mạng xã hội có thể trở thành "kẻ hủy diệt"
doanh nghiệp một khi những tin tức bất lợi được lan truyền vượt quá khả năng kiểm
soát của doanh nghiệp. Vì thế, thâm nhập các mạng xã hội tập trung đông đảo nhóm
khách hàng mục tiêu để hiểu rõ hơn nhu cầu của họ, đồng thời hạn chế tối đa các rủi
ro cho doanh nghiệp là việc tất yếu mà các marketer nên làm.Mạng xã hội có những



15

tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file, blog và xã luận tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các mạng xã hội hoặc các mối quan hệ xã hội
giữa người với người. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau
và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế
giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối
tác: dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá
nhân (như địa chỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể
thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán.
Hầu hết các dịch vụ mạng xã hội hiện nay dựa trên website, cung cấp phương
tiện cho người dùng tương tác qua Internet, chẳng hạn như e-mail và tin nhắn
nhanh. Các website mạng xã hội cho phép người dùng chia sẻ các ý tưởng, hoạt
động, sự kiện và sở thích trong mạng lưới cá nhân.
Mạng xã hội Facebook, LinkedIn, MySpace, và Twitter. Là dịch vụ cho phép
bạn kết nối với những người khác về quyền lợi và nền tảng tương tự. Thông thường,
họ bao gồm một cấu hình, nhiều cách khác nhau để tương tác với người dùng khác ,
khả năng thiết lập các nhóm… phổ biến nhất là Facebook và Linkedin.
- Bookmarking Sites: Delicious, Faves, StumbleUpon, BlogMarks và Diigo.
Là các trang web đánh dấu trang – Dịch vụ cho phép bạn lưu, tổ chức và quản lý
các liên kết đến các trang web khác nhau và các nguồn lực trên internet. Nhất cho
phép bạn ” tag ” liên kết của bạn để làm cho họ dễ dàng tìm kiếm và chia sẻ . Phổ
biến nhất là Delicious và StumbleUpon.
- Social News: (Tin tức xã hội) Digg, Sphinn, Newsvine: đọc tin, vote hoặc
comment. Là dịch vụ cho phép mọi người gửi các tin tức khác nhau hoặc liên kết
đến các bài viết bên ngoài và sau đó cho phép nó sử dụng để ” bỏ phiếu ” vào các
mục. Việc biểu quyết là các khía cạnh xã hội cốt lõi như các vật phẩm được bình
chọn nhiều nhất sẽ được hiển thị sự nổi bật nhất. Các cộng đồng sẽ quyết định các
mục tin tức được xem bởi nhiều người hơn. Phổ biến nhất là Digg và Reddit.
- Media Sharing: Flickr, Snapfish, YouTube: tạo, chia sẽ hình ảnh, video. Là

các dịch vụ cho phép bạn tải lên và chia sẻ phương tiện truyền thông khác nhau như
hình ảnh và video. Hầu hết các dịch vụ có tính năng xã hội khác như hồ sơ , cho ý
kiến, vv phổ biến nhất là YouTube và Flickr.


16

- Microblogging – Các dịch vụ mà tập trung vào cập nhật ngắn được đẩy ra
cho bất cứ ai đăng ký để nhận được các bản cập nhật . Phổ biến nhất là Twitter .
- Comments Blog và Forum – Diễn đàn trực tuyến cho phép các thành viên
tổ chức các cuộc hội thoại bằng cách gửi tin nhắn. Blog ý kiến tương tự , ngoại trừ
chúng được gắn vào các blog và thường là trung tâm cuộc thảo luận xung quanh
chủ đề của bài đăng blog . Có blog và các diễn đàn phổ biến MANY.
Trên đây là 6 loại khác nhau của các phương tiện truyền thông xã hội (Social
Media Marketing) và những tính năng của nó có thể có sự chồng chéo giữa các dịch
vụ khác nhau. Ví dụ: Facebook có tính năng microblogging với “cập nhật tình trạng
của họ”. Ngoài ra, Flickr và YouTube có hệ thống bình luận tương tự như của các
blog.

