Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo ở việt nam (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.02 KB, 12 trang )

2

1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài luận án
Chênh lệch giàu nghèo là một trong những vấn đề luôn được các

2. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất các tiêu chí và hệ thống chỉ tiêu đánh giá giàu nghèo,
CLGN và các nhân tố ảnh hưởng đến CLGN ở Việt Nam.

quốc gia trên thế giới quan tâm và đặt ví trí lên hàng đầu. Bởi vì nếu

- Đánh giá CLGN ở nhiều khía cạnh khác nhau.

chênh lệch giàu nghèo lớn sẽ gây bất lợi tới tăng trưởng, phát triển kinh tế,

- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến CLGN ở Việt Nam

phương hại đến sự gắn kết xã hội, đe dọa sự ổn định về chính trị, an ninh

giai đoạn 2002 - 2012. Xem xét các nhân tố thuộc về đặc trưng của dân

xã hội của một quốc gia. Kinh nghiệm quốc tế chỉ ra rằng tình trạng gia

số và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có tác động đến CLGN hay không?

tăng chênh lệch giàu nghèo (CLGN), bất bình đẳng về thu nhập gây: ảnh

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống của người dân, làm tăng tỷ lệ nghèo

3.1. Đối tượng nghiên cứu

đói, cản trở tiến bộ trong y tế và giáo dục nói chung và đối với những
người nghèo nói riêng, góp phần làm gia tăng tình trạng tội phạm.
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng

- Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đánh giá giàu nghèo, chênh lệch giàu
nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo.
- Nghiên cứu chênh lệch giàu nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đến

trưởng GDP khá cao, nhưng hiệu quả của nó tác động đến người nghèo

chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam.

lại giảm tương đối. Mặc dù thu nhập của các nhóm dân cư đều tăng lên

3.2. Phạm vi nghiên cứu

và đời sống của mọi tầng lớp dân cư đã được cải thiện nhưng tốc độ
tăng thu nhập của nhóm nghèo luôn thấp hơn nhóm giàu, khoảng cách
giàu - nghèo ngày càng doãng rộng ra.
Sự tăng lên của CLGN là một thách thức lớn cho quá trình phát
triển bền vững, mang tính nhân văn ở nước ta. Vì vậy, để hạn chế sự gia
tăng này cần phải tìm ra các nguyên nhân làm tăng chênh lệch giàu
nghèo ở nước ta. Do đó, việc nghiên cứu và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến CLGN là cần thiết. Từ đó xác định được các giải pháp đúng
đắn, khả thi nhằm hạn chế sự gia tăng chênh lệch giàu nghèo.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả đã chọn đề tài:


+ Về nội dung: Phân tích thực trạng CLGN ở Việt Nam trên các
giác độ khác nhau và các nhân tố ảnh hưởng đến CLGN ở Việt Nam.
+ Về không gian: Mô hình hồi qui luận án sử dụng cơ sở số liệu
của toàn bộ 63 tỉnh/thành phố trong cả nước.
+ Về thời gian: Luận án phân tích cho thời kỳ 2002 -2012
4.Câu hỏi nghiên cứu
- Những chỉ tiêu nào được dùng để đánh giá giàu nghèo, CLGN
và đo lường ảnh hưởng của các nhân tố đến CLGN ở Việt Nam?
- Vì sao ở Việt Nam chênh lệch giàu nghèo có xu hướng gia
tăng? Nguyên nhân nào dẫn đến sự gia tăng?

“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo ở

- Những nhân tố nào quyết định chủ yếu đến CLGN ở Việt Nam?

Việt Nam” để thực hiện luận án tiến sĩ của mình. Đây là vấn đề hết sức

- Liệu các đặc trưng của dân số và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có

có ý nghĩa về mặt thực tiễn, đồng thời nó còn có ý nghĩa trong công
cuộc đổi mới, phát triển kinh tế của Việt Nam.

tác động đến chênh lệch giàu nghèo không?


