Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

khoá luận tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm đổi mới chính sách xuất khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.8 KB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam đang thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế , trong đó một
trong những mục tiêu hàng đầu là tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tiến tới cân
bằng xuất nhập khẩu. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng
định: “Phải chủ động và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị
trường các trung tâm kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị
trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội mở thị trường mới…”
Xuất khẩu là “1 trong 3 chương trình kinh tế lớn trọng điểm” được
khẳng định trong các Nghị quyết của Đảng, đã, đang và sẽ là mũi nhọn trong
Chiến lược hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của nước ta.
Chiến lược công nghiệp hoá hướng mạnh về xuất khẩu đã được triển
khai thành công tại nhiều nước, những kinh nghiệm quý báu của quốc gia này đã
tùng bước được áp dụng tại Việt Nam. Như vậy, không chỉ riêng Việt Nam mà
bất cứ nước nào cũng phải đặt xuất khẩu vào vị trí xứng đáng và có vai trò đặc
biệt quan trọng nhằm tăng trưởng kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu của một quốc gia phải gắn chặt với thị trường quốc
tế, Chiến lược xuất khẩu phải dựa trên sự lựa chọn khoa học phù hợp với đặc
điểm và khả năng của nền kinh tế.
Trong những năm thực hiện chính sách mở cửa và đổi mới xuất khẩu,
Việt Nam đã có những bước tiến khá dài với kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên,
hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam vẫn mang tính manh mún, tỷ trọng nhỏ, sức
cạnh tranh còn thấp, có gì xuất nấy và chưa có chiến lược đúng đắn đẻ có thể
khai thác lợi thế so sánh và thế mạnh của quốc gia.
Nghị quyết 04 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII ngày
29/12/1997 nhấn mạnh: “Tích cực và chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường
xuất khẩu”. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược phát triển xuất nhập
khẩu hàng hoá và dịch vụ thời kỳ 2001 - 2010 đã nêu rõ: “Chiến lược phát triển


Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

1


Luận văn tốt nghiệp
xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ thời kỳ 2001 - 2010 nhất là xuất khẩu phải
là chiến lược tăng tốc toàn diện trên nhiều lĩnh vực phải có những khâu đột phá
với bước đi vững chắc. Mục tiêu hoạt động thời kỳ này là tiếp tục chủ trương
dành ưu tiên cao nhất cho xuất khẩu…đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại
hoá đát nước”. Để đạt được mục tiêu chiến lược đó trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, Việt Nam cần phải có những biện pháp nhằm đổi mới và hoàn thiện
chính sách xuất khẩu phù hợp với hoàn cảnh mới và điều kiện trong nước.
Với những lí do trên, người viết chọ đề tài: “Một số giải pháp nhằm
đổi mới chính sách xuất khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.”
2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật quy định về xuất khẩu .
- Đối chiếu, so sánh và phân tích thuận lợi, khó khăn của chính sách trên
trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
- Những tồn tại của chính sách xuất khẩu .
- Phương hướng hoàn thiện chính sách.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận chung về chính sach xuất khẩu, tìm hiểu nội dung và
đánh giá thực trạng chính sách; từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần đổi
mới chính sách xuất khẩu.
4. Phạm vi nghiên cứu: Chính sách xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
từ năm 2001 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận khoa học
- Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh đối chiếu

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

2


Luận văn tốt nghiệp
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo; nội
dung chính của luận văn bao gồm 3 chương với 93 trang. Trong đó:
Chương 1. Một số vấn đề lí luận chung về chính sách xuất khẩu
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 2. Thực trạng chính sách xuất khẩu của Việt Nam hiện nay
Chương 3. Định hướng và giải pháp nhằm đổi mới chính sách xuất
khẩu ở Việt Nam

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

3


Luận văn tốt nghiệp


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH
XUẤT KHẨU TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ

I. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU

1. Khái niệm
Xuất khẩu là hàng hoá và dịch vụ sản xuất trong nước được đem đi tiêu
thụ ở nước ngoài.
Trong phạm vi chuyên đề, chỉ đề cập đến xuất khẩu hàng hoá nói chung.
2. Vai trò của xuất khẩu
2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục công
nghiệp hoá đất nước.
Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nước ta. Để công
nghiệp hoá đất nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn
để nhập khẩu máy móc thiết bị và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn cghủ yếu để
nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như: xuất khẩu hàng hoá ; đầu tư
nước ngoài; vay nợ, viện trợ…Trong đó, xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng
nhất, vì nó đem lại ngoại tệ cho quốc gia một cách trực tiếp mà không phải trả
vốn như do vay nợ hay viện trợ.
Trong thực tiễn, xuất khẩu và nhập khẩu có mối quan hệ mật thiết với
nhau, vừa là kết quả vừa là tiền đề của nhau. Do đó, vai trò của xuất khẩu trong
việc tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục công nghiệp hoá đất nước ngày
càng được khẳng định vị trí củav mình trong phát triển kinh tế nói chung.