1.3 LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG QUA MẠNG
XÃ HỘI
1.3.1 Vai trò của mạng xã hội trong hoạt động truyền thông trong hoạt
động truyền thông
- Chia sẻ thông tin: Mạng xã hội hiện nay đang được nhiều người sử dụng
với nhiều mục địch khác nhau: chia sẻ thông tin kiến thức về sức khỏe, kỹ năng
sống, công việc hay là một số thông tin về sản phẩm dịch vụ bạn quan tâm. Tất cả
những thông tin công nghê, đời sống sức khỏe, sự kiện được cập nhật nhanh chóng
cho bạn. Kết quả từ các cỗ máy tìm kiếm giải thích mức độ lưu lượng và mức độ
truy cập của webside và phòng truyền thông online sẽ đưa ra cho các bạn một giải
pháp để mọi người tìm thấy được bạn. Bằng việc tạo những đường link trực tiếp tới

những tổ chức khác như các trang liên kết, trang thương mại điện tử, Facebook,
Twitter…từ đó giúp gia tăng sự tương thích và thứ hạng trên các cỗ máy tìm kiếm.
bạn sẽ triển khai được toàn bộ những nội dung truyền thông có giá trị (tin tức, câu
chuyện, video, hình ảnh, các vấn đề chuyên môn, lịch sử công ty, thông tin tài chính
liên quan đến nhà đầu tư và các sự kiện…) đến với mạng lưới truyền thông xã hội.
Trong một nghiên cứu gần đây nhận thấy rằng có một sự gia tăng về số lượng việc
sử dụng công cụ mạng xã hội để chia sẻ lan truyền các tin tức. Bằng cách liên kết
với mạng lưới mạng xã hội bạn có thể gắn kết trực tiếp với những khách hàng tiềm
năng, khách hàng hiện tại cũng như với những nhà phân tích, đầu tư và báo chí.


17

Truyền thông xã hội có thể trở thành một nền tảng phân bổ mới cho những nội dung
online của bạn.
- Tìm kiếm bạn bè, đối tác
Mạng xã hội là nơi kết nối tất cả mọi người tham gia là cá nhân hay doanh
nghiệp với nhau. Với mục đích liên lạc, kết nối và duy trì với bạn bè cũ và mới. Nó
là cầu nối giúp cho các cá nhân và doanh nghiệp có thể trao đổi, tương tác hai chiều
với nhau, tạo nên mối quan hệ thân thiết, gắn bó, tin tưởng lẫn nhau.
- Kinh doanh trực tuyến
Mạng xã hội gắn kết những người có nhu cầu tương tác và tiếp cận với hành
hóa và dịch vụ mà khách hàng cần. Nó có vai trò thúc đẩy các cá nhân mở rộng mối
quan hệ, tìm kiếm được những sản phẩm, dịch vụ mà mình yêu thích một cách dễ
dàng, nhanh chóng. Nó cũng giúp mỗi cá nhân có cái nhìn sâu sắc, tổng quan hơn
về mọi vấn đề, sản phẩm, doanh nghiệp. Nhờ vào các công cụ truyền thông mạng xã
hội mà việc. Với nhiều ứng dụng với mạng xã hội Facebook hay Tiwtter, G+ …. Là
công cụ chia sẻ thông tin nhanh.
- Quảng bá thương hiệu
Truyền thông không gánh hoàn toàn trách nhiệm đối với kết quả thay đổi

hành vi của xã hội, nhưng là thành tố quan trọng. Hiện nay thì mạng xã hội đã nhận
được sự chú ý nhiều hơn . Truyền thông mạng xã hội là phương tiện cung cấp và
cập nhật thông tin nhanh chóng, được đông đảo quần chúng biết đến không những
giới hạn ở một quốc gia mà còn là trên toàn thế giới. Đã đến lúc ti vi, đài phát thanh
và các tấm pano không còn là những kênh thông tin duy nhất đem lại hiệu quả cao.
Cơ quan công vụ đã lấp đầy khoảng trống trên mọi kênh thông tin, liên tục xây dựng
sự tin cậy không chỉ qua hoạt động cập nhật thông tin hai chiều mà còn bằng thái độ
coi người dân như “khách hàng” và những hành xử có trách nhiệm cao. Các nhà tiếp
thị thương mại đã cố gắng và thành công khi làm khách hàng tin vào sản phẩm và
dịch vụ của họ thì người làm công tác truyền thông sức khỏe cộng đồng cũng có thể
làm như vậy. Truyền thông xã hội lan đi rất nhanh chóng và góp phần quảng bá
thương hiệu cho nhiều hãng nổi tiếng cũng như là phương tiện tăng lượng khách hàng
tiếp cận và biết đến doanh nghiệp.
- Tổ chức sự kiện, chương trình