3
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng quan tài liệu, thông tin, tổng hợp, so sánh.
- Các phương pháp thống kê

- Phương pháp phân tích định lượng: sử dụng phần mềm Stata.
6. Những đóng góp của luận án
+ Làm rõ và sâu sắc hơn cơ sở lý luận về CLGN. Tổng quan được lý
thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về sự tác động của các nhân tố
có liên quan đến vấn đề bất bình đẳng ở trong nước và trên thế giới.
Xây dựng khung lý thuyết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
CLGN ở Việt Nam.
+ Đề xuất được các tiêu chí đánh giá giàu nghèo, hệ thống chỉ tiêu phân
tích giàu nghèo, CLGN và các nhân tố ảnh hưởng đến nó.
+ Tính toán được các hệ số, các chỉ tiêu để đánh giá thực trạng CLGN
và các nhân tố ảnh hưởng đến CLGN ở Việt Nam.
+ Phân tích được ảnh hưởng của các nhân tố tới CLGN.
+ Kết quả ước lượng mô hình chỉ ra được các đặc trưng của dân số và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có tác động tới sự gia tăng CLGN.

4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHÊNH LỆCH GIÀU NGHÈO VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÊNH LỆCH GIÀU NGHÈO
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về chênh lệch giàu nghèo và sự tác
động của các nhân tố đến chênh lệch giàu nghèo
1.1.1. Các nghiên cứu mô tả về chênh lệch giàu nghèo
- Những nghiên cứu giàu nghèo và phân tầng xã hội ở phạm vi
từng vùng hoặc khu vực: mới chỉ là các mảng miêu tả riêng biệt về phân
hóa giàu nghèo ở từng khu vực, hay từng vùng. Chưa thể hiện được mối
liên hệ hữu cơ giữa các vùng, các khu vực để có thể khái quát được sự
phân hóa giàu nghèo ở phạm vi cả nước.
- Những nghiên cứu giàu nghèo và phân tầng xã hội trong phạm
vi cả nước: Cho thấy được toàn cảnh bức tranh chung về phân hóa giàu
nghèo, bất bình đẳng thu nhập trong phạm vi cả nước. Các nghiên cứu

đã khẳng định bất bình đẳng ở Việt Nam có chiều hướng gia tăng là do
sự khác biệt về không gian nhưng chưa lượng hóa và chưa chỉ ra được

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế CLGN ở Việt Nam và một số
khuyến nghị về phương pháp thống kê CLGN ở Việt Nam.

các nhân tố cụ thể tác động đến sự gia tăng đó.

7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm 4 chương:

yếu tố đến chênh lệch giàu nghèo

- Chương 1: Tổng quan về chênh lệch giàu nghèo và các nhân tố
ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo

1.1.2. Các nghiên cứu sử dụng mô hình phân tích sự tác động của các
1.1.2.1. Các mô hình hồi quy số liệu chéo về chênh lệch giàu nghèo
Các nghiên cứu về CLGN phân tích bằng mô hình hồi quy số liệu
chéo đã lượng hóa được sự tác động của các yếu tố đến vấn đề giàu

- Chương 2: Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo

nghèo hay bất bình đẳng trong thu nhập (BBĐTN). Những nghiên cứu

- Chương 3: Phân tích thực trạng chênh lệch giàu nghèo ở Việt
Nam giai đoạn 2002 – 2012

của hộ đến thu nhập của các nhóm giàu – nghèo trong một năm nào đó.


- Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch
giàu nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2002 - 2012

này mới chỉ lượng hóa được tác động của các yếu tố thuộc về đặc điểm
1.1.2.2. Các mô hình hồi quy về chênh lệch giàu nghèo sử dụng số liệu
mảng


6

5
Các nghiên cứu sử dụng mô hình số liệu mảng có liên quan đến

các quan niệm này đều dựa trên một hoặc một số tiêu chí nhất định để

CLGN của các học giả trong và ngoài nước, hầu như chỉ phân tích ảnh

xem xét như: tài sản, nhà cửa, đất đai, đồ dùng phục vụ cho sinh hoạt,

hưởng ở một khía cạnh nào đó đến CLGN hay bất bình đẳng thu nhập

thu nhập hoặc chi tiêu.

tập trung chủ yếu là: hội nhập quốc tế, tăng trưởng và phát triển kinh tế,

1.2.2.2. Quan niệm về nghèo đói

già hóa dân số, hệ thống tài chính.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu định lượng sử dụng số liệu mảng để

phân tích vấn đề BBĐTN còn rất ít. Chủ yếu là mô tả, còn một số
nghiên cứu phân tích bằng mô hình về BBĐTN của nước ta cũng chỉ tập
trung ở vấn đề hội nhập quốc tế và tăng trưởng kinh tế.
Với mong muốn tìm ra các nhân tố có tác động thực sự đến