Nguyễn Thị Minh Thu


KH4D

4


Luận văn tốt nghiệp
2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất
vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm
phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng nếu chỉ thụ
động chờ ở sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng
chậm chạp. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
Hai là, khi xuất phát từ nhu cầu của thị trường coi thị trường đặc biệt là
thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, sẽ có tác động tích cực đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể
hiện ở việc:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận
lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc
phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông, sợi hay thuốc nhuộm...Phát
triển ngành chế biến thuỷ hải sản sẽ kéo théo gia tăng của ngành đánh bắt và
nuôi trồng sản phẩm cùng loại để đáp đầu vào cho hoạt động sản xuất này...
- Tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát
triển và ổn định. Vì hoạt động xuất khẩu đòi hỏi phải không ngừng tìm kiếmcác
thị trường tiêu thụ hàng hoá mới cũng như giữ vững các thị trường buôn bán
truyền thống. Nó không những là yêu cầu cho hoạt động xuất khẩu tồn tại mà
còn là giải pháp để nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Chính vì quá trình này đã mở
rộng được thị trường tiêu thụ. Khi các thị trường xuất khẩu của Việt Nam được

xác định rõ ràng sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất trong nước phát triển và ổn
định.
- Xuất khẩu tạo ra tiền đề kinh tế - kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng
lực sản xuất trong nước. Tức là, xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

5


Luận văn tốt nghiệp
và công nghệ, kĩ thuật từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá
nền kinh tế của đất nước.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Điều đó, đòi hỏi chúng ta phải tổ
chức lại sản xuất theo hướng sử dụng lợi thế tương đối của đất nước về nhân
công, tài nguyên thiên nhiên. Như thế giá thành sản phẩm sẽ được hạ tạo ra khả
năng cạnh tranh về mặt giá cả. Mặt khác, cần không ngừng nâng cao chất lượng
của hàng hoá phù hợp với đòi hỏi ngày một khắt khe của thế giới.
2.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đòi sống của nhân dân:
Sản xuất, chế biến và xuất khẩu hàng hoá đang trực tiếp là nơi thu hút
hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp. xuất khẩu còn tạo
ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp đời sống và
đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Ngoài ra, xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất, làm cho cả quy mô
lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành ngề mới
ra đời. Sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn,

năng suất lao động cao hơn và đời sống nhân dân được cải thiện.
2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của nước ta.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại khác có mối quan hệ qua lại
phụ thuộc lẫn nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh
tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng
hạn xuất khẩu và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng,
đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế…Mặt khác, chính sách quan hệ kinh tế đối
ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của xuất khẩu.

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

6


Luận văn tốt nghiệp
Mục tiêu quan trọng nhất của xuất khẩu là để nhập khẩu đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế. nhu cầu của nền kinh tế rất đa dạng như phục vụ cho công
nghiệp hoá đất nước, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo thêm công ăn việc
làm.
Xuất khẩu là để nhập khẩu, do đó thị trường xuất khẩu phải gắn với thị
trường nhập khẩu; phải xuất phát từ yêu cầu thị trường nhập khẩu để xác định
phươnh hướng và nguồn hàng thích hợp.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hướng vào thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước như: vốn,
đất đai, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên …

- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và
kim ngạch hàng xuất khẩu.
- Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những
đòi hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số lượng, có
sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
II. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU
1. Khái niệm chính sách xuất khẩu
Chính sách xuất khẩu là một bộ phận của chính sách xuất nhập khẩu
(chính sách ngoại thương) là hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và
các công cụ, biện pháp thích hợp mà Chính phủ sử dụng để điều chỉnh các hoạt
động xuất khẩu phù hợp với định hướng đã định trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
Quan điểm của chính sách xuất khẩu là hệ thống các tư tưởng, đường lối
chỉ đạo cơ bản định hướng cho việc ban hành và thực thi chính sách xuất khẩu.
Hệ thống quan điểm này là nền tảng, kim chỉ nam xuyên suốt quá trình ban
hành, thực thi chính sách. Dựa vào đó chính sách xuất khẩu được đề ra đi theo
một định hướng thống nhất phù hợp với mục tiêu chung của một quốc gia.

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

7


Luận văn tốt nghiệp
Mục tiêu của chính sách là đích đến mà chính sách hướng tới. Một chính
sách được đề ra luôn nhằm vào mục tiêu nhất định. Mục tiêu của chính sách xuất
khẩu của Việt Nam hiện nay là nhằm khuyến khích xuất khẩu. Điều đó thể hiện
mong muốn của Nhà nước trong việc phát triển hoạt động xuất khẩu sao cho

phát triển nhanh về kim ngạch, tỉ trọng và cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu.
Mục tiêu của chính sách xuất khẩu không nằm ngoài mục tiêu phát triển
kinh tế. Do đó, mục tiêu khuyến khích xuất khẩu của chính sách xuất khẩu sẽ
góp phần thực hiện mục tiêu chung của phát triển kinh tế xã hội là: tăng trưởng
kinh tế và ổn định xã hội.
Nguyên tắc trong ban hành và thực thi chính sách là quy định chung nhất
có tính bắt buộc của Nhà nước trong việc ban hành và thực thi chính sách xuất
khẩu.
Công cụ trong chính sách xuất khẩu được hiểu là những phương tiện cụ
thể nhằm đạt được mục tiêu của chính sách xuất khẩu đề ra. Ví dụ, thuế, hạn
ngạch, giấy phép xuất khẩu… là một trong những công cụ của chính sách quản
lí xuất khẩu.
Biện pháp là tổng thể những việc mà nhà hoạch định chính sách chủ định
làm hay không làm; cho phép hay không cho phép. Hoạt động xuất khẩu hàng
hoá được tiến hành nhằm đạt được mục đích của chủ thể ban hành chính sách.
Ví dụ, Nhà nước muốn bảo vệ tài nguyên rừng sẽ đề ra biện pháp hạn chế hoặc
cấm khai thác và xuất khẩu các loại gỗ tròn, gỗ xẻ…
2.Vai trò của chính sách xuất khẩu
- Chính sách xuất khẩu định hướng cho hoạt động xuất khẩu phù hợp với
mong muốn mà Nhà nước theo đuổi. Vai trò định hướng của chính sách xuất
khẩu thể hiện trong việc Nhà nước ban hành các quy định điều chỉnh hoạt động
xuất khẩu sao cho đạt được mục tiêu mà Nhà nước đề ra. Mục tiêu đó là khuyến
khích hoạt động xuất khẩu phát triển. Cũng có nghĩa là hoạt động xuất khẩu sẽ
nhận được những ưu đãi của Nhà nước như việc quan tâm, tạo điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ hoạt động xuất khẩu phát triển. Cùng với mục tiêu, các biện pháp

