Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Lí luận về giá trị của c mác trong quyển 3 bộ tư bản và vận dụng lí luận giá trị vào thực tiễn của việt nam trong xây dựng phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.94 KB, 29 trang )

A Phần mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
Quá trình vận hành của chủ nghĩa t bản trong quá trình hình thành
của nó, trải qua những chặng đờng lịch sử đầy xơng máu, bóc lột và bất
công, mà cũng là những chặng đờng đầy sáng tạo và phát triển, thay
hình đổi dạng về quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội, cơ cấu giai cấp, và
tất cả những cấu trúc thợng tầng, kể cả ý thức hệ và thể chế chính trị
tất cả tạo nên xã hội t bản chủ nghĩa. Đó là một hình thái kinh tế xã
hội trong tiến trình lịch sử của nhân loại. Nó tồn tại khá lâu dài với
những mâu thuẫn và thậm chí những bệnh hoạn của nó. Vởy với một
hình thái kinh tế xã hội đầy những mâu thuẫn nội tại, luôn luôn nằm
trong vòng xoáy trôn ốc của những biến đổi không ngừng nh vậy sẽ đa
loài ngời đến đâu?
Mác đã dự đoán rằng Giờ tận số của chế độ t hữu t bản chủ
nghĩa đã điểm(1). Tuy nhiên, đến thời đại ngày nay thì chủ nghĩa t bản
vẫn đang ung dung tồn tại, nếu không muốn nói là phát triển đến đỉnh
cao rực rỡ. Tuy nhiên, song song với sự phát triển đó là những mâu
thuẫn không thể giải quyết và ngày càng sâu sắc. Vì thế có thể khẳng
định lời Mác tiên đoán chắc chắn sẽ xảy ra, vấn đề bây giờ là thời gian.
Từ đó đặt ra yêu cầu là phải nghiên cứu và vận dụng chủ nghĩa Mác
Lênin vào hoàn cảnh mới.
So với thời kì Mác - ăng ghen sống tình hình đã thay đổi nhiều, vì
vậy có những t liệu lịch sử cụ thể lúc bấy giờ là đúng thì bây giờ lại
không thích hợp nữa nhng nhiều nguyên lý, nhiều quy luật kinh tế
C.Mác đã phát hiện vẫn mang tính khoa học và ý nghĩa thực tiễn nóng
hổi. Chính vì vậy em xin chọn đề tài Lí luận về giá trị của C.Mác
trong quyển 3 bộ t bản và vận dụng lí luận giá trị vào thực tiễn của
Việt Nam trong xây dựng phát triển kinh tế .
Hệ thống lý luận của Mác đợc đánh giá là cách mạng nhất, khoa
học nhất, nên đến nay nó vẫn còn giữ nguyên giá trị. Trong hệ thống lý
luận về kinh tế của Mác thì lý luận giá trị lao động có một vai trò đặc


biệt. Đó đợc coi là cơ sở để nghiên cứu các lý luận khác, và do đó làm
cho học thuyết của Mác mang tính nhất quán, lôgíc và khoa học. Vì thế,
tìm hiểu một cách sâu sắc các t tởng của Mác - Ăngghen về lý luận giá

(1)

C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1993, t.23, tr.1059

1


trị sẽ góp phần làm cho ta nắm chắc hơn lý luận cơ bản, đồng thời tiếp
cận dễ dàng hơn và hiểu sâu hơn những lý luận tiếp theo.
Học thuyết giá trị của Mác - ănggen gồm nhiều nội dung, nhiều
quan điểm lý luận hợp thành nh : Lý luận về sự ra đời, tồn tại và phát
triển của sản xuất hàng hoá; lý luận về tiền tệ; lý luận về tệ sùng bái
hàng hoá. Ngoài ra Mác còn đề cập đến một loạt các nội dung, phạm
trù, khái niệm có liên quan nh : năng suất lao động, thời gian lao động
xã hội cần thiết, lao động phức tạp ... nhng trong khuôn khổ của tiểu
luận môn, nên em chỉ xin đi vào tìm hiểu các t tởng của Mác - Ăngghen
về chất giá trị, lợng giá trị, các hình thái giá trị và quy luật giá trị trong
tác phẩm T bản của Mác.
2. Tình hình nghiên cứu
Quan điểm của Mác về lí luận giá trị cho đến ngày nay là một kho tàng
quý giá của nhân loại.Qua các cuộc khủng hoảng kinh tế trong thế giới
t bản nhiều chuyên gia kinh tế cũng nh các tầng lớp trí thức nghiên cứu
tìm ra quy luật giá trị của Mác trong bộ t bản.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ quan điểm lí luận của Mác về lí luận giá trị trong bộ t bản.
và hiểu đợc giá trị lao động của ngời công nhân ngời lao động

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu làm sáng tỏ các nguyên lí và quy luật của lí luận giá trị. Từ
đó rút ra đợc sự vận dụng quy luật giá trị vào vấn đề xây dựng một xã
hội công băng hiện nay,.
5. phơng pháp nghiên cứu
Vấn đề đợc nghiên cứu trên một phơng pháp luận duy vật biện chứng.
Phơng pháp nghiên cứu chung, phơng pháp phân tích, phơng pháp so
sánh, phơng pháp lô gic, phơng pháp lịch sử .
6. kết cấu
Tác phẩm gồm hai chơng
Chơng I giới thiệu về tác giả hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
Chơng II lí luận của Mác về giá trị và sự vận dụng của đảng ta

2


3


B. Néi dung
Chương I Tiểu sử Các Mác và hoàn cảnh ra đời tác phẩm
kinh điển Bộ Tư Bản
1. Tiểu sử C mác
C. Mác sinh ngày 5 tháng 5 năm 1818 ở thành phố Tơriơ trong gia đình
luật sư Heinrich Marx. Năm mười hai tuổi (1830) C. Mác vào học
trường trung học ở Tơriơ. Sức học của C. Mác thuộc loại giỏi, đặc biệt
C. Mác nổi bật ở những lĩnh vực đòi hỏi tính độc lập sáng tạo. C. Mác
cũng tỏ ra có năng lực về toán học. Mùa thu 1835, C. Mác tốt nghiệp
trường trung học, sau đó không lâu, tháng mười 1835, C. Mác vào
trường đại học tổng hợp Bonn để học luật. Hai tháng sau theo lời

khuyên của bố C. Mác tiếp tục học ở trường Đại học Tổng hợp Berlin.
ở trường Đại học, năm 1836, ngoài luật học, sử học và ngoại ngữ C.
Mác bắt đầu đi sâu nghiên cứu triết học. Mùa xuân 1837, C. Mác bắt
đầu nghiên cứu kỹ những tác phẩm của Hê-ghen, sang năm 1839 thì vùi
đầu vào nghiên cứu triết học, suốt cả năm 1939 và một phần của năm
1840 C. Mác tập trung nghiên cứu những vấn đề lịch sử triết học Cổ
đại. Ngày 15 Tháng Tư 1841, khi mới 23 tuổi, C. Mác nhận được bằng
Tiến sĩ triết học với luận án Về sự khác nhau giữa triết học tự nhiên của
Démocrite, và triết học tự nhiên của épicure tại trường Iêna.
Tháng Năm 1843, C. Mác đến Kroisnak, một thành phố nhỏ vùng
Rhein và ông đã chính thức làm lễ thành hôn với Jenny vônVestphalen.
Lần đầu tiên, C. Mác gặp Ph. Ăng-ghen vào cuối tháng Mười Một
1842, khi Ph. Ăng-ghen trên đường sang Anh và ghé thăm ban biên tập
tờ Rheinische Zeitung (Nhật báo tỉnh Ranh). Mùa hè năm 1844, Ph.
ăng-ghen đến thăm C. Mác ở Pa-ri. Hai ông đã trở thành những người
bạn cùng chung lý tưởng và quan điểm trong tất cả mọi vấn đề lý luận
và thực tiễn. Theo yêu cầu của Chính phủ Vương quốc Phổ, Chính phủ