18

Mạng xã hội là hình thức truyền thông online 24/7 cập nhất thông tin về sự
kiện nhanh chóng và hiệu quả. Đồng thời với sự kiện có mức ảnh hưởng lớn đến
công chúng thì việc kêu gọi hành động mọi người tham gia đối với sự kiện, với các
chiến dịch đặc sắc và ý nghĩa khác nhau thì việc tham gia của khách hàng rất nhanh
chóng và mang lại hiệu quả cao. Do xuất phát từ nhu cầu thực của khách hàng đồng
thời tăng hiệu suất bán hàng của doanh nghiệp.
1.3.2 Thuận lợi và khó khăn khi truyền thông qua mạng xã hội
• Thuận lợi khi truyền thông qua mạng xã hội
- Mạng xã hội ngày càng trở nên phổ biến và thu hút sự quan tâm của người.
Trang web “we are social” đưa ra bản thống kê chi tiết về xu hướng sử dụng
internet, mobile mạng xã hội của 30 quốc gia trên thế giới 5/2015 trong đó có Việt
Nam.Theo thống kê này 44% dân số Việt Nam sử dụng internet, 141% dân số sử

dụng thuê bao di động và 31% có sử dụng tài khoản mạng xã hội. Facebook là
mạng xã hội được yêu thích nhất ở Việt Nam với 21% số người sử dụng. Ứng dụng
nhắn tin của Facebook chiếm 14%. Google plus chiếm 13%. Skype 12%, Viber 9%,
Twitter 8%, Piterest 5%, Linkedin 5%, Instagram 5% và Badoo 4%. Hiện nay việc
truy cập internet.
- Thị trường Facbook đang được đánh giá là miếng mồi ngon không thể bỏ
lỡ trong thị trường Việt Nam hiện nay. Dường như Facebook trở thành một mảnh
đất béo bở để những người kinh doanh có thể tung hoành với những chiến lược
của mình, có thể nói đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp bứt phá, vượt ra khỏi
sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, thực hiện kinh doanh trực tuyến thành
công. Bên cạnh thống kê con số cụ thể về số lượng người dùng Facebook, nghiên
cứu của Socialbakers cũng đã vạch rõ xu hướng phát triển trên Facebook tại Việt
Nam. Mạng xã hội lớn nhất thế giới này trong hơn 10 năm tồn tại và phát triển họ
luôn hướng tới việc tạo ra một thế giới phẳng, môi trường gắn kết mọi người rút
ngắn khoảng cách với khả năng chia sẻ, lan truyền và tính công động hơn bao giờ
hết.
- Nền tảng công nghệ thông tin phát triển: CNTT ngày một phát triển là cơ
sở đưa tới những thay đổi tích cực trong hình thức kinh doanh và truyền thông. Với
sự phát triển của công nghệ thiết kế website ngày một phát triển, bản thân chính


19

công cụ mạng xã hội Facebook, Google Plus, Instagram, Twitter… thay đổi từng
ngày, mang đến cho doanh nghiệp nhiều hơn các công cụ trong việc thực hiện hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động truyền thông nói riêng. Để tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà quảng cáo trong việc quản lý các chiến dịch của họ các mạng
xã hội cho ra mắt những ứng dụng và tiện ích mới ứng dụng trog kinh doanh. Ví
dụ: Facebook cho ra mắt ứng dụng quản lý quảng cáo trên iOS. Facebook cho biết
ứng dụng này cho phép các marketer có thể theo dõi hiệu suất quảng cáo, chỉnh sửa