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D


8


Luận văn tốt nghiệp
của chính sách cũng có vai trò định hướng cho hoạt động xuất khẩu. Vì biện
pháp của chính sách xuất khẩu có tác động thúc đẩy, cân bằng hay kìm hãm rất
lớn đến hoạt động xuất khẩu.
Muốn vậy, các biện pháp của chính sách cần góp phần nhanh chóng đạt
được mục tiêu của chính sách xuất khẩu đồng thời cần tạo ra được tính đồng bộ
trong hệ thống quản lý của Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu.
- Tạo lập môi trường thích hợp cho hoạt động xuất khẩu. Môi trường ở
đây chính là môi trường pháp lý mà ở đó diễn ra các hoạt động xuất khẩu. Nếu
môi trường này khắt khe sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu khó có thể diễn ra suôn
sẻ, thuận lợi. Do đó, chính sách xuất khẩu cần tạo lập môi trường pháp lý thuận
lợi thể hiện trong sự thống nhất cao độ giữa mục tiêu thực hiện và sự phong phú
đa dạng của các biện pháp thực thi chính sách.
- Chính sách xuất khẩu góp phần phát huy những mặt tốt của nền kinh tế
thị trường đồng thời hạn chế những mặt tiêu cực của nó.
Mặt tốt kinh tế thị trường là sự cho phép tham gia rộng rãi các mặt hàng
nên vào thị trường tiêu thụ đáp ứng với nhu cầu của từng đối tượng. Điều đó, tạo
cơ hội cho việc khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng, miền và từng
mặt hành sản xuất. Nhưng ngược lại, trong nền kinh tế thị trường cũng tồn tại
những tiêu cực của nó. Cạnh tranh là một yếu tố góp phần nâng cao chất lượng
sản phẩm. Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường để đạt được mục đích cạnh tranh
giữa các ngành, nghề và từng ngành, sản phẩm, nhà sản xuất hay chính chủ thể
ban hành chính sách của quốc gia có thể sử dụng nhiều biện pháp không lành
mạnh thậm chí nhiều âm mưu, thủ đoạn để dành vị trí độc tôn và tiêu thụ được
hàng hoá. Vì vậy, chính sách xuất khẩu cần thể hiện được vai trò của mình trong
việc sử dụng các công cụ biện pháp để hạn chế những biểu hiện không lành
mạnh trong sản xuất kinh doanh như: chính sách thuế, chính sách ưu đãi đặc

biệt…
- Chính sách xuất khẩu có vai trò trong việc phân phối nguồn lực cho quá
trình phát triển nói chung. Điều đó thể hiện ở việc chính sách xuất khẩu tạo cơ

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

9


Luận văn tốt nghiệp
hội việc làm cho nhiều lao động đồng thời phân bổ đội ngũ cán bộ công chức
hợp lí trong việc thực thi các chính sách xuất khẩu.

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

10


Luận văn tốt nghiệp
3. Các lọai chính sách xuất khẩu
Sơ đồ cấu trúc chính sách xuất khẩu và các công cụ của chính sách
xuất khẩu
Chínhsách
sáchxuất
xuất
Chính

khẩu
khẩu

Chínhsách
sách
Chính
khuyến
khích
xuất
khuyến khích xuất
khẩu
khẩu

Chínhsách
sách
Chính
chuyển
dịch
chuyển dịch
cấuxuất
xuất
cơcơcấu
khẩu
khẩu

Chínhsách
sách
Chính
trợxuất
xuất

hỗhỗtrợ
khẩu
khẩu

Chínhsách
sáchquản
quản
Chính

xuất
khẩu
lí xuất khẩu

Chínhsách
sách
Chính
thị
trường
thị trường
xuấtkhẩu
khẩu
xuất

Chínhsách
sách
Chính
thuế
quan
thuế quan


Chínhsách
sách
Chính
phi
thuế
phi thuế
quan
quan
Hạn chế
định lượng

Biện pháp
tạo nguồn
hàng

Mức thuế
suất

Tương
đương thuế
quan

Biện pháp
-xúc tiến xuất
khẩu

Mặt hàng
chịu thuế

Biện pháp

tài chính

Cách tính
thuế
Biện pháp tài
chính

Thời hạn nộp
thuế

Biện pháp
liên quan
đến doanh
nghiệp
Biện pháp
kĩ thuật
Biện pháp
bảo hộ
thương mại
Biện pháp
liên quan
đến đầu tư