4


Pháp đã trục xuất C. Mác. Ngày 3 tháng Hai 1845, C. Mác rời Pa-ri đến
Brussel, ít lâu sau Ph. Ăng-ghen cũng đến đây và hai ông lại tiếp tục
cộng tác chặt chẽ với nhau. Sau khi cách mạng năm 1848, ở Pháp nổ ra
Chính phủ Bỉ trục xuất C. Mác. Ông lại đến Pa-ri, Tháng tư 1848, C.
Mác cùng với Ph. Ăng-ghen đến Kioln, tại đây Mác trở thành Tổng
biên tập tờ Nhật báo tỉnh Ranh, cơ quan của phái dân chủ. Năm 1849
Chính phủ Phổ đóng cửa tờ báo và trục xuất C. Mác. Ông lại đến Pa-ri,
nhưng lần này ông chỉ lưu lại ba tháng. Tháng Tám 1849, từ Pa-ri C.
Mác đi Luân-đôn và sống đến cuối đời (1883). C. Mác qua đời ngày 14

Tháng Ba 1883 ở Luân-đôn.
Hoạt động cách mạng sôi nổi và con đường tìm ra quy luật lịch
sử.Công tác thực tiễn ở báo Rheinische Zeitung đã làm thay đổi cơ bản
thế giới quan của C. Mác chuyển từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa
duy vật và từ chủ nghĩa dân chủ - cách mạng sang chủ nghĩa cộng sản.
Tháng Hai 1844, trên tờ tạp chí Niên giám Pháp - Đức C. Mác đăng bài
Góp phần phê phán triết học pháp luật của Hê- ghen. Từ tháng Tư tháng Tám 1844, C. Mác viết Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844,
thực chất là những phôi thai của những tư tưởng hết sức quan trọng mà
sau này C. Mác phát triển một cách khoa học trong bộ Tư bản. Tháng
hai 1845, cuốn sách Gia đình thần thánh của C. Mác và Ph. Ăng- ghen
viết chung ra đời phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa duy tâm chủ quan của
phái Hê-ghen trẻ, thực chất là phê phán toàn bộ chủ nghĩa duy tâm ,
đồng thời nêu ra vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong lịch
sử. Thời kỳ hoạt động của C. Mác ở Pa-ri kết thúc (tháng Hai 1845),
một thời kỳ mới sau đó mở ra với mục đích rõ ràng mà C. Mác tự đặt ra
cho mình: đề xuất một học thuyết cách mạng mới. C. Mác cùng với Ph.
Ăng- ghen hợp sức viết Hệ tư tưởng Đức (1845-1846) tiếp tục phê phán
chủ nghĩa duy tâm của Hê-ghen và phái Hê-ghen trẻ đồng thời phê phán
chủ nghĩa duy tâm không nhất quán của Ludvich Phoiơbach. Trong
5


cuốn Sự bần cùng của triết học (1847) C. Mác đã chống lại triết học tiểu
tư sản của P.J. Pruđông và trình bày những cơ sở của chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chính trị kinh tế học vô sản. Năm 1848 được sự uỷ nhiệm của
Đại hội II Liên đoàn những người cộng sản C. Mác và Ph. Ăng- ghen
viết Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản- một văn kiện mang tính chất
cương lĩnh của chủ nghĩa C. Mác và đảng vô sản. Tháng Sáu năm 1859,
công trình thiên tài của C. Mác Góp phần phê phán môn chính trị kinh
tế học ra đời viết về tiền tệ và lưu thông tiền tệ; nhưng điều đặc biệt

quan trọng là lần đầu tiên tác phẩm đã trình bày học thuyết Mác-xít về
giá trị , cơ sở của học thuyết kinh tế.
Mác là người tổ chức và là lãnh đạo của Quốc tế cộng sản I thành lập
ngày 28 tháng 9 1864, ở Luân- đôn. Năm 1867 bộ Tư bản (tập I)- tác
phẩm chủ yếu của C. Mác ra đời. Tập II và III C. Mác không kịp hoàn
tất, Ph. Ăng-ghen đảm nhận việc chuẩn bị xuất bản hai tập này. Trong
bộ Tư bản C. Mác đã vạch rõ quy luật giá trị thặng dư dưới hình thái
giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối; và quy luật giá
trị với tư cách là quy luật chung của nền sản xuất hàng hóa được phát
triển trong quy luật cung và cầu, trong những quy luật của lưu thông
tiền

tệ.
Trong tác phẩm những năm cuối đời C.Mác nêu lên hình thức

hợp lý nhất của chuyên chính vô sản là kiểu tổ chức chính trị như
công xã Pa-ri
Trong cuốn Phê phán cương lĩnh Gôta (1875) C. Mác đã kịch liệt phê
phán những sai lầm cơ hội chủ nghĩa của những người lãnh đạo đảng xã
hội dân chủ Đức, đề ra một vấn đề hết sức quan trọng về thời kỳ quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản và hai giai đoạn của chủ
nghĩa cộng sản, nghĩa là bản thân xã hội cộng sản phải phát triển qua
hai giai đoạn: giai đoạn thấp- chủ nghĩa xã hội, giai đoạn cao- chủ nghĩa
cộng sản. Năm 1876 sau khi Quốc tế cộng sản đệ nhất giải tán, C. Mác
6


nờu lờn ý kin thnh lp cỏc ng vụ sn cỏc nc l nhim v chớnh
tr hng u trong phong tro công nhân.
2. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm bộ t bản

Cun b t bn c C.Mỏc nghiờn cu trong hai nm 1865 n nm
1867 mi hon thnh. nghiờn cu c ti ny C.Mỏc ó phi
tỡm c v nghiờn cu trờn 2000 ti liu th vin nc Anh. Sau hai
nm nghiờn cu Mỏc ó hon thnh xong cun B T Bn gm ba
phn. trong tiu lun v ti m em nghiờn cu nm phn u trong
cun B T Bn.
Chơng II. Lí luận giá trị

1. 1 Các quan điểm trớc Mác về lí luận giá trị
1.1.1 Quan điểm của William Petty về lí luận giá trị
Ông đợc xem là ngời sáng lập ra trờng phái kinh tế học cổ
điển, ông có nhiều đóng góp cho lý luận kinh tế. Với lý luận giá trị
lao động, ông là ngời đầu tiên đa ra nguyên lý lao động quyết định
giá trị trong kinh tế chính trị học t sản, đồng thời dùng nó làm cơ sở
để dự đoán một cách tơng đối chính sách cơ sở của giá trị thặng d.
Vì vậy, ông xứng đáng là ngời đặt nền móng cho môn kinh tế chính
trị học t sản.
Lý luận giá trị lao động của W.Petty chủ yếu phản ánh trong cuốn
Bàn về thuế khóa của ông. Trớc hết, ông phân biệt giá cả dới 3 hình
thức: giá cả tự nhiên, giá cả nhân tạo và giá cả chính trị. Giỏ c t nhiờn
chớnh l giỏ tr ca hng hoỏ do lao ng sn xut to ra v c o
lng qua lao ng ca lnh vc khai thỏc bỏc. Giỏ c nhõn to hay
chớnh l giỏ c th trng ca hng hoỏ, ph thuc vo giỏ c t nhiờn
hay quan h cung cu hng hoỏ. Giỏ c chớnh tr th hin s tỏc ng
ca chớnh tr n lng chi phia lao ng sn xut ra hng hoỏ. ễng
a ra lun im ni ting lao ng l cha, cũn t l m ca mi ca
ci - mt quan im c coi l ch ỳng mt na song li rt cú ý
ngha khi khng nh c lao ng l ngun gc to ra mi giỏ tr.
ây chính là đóng góp to lớn của ông.
7