quảng cáo, điều chỉnh ngân sạch hoặc lịch chạy quảng cáo, tiếp nhận thông tin tức
thời. Những vượt bậc trong công nghệ cho thấy khả năng điều khiển luồng dữ liệu
lớn, công cụ thống kê cho phép tiếp cận sâu hơn đến khách hàng, cung cấp đa dạng
các hình thức cho phép các doanh nghiệp linh hoạt trong hoạt động truyền thông
qua mạng xã hội, kết nối mạng xã hội với webiste.
• Khó khăn khi thực hiện truyền thông qua mạng xã hội
- Khó khăn trong việc đảm bảo tính riêng tư, thông tin không đảm bảo chính
xác: Mạng xã hội là nơi chia sẻ, trao đổi thông tin vì vậy thông tin về người dùng
trên mạng xã hội không chính xác với thực tế. Là cơ hội cho những người sử dụng
mánh khóe, lừa đảo vào khách hàng nhẹ dạ cả tin, hay cung cấp hàng hóa kém chất
lượng nhằm có được lợi nhuận cao. Khác với google truyền thông qua mạng xã hội
Facebook là một trong những phương tiện của TMĐT nên việc cũng gặp phải khó
khăn về đảm bảo tính an toàn, riêng tư cá nhân, số lượng tài khoản tăng nhanh,
thông tin kém chính xác. Các thông tin về người tham gia: tên tuổi, địa chỉ, sđt,
email,… không phải là những thông tin khuyến khích quảng bá, nhưng nó vẫn
không thể đảm bảo là an toàn, và người khác không thể không biết được. và nó
cũng là một trong những nguyên nhân các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
thu hút lượng khách hàng đến với fanpage, yêu thích fanpage và đặt fanpage làm
mục yêu thích của họ.
- Cơ sở hạ tầng mạng viễn thông của nước ta còn kém và thường khó khăn
trong việc truy cập: việc bùng nổ công nghệ viễn thông đã dẫn đến những bất cập
trong phát triển hạ tầng mạng lưới và đặt ra nhiều vấn đề trong công tác quản lý
Nhà nước, đặc biệt là việc xây dựng và triển khai quy hoạch hạ tầng viễn thông. Đối
với mạng xã hội Facebook năm 2015 việc đường truyền Faceook thường xuyên bị


20

chặn, không ổn định, load chậm…làm cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức gặp
khó khăn trong việc đăng nhập, tham gia hoạt động trên Facebook. Nó cũng tạo cho

người tham gia cảm giác khó chịu, và có ý định rời bỏ kênh truyền thông này.
- Khó khăn trong việc xây dựng nội dung thông tin: Với chủ thể truyền thông
là cá nhân, truyền thông qua mạng xã hội xác lập được niềm tin trong các nhóm liên
quan đến cá nhân, nhưng khó khăn hơn khi muốn xác lập niềm tin trong nhóm công
chúng rộng. Truyền thông mang màu sắc cá nhân có độ khách quan thấp trong
tương quan với truyền thông chuyên nghiệp. Nội dung truyền thông phải đảm bảo
chất lượng chính xác và đáng tin là những tiêu chuẩn tương đối cao so với khả năng
của truyền thông qua mạng xã hội.
- Trình độ, kỹ năng của nguồn nhân lực còn chưa đáp ứng được: Truyền
thông qua mạng xã hội đem lại khá nhiều thành công cho các doanh nghiệp trên thế
giới. Tuy nhiên ở nước ta đây là một hoạt động khá mới mẻ và nguồn nhân lực đáp
ứng và hiểu biết về mạng xã hội và sử dụng để chia sẻ, cập nhật thông tin thường
xuyên còn quá mỏng, trong khi đó cũng như CNTT và Internet kênh mạng xã hội
này cũng thường xuyên có những bước cải biến mới, nguồn nhân lực khó có thể
đuổi bắt được, am hiểu hết được công cụ truyền thông này. Tính tương tác cao mà
mạng xã hội mang lại vốn là một thuận lợi tuy nhiên sẽ thật khó khăn với nguồn
nhân lực trong khi họ thiếu những kinh nghiệm trong việc am hiểu tâm lý của khách
hàng, độc giả. Việc thiếu nguồn lực có trình độ, kỹ năng là một điểm khó khăn lớn
của các doanh nghiệp trong truyền thông mạng xã hội.