Có rất nhiều quan niệm về nghèo đói, từ các quan điểm đơn
chiều chỉ coi nghèo đói là không có đủ cái ăn, cái mặc rồi đến các quan
điểm đa chiều xem xét nghèo đói dưới nhiều khía cạnh khác nhau, ngoài
việc không thỏa mãn những nhu cầu về sản phẩm thiết yếu, điều kiện
sống ra thì nghèo đói còn xét đến cả vấn đề về giáo dục, chăm sóc sức
khỏe, dễ bị tổn thương, không có tiếng nói trong xã hội...

CLGN. Luận án sử dụng phương pháp phân tích số liệu mảng để nghiên

1.2.2.3. Quan niệm về chênh lệch giàu nghèo

cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến CLGN.

Nhìn chung các quan niệm về CLGN đều đánh giá chủ yếu dựa
vào thu nhập hoặc chi tiêu. Luận án quan niệm về CLGN là biểu hiện sự

1.2.Tổng quan về lý luận chênh lệch giàu nghèo
1.2.1. Cơ sở lý thuyết về chênh lệch giàu nghèo
- Lý thuyết của Karl Marx: Marx đã nghiên cứu phân tầng xã hội
hay phân hóa giàu nghèo dựa trên sự phân hóa giai cấp. Ông cho rằng,
sự phân chia thành các tầng lớp, các giai cấp trong xã hội đều bắt nguồn
từ sự khác nhau về sở hữu tài sản.
- Lý thuyết của Max Weber: Lý thuyết của Weber cho rằng
nguyên nhân gây ra sự bất bình đẳng là do quyền lực kinh tế, chính trị
và uy tín xã hội.

- Lý thuyết hiện đại:Nghiên cứu sự bất bình đẳng xã hội dựa trên
nhiều khía cạnh mới, khác nhau hơn. Mà các khía cạnh này không tác
động một cách độc lập mà luôn có mối quan hệ qua lại gắn kết với nhau.
1.2.2. Các quan niệm về giàu, nghèo và chênh lệch giàu nghèo
1.2.2.1. Quan niệm về giàu
Có nhiều quan niệm khác nhau về giàu, mỗi quan niệm đánh giá
hộ gia đình là giàu dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhưng tựu chung lại

chênh lệch về tài sản, thu nhập, chi tiêu, trình độ giáo dục,y tế vàchăm
sóc sức khỏe, điều kiện nhà ở và khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã
hội giữa nhóm dân cư giàu với nhóm dân cư nghèo, giữa thành thị với
nông thôn, giữa các vùng lãnh thổ và các địa phương.
1.2.3. Các cách tiếp cận đo lường chênh lệch giàu nghèo
1.2.3.1. Cách tiếp cận dựa vào chênh lệch thu nhập giữa nhóm giàu
nhất và nhóm nghèo nhất
Được xác định bằng cách so sánh thu nhập giữa nhóm giàu với
nhóm nghèo. Theo cách tiếp cận này rất dễ tính toán, dễ hiểu và tiện lợi khi
so sánh theo thời gian, giữa các địa phương, các quốc gia nhưng cách tiếp
cận này không cho biết sự phân phối thu nhập trong các nhóm trung bình.
1.2.3.2. Cách tiếp cận dựa theo tiêu chuẩn "40"
Do Ngân hàng thế giới đề xuất vào năm 2002 là xác định tỷ lệ thu
nhập của 40% dân số có thu nhập thấp nhất chiếm trong tổng thu nhập
của tất cả dân số.


7

8
CHƯƠNG 2


Cách này có hạn chế đó là chỉ phản ánh được sự phân phối thu
nhập của 2 nhóm thu nhập thấp nhất và chưa phản ánh được sự phân

HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÁC

phối thu nhập của các nhóm có thu nhập từ trung bình trở lên.