Petty cũng phát hiện ra đợc tính không thống nhất giữa lao động
tạo ra giá trị và lao động tạo ra giá trị sử dụng. Nhng ông đã không lý
giải đợc tính hai mặt của lao động sản xuất ra hàng hoá. Do vậy, ông lẫn
lộn giữa giá trị và giá trị trao đổi, giá trị và giá trị sử dụng, do đó không
nhất quán trong việc định nghĩa giá trị của hàng hoá. ễng cũn so sỏnh
lao ng gin n v lao ng phc tp vi nhau thụng qua phng
phỏp ỏnh giỏ nng xut lao ng trung bỡnh. Tóm lại, lý luận của
W.Petty khá lộn xộn nhng những đóng góp của ông lại có một ý nghĩa
quan trọng đối với hệ thống lý luận kinh tế của nhân loại sau này.
1.1.2. Quan điểm của Adam Smith về lí luận giá trị
Lý luận về giá trị mà A.Smith đã xây dựng nên trong tác phẩm nổi
tiếng của ông Sự giàu có của các quốc gia - đó là một sự trình bày và
phân tích một cách có hệ thống sớm nhất về vấn đề giá trị của kinh tế
chính trị học t sản cổ điển.
Trớc hết, ông phân biệt rõ ràng hai thuộc tính của hàng hoá là giá
trị và giá trị sử dụng. Ông nêu lên nhận xét về cách dùng phạm trù giá
trị và cần phân biệt giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Nguồn gốc
tạo ra giá trị trao đổi là lao động vật hóa của công nhân và chỉ có lao
động mới tạo ra khả năng trao đổi cho một vật. Để chứng minh điều
này, A.Smith đa ra một ví dụ không có gì hữu ích bằng n ớc, nhng với
nó thì hầu nh không thể mua đợc gì cả. Coi lao động là nguồn gốc tạo
ra giá trị và giá trị trao đổi là một quan điểm khoa học chân chính của
A.Smith.
ễng cũn khng nh mi lao ng u bỡnh ng trong vic to ra
giỏ tr. ễng xác định lợng giá trị là lợng lao động xã hội trung bình chứ
không phải lợng lao động chi phí thực tế để sản xuất hàng hoá. Một
thành tựu khác là ông phân chia lao động thành lao động giản đơn và
lao động phức tạp. ễng cũn phỏt hin ra s khụng n khp gia giỏ tr

v giỏ c ca hng hoỏ, khng nh giỏ tr l c s ca giỏ c.
Tuy nhiên, ông không hiểu tính chất xã hội của loại lao động này.
Vì thế khi đi sâu vào tìm hiểu xem là lao động gì quyết định giá trị của
hàng hoá thì ông rơi vào sự hỗn loạn. Khi giải đáp vấn đề giá cả thật
tức giá trị do cái gì tạo nên, ông ý thức đợc rằng trong xã hội t bản
chủ nghĩa, lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá có khối lợng ngang

8


nhau. Nhng do chỗ cha phân biệt đợc lao động và sức lao động nên
không thể giải thích lao động làm thế nào đẻ ra lợi nhuận.
ễng cũng bộc lộ nhiều điểm hạn chế và mâu thuẫn trong lý luận
giá trị của mình. Ông không phân biệt đợc lao động tạo ra giá trị mới và
lao động chuyển giá trị cũ trong hàng hoá, tức không đi sâu vào bản
chất cuối cùng của giá trị lao động. Sự nghiên cứu của ông vẫn tập
trung chủ yếu vào giá trị trao đổi vào lợng giá trị biểu hiện trong trao
đổi là giá cả. Đó là vật cản lớn trên con đờng giải quyết triệt để vấn đề
bản chất của giá trị mà chỉ có Mác sau này mới vợt qua đợc khi ông
phát minh ra thuộc tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá.
1.1.3. Quan điểm của David Ricardo về lí luận giá trị
Lý luận giá trị của D.Ricardo đợc xây dựng trong cuốn sách nổi
tiếng Những nguyên lý của kinh tế chính trị học và thuế khóa - đây là
lý luận giá trị lao động hoàn chỉnh của kinh tế chính trị học cổ điển của
giai cấp t sản.
Ông phân biệt rõ ràng và dứt khoát hơn hai thuộc tính của hàng
hoá. Giá trị sử dụng đợc ông gọi là tính có ích của hàng hoá, là điều
kiện cần đối với giá trị trao đổi, song không thể là thớc đo của giá trị
trao đổi. Giá trị trao đổi của đại đa số hàng hoá đợc D.Ricardo xác định
bằng chi phí lao động sản xuất ra chúng. Song, ông còn đi xa hơn trong

sự phân tích của mình. Ông coi giá trị trao đổi là một lợng tơng đối biểu
hiện ở khối lợng hàng hoá khác, do đó trong hàng hoá tồn tại giá trị
tuyệt đối. T tởng này của ông bị đứt đoạn, nó chỉ tồn tại nh một nhận xét
rời rạc.
D.Ricardo phủ nhận luận điểm của A.Smith khi cho rằng giá trị đợc xác định bằng chi phí lao động chỉ trong sản xuất t bản chủ nghĩa.
Ông cũng dứt khoát bác bỏ quan điểm về việc tiền lơng ảnh hởng đến
giá trị hàng hoá. D.Ricardo kiên trì lý luận lao động quyết định giá trị,
nhng khi phân tích nền kinh tế t bản chủ nghĩa, thì ông không lý giải đợc hình thức phát huy tác dụng của quy luật giá trị trong điều kiện t bản
chủ nghĩa đã có những thay đổi, không lý giải đợc sự hình thành tỷ suất
lợi nhuận bình quân và giá trị đã chuyển hóa thành giá cả sản xuất. Vậy,
mâu thuẫn bình quân và giá trị là t bản bằng nhau thì thu đợc lợi nhuận
nh nhau đã đa ông đến chỗ bế tắc không thể giải thích đợc. Ông gặp
phải hai vấn đề lớn khó giải quyết, một là mâu thuẫn giữa quy luật giá
trị và lợi nhuận, hai là mâu thuẫn của quy luật giá trị là t bản bằng nhau

9


thì thu đợc lợi nhuận nh nhau. Hai vấn đề nan giải này cuối cùng đã làm
tan rã toàn bộ hệ thống lý luận của ông. Ricardo đã đa lý luận giá trị
phát triển tới đỉnh cao mà các nhà kinh tế học của giai cấp t sản đã đạt
đợc. Tuy nhiên, vì cha giải quyết hàng loạt các vấn đề căn bản nh bản
chất của giá trị là gì, lao động nào sáng tạo ra giá trị nên ông không
thể xây dựng đợc một lý luận giá trị khoa học hoàn chỉnh.
1.2 quan điểm của mác về lí luận giá trị

1.2.1 Bản chất giá trị
Giá trị lao động xã hội thể hiện và vật hóa trong hàng hoá. Để tìm
hiểu về giá trị Mác bắt đầu từ hàng hoá. Trớc tiên là tìm hiểu về giá trị
sử dụng, giá trị trao đổi và sau đó là giá trị của hàng hoá. Vì thế, để tìm

hiểu chất của giá trị phải bắt đầu từ hàng hoá.
Hàng hoá đợc Mác chọn làm phạm trù xuất phát để nghiên cứu là
vì Trong những xã hội do phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa chi phối
thì của cải biểu hiện ra là một đống hàng hoá khổng lồ , còn từng
hàng hoá một thì biểu hiện ra là hình thái nguyên tố củ của cải ấy. Vì
vậy công cuộc nghiên cứu của chúng ta bắt đầu bằng việc phân tích
hàng hoá(1).
Hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu của
con ngời thông qua trao đổi mua bán. Hàng hoá có hai thuộc tính là giá
trị sử dụng và giá trị. Các nhà kinh tế trớc Mác đều cho rằng: hàng hoá
có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Theo Mác nói nh
thế là không chính xác, vì họ đã không phân biệt đợc giữa giá trị trao
đổi và giá trị. Vì vậy, theo ông hai thuộc tính của hàng hoá là: giá trị sử
dụng và giá trị, hai thuộc tính này là do tính chất hai mặt của lao động
sản xuất hàng hoá quyết định. Vì vậy, để tìm hiểu giá trị phải tìm hiểu
giá trị sử dụng.
Giá trị sử dụng là công dụng hay tính có ích của vật nhằm thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con ngời, vớ d: cm n, xe p i, mỏy
múc, nguyờn, nhiờn vt liu sn xut... Mác viết Hàng hoá trớc hết là
một vật dụng bên ngoài, là một vật nhờ có những thuộc tính của nó mà
thỏa mãn đợc một loại nhu cầu nào đó của con ngời(2).
Vt phm no cng cú mt s cụng dng nht nh. Tính có ích là
do thuộc tính tự nhiên của vật quy định: Tính có ích của một vật
làm cho vật đó trở thành một giá trị sử dụng Tính có ích đó do
(1)
(2)

C.Mác: T Bản, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1973, quyển thứ nhất, t.1, tr.73
Sách đã dẫn, tr.73