1.3.3 Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội
Truyền thông mạng xã hội đã được biết đến nhưng nhiều công ty vẫn không
biết việc mình nên làm gì với nó. 80% công ty hiện tại đang hướng đến việc kết nối
trong các trang mạng xã hội giống như Facebook, những Blog nhỏ như Twitter, và chia
sẻ truyền thông trên các phương tiện như Youtube – Báo cáo dịch vụtừ nghiên cứu của
Havard Business Review “The New Conversation: Taking Social Media from Talk to
Action” nhận thấy việc đầu tư vào xã hội là một xu hướng của tương lai.
Quảng cáo trên mạng xã hội: những thay đổi mới đây trong thuật tóan News
Feed của Facebook có khả năng quyết định những gì mọi người thấy và không thấy
được trong phần News Feed đã hạn chế rất nhiều tầm với đến người xem của những



21

mẫu đăng tải cơ bản. Vì đã có quá nhiều thương hiệu đang sử dụng Facebook đê
tiếp thị nên việc trả phí để quảng cáo trên mạng xã hội đang trở thành đòi hỏi mà
các doanh nghiệp muốn được tìm thấy.
Nội dung bài viết: Nội dung chính là vua tiếp thị. Để được đánh giá cao về
chất lượng cũng như là thương hiệu thì ờ nhiều thị trường, giới doanh nghiệp đã bắt
đầu sử dụng những cụm từ tiếp thị bằng nội dung có cả lý thuyết lẫn ứng dụng. Nhu
cầu của việc đưa ra nhiều mẫu nội dung có xu hướng tạo nội dung mang tính phù
hợp với hoàn cảnh (context) của các kênh trong mạng xã hội mà họ đang sử dụng.
Những nền tảng ứng dụng Vine trên Twitter hay đoạn video trên instagram
15 giây, nhất là khi Facebook cập nhật tin nhắn video clip giúp mọi người có thể
cập nhật và chia sẻ những nội dung clip của mình
Tổ chức các sự kiện: Bạn có thể tổ chức các cuộc thi ảnh fanpage của mình
như cuộc thi Miss, ảnh nhà đẹp, ảnh thú cưng, ảnh vui tự chế hay một trò chơi trực
tuyến như Rút thăm trúng thưởng với phần quà là các sản phẩm mà bạn đang cung
cấp. Để trợ giúp cho việc tổ chức, quản lý các sự kiện này bạn nên sử dụng các ứng
dụng (Applications ) được cài đặt vào Fanpage. Sự kiện này có thể thu hút nhiều
người tham gia nhằm quảng cáo và phát triển Thương hiệu của cá nhân hay là
doanh nghiệp, tạo niềm tin và sự uy tín cộng đồng.
Xây dựng các ứng dụng, diễn đàn trên Fanpage: Với ưu thế về số lượng
thành viên có sẵn ứng dụng trên Facebook là một công cụ tuyệt vời cho việc kinh
doanh của bạn. Một số ứng dụng mà các doanh nghiệp đang sử dụng rất thành công
hiện nay như: Ứng dụng Gian hàng, ứng dụng mua theo nhóm, diễn đàn (forum)
trên Fanpage, những ứng dụng này đã được nhiều doanh nghiệp lớn tại Việt Nam
tin dùng trong các hoạt động marketing trên fanpage. Samsung dùng ứng dụng rút
thăm trúng thưởng; thời trang Foci sử dụng ứng dụng gian hàng. Các ứng dụng này
đã đáp ứng được các chương trình marketing trên Facebook Fan Page thành công

ngoài mong đợi.
Những công ty sử dụng mạng xã hội thành công nhất hiểu truyền thông xã
hội là một cuộc thảo luận, chứ không phải là một bài độc diễn. Những công ty hiệu
quả hơn sử dụng truyền thông mạng xã hội để tác động đến khách hàng bởi việc tạo
ra những nhóm khách hàng online và kiểm soát xu hướng. Họ có được gấp đôi


22

trong việc sử dụng mạng truyền thông xã hội để nghiên cứu sản phẩm mới. Và họ
gặp khách hàng của họ ở nơi mà họ sẵn sàng chia sẻ, sử dụng 4 hoặc nhiều hơn
những kênh truyền thông mạng xã hội – bao gồm mạng truyền thông chia sẻ đa
phương tiện, những trang tạp chí điện tử, diễn đàn thảo luận, và Nlogs.