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÊNH LỆCH GIÀU NGHÈO

1.2.3.3. Cách tiếp cận dựa vào đồ thị đường cong Lorenz
Đường cong Lorenz mô tả phần trăm thu nhập nhận được trong

2.1. Sự cần thiết và những yêu cầu của xây dựng hệ thống chỉ tiêu

tổng thu nhập tương ứng với phần trăm số người được nhận thu nhập

thống kê đánh giá giàu nghèo, chênh lệch giàu nghèo và các nhân tố

đó, bắt đầu từ những người hoặc hộ gia đình nghèo nhất.

ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo

Đường cong Lorenz phản ánh được sự phân phối thu nhập của

2.1.1. Sự cần thiết của hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá giàu

tất cả các nhóm. Nhưng đường cong Lorenz sẽ không lượng hóa được

nghèo, chênh lệch giàu nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đến chênh


sự bất bình đẳng thu nhập, trong trường hợp 2 đường Lorenz giao nhau

lệch giàu nghèo

thì không thể xếp hạng được sự bất bình đẳng.
1.2.3.4.Cách tiếp cận dựa vào hệ số Gini
Hệ số Gini được xác định bằng tỷ số của phần diện tích nằm
giữa đường cong Lorenz và đường chéo 450 so với phần diện tích tam
giác vuông nằm bên dưới đường chéo 450.

Để đánh giá CLGN một cách sâu sắc và toàn diện hơn không
đơn giản chỉ dựa vào thu nhập, phải phân tích CLGN ở nhiều khía cạnh
khác nhau. Mỗi khía cạnh này là một tiêu chí để phân biệt giàu nghèo.
Các tiêu chí này phải được cụ thể hóa thành các chỉ tiêu để đánh giá.
Hiện nay TCTK chưa có công bố nào về các tiêu chí đánh giá

Hệ số Gini có hạn chế là nó không thể phân tách theo các nhóm

giàu nghèo và hệ thống chỉ tiêu (HTCT) đo lường giàu nghèo, CLGN và

để phản ánh sự bất bình đẳng giữa các nhóm và trong nội bộ từng nhóm.

các nhân tố ảnh hưởng đến CLGN. Do đó, việc đề xuất các tiêu chí và

1.2.3.5.Cách tiếp cận dựa vào các thước đo Entropy tổng hợp

các HTCT này là cần thiết.

Các thước đo Entropy tổng hợp được sử dụng nhằm khắc phục
những hạn chế của hệ số Gini, có thể cho phép đánh giá mức độ bất bình


2.1.2. Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cần phải đảm bảo các yêu cầu về:

đẳng của quốc gia là do tác động của bất bình đẳng trong mỗi nhóm nhỏ

tính hiệu quả, tính so sánh, tính hội nhập và tính khả thi.

là bao nhiêu, hay do bất bình đẳng giữa các nhóm tác động là bao nhiêu.

2.2. Đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá giàu nghèo, chênh
lệch giàu nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo
2.2.1. Định hướng đề xuất
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu đã
được tổng quan,luận án xin đề xuất 5 tiêu chí để đánh giá giàu nghèo, đó
là: (i) Thu nhập, (ii) chi tiêu, (iii) tài sản, (iv) giáo dục, (v) y tế và chăm
sóc sức khỏe. Dựa vào các tiêu chí này, luận án đề xuất những chỉ


9

10

tiêu phù hợp nhất để đo lường giàu nghèo, CLGN và các nhân tố ảnh

- Hệ số chênh lệch giàu - nghèo

hưởng đến CLGN. Các chỉ tiêu trong 3 HTCT này được trình bày:

- Hệ số giãn cách thu nhập/chi tiêu


khái niệm, phương pháp xác định, ý nghĩa của nó sử dụng trong phân

- Hệ số phân hóa thành thị - nông thôn

tích của từng HTCT và nguồn thông tin. Trong các HTCT này sẽ có:

- Hệ số Gini

- Những chỉ tiêu đã được đề cập ở một HTCT hay ấn phẩm nào
đó: với các chỉ tiêu này có thể giữ nguyên hoặc hoàn thiện cho phù hợp.
- Các chỉ tiêu mới: luận án sẽ xây dựng.
2.2.2. Đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê giàu nghèo
2.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh về thu nhập

- Chỉ số Entropy tổng hợp
2.2.4. Đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê các nhân tố ảnh hưởng đến
chênh lệch giàu nghèo
2.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của dân số
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên là người dân tộc thiểu số