10


thuộc tính của vật thể hàng hoá quyết định, nó không tồn tại đ ợc ở
bên ngoài vật thể hàng hoá này. Tính chất ấy của nó không phụ thuộc
vào việc ngời ta phải mất nhiều hay ít lao động để chiếm lấy những
thuộc tính có ích ấy(3).
Mỗi vật thể là tổng thể của thuộc tính tự nhiên, nên nó có nhiều
công dụng khác nhau. Nhng việc tìm ra các công dụng này là tùy thuộc
vào sự phát triển của lực lợng sản xuất và sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật: Mỗi một vật có ích nh sắt, giấy đều có thể xét về hai mặt, mặt
chất và mặt lợng. Mỗi một vật nh thế là một tổng thể của nhiều thuộc
tính và vì vậy mà có thể có ích về nhiều mặt khác nhau. Tìm ra các mặt
khác nhau đó, và do đó tìm ra các công dụng nhiều mặt của các vật, là
công việc của lịch sử(4). Khoa hc k thut cng phỏt trin, ngi ta cng
phỏt hin thờm nhng thuc tớnh mi ca sn phm v li dng chỳng
to ra nhng giỏ tr s dng mi. Giỏ tr s dng ch th hin vic s
dng hay tiờu dựng. Nú l ni dung vt cht ca ca ci. Giỏ tr s dng l
phm trự vnh vin.
Giá trị sử dụng của hàng hoá có đặc điểm là giá trị sử dụng cho
ngời khác, tức là giá trị sử dụng cho xã hội, nên nó là vật mang giá trị
trao đổi: Giá trị sử dụng chỉ đ ợc thực hiện trong việc sử dụng hay
tiêu dùng(5). Trong kinh t hng hoỏ, giỏ tr s dng l vt mang giỏ tr
trao i.
Để nghiên cứu giá trị, Mác bắt đầu nghiên cứu từ giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi trớc hết biểu hiện là một quan hệ về số lợng, là tỷ lệ trao
đổi lẫn nhau giữa những giá trị sử dụng khác nhau. Vớ d: 1 m vi = 10
kg thúc. Vi v thúc l hai hng hoỏ cú giỏ tr s dng khỏc nhau v cht,
ti sao chỳng li cú th trao i c vi nhau v trao i theo t l no ú.
Mác viết: Giá trị trao đổi trớc hết biểu hiện ra nh là một quan hệ về số

lợng, là một tỷ lệ theo đó những giá trị sử dụng loại này đợc trao đổi với
những giá trị sử dụng loại khác, quan hệ này luôn luôn thay đổi theo
thời gian và địa điểm(6).

(3)
(4)
(5)
(6)

Sách
Sách
Sách
Sách

đã
đã
đã
đã

dẫn,
dẫn,
dẫn,
dẫn,

tr.75
tr.74
tr.75
tr.76

11



Hai hàng hoá khác nhau muốn trao đổi đợc với nhau thì giữa
chúng phải có cơ sở chung giống nhau. Cái chung đó không thể là thuộc
tính tự nhiên, không thể là giá trị sử dụng, mà cái chung đó là chúng
đều là sản phẩm của lao động. Nhờ cái chung đó mà tất cả các hàng hoá
trao đổi đợc với nhau. Điều này đã đợc Mác chứng minh rất dễ hiểu
thông qua ví dụ: ví dụ một quác-tơ lúa mì bằng a tạ sắt. Ph ơng trình
ấy nói lên điều gì? Nói lên rằng trong hai vật khác nhau tức là trong
một quác-tơ lúa mì và a tạ sắt có một cái gì chung có cùng đại l ợng.
Vậy cả hai vật đó bằng một vật thứ ba nào đó, vật thứ ba này bản thân
lại không phải là vật thứ nhất mà cũng không phải là vật thứ hai. Nh
vậy là mỗi vật trong hai vật ấy, với t cách là giá trị trao đổi, phải có thể
quy thành vật thứ ba đó(7). Thực chất của trao đổi hàng hoá cho nhau là
trao đổi lao động ẩn giấu trong các hàng hoá khác.
Mác nói: Là những giá trị sử dụng, các hàng hoá khác tr ớc hết
về chất; là những giá trị trao đổi, các hàng hoá chỉ có thể khác nhau về
lợng mà thôi, do đó chúng không chứa đựng một mảy may giá trị sử
dụng nào cả.
Ngay trong quan hệ trao đổi giữa các hàng hoá, giá trị trao đổi
của chúng thể hiện ra đối với chúng ta nh là một cái gì hoàn toàn không
phụ thuộc vào giá trị sử dụng của chúng. Nếu chúng ta thực sự gác qua
một bên giá trị sử dụng của các sản phẩm lao động, thì chúng ta sẽ có
giá trị của chúng(9).
Nh vậy, cơ sở chung của trao đổi là lao động hao phí tạo ra hàng
hoá đó kết tinh trong hàng hoá. Vy giỏ tr l lao ng xó hi ca ngi
sn xut hng hoỏ kt tinh trong hng hoỏ. Cht ca giỏ tr l lao ng, vỡ
vy sn phm no khụng cú lao ng ca ngi sn xut cha ng trong
ú, thỡ nú khụng cú giỏ tr. Sn phm no lao ng hao phớ sn xut ra
chỳng cng nhiu thỡ giỏ tr cng cao. Nh thế là cái chung, biểu hiện

trong quan hệ trao đổi hay trong giá trị trao đổi của các hàng hoá,
chính là giá trị của chúng(10).
Giá trị hàng hoá là một phạm trù lịch sử, có sản xuất hàng hoá và
hàng hoá thì mới có giá trị hàng hoá. một vật không thể là một giá
trị đợc, nếu nó không phải là một vật phẩm tiêu dùng(11). Giá trị trao
Sách đã dẫn, tr.77
Sách đã dẫn, tr.80
(10) Sách đã dẫn, tr.80
(11) Sách đã dẫn, tr.85
(7)
(9)

12


đổi chỉ là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị, còn giá trị là nội
dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
Nh vậy hàng hoá có hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng. Hai
thuộc tính này làm tiền đề và điều kiện cho nhau, nó cùng tồn tại và
thống nhất với nhau trong hàng hoá, nếu thiếu một trong hai thuộc tính
thì sản phẩm không thể trở thành hàng hoá. Tuy nhiên, để trở thành
hàng hoá thì một vật trớc hết phải là sản phẩm của lao động, nếu không
thì Một vật có thể là một giá trị sử dụng mà lại không phải là một giá
trị. Đó là trờng hợp khi sự có ích của vật ấy đối với con ngời không phải
do lao động tạo ra(12). Kế đến, nó phải là vật thỏa mãn đợc một nhu cầu
nào đó của con ngời, thông qua trao đổi, mua bán Một vật có thể có
ích và là sản phẩm lao động của con ngời, nhng lại không phải là hàng
hoá. Ngời nào làm ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của bản thân
mình thì ngời đó chỉ tạo ra một giá trị sử dụng chứ không phải tạo ra
hàng hoá(13).

Muốn sản xuất ra hàng hoá ngời đó không những phải sản xuất
ra một giá trị sử dụng, mà là một giá trị sử dụng cho ngời khác, tức là
một giá trị sử dụng xã hội Muốn trở thành hàng hoá thì sản phẩm
phải đợc chuyển vào tay những ngời khác, những ngời làm nó bằng giá
trị sử dụng, bằng con đờng trao đổi(14).
Gia hai thuc tớnh ca hng húa luụn cú mi quan h rng buc ln
nhau. Trong ú, giỏ tr l ni dung, l c s ca giỏ tr trao i; cũn giỏ tr
trao i l hỡnh thc biu hin ca giỏ tr ra bờn ngoi. Khi trao i sn
phm cho nhau, nhng ngi sn xut ngm so sỏnh lao ng n du trong
hng hoỏ vi nhau. Thc cht ca vic trao i l ngi ta trao i lng
lao ng hao phớ ca mỡnh cha ng trong cỏc hng hoỏ. Vỡ vy, giỏ tr l
biu hin quan h xó hi gia nhng ngi sn xut hng hoỏ. Giỏ tr l
mt phm trự lch s, gn lin vi nn sn xut hng hoỏ. Nu giỏ tr s
dng l thuc tớnh t nhiờn thỡ giỏ tr l thuc tớnh xó hi ca hng hoỏ.
Nh vy, hng hoỏ l s thng nht ca hai thuc tớnh giỏ tr s dng
v giỏ tr, nhng l s thng nht ca hai mt i lp. i vi ngi sn
xut hng hoỏ, h to ra giỏ tr s dng, nhng mc ớch ca h khụng phi
(12)
(13)
(14)

Sách đã dẫn, tr.84
C.Mác: T Bản, NXB Sự thật, Hà Nội 1973, Quyển thứ nhất, T.1, tr.80
Sách đã dẫn, tr.85