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D
Biện pháp
khác

11



Luận văn tốt nghiệp
3.1. Chính sách khuyến khích xuất khẩu
Khái niệm: Chính sách khuyến khích xuất khẩu là những biện pháp
nhằm thúc đẩy xuất khẩu tăng nhanh về quy mô, tốc độ và cơ cấu mặt hàng.
- Quy mô xuất khẩu là khối lượng và số lượng của các mối quan hệ tham
gia vào hoạt động xuất khẩu. Muốn quy mô xuất khẩu tăng nhanh và vượt trội
cần có biện pháp làm phong phú, đa dạng về các mối quan hệ xuất khẩu, cần
đảm bảo các mối quan hệ đó đáp ứng các yêu cầu cần thiết về chất lượng, mẫu
mã, kiểu dáng gia tăng tính cạnh tranh cao.
- Tốc độ phát triển là sự so sánh gia tăng của một ngành nghề hay mặt
hàng nào đó giữa năm này với năm khác. Tốc độ gia tăng được tính theo đơn vị
số lần hoặc phần trăm (%). Đó là tỉ lệ gia tăng nhiều lên gấp bao nhiêu của mặt
hàng trong năm hay giai đoạn trước.
Muốn tăng nhanh về tốc độ phát triển các mặt hàng xuất khẩu cần có biện
pháp khai thác và sản xuất, tiêu thụ hàng hoá tối ưu.
- Cơ cấu mặt hàng là sự có mặt của các mặt hàng sản xuất trong danh mục
hàng xuất khẩu. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu còn thể hiện tỷ trọng chiếm giữ
nhiều hay ít của mặt hàng đó trong kim ngạch xuất khẩu ở một giai đoạn nhất
định.
Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu có thể thay đổi qua các năm, thời kỳ
nhưng phải đảm bảo mục tiêu phát triển của hoạt động xuất khẩu.
Cơ cầu mặt hàng bao gồm các nhóm hàng sau:
+ Nhóm hàng nông – lâm – thuỷ sản.
+ Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản
+ Nhóm hàng công nghiệp và
+ Nhóm hàng khác: là những mặt hàng còn lại.

Nguyễn Thị Minh Thu


KH4D

12


Luận văn tốt nghiệp
3.1.1. Chính sách chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu
Có thể hiểu đây là chính sách nhằm chuyển dịch các bộ phận cơ bản cấu
thành xuất khẩu. Bao gồm:
- Chính sách hình thành và phát triển các vùng sản xuất hàng xuất khẩu.
Đây là chính sách nhằm xây dựng và quy hoạch các vùng sản xuất theo hướng
thâm canh và chuyên môn hóa, tận dụng các lợi thế của từng vùng, nâng cao
năng suất sản xuất .
- Chính sách phát triển các ngành hàng sản xuất và xuất khẩu . Bao gồm
ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Trong phạm vi của chuyên đề, em
xin phép chỉ đề cập đến 2 ngành chính là công nghiệp và nông nghiệp
- Chính sách chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu. Cơ cấu các sản
phẩm xuất khẩu là tổng thể các mặt hàng sản xuất nằm trong danh mục hàng
xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu là các biện pháp nhằm gia
tăng tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng này hoạc giảm bớt tỷ trọng xuất khẩu mặt
hàng kia, nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng trong nước và đáp ứng cho xuất khẩu.
3.1.2. Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu
Thị trường được hiểu là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi buôn bán các
mặt hàng sản xuất. Như vậy thị trường xuất khẩu là trao đổi buôn bán các mặt
hàng sản xuất diễn ra ngoài phạm vi biên giới một quốc gia.
Phát triển thị trường xuất khẩu là hình thức mở rộng và giai tăng các thị
trường tiêu thụ sản xuất mặt hàng trong nước đã được xuất khẩu.
Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu là tổng thể những biện pháp,
quan điểm và mục tiêu của Nhà nước nhằm tạo ra thị trường xuất khẩu. Chính

sách này cần đảm bảo 2 yêu cầu:
+ Giữ vững kim ngạch xuất khẩu sang từng thị trường.

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

13


Luận văn tốt nghiệp
+ Gia tăng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường có tiền năng. Từng
bước khai thác các thị trường mới, các thị trường chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ
cấu thị trường các mặt hàng xuất khẩu.
3.1.3. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu
Hỗ trợ xuất khẩu là tổng thể các biện pháp của Chính phủ nhằm tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và xuất
khẩu. Bao gồm các nhóm chính sách sau:
a) Các biện pháp tạo nguồn hàng và cải biến cơ cấu xuất khẩu
- Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
Hàng chủ lực là những hàng hóa có điều kiện sản xuất ở trong nước với
hiệu quả kinh tế cao hơn những hàng hóa khác; có thị trường tiêu thụ tương đối
ổn định, chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia .
Như vậy, hàng chủ lực là loại hàng chiếm vị trí quyết định trong kim
ngạch xuất khẩu. Vị trí của hàng chủ lực không phải là vĩnh viễn.
Ví dụ: vào những năm 1960, than có thể coi là mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam. Đến thập niên 90, gạo và dầu thô là những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực. Hiện nay vị trí đó thuộc về các mặt hàng như gạo, tôm sú, hàng
dệt may.
Việc xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực có ý nghĩa quan trọng:

+ Mở rộng quy mô sản xuất trong nước, trên cơ sở đó kéo theo việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hương công nghiệp hóa, mở rộng và làm phong
phú thị trường nội địa;
+ Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu từ đó góp phần tăng ngân sách nhà
nước cải thiện cán cân thanh toán quốc tế;
+ Tạo điều kiện giữ vững, ổn định thị trường xuất khẩu và nhập khẩu;
+ Tạo cơ sở vật chất để mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế, khoa học kĩ
thuật với nước ngoài.