1.4 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.4.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Facebook đang được đánh giá là thị trường tiềm năng nói chung trên thế giới
đồng thời chiếm ưu thế lớn ở Việt Nam nói riêng. Thị trường Facebook ngày càng
mở rộng phát triển với tập khách hàng lớn cùng với đó là những tính năng bán hàng,
quảng cáo phát triển thương hiệu, liên kết website, Video 360 độ…Vì vậy hoạt
động truyền thông điện tử nói chung và hoạt động truyền thông mạng xã hội ngày
càng trở nên rất quan trọng với mỗi doanh nghiệp. Với mục tiêu tăng doanh số,
thương hiệu đặc biệt là lượng khách hàng mới. Nhưng để hoạt động hiệu quả thì
không phải dễ dàng. Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, các ấn phẩm mới
xuất bản về hoạt động truyền thông mạng xã hội facebook trong doanh nghiệp cũng
như truyền thông mạng xã hội. Trong những cuốn sách về truyền thông marketing
cũng có nhiều phân tích hay về vấn đề này. Có thể kể đến những nghiên cứu tiêu
biểu như:
- “Bài giảng học phần Marketing thương mại điện tử của Khoa Thương mại
điện tử” - Trường Đại học Thương mại biên soạn. Bài giảng cung cấp những hệ

thống lý thuyết tổng quan về marketing TMĐT, cách lập kế hoạch marketing
TMĐT, kiến thức về hoạt động quản trị chào hàng, định giá, truyền thông và phân
phối trong TMĐT.
- Bùi Hoài Sơn (2008), Phương tiện truyền thông mới và những thay đổi văn
hóa xã hội ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. Tác giả Cuốn sách
phác thảo những thay đổi văn hóa - xã hội đang diễn ra ở Việt Nam dưới tác động của
các phương tiện truyền thông mới. Những cơ hội và thách thức đặt ra cho xã hội.
- Trung Đức (2015) Facebook marketing từ A đến Z, Nhà xuất bản thế giới,
Hà Nội. Cuốn sách đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc hệ thống hóa
lại kiến thức và kinh nghiệm làm marketing trên kênh facebook, giúp chúng ta có
thể theo kịp xu hướng toàn cầu và đưa ra những giải pháp marketing mang tính toàn


23

diện và hiệu quả. Cuốn sách này là một hệ thống hóa số liêu khổng lồ viết về
Facebook, cung cấp những kiến thức tổng quan nhất cơ bản cho người mới tiếp cận
Facebook đến những kỹ năng chuyên sâu như nghiên cứu, đo lường, phân tích liên
quan đến Facebook marketing. Qua đó đem đến cho người đọc những thông tin cập
nhật, mang tính thực tiễn cao đồng thời mở ra khả năng tiếp cận trên phương diện
thực hành về chiến lược marketing nói chung và Facebook marketing nói riêng
- THs Lan Hương (2013), Truyền thông trực tuyến và sự phát triển của
doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Cuốn sách này
cung cấp cho doanh nghiệp một cái nhìn tóm lược quá trình hình thành truyền
thông, cùng những chức năng vai trò xã hội của nó. Đặc biệt là những hiệu ứng tốc
độ, nhạy bén của truyền thông trực tuyến. Cuốn sách cũng nêu lên vai trò, chức
năng, ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông trực tuyến hiện tại đối với sự
phát triển của doanh nghiệp.
- TS Nguyễn Hoàng Việt - Đại học Thương mại (2011), Marketing Thương
mại điện tử, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. Cuốn sách trình bày các vấn đề cơ bản

về marketing TMĐT, các quá trình marketing cơ bản của một doanh nghiệp làm
TMĐT theo tiếp cận giá trị cung ứng cho khách hàng và quản trị tri thức.

1.4.2 Tình hình nghiên cứu thế giới
Mạng xã hội xuất hiện, nó đã trở thành một công cụ kinh doanh online hiệu
quả của hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới đã thực sự tác động đến sự thay đổi,
và đổi mới của nhiều lĩnh vực như: truyền hình, giáo dục, chính trị, kinh doanh, tìm
kiếm việc làm, các cuộc cách mạng đổi mới, Facebook Messenger sẽ có vai trò như
một cổng thông tin, doanh nghiệp trên Facebook Messenger…Ví dụ như, trong
tương lai, một nhà phát triển có thể thêm nút dẫn sang Messenger trong một ứng
dụng đặt vé xem phim. Hàng loạt các cuốn sách, các bài báo viết về kênh truyền
thông mạng xã hội này đã ra đời. Những cuốn điển hình có thể kể đến:
Cuốn “facebook marketing for dummies” của Paul Dunay, Richard Krueger
(2012). Cuốn sách đã đem đến cho người đọc những kiến thức, kinh nghiệm để tận
dụng sức mạnh cộng đồng faccebook để đạt được mục tiêu tiếp thị của doanh
nghiệp. Tác giả tập trung sâu sắc vào các chiến lược, chiến thuật, kỹ thuật cần thiết
để xuất sắc trong thế giới tiếp thị facebook, cách tạo ra các widget và các ứng dụng