13


l giỏ tr s dng m l giỏ tr, h quan tõm n giỏ tr s dng l t
c mc ớch giỏ tr m thụi. Ngc li, i vi ngi mua, cỏi m h

quan tõm l giỏ tr s dng tho món nhu cu tiờu dựng ca mỡnh.
Nhng, mun cú giỏ tr s dng thỡ phi tr giỏ tr cho ngi sn xut ra nú.
Nh vy, trc khi thc hin giỏ tr s dng phi thc hin giỏ tr ca nú.
Nu khụng thc hin c giỏ tr, s khụng thc hin c giỏ tr s dng.
1.2.2. Lợng giá trị.
Giá trị hàng hoá là do lao động trừu tợng của ngời sản xuất hàng hoá
kết tinh trong hàng hoá nên lợng giá trị hàng hoá là do lợng lao động tiêu
hao để làm ra hàng hoá quyết định. Lợng lao động tiêu hao đợc tính bằng
thời gian lao động nh ngày, giờ, tuần, tháng Mác viết: Hiển nhiên là đo
bằng lợng của cái thực thể tạo ra giá trị chứa đựng ở trong đó, bằng l ợng
lao động. Bản thân số lợng lao động thì đo bằng thời gian lao động, còn
thời gian lao động thì lại đo bằng những phần nhất định của thời gian nh
giờ, ngày(15).
Trong thực tế, có nhiều ngời cùng sản xuất một loại hàng hoá, nhng lại sản xuất trong những điều kiện khác nhau, năng suất lao động
khác nhau. Do đó, thời gian để sản xuất ra hàng hoá đó là khác nhau,
tức hao phí lao động cá biệt khác nhau. Vậy làm thế nào đo đợc đại lợng
giá trị của nó? Mác nói: Nếu giá trị của một hàng hoá là do l ợng lao
động đó hao phí trong thời gian sản xuất ra hàng hoá đó quyết định thì
ngời ta có thể tởng rằng ngời sản xuất ra hàng hoá càng lời biếng hay
càng vụng về bao nhiêu, thì giá trị hàng hoá của anh ta lại càng lớn bấy
nhiêu vì anh ta càng phải dùng nhiều thời gian hơn để sản xuất ra hàng
hoá đó(16).
Tuy nhiên, lợng giá trị không phải do lợng lao động cá biệt hay
thời gian lao động cá biệt quyết định mà do lợng lao động trung bình
hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra
hàng hoá quyết định: để sản xuất ra một hàng hoá nhất định, nó chỉ
dùng một thời gian trung bình cần thiết hay thời gian lao động xã hội
cần thiết Nh vậy, chỉ có lợng lao động xã hội cần thiết, hay thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một giá trị sử dụng mới
quyết định đại lợng giá trị của giá trị sử dụng ấy(17).

(15)
(16)
(17)

Sách đã dẫn, tr.80
C.Mác: T Bản, NXB Sự thật, Hà Nội 1973, Quyển thứ nhất, T.1, tr.80 - 81
Sách đã dẫn, tr.81

14


Mác đa ra khái niệm thời gian lao động xã hội cần thiết: Thời
gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động đòi hỏi để sản xuất
ra một giá trị sử dụng nào đó, trong những điều kiện sản xuất bình thờng của xã hội, với một trình độ thành thạo trung bình và một cờng độ
trung bình trong xã hội đó(18).
Vì vậy, những hàng hoá chứa đựng những lợng lao động ngang
nhau, hay có thể đợc sản xuất ra trong một thời gian lao động giống
nhau, thì đều có một đại lợng giá trị ngang nhau(19).
Với t cách là những giá trị, thì tất cả mọi hàng hoá đều chỉ là
những lợng thời gian lao động nhất định đã kết đọng lại(20).
Thời gian lao động xã hội cần thiết là một lợng không cố định, do
đó lợng giá trị hàng hoá cũng không cố định. Mác viết: Đại lợng giá
trị của một hàng hoá sẽ không thay đổi, nếu nh thời gian lao động cần
thiết để sản xuất ra hàng hoá đó không thay đổi(21). Sự thay đổi của lợng giá trị hàng hoá phụ thuộc vào năng suất lao động và cờng độ lao
động.
Về năng suất lao động, nếu năng suất lao động tăng thì thời gian
lao động xã hội cần thiết giảm, do đó lợng giá trị và hàng hoá giảm và
ngợc lại. Mác viết: Nh vậy là đại lợng giá trị của một hàng hoá thay
đổi theo tỷ lệ thuận với lợng lao động thể hiện trong hàng hoá đó và
theo tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động đó(22). Còn đối với cờng

độ lao động, nếu cờng độ lao động tăng thì trong một đơn vị thời gian sẽ
tạo ra nhiều giá trị hơn và nhiều sản phẩm hơn, do đó giá trị cá biệt của
một hàng hoá không thay đổi.
Khi phân tích về lợng giá trị Mác đa ra một số khái niệm khác
liên quan đến việc tạo lợng giá trị nh khái niệm về lao động giản đơn
và lao động phức tạp. Trong nền kinh tế hàng hoá, để xác định lợng
giá trị hàng hoá, theo C.Mác còn phải quy mọi lao động phức tạp
thành lao động giản đơn. Và để lý giải cho việc làm thế nào để trao
đổi ngang bằng với những hàng hoá là sản phẩm của lao động phải
tốn công đào tạo, học tập, rèn luyện với hàng hoá của lao động giản
đơn mà chỉ cần sức lao động bình thờng cũng tạo ra đợc, Mác đã đa ra
luận điểm: Lao động phức tạp chỉ là bội số của lao động giản đơn,
hay nói đúng hơn, là lao động giản đơn nhân bội lên, thành thử một l (18)

Sách đã dẫn, tr.81
Sách đã dẫn, tr.82
Sách đã dẫn, tr.82
C.Mác: T Bản, NXB Sự thật, Hà Nội 1973, Quyển thứ nhất, T.1, tr.83
Sách đã dẫn, tr.84

(19) )
(20)
(21)
(22)

15


ợng lao động phức tạp nhỏ hơn thì tơng đơng với một lợng lao động
giản đơn lớn hơn(23).

Giá trị hàng hoá là do lao động trừu tợng tạo ra, nó không hề có
một nguyên tử vật chất nào, nên ngời ta không thể nhìn thấy đợc mà
phải thông qua trao đổi mới đợc bộc lộ qua các hình thái biểu hiện của
nó. Trong lịch sử phát triển của trao đổi hàng hoá, hình thái của giá trị
cũng phát triển từ thấp tới cao, từ hình thái giản đơn ngẫu nhiên tới hình
thái mở rộng, hình thái chung, hình thái tiền tệ. Các hàng hoá ra đời dới hình thái những giá trị sử dụng hay vật thể hàng hoá, nh sắt, vải, lúa
mì Đó là hình thái tự nhiên thô thiển của chúng. Nhng sở dĩ chúng trở
thành hàng hoá, thì đó chỉ là do tính chất hai mặt của chúng, do chúng
vừa là vật phẩm tiêu dùng vừa là cái mang giá trị. Cho nên chúng chỉ là
hàng hoá, hay chỉ mang hình thái hàng hoá, trong chừng mực mà chúng
có một hình thái hai mặt hình thái tự nhiên và hình thái giá trị(24).
1.2.3 Các hình thái lí luận giá trị
õy l hỡnh thỏi phụi thai ca giỏ tr, nú xut hin trong giai on
u ca trao i hng hoỏ, trao i mang tớnh cht ngu nhiờn, ngi ta
trao i trc tip vt ny ly vt khỏc. Mác nghiên cứu sự ra đời của giá
trị trong sự tồn tại của giá trị trao đổi, và giá trị trao đổi này là sự mở
đầu cho việc chuyển kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá. Chúng ta
xuất phát từ giá trị trao đổi hay từ quan hệ trao đổi của hàng hoá để
lần mò ra vết tích của giá trị ẩn nấp trong những hàng hoá đó. Bây giờ
chúng ta phải trở lại cái hình thái biểu hiện ấy của giá trị(25).
Mác bắt đầu công việc nghiên cứu từ hình thái giản đơn của giá
trị, hình thái giá trị này phù hợp với việc bắt đầu chuyển từ kinh tế tự
nhiên sang kinh tế hàng hoá. Nhng ngay trong hình thái giản đơn ấy đã
bộc lộ ra mọi đặc điểm của hình thái giá trị. Hỡnh thỏi vt ngang giỏ cú
ba c im: giỏ tr s dng ca nú tr thnh hỡnh thc biu hin giỏ tr;
lao ng c th tr thnh hỡnh thc biu hin lao ng tru tng; lao
ng t nhõn tr thnh hỡnh thc biu hin lao ng xó hi. Bí mật của
mọi hình thái giá trị đều năm ở trong hình thái đơn giản đó của giá trị.
Cho nên điều khó khăn chính là việc phân tích hình thái này(26).
(23)