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

14


Luận văn tốt nghiệp
Để hình thành được những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, nhà nước cần có
những biện pháp, chính sách ưu tiên hỗ trợ trong việc nhanh chóng có được
những mặt hàng nhóm hàng xuất khẩu chủ lực. Các biện pháp ưu tiên đó là thu
hút vốn đầu tư trong nước và cac chính sách tài chính… cho việc xây dựng các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
- Gia công xuất khẩu
+ Khái niệm: là một hoạt động mà một bên (gọi là bên đặt hàng) giao
nguyên vật liệu,máy móc, thiết bị và chuyên gia cho bên kia (bên nhận gia công)
sản xuất ra một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng. Hàng hóa sản xuất
xong bên đặt hàng trả tiền công cho bên làm.
Khi hoạt động gia công vượt khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia thì
gọi là gia công xuất khẩu .
Như vậy, gia công xuất khẩu là hình thức sản xuất hàng hóa thu ngoại tệ

chênh lệch do tiền công đem lại. Vì vậy, suy cho cùng nó là hình thức xuất khẩu
tại chỗ.
+ Lợi ích của gia công xuất khẩu:
(1) Giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập quốc dân, tăng
thu ngoại tệ.
(2) Thúc đẩy các cơ sở sản xuất trong nước, nhanh chóng thích nghi với
đòi hỏi của thị trường thế giới, góp phần cải tiến các quy trình sản xuất trong
nước theo kịp trình độ quốc tế.
(3) Tạo điều kiện thâm nhập thị trường các nước tránh những biện pháp
hạn chế nhập khẩu do nước ngoài đề ra.
(4) Khắc phục khó khăn do thiếu nguyên liệu để sản xuất các mặt hàng
xuất khẩu, đặc biệt là trong ngành công nghiệp nhẹ, tranh thủ vốn và kĩ thuật
nước ngoài.
- Các biện pháp đầu tư : Đầu tư là việc bỏ vốn vào sản xuất một mặt hàng
nào đó nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận.

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

15


Luận văn tốt nghiệp
Các biện pháp đầu tư là các biện pháp nhằm khuyến khích đầu tư vào một
mặt hàng nào đó.

b) Thực hiện xúc tiến xuất khẩu
Xúc tiến xuất khẩu được hiểu là những công cụ của chính sách nhằm thúc
đẩy trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xúc tiến

xuất khẩu của nhà nước nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp ở các nội dung sau:
- Xây dựng chiến lược, định hướng xuất khẩu.
- Ban hành các biện pháp chính sách hỗ trợ xuất khẩu .
- Lập các Viện nghiên cứu cung cấp thông tin cho các nhà xuất khẩu.
- Đào tạo cán bộ, chuyên gia giúp các nhà xuất khẩu.
- Lập các cơ quan nhà nước ở nước ngoài để nghiên cứu tại chỗ tình hình
hàng hóa, thương nhân và chính sách của Chính phủ nước sở tại…
c) Các biện pháp tài chính như: tín dụng, trợ cấp, ưu đãi thuế… được trình
bày cụ thể trong phần chính sách phi thuế quan.

3.2. Chính sách quản lí xuất khẩu
 Vì sao phải quản lí xuất khẩu ?
Không phải lúc nào nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu, mà đôi khi
vì quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài dạng xuất khẩu, như sản phẩm đặc
biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu, hoặc có ý nghĩa chiến lược
đối với đát nước. Nguyên nhân chủ yếu phải kiểm soát xuất khẩu của các nhà
nước thường là do:
- Cấm vận buôn bán :Trong các sản phẩm được sản xuất ra, không phải
sản phẩm nào cũng có lợi cho đời sống kinh tế, xã hội của một quốc gia như ma
tuý, những sản phẩm đi ngược lại với đạo đức lối sống chung của một đất nước.
Do đó, để bảo vệ an ninh kinh tế và giữ vững ổn định xã hội, Nhà nước đã đề ra

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

16


Luận văn tốt nghiệp

những biện pháp không cho phép các sản phẩm này được buôn bán và xuất
khẩu.
- Bảo vệ tài nguyên, bảo vệ động vật và cây trồng:Tài nguyên là vốn quý
của một quốc gia và không tồn tại mãi mãi để đáp ứng cho nhu cầu khai thác và
sử dụng các sản phẩm khai thác từ nguồn tài nguyên luôn là sản phẩm có giá trị,
khả năng buôn bán và xuất khẩu cao. Nếu không có biện pháp bảo vệ nguồn tài
nguyên thì nó sẽ rơi vào trạng thái suy giảm và cạn kiệt. Lúc đó sẽ không đảm
bảo nguồn nguyên nhiên liệu cho sản xuất trong nước và mất cân bằng sinh thái,
dẫn đến hậu quả suy yếu đời sống kinh tế chính trị. Do đó Nhà nước cần ban
hành các chính sách, biện pháp nhằm hạn chế khai thác tài nguyên, cấm khai
thác các tài nguyên quý hiếm như động thực vật quý hiếm để sản xuất và xuất
khẩu.
- Bảo vệ di sản văn hóa, đồ cổ: Di sản văn hoá, đồ cổ là giá tị lịch sử và
nhân văn của đời sống tinh thần của một quốc gia. Nó gắn liền với quá trình xây
dựng và phát triển đất nước; đồng thời cũng thể hiện sự trân trọng của thế hệ
mai sau đối với công lao của người đi trước. Các sản phẩm này có giá trị lớn về
mặt tinh thần nhằm tôn vinh bản sắc văn hoá của một dân tộc. Vì vậy, không có
lý do nào lại cho phép các sản phẩm này được trao đổi, buốn bán và xuất khẩu
một cách tự do.
Chính sách quản lí xuất khẩu bao gồm chính sách thuế quan và chính sách
phi thuế quan.
3.2.1. Chính sách thuế quan
Thuế quan là một khoản tiền mà người chủ hàng xuất khẩu (hoặc nhập
khẩu) hoặc xuất - nhập cảnh phải nộp cho cơ quan đại diện, cơ quan hải quan
của nước sở tại.
- Vai trò của thuế quan
+ Điều tiết lượng hàng hóa xuất khẩu (nhập khẩu).
+ Tăng thu ngân sách