24

facebook… Cuốn sách phục vụ như một hướng dẫn phải có cho các doanh nghiệp
đáng tin cậy nhất, chịu trách nhiệm, đạo đức và thực hành tiếp thị với Facebook.
Cuốn “Word Of Mouth Marketing”của Andy Sernovitz Paperback (2015).
Cuốn sách phân tích về việc làm sao để thực hiện chiến dịch quảng cáo “với chi phí
thấp nhất nhưng lại đạt được hiệu quả lớn nhất”. Cuốn sách giới thiệu đầy đủ mọi
khía cạnh của marketing truyền miệng qua ba phần chính: “Tìm kiếm người nói Đề tài ấn tượng - Công cụ truyền tải”. Thông qua những lý thuyết căn bản và những
tình huống thực tế được đưa vào ứng dụng, đi cùng với nó là câu chuyện thành công
của một loạt những thương hiệu hàng đầu thế giới dựa trên marketing truyền miệng
sẽ cho bạn cái nhìn rõ nét về hiệu quả không ngờ tới của phương pháp marketing

tưởng chừng rất đơn giản này.
Cuốn “Facebook Marketing: Leverage Social Media to Grow Your
Business” của Steven Holzner (2008). Cuốn sách phân tích cụ thể về sức mạnh đòn
bẩy của Facebook marketing đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Xuyên suốt 6
chương của cuốn sách, những bí mật thú vị của Steven Holzner trong việc xây dựng
một thương hiệu trên Facebook cũng sẽ được hé lộ. Đặc biệt cuốn sách chỉ rõ các
phương thức xây dựng thương hiệu thông qua hình thức Facebook profile,
Facebook fanpage, các hình thức quảng cáo facebook … trong các chương 2 “
Facebook group”; Chương 3 “ Creating your own page” ; Chương 4 “ Hosting your
own facebook events”.


25

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
QUA MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK CỦA CÔNG TY TNHH LÊ
NGUYỆT EXCELLENT ENGLISH SPEAKER
2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập tại các nguồn dữ liệu có sẵn sử dụng cho
nghiên cứu luận văn. Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua sách, báo, tạp chí,
Internet để thống kê được số liệu nhằm phản ánh tình hình đang nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp thu thập được bao gồm: Số liệu về số phiên người dùng
Facebook tại fanpage công ty. Kết quả kinh doanh.
Ưu điểm của dữ liệu này là thu thập nhanh chóng, ít tốn kém nhưng đôi khi
còn bị lỗi thời, không phản ánh được đầy đủ những nội dung cần nghiên cứu, vì vậy
người viết khóa luận tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp.
2.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn, qua các bảng câu hỏi,
thông qua điều tra thực tế tại doanh nghiệp. Ưu điểm của dữ liệu sơ cấp là dữ liệu
phù hợp với vấn đề hiện tại cần nghiên cứu, cung cấp thông tin một cách kịp thời, là
nguồn tài liệu riêng. Tuy nhiên, chi phí thu thập dữ liệu sơ cấp rất cao, và tốn nhiều
thời gian, mẫu nghiên cứu nhỏ.
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu luận văn này, người viết khóa luận sử
dụng 2 cách thu thập dữ liệu sơ cấp là sử dụng phiếu điều tra khách hàng và phiếu
phỏng vấn chuyên gia. Để tiến hành điều tra, phỏng vấn cần chuẩn bị phiếu hỏi với
những câu hỏi liên quan trực tiếp đến vấn đề “Phát triển hoạt động truyền thông
qua mạng xã hội Facebook của công ty TNHH Lê Nguyệt Excellent English
Speaker” với mục đích đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông qua mạng xã hội
Facebook của công ty để đưa ra giải pháp phát triển phù hợp. Trước khi tiến hành
sử dụng phiếu điều tra, người nghiên cứu đã trao đổi với đối tượng tham gia về mục
đích, yêu cầu khi làm phiếu, để họ trả lời trung thực và đáp ứng đúng yêu cầu.


×