(24)
(25)
(26)

Sách đã dẫn, tr.91
C.Mác: T Bản, NXB Sự thật, Hà Nội 1973, Quyển thứ nhất, T.1, tr.97
Sách đã dẫn, tr.97
Sách đã dẫn, tr.98

16


Hình thái giản đơn là hình thái mà giá trị hàng hoá này đợc biểu
hiện ở hàng hoá khác. Hình thái đơn giản của giá trị hàng hoá nằm
trong mối quan hệ giá trị giữa nó với một loại hàng hoá khác, hay nằm
trong mối quan hệ trao đổi giữa nó với loại hàng hoá này(27).
Khi phân tích hình thái này, Mác đã đa ra một ví dụ x hàng hóa
A = y hàng hoá B, hay: x hàng hóa A giá trị bằng y hàng hoá B. (20
acsin vải = 1 cái cáo, hay: 20 acsin vải trị giá bằng một cái áo) (28).
Hình thái này xuất hiện khi xã hội công xã nguyên thủy tan rã, trao đổi
lúc đầu mang tính ngẫu nhiên và trực tiếp, ở đây hàng hoá A đợc biểu
hiện ở hàng hoá, còn hàng hoá B dùng làm hình thái biểu hiện giá trị
của hàng hoá A. Nh vậy là giá trị sử dụng của hàng hoá này trở thành
hình thức biểu hiện giá trị của hàng hoá khác. Hỡnh thỏi giỏ tr tng
i v hỡnh thỏi vt ngang giỏ l hai mt liờn quan vi nhau, khụng th
tỏch ri nhau, ng thi l hai cc i lp ca mt phng trỡnh giỏ tr.
Trong hỡnh thỏi giỏ tr gin n hay ngu nhiờn thỡ t l trao i cha
th c nh.
Cũng với ví dụ trên, hai hàng hoá A và B rõ ràng là khác nhau.
Vải thì biểu hiện giá trị của nó bằng cái áo, còn cái áo thì dùng làm

vật liệu cho biểu hiện giá trị đó. Hàng hoá thứ nhất đóng vai trò chủ
động, còn hàng hoá thứ hai đóng vai trò thụ động. Giá trị của hàng hoá
thứ nhất đợc biểu hiện nh là một giá trị tơng đối, hay hàng hoá đó đang
ở trong hình thái tơng đối của giá trị. Hàng hoá thứ hai thì làm chức
năng một vật ngang giá, hay là đang ở trong hình thái ngang giá(29).
Hình thái ngang giá và hình thái tơng đối là hai cực biểu hiện của giá
trị, đó là hai mặt liên quan với nhau, quyết định lẫn nhau, không thể
tách rời nhau, nhng đồng thời cũng đối lập và không dung nhau. Hai
cực đó bao giờ cũng đợc phân phối giữa những hàng hoá khác nhau mà
biểu hiện giá trị làm cho chúng quan hệ với nhau(30).
Khi hàng hoá ở vào hình thái tơng đối Hình thái của giá trị
không những phải biểu hiện giá trị nói chung, mà còn phải biểu hiện
một giá trị đã xác định về mặt lợng, hay một đại lợng giá trị(31).

(27)
(28)
(29)
(30)
(31)

Sách
Sách
Sách
Sách
Sách

đã
đã
đã
đã

đã

dẫn,
dẫn,
dẫn,
dẫn,
dẫn,

tr.119
tr.98
tr.99
tr.101
tr.107

17


Giá trị tơng đối của hàng hoá có thể thay đổi mặc dầu giá trị
của hàng hoá đó không thay đổi. Giá trị tơng đối của hàng hoá đó có
thể không thay đổi mặc dầu giá trị của nó thay đổi; và cuối cùng những
sự thay đổi cùng một lúc của đại lợng giá trị và của biểu hiện tơng đối
của đại lợng giá trị đó tuyệt nhiên không phải bao giờ cũng hoàn toàn
nhất trí với nhau(32).
Khi hàng hoá ở vào hình thái ngang giá. Hình thái ngang giá của
một hàng hoá chính là hình thái trong đó nó có thể trực tiếp trao đổi
lấy một hàng hoá khác(33).
Mác đã nghiên cứu ba đặc điểm của hình thái ngang giá, giá
trị sử dụng đã trở thành hình thái biểu hiện của cái độc lập với nó, tức
là của giá trị; lao động cụ thể đã trở thành hình thái biểu hiện của
cái đối lập của nó, tức là của giá trị ; lao động cụ thể đã trở thành

hình thái của cái đối lập với nó, tức là trở thành lao động dới hình thái
xã hội trực tiếp(34).
Việc nghiên cứu hình thái giản đơn của giá trị chính là nghiên cứu
hình thái giá trị nói chung và những hình thái giản đơn của giá trị. Mác
kết luận: Hình thái giá trị đơn giản của hàng hoá đồng thời cũng là
hình thái hàng hoá đơn giản của sản phẩm lao động, và vì vậy, sự phát
triển của hình thái hàng hoá cũng nhất trí với sự phát triển của hình
thái giá trị(35). Hình thái này là mầm mống phôi thai của hình thái tiền
tệ, còn hàng hóa lúc này đóng vai trò vật ngang giá - hình thái phôi thai
của tiền tệ.
1.2.4 Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị.
Lực lợng sản xuất và sự phân công lao động xã hội phát triển làm
cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng d làm ra nhiều hơn do
đó trao đổi trở nên đều đặn và thờng xuyên hơn. Tng ng vi giai on
ny l hỡnh thỏi y hay m rng. Giá trị có hình thái đầy đủ hay mở
rộng.
Mác đa ra ví dụ: Z hàng hoá A = u hàng hoá B hay = v hàng hoá
C, hay w hàng hoá D, hay x hàng hoá E, hay = v.v
Trong hình thái này giá trị của một hàng hoá đợc biểu hiện ở giá
trị sử dụng của nhiều hàng hoá khác nhau có tác dụng làm vật ngang
giá. Hình thái biểu hiện giá trị của một hàng hoá đã đợc mở rộng. Giá
(32)
(33)
(34)
(35)

Sách
Sách
Sách
Sách


đã
đã
đã
đã

dẫn,
dẫn,
dẫn,
dẫn,

tr.110
tr.111
tr.127
tr.122

18


trị của một hàng hoá, của vải chẳng hạn, bây giờ đợc biểu hiện bằng vô
số nguyên tố khác của thế giới hàng hoá(36).
Nh vy, hỡnh thỏi vt ngang giỏ ó c m rng ra nhiu hng hoỏ
khỏc nhau. Tuy nhiờn, vn l trao i trc tip, t l trao i cha c nh.
Mác nêu ra thiếu sót của hình thái mở rộng.
Biểu hiện tơng đối của giá trị một hàng hoá cha đợc hoàn tất;
một sợi dây xích nh thể cấu thành một bức khảm sặc sỡ gồm những biểu
hiện giá trị rời rạc và không thuần nhất; hình thái giá trị t ơng đối của
mỗi hàng hoá sẽ là một chuỗi biểu hiện giá trị vô cùng tận(37).
Vi s phỏt trin cao hn na ca lc lng sn xut v phõn cụng
lao ng xó hi, hng hoỏ c a ra trao i thng xuyờn, a dng v

nhiu hn. Nhu cu trao i do ú tr nờn phc tp hn, ngi cú vi mun
i thúc, nhng ngi cú thúc li khụng cn vi m li cn th khỏc. Vỡ
th, vic trao i trc tip khụng cũn thớch hp v gõy tr ngi cho trao i.
Trong tỡnh hỡnh ú, ngi ta phi i con ng vũng, mang hng hoỏ ca
mỡnh i ly th hng hoỏ m nú c nhiu ngi a chung, ri em i
ly th hng hoỏ m mỡnh cn. Khi vt trung gian trong trao i c c
nh li th hng hoỏ c nhiu ngi a chung, thỡ hỡnh thỏi chung
ca giỏ tr xut hin. Bây giờ các hàng hoá biểu hiện giá trị của chúng
một cách đơn giản, bởi vì chúng biểu hiện giá trị của chúng bằng một
hàng hoá hóa duy nhất, và một cách thống nhất (1). Hình thái chung của
giá trị ra đời. Hình thái giá trị của chúng là hình thái giản đơn chung
cho tất cả các hàng hoá, do đó nó là hình thái giá trị phổ biến(38). Để
trình bày về hình thái chung của giá trị Mác nêu ra ví dụ:
1 cái áo
=
10 li-vơ-rơ chè
=
40 li-vơ-rơ cà phê
=
20 acsin vải
1 quác-tơ lúa mì
=
x hàng hoá A
=
v.v
=