Nguyễn Thị Minh Thu


KH4D

17


Luận văn tốt nghiệp
Đây là biện pháp mà WTO (Tổ chức thương mại thế giới ) cho phép sử
dụng để bảo vệ thị trường trong nước nhưng phải cam kết ràng buộc với một
mức thuế trần nhất định và có lịch trình cắt giảm, do vậy có xu hướng ngày càng
giảm đi. Sự tự do hóa biểu hiện thông qua các chính sách về quy chế tối huệ
quốc (MFN), chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập (GSP), Hiệp định thuế quan ưu
đãi có hiệu lực chung của các khối liên kết kinh tế như: EU, NAFTA, AFTA,
APEC…
- Chính sách thuế quan đối với hàng xuất khẩu bao gồm các quy định về:
+ Mức thuế suất xuất khẩu;
+ Các mặt hàng xuất khẩu chịu thuế suất;
+ Cách tính thuế;
+ Thời hạn nộp thuế.
3.1.2. Chính sách phi thuế quan
Biện pháp phi thuế quan (NTM) là những biện pháp ngoài thuế quan. Liên
quan hoặc ảnh hưởng đến sự luân chuyển hàng hóa giữa các nước.
Phần lớn các biện pháp phi thuế thường được áp dụng cho hoạt động quản lí
nhập khẩu hàng hoá. Khi nói tới hàng rào phi thuế là nói tới các biện pháp phi
thuế quan có tính chất bảo hộ nền sản xuất trong nước, chúng đặt ra các quy
đinh khắt khe hơn đối với hàng hoá nước ngoài nhập khẩu vào thị trường nội
địa. Các biện pháp phi thuế áp dụng cho hoạt động xuất khẩu bao gồm:
+ Biện pháp quản lí định lượng: là những quy định của một quốc gia về số
lượng hoặc giá trị hàng hoá được xuất khẩu. Bao gồm các quy định:
(1) Cấm xuất khẩu: là việc Nhà nước không cho phép một hay một mặt

hàng xuất khẩu ra nước ngoài;
(2) Hạn ngạch xuất khẩu (quota): là biện pháp dùng để hạn chế số lượng
hoặc giá trị hàng hoá xuất khẩu sang một thị trường nào đó trong một thời gian
nhất định (thường là 1 năm).

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

18


Luận văn tốt nghiệp
(3) Quy định về giấy phép xuất khẩu: Giấy phép xuất khẩu là một văn bản
cho phép các doanh nghiệp được thực hiện xuất khẩu. Phải xuất trình cơ quan
hải quan kiểm tra khi thực hiện xuất khẩu. Có 2 loại giấy phép xuất khẩu:
• Giấy phép xuất khẩu tự động là một văn bản cho phép thực hiện
hoạt động xuất khẩu không theo điều kiện gì đối với người làm đơn
xin giấy phép. Chế độ cấp phép này mang tính quản lý để điều tiết
hoạt động xuất khẩu chứ không cản trở hoạt động xuất khẩu.
• Giấy phép xuất khẩu không tự động là giấy phép chỉ cho phép được
thực hiện xuất khẩu mặt hàng khi người xuất khẩu đáp ứng được
một số điều kiện cần thiết.
+ Tương đương thuế quan là các biện pháp làm gia tăng giá hàng xuất
khẩu theo cách tương tự như thuế quan.
Biện pháp tương đương thuế quan áp dụng đối với hàng xuất khẩu tại Việt
Nam là biện pháp phụ thu cho một số mặt hàng xuất khẩu.
+ Biện pháp liên quan đến doanh nghiệp bao gồm: quy định về quyền
kinh doanh xuất khẩu (Quyền kinh doanh xuất khẩu là quyền dành cho một số
công ty nhất định được tiến hành hoạt động xuất khẩu đối với tất cả các mặt

hàng hoặc một số mặt hàng nhất định trên một số thị trường nhất định hoặc
trong một thị trường nhất định.), quy định về đầu mối xuất khẩu;
+ Biện pháp liên quan đến đầu tư: yêu cầu về tỉ lệ xuất khẩu bắt buộc
(Yêu cầu tỉ lệ xuất khẩu bắt buộc là tỉ lệ sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
sản xuất phải thực hiện xuất khẩu. Lí do đưa ra tỉ lệ xuất khẩu bắt buộc vì sản
xuất trong nước đã đáp ứng được nhu cầu về chất lượng, số lượng.)
+ Các biện pháp quản lí ngoại tệ;
+ Nhóm biện pháp tài chính:
(1) Tín dụng xuất khẩu (là hình thức cho vay hoặc trả sau ). Cấp tín dụng
là việc Nhà nước cung cấp vốn với mức ưu đãi lãi suất thấp cho các doanh

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

19


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình trao đổi, buôn bán và xuất khẩu
hàng hoá.
(2) Trợ cấp xuất khẩu: là việc Chính phủ dành cho doanh nghiệp những
lợi ích mà trong điều kiện thông thường doanh nghiệp không thể có được. Bao
gồm các hình thức:


Chính phủ trực tiếp cấp tiền (cấp vốn, cho vay ưu đãi hoặc góp cổ
phần) hoặc Chính phủ bảo lãnh các khoản vay.




Chính phủ miễn các khoản thu lẽ ra doanh nghiệp phải đón như
các loại thuế, phí (ưu đãi về thuế).



Chính phủ cung ứng những khoản hàng hoá, dịch vụ hay tiêu thụ
hàng hoá giúp một doanh nghiệp nào đó khi xuất khẩu nhận được
một khoản trợ cấp bất kì hình thức nào cho sản phẩm xuất khẩu, họ
không phải hoàn trả lại cho Nhà nước. Đây là sự khác với tín dụng
xuất khẩu.

+ Thủ tục hải quan: là quy trình mà nhà xuất khẩu phải tiến hành khi xuất khẩu
hàng hoá qua biên giới.