Sách đã dẫn tr.123.
Sách đã dẫn tr.126
(1) C.Mác: T bản, NXB Sự thật, Hà Nội 1973, quyền thứ nhất, t.1, tr.128

(38) Sách đã dẫn tr.128
(36)
(37)

19


Trong hình thái này các hàng hoá biểu hiện giá trị của mình ở giá
trị sử dụng của một hàng hoá đặc biệt đóng vai trò vật ngang giá chung.
Hình thái tơng đối phổ biến của thế giới hàng hoá đem lại cho hàng
hoá - vật ngang giá đã bị gạt ra khỏi thế giới ấy, tức là cho vải, cái tính
chất một vật ngang giá phổ biến. Hình thái tự nhiên của bản thân nó trở
thành cái hình dáng chung của giá trị của thế giới đó, và vì vậy mà vải
có thể trực tiếp trao đổi với tất cả các hàng hoá khác(39).
Tuy nhiờn vt ngang giỏ chung cha thng nht mt loi hng
hoỏ no, cỏc a phng khỏc nhau thỡ dựng hng hoỏ khỏc nhau lm
vt ngang giỏ chung.
1.2.5 Hình thái tiền.
Khi nói về bớc chuyển từ hình thái chung của giá trị sang hình
thái tiền Mác nói: là loại hàng hoá đặc biệt mà hình thái tự nhiên
của nó dần dần gắn liền với hình thái ngang giá trong xã hội, sẽ trở
thành hàng hoá - tiền, hay làm chức năng tiền. Chức năng xã hội đặc
biệt của nó, và do đó, độc quyền xã hội của nó đóng vai trò vật ngang
giá, cái địa vị đặc quyền đó trong các hàng hoá đã đóng vai trò những
vật ngang giá đặc thù của vải ở trong hình thái II, và cùng nhau biểu
hiện giá trị tơng đối của mình bằng vải trong hình thái III cái địa vị
đặc quyền ấy, trong lịch sử, đã bị một hàng hoá nhất định giành đợc đó
là vàng. Vậy nếu trong hình thái III ta đặt hàng hóa vàng thay vào
chỗ hàng hoá - vải thì chúng ta sẽ có:(40)
20 acsin vải

=
1 cái áo
=
10 li-vơ-rơ chè
=
40 li-vơ-rơ cà phê
=
2 ôn xơ vàng
1 quác-tơ lúa mì
=
x hàng hoá A
=
v.v
=
Do yêu cầu của sự phát triển lực lợng sản xuất và phân công lao
động xã hội nên cần thiết phải hình thành vật ngang giá chung thống
nhất. Khi nó đợc cố định ở một hàng hoá độc tôn thì hình thái tiền tệ
của giá trị xuất hiện. Hình thái IV chỉ khác hình thái III ở chỗ là bây

(39)
(40)

Sách đã dẫn tr.131
Sách đã dẫn tr.135 - 136

20


giờ vàng mang hình thái vật ngang giá phổ biến thay cho vải Vai trò
vật ngang giá phổ biến(41).

Chỉ từ khi vàng trở thành hàng hoá - tiền nh thế rồi thì hình thái
IV mới phân biệt với hình thái III, nói cách khác, hình thái phổ biến của
giá trị mới biến thành hình thái tiền(42).
Mác kết luận Biểu hiện giá trị tơng đối đơn giản của một hàng
hoá ví dụ nh vải chẳng hạn, ở trong một hàng hoá đã làm chức năng
hàng hoá - tiền rồi nh vàng chẳng hạn, thì đó là hình thái giá cả. Vì vậy,
hình thái đơn giản của hàng hoá là mầm mống của hình thái tiền(43).
1.3 Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản nhất, quan trọng nhất
của sản xuất và lu thông hàng hoá. Trong tác phẩm chống Đuy-Rinh,
Ăngghen đã nói: Quy luật giá trị này chính là quy luật cơ bản của
nền sản xuất hàng hoá, do đó cũng là quy luật cơ bản cái hình thức cao
nhất của sản xuất hàng hoá, tức là sản xuất t bản chủ nghĩa(44).
Quy luật này đòi hỏi sản xuất và trao đổi hàng hoá đợc thực hiện
theo hao phí lao động xã hội cần thiết. Điều đó có nghĩa là quy luật đòi
hỏi số lợng lao động tiêu hao để sản xuất ra một hàng hoá phải ngang
với lợng lao động trong bình của xã hội hay thời gian lao động xã hội
cần thiết. Do vậy trong lu thông, quy luật giá trị đòi hỏi mọi ngời phải
trao đổi, ngang giá, tức phải tuân theo mệnh lệnh giá cả thị trờng.
Dới tác động của quy luật giá trị hình thành nên giá cả thị trờng.
Giá cả thị trờng hình thành thông qua sự cạnh tranh giữa nhà t bản trong
cùng một ngành, sản xuất kinh doanh cùng một loại hàng hoá nhằm thu
lợi nhuận siêu ngạch.
Tuy giá trị cá biệt của mỗi hàng hoá là khác nhau nhng trên thị trờng mỗi loại hàng hoá đều phải bán theo một giá thống nhất. Đó là giá
cả thị trờng dựa trên cơ sở giá trị thị trờng. Giá cả thị trờng của tất cả
các hàng hoá cùng loại đều nh nhau, dù cho những điều kiện sản xuất
của những ngời sản xuất có khác nhau nh thế nào chăng nữa. Giá
cả thị trờng chỉ biểu hiện lợng lao động xã hội trung bình càn
thiết trong những điều kiện trung bình của sản xuất, để cung cấp
cho thị trờng một khối lợng nhất định những hàng hoá nhất định.


(41)
(42)
(43)
(44)

C.Mác: T bản, NXB. Sự thật, Hà Nội 1973, quyển thứ nhát, t.1, tr.136
Sách đã dẫn tr.137
Sách đã dẫn tr.137
Ph.Ăngghen: Chống Đuy-Rinh, NXB Sự thật, Hà Nội 1971, tr.537

21


Giá cả đó đợc tính cho toàn bộ khối lợng hàng hoá thuộc một
loại nhất định (45) .
Thông qua sự vận động của giá cả thị trờng ta sẽ thấy đợc hoạt
động của quy luật giá trị. những biến động không ngừng của giá cả
hàng hoá đi trệch ra ngoài giá trị hàng hoá là điều kiện tất yếu và chỉ
do điều kiện đó thì giá trị của hàng hoá mới có thể tồn tại đợc(46).
Giá cả thị trờng lên xuống xoay quanh giá trị hàng hoá và trở thành
cơ chế tác động của quy luật giá trị. Cơ chế này phát sinh tác dụng lên thị
trờng thông qua cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền.
Mác viết chỉ có do những biến động của cạnh tranh và, do đó,
của giá cả hàng hoá, quy luật giá trị mới đợc thực hiện trong sản xuất
hàng hoá, sự quy định giá trị theo thời gian lao động xã hội tất yếu mới
trở thành một hiện thực. Nếu nh hình thức biểu hiện của giá trị, nếu nh
giá cả theo lệ thờng có một bề ngoài khác hẳn giá trị, đó chỉ là một vận
mệnh giống nh vận mệnh của phần lớn những quan hệ xã hội mà
thôi(47).

Mác đa ra nhận xét về giá cả: Giá cả, tự nó chẳng qua chỉ là
biểu hiện bằng tiền của giá trị(48).
Vậy giá cả hay những số lợng vàng mà giá trị các hàng hoá đã
chuyển thành trong ý niệm, thì bây giờ lại đợc biểu hiện bằng những tên
gọi tiền tệ hay là những tên gọi của tiêu chuẩn vàng dùng để tín toán
và do pháp luật quy định(49).
Giá cả là tên tiền tệ của số lao động đã vật hóa trong hàng
hoá (50) .
Thông qua sự phân tích của Mác về mối quan hệ giữa giá trí và
giá cả ta thấy sự tác động của quy luật giá trị. Thứ nhất là điều tiết sản
xuất và lu thông hàng hoá. Sự điều tiết này thể hiện ở chỗ phân bố lại
sức lao động và t liệu sản xuất giữa các ngành. Sự điều tiết này tiến hành
một cách tự phát thông qua giá cả thị trờng và quan hệ cung cầu. Thứ
hai là kích thích cải tiến kỹ thuật, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
Các hàng hoá sản xuất trong những điều kiện khác nhau nên có giá trị
cá biệt khác nhau. Nhng trên thị trờng đòi hỏi moi phải tuân theo giá trị
và giá cả thị trờng. Muốn đứng vững trong cạnh tranh và làm ăn phát tài,
họ phải làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá của mình nhỏ hơn hoặc
bằng giá trị của xã hội.
(45)
(46)
(47)
(48)
(49)
(50)

C.Mác Ph.Ăngghen: Tuyển tập, NXB Sự thật, Hà Nội 1982, t.3, tr.126
C.Mác: Sự khốn cùng của triết học, NXB Sự thật, Hà Nội 1971, tr.20
C.Mác: Sự khốn cùng của triết học, NXB Sự thật, Hà Nội 1971, tr.20
Sách đã dẫn, tr.125

Sách đã dẫn, tr.193
C.Mác: T bản, NXB Sựt hật, Hà Nội 1973, quyển thứ nhất, t.1, tr.195

22


Nh vậy là sự vận động của giá cả là do quy luật giá trị chi phối vì
mỗi khi số lao động cần thiết cho sản xuất giảm xuống hay tăng lên thì
đều làm cho giá cả sản xuất giảm hay tăng.
Tóm lại, quy luật giá trị của Mác có giá trị một cách phổ biến
trong chừng mực mà những quy luật kinh tế có giá trị nh thế, - đi với
suốt cả thời kỳ sản xuất hàng hoá giản đơn, tức là cho đến lúc nền sản
xuất hàng hoá giản đơn bị biến đổi do sự xuất hiện của phơng thức sản
xuất t bản chủ nghĩa. Từ trớc tới lúc đó, các giá cả đều xoay quanh
những giá trị nhất định, theo quy luật của Mác, và lên xuống chung
quanh giá trị ấy; thành thử sản xuất hàng hoá giản đơn càng phát triển
thì giá cả trung bình lu hành trong những thời kỳ khá dài, - những giá
cả không bị một sự biến động dữ dội ngoại lai nào làm rối loạn, - lại
càng phù hợp với giá trị, mà không có những sự chênh lệch đáng kể.
Vậy là về mặt kinh tế, quy luật giá trị của Mác có giá trị phổ biến đối
với một thời kỳ bắt đầu khi sự trao đổi xuất hiện(51).
1.4 í NGHA CA VIC NGHIấN CU Lí LUN GI
TR CA C.MC.
1.4.1 Lý lun giỏ tr ca Mỏc vn cũn nguyờn giỏ tr cho n
ngy nay.
Học thuyết kinh tế của Mác cùng với sự đóng góp của Ăngghen
và sự phát triển của Lênin thực sự là một học thuyết khoa học và cách
mạng không chỉ có ý nghĩa đơng đại mà còn giữ nguyên giá trị cho đến
ngày nay.
Lý luận kinh tế Mác trở thành vũ khí sắc bén của giai cấp vô

sản và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa t bản.
Tuy iu kin lch s hin ó cú nhiu thay i nhng học thuyết Mác
với tính chất khoa học và cách mạng vẫn giữ đợc gía trị chính vì thế
nhiều vấn đề trong học thuyết kinh tế của Mác đã đ ợc Đảng Cộng sản
ở nhiều nớc kế thừa vận dụng và phát triển thành cơng lĩnh chính trị
của mình.
Kinh tế chính trị của Mác Lênin là kim chỉ nam cho hoạt động
của Đảng Cộng sản và công nhân các nớc. Nó soi sáng cho nhân dân lao
động con đờng giải phóng khỏi ách áp bức của t bản.
Trên những thành tựu rực rỡ mà học thuyết Mác mang lại ngày
nay lý luận giỏ tr vẫn đợc vận dụng và chiếm một vị trí xứng đáng.
Ph.Ăngghen: T Bản Phần bổ sung, quyển thứ ba, t.1, NXB Sự thật, Hà Nội 1962,
tr.47
(51)

23


Lý luận giá trị - lao động đợc coi là hòn đã thử vàng của học
thuyết kinh tế, là xuất phát điểm của nhiều nguyên lý kinh tế chính
trị. Lý luận giá trị lao động bao gồm lý luận về hàng hóa, lý luận
về lao động về giá trị, quy luật giá trị và tiền tệ. Đây chính là bản
chất xã hội hóa sản xuất thông qua kinh tế hàng hóa. Cho đến nay
tính đúng đắn của lý luận này vẫn giữ nguyên giá trị và thể hiện
tính hoàn thiện đến mức cha có một nhà kinh tế nào đa ra nội dung
nào khác.
1.4.2. Vn dng quy lut giỏ tr ca Mỏc vo phỏt trin kinh
t hng húa ca Vit Nam
Trong vn tỡm hiu cỏc quy lut kinh t cỏc thuc tớnh ca hng
húa thỡ vic tỡm ra quy lut v cỏc thuc tớnh ca hng húa gúp phn

vo vic phõn chia thnh qu lao ng trong cụng cuc xõy dng ch
ngha xó hi hin nay. Con ng i lờn ch ngha xó hi Vit Nam
phi l con ng ra i ca phng thc sn xut xó hi ch ngha.
Cựng vi quỏ trỡnh cụng nghip húa , hin i húa , phỏt trin lc lng
sn xut hin i , tt yu phi cú quỏ trỡnh phỏt trin tng ng cỏc
quan h sn xut mi. V mt kinh t s phỏt trin quỏ lờn ch ngha
xó hi nc ta b qua ch t bn ch ngha, cỏc quan h sn xut
t bn ch ngha cú ngha l chỳng ta b qua vic xỏc lp v trớ thng tr
ca quan h sn xut t bn ch ngha, cỏc quan h sn xut trong thi
kỡ quỏ nc ta phi vn ng theo nh hng xó hi ch ngha,
dn dn phi tr thnh cỏc quan h sn xut xó hi ch ngha. Tuy
nhiờn, xut phỏt t mt trỡnh kinh t lc hu tr phỏt trin nhanh
chúng lc lng sn xut, xy dng nn kinh t hin i trờn c s nm
vng v phỏt huy vai trũ ca nh nc xó hi ch ngha, chỳng ta cú th
b qua c vic s dng v phỏt trin n mc nht nh nhng
phng phỏp v quan h kinh t ca ch ngha t bn nht l cỏc giỏ tr
thng d cng nh chờnh lch v giỏ tr m chia u thnh qu phõn
phi nht nh cho xó hi , hay tớnh nng ng ca s hu t nhõn trong

24


việc quản lí kinh tế thật hiệu quả thông qua các hình thức và phương
pháp trao đổi một cách hợp lí …
Chính vì vậy mà đảng và nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất
quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lí của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy mà vai trò điều tiết của nhà
nước về các chính sách phân phối là rất quan trọng trong đó cần có các
giải pháp sau đó là

Một là; thực hiện nhất quán các chính sách kinh tế nhiều
thành phần.
Hai là ; mở rộng phân công lao động, phát triển nền kinh tế vùng,
lãnh thổ, tạo lập ra sự đồng bộ các yếu tố thị trường.
Ba là; đẩy mạnh công tác công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa
học công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Bốn là; giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật,
triệt để xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế bao cấp, đổi mới chính các chính
sách tài chính, giá cả , tiền tệ .
Năm là ; xây dựng và kiện toàn hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô,
đào tạo đội ngũ cán bộ kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi, đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế hàng hóa thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sáu là ; thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển
kinh tế hàng hóa, phát huy nội lực, giữ vững độc lập dân tộc, chủ
quyền quốc gia.

25


×