4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) đến yêu cầu
đổi mới chính sách xuất khẩu.
Đổi mới là việc thay đổi mang tính toàn diện một vấn đề nào đó theo
chiều hướng tích cực, phù hợp với xu thế vận động khách quan.
Đổi mới chính sách xuất khẩu là tổng thể những biện pháp của nhà nước
nhằm điều chỉnh chính sách xuất khẩu phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và
hội nhập kinh tế quốc tế.
HNKTQT là việc chủ động tham gia lên kết kinh tế có mục tiêu, định
hướng nhằm gắn kết thị trường của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

20



Luận văn tốt nghiệp
Việt Nam chính thức trở thành viên thứ 150 của WTO (ngày 11/01/2007)
được coi như đã hoàn thành quá trình HNKTQT. WTO là một tổ chức thương
mại toàn cầu có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế- chính trị- văn hoá- xã
hội của mỗi một quốc gia. Theo đó, nó có tác động không nhỏ đến hoạt động
xuất khẩu của mỗi nước thành viên. Vì vậy, Việt Nam cũng như các quốc gia
khác cần phải điều chỉnh chính sách xuất khẩu của mình sao cho phù hợp với
thông lệ quốc tế và thúc đẩy xuất khẩu phát triển, góp phần tăng trưởng kinh tế.
Việc điều chỉnh chính sách xuất khẩu căn cứ vào những ảnh hưởng của
HNKTQT đến hoạt động xuất khẩu. Ảnh hưởng này thể hiện ở các mặt sau:
4.1. Cơ hội và thách thức của HNKTQT
4.1.1. Cơ hội
Động lực chính của các nước đang phát triển tìm cách gia nhập WTO là
hi vọng tư cách thành viên sẽ đem lại sự thúc đẩy cho ngành xuất khẩu của họ,
nhờ cải thiện được khả năng tiếp cận thị trường quốc tế. Việt Nam cũng hi vọng
như thế, nhất là việc được bán các sản phẩm nông nghiệp và ngư nghiệp cũng
như hàng dệt may. Tư cách thành viên WTO là tăng sức hấp dẫn đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Việt Nam cũng trông đợi lợi thế của cơ chế xử lí tranh chấp
trong thương mại quốc tế. Là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ có tiếng nói
trong việc xây dựng luật lệ thương mại.
Như vậy lợi ích lớn nhất của Việt Nam cũng như các quốc gia đang phát
triển khác khi hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt là gia nhập WTO là:
(1) Tạo cơ hội mở rộng hàng hóa và dịch vụ:
- Được đối xử tối huệ quốc vô điều kiện. Quy tắc đối sử quốc gia là việc
đối sử như nhau giữa hàng hoá trong nước và hàng nhập khẩu của nước ngoài.
- Thuế nhập khẩu vào các nước WTO giảm đáng kể
- Được hưởng cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại khi có tranh chấp
thương mại với các nước khác


Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

21


Luận văn tốt nghiệp
- Được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) với vị thế của nước
đang phát triển.
Việt Nam phát huy được những lợi thế về tài nguyên và lao động, thâm
nhập vào thị trường quốc tế .
(2) Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài và góp phần giải quyết tốt vấn
đề nợ nước ngoài: hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc gia nhập WTO làm
cho hệ thống pháp luật của Việt Nam phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Những
chính sách minh bạch, rõ ràng và thực hiện các cam kết thương mại quốc tế
trong khuôn khổ WTO là những cơ sở quan trọng để thu hút đầu tư nước ngoài.
(3) Thúc đẩy cải cách kinh tế trong nước.
4.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia WTO sẽ đặt ra rất nhiều
thách thức cho Việt Nam. Đó là:
(1) Khả năng cạnh tranh thấp kém của các ngành kinh tế là thách thức lớn
nhất
- Trong nông nghiệp: là ngành nhạy cảm và dễ bị tổn thương khi gia nhập
WTO. Việt Nam là một nước nông nghiệp, nông sản là một trong những mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu. Những yếu kém nội tại làm cho khả năng cạnh tranh
của nông nghiệp vẫn chưa cao. Nông nghiệp còn lạc hậu cả về cơ sở vật chất kĩ
thuật lẫn cơ chế quản lí, chất lượng sản phẩm chưa cao. Mặc dù Việt Nam là
nước đang phát triển được miễn trừ cắt giảm trợ giá xuất khẩu nông sản và mức
hỗ trợ cho nông dân trong nước; nhưng đổi lại Việt Nam sẽ phải cam kết

nhượng bộ các đố tác nước ngoài như cắt giảm thuế quan và hàng rào phi thuế
quan trong nhiều lĩnh vực nông nghiệp. Điều đó có nghĩa là không những trên
thị trường quốc tế mà ngay cả thị trường trong nước nông sản Việt Nam sẽ phải
cạnh tranh thực sự với nông sản nước ngoài.
- Trong công nghiệp: những hàng được đánh giá là có khả năng cạnh
tranh với bước đầu xác lập được vị trí trên thị trường quốc tế như may mặc,
giày dép, hàng điện tử lắp ráp…lại là những ngành hàng chủ yếu làm gia công

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

22


Luận văn tốt nghiệp
cho nước ngoài. khả năng cạnh tranh của phần lớn các sản phẩm công nghiệp
Việt Nam vẫn còn thấp kém: mẫu mã, kiểu dáng đơn điệu lại chậm được đổi
mới, chất lượng chưa hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của thị trường, giá thành
còn cao. Trình độ công nghệ còn lạc hậu và khó khăn trong đổi mới công nghệ.
(2) Yêu cầu cao với cải cách hệ thống pháp luật.
Gia nhập WTO có thể là cuộc trắc nghiệm khó khăn nhất đối với hệ thống
pháp luật của Việt Nam. Việt Nam phải cam kết thực hiện những tiêu chuẩn
quốc tế về sự minh bạch, tính đồng bộ, tính công bằng và sự hợp lý.
4.2. Tác động của hội nhập đến yêu cầu đổi mới chính sách xuất khẩu
4.2.1. Tác động đến chính sách khuyến khích xuất khẩu
Dựa vào những cơ hội đem lại của việc HNKTQT, việc ban hành chính
sách xuất khẩu đặc biệt là chính sách khuyến khích xuất khẩu sẽ có thêm những
điều kiện thuận lợi để gia tăng các biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất trong
nước. Chính sách chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu đang thực hiện chuyển dịch dần

sang chế biến, sản xuất các mặt hàng mà thị trường đang cần, khan hiếm trong
khi Việt Nam có lợi thế xuất khẩu. Nhà hoạch định chính sách xuất khẩu sẽ chú
trọng nhiều hơn đến việc làm thế nào để mở rộng cơ cấu hàng xuất khẩu. Vì rõ
ràng, cơ hội mà HNKTQT đem lại là mở ra một cánh cửa rộng lớn hơn cho hàng
hoá Việt Nam thâm nhập vào thị trường thế giới. Vấn đề ở đây là Việt Nam sẽ
sản xuất được bao nhiêu các mặt hàng và có đáp ứng được các yêu cầu về chất
lượng của thị trường thế giới hay không. Vì vậy, nhiệm vụ hàng đầu khi ban
hành chính sách là chính sách đó phải tạo ra nhiều hơn các biện pháp làm gia
tăng các mặt hàng xuất khẩu.
Trước đây, thị trường chủ yếu của Việt Nam là phần lớn các nước trong
hệ thống Xã hội chủ nghĩa như: Nga, các nước Đông Âu, Trung Quốc, Đài
Loan… Sự bó hẹp khuôn khổ thị trường như vậy vì chúng ta chưa có những
thuận lợi về mặt quan hệ hợp tác, đối ngoại với các quốc gia khác. Nhưng giờ
đây, thị trường đã được mở rộng nhiều hơn cũng có nghĩa chính sách khuyến

Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

23


Luận văn tốt nghiệp
khích xuất khẩu của ta đã hướng dần sang các thị trường mới như: EU, Mĩ, các
nước châu Mĩ Latinh, các quốc gia ở châu Phi...
Mặt khác, những thách thức của HNKTQT đòi hỏi phải thay đổi chính
sách khuyến khích xuất khẩu theo hướng nâng cao năng lực sản xuất trong nước,
chú trọng chế biến theo chiều sâu, làm phong phú các mặt hàng xuất khẩu…Có
như vậy, hàng hoá của nước ta mới đủ sức cạnh tranh với hàng hoá của các quốc
gia khác.


Nguyễn Thị Minh Thu

KH4D

24


LuËn v¨n tèt nghiÖp
4.2.2. Tác động đến chính sách quản lí xuất khẩu
Thuận lợi trong việc thuế nhập khẩu vào các quốc gia khác sẽ giảm cũng
tác động đến việc đánh thuế xuất khẩu của nước ta. Đó là việc chính sách thuế
quan sẽ tiến tới xu hướng giảm thuế xuất khẩu. Vì khi đánh thuế suất xuất khẩu
nó sẽ làm tăng giá các mặt hàng xuất khẩu; cũng có nghĩa nó làm sức cạnh tranh
của hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới. Việc các cơ quan chuyên ngành
điều chỉnh thuế xuất xuất khẩu không ảnh hưởng đến các cam kết cung như
thông lệ chung của Tổ choc thương mại thế giới. Mặt khác, đây còn là việc làm
được khuyến khích để tiến tới tự do hoá thương mại trong buôn ban quốc tế. Bởi
vì, thuế quan là một công cụ quản lý mang tính minh bạch, rõ ràng và không bị
cấm hay hạn chế và được WTO thừa nhận là hợp pháp. Do đó, tác động của
HNKTQT đến chính sách thuế quan là việc điều chỉnh mức thuế và cách tính
thuể một cách phù hợp để tạo điều kiện hơn nữa cho hàng hoá Việt Nam có sức
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Tác động đến chính sách phi thuế quan thể hiện ở nội dung sau:
Tiến tới xoá bỏ hạn ngạch và các biện pháp phi thuế khác vi phạm đến
quy định chung của tổ chức thương mại thế giới; đồng thời vẫn phải đảm bảo
cho việc hỗ trợ cho sản xuất trong nước. Vì phần lớn các công cụ phi thuế mà
chúng ta đang sử dụng đều phải tiến hành cắt giảm thậm chí phải xoá bỏ như:
cấp tín dụng xuất khẩu, trợ cấp hàng nông sản; hoạt động xúc tiến xuất khẩu…
Tuy nhiên, những công cụ này lại là biện pháp quan trọng của Nhà nước để giúp

đỡ hoạc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, chế biến, gia công hàng
xuất khẩu. Rõ rang, ở một nước nông nghiệp còn lạc hậu, kinh tế còn kém phát
triển, trình độ sản xuất còn non yếu thì vai trò hỗ trợ của nhà nước là luôn cần
thiết. Ngoài ra, Nhà nước cũng là một nhà đầu tư quan trọng, nhiều lĩnh vực chỉ
có Nhà nước mới có đủ khả năng cung ứng về vốn, phương tiện kĩ thuật, đào tạo
đội ngũ cán bộ. Một phần những hoạt động này tạo bước tiến cho doanh nghiệp
thích ứng dần với đòi hỏi của thế giới. Đứng trước những thách thức của
HNKTQT sự hỗ trợ này dành cho các mặt hàng nông sản càng trở nên quan

NguyÔn ThÞ Minh Thu

KH4D

25


×