- Thu nhập BQĐN

- Cơ cấu dân số theo độ tuổi lao động

- Cơ cấu thu nhập

- Tỷ số dân số phụ thuộc

2.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh về chi tiêu


- Tỷ lệ dân số thành thị

- Chi tiêu dùng BQĐN

- Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên biết chữ

- Cơ cấu chi tiêu dùng

- Tỷ suất di cư thuần túy

2.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh về tài sản

2.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Trị giá đồ dùng lâu bền bình quân một hộ gia đình:

- Cơ cấu lao động chia theo khu vực kinh tế

- Tỷ lệ hộ gia đình sống trong từng loại nhà ở

- Cơ cấu GDP chia theo khu vực kinh tế

2.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh về giáo dục

2.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh xu thế hội nhập quốc tế

- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên đạt được bằng cấp cao nhất

- Tỷ lệ xuất khẩu (hoặc nhập khẩu) so với GDP


- Cơ cấu chi tiêu trong giáo dục

- Tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài so với GDP

2.2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh về y tế và tình hình chăm sóc sức khỏe

2.2.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm kinh tế - xã hội khác

- Tỷ lệ dân số khám chữa bệnh

- GDP bình quân đầu người

- Tỷ lệ người điều trị nội (ngoại) trú

- Tỷ lệ động viên tài chính trong GDP

- Chi tiêu cho y tế bình quân một người có khám chữa bệnh

- Năng suất lao động theo khu vực kinh tế

- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch

2.3. Phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch

- Tỷ lệ hộ gia đình dùng hố xí hợp vệ sinh

giàu nghèo

2.2.3. Đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá chênh lệch giàu


2.3.1. Phương pháp phân tích mô hình số liệu mảng

nghèo

2.3.1.1. Giới thiệu chung về dữ liệu mảng (panel data) (hay số liệu gộp)


12

11
Dữ liệu mảng là dữ liệu kết hợp, kết hợp dữ liệu theo chuỗi thời
gian và dữ liệu chéo theo không gian.

Nhóm nhân tố phản ánh về
đặc điểm của dân số

Nhóm các nhân tố thuộc về
thể chế, chính sách

2.3.1.2. Ưu điểm của sử dụng dữ liệu mảng
Làm tăng kích thước mẫu, xử lý được những vấn đề không
thuần nhất, cung cấp nhiều thông tin, ít đa cộng tuyến và hiệu quả hơn.
Nghiên cứu được động thái thay đổi của các đơn vị chéo theo thời gian.
Kiểm soát các biến không quan sát được nhưng thay đổi theo thời gian

Nhóm nhân tố phản ánh sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế

(Biến phụ thuộc)

Nhóm nhân tố phản ánh về
xu thế hội nhập quốc tế

và nghiên cứu những mô hình phức tạp hơn.
Nhóm nhân tố phản ánh về
đặc điểm kinh tế - xã hội khác

2.3.2. Các loại mô hình phân tích dữ liệu mảng
Mô hình tổng quát với số liệu Panel:

Chênh lệch giàu nghèo

Nhóm nhân tố thuộc về
địa lý

---------------------------------------

Trong đó: i là các tỉnh/thành phố
2.3.2.1. Mô hình hệ số không thay đổi (hay POLS)
Trong mô hình bình phương gộp (POLS) thì tất cả các hệ số
chặn, hệ số hồi quy không đổi theo thời gian và theo không gian.
2.3.2.2.Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)
Sử dụng mô hình REM trong trường hợp các yếu tố không thuần
nhất giữa các tỉnh/thành phố không quan sát được không có mối quan hệ
tương quan với các biến độc lập của mô hình. Mô hình có dạng:
(**)
2.3.2.3.Mô hình tác động cố định (FEM)
Mô hình FEM sử dụng trong trường hợp các yếu tố không
thuần nhất có tương quan với các biến độc lập Xi. Mô hình có dạng:
(***)

2.3.3.Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu
Khung nghiên cứu để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CLGN

CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÊNH LỆCH GIÀU NGHÈO
Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2002 - 2012
3.1. Phân tích tình hình chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam dựa theo
thu nhập
3.1.1.Thực trạng chênh lệch giàu nghèo chung
Xét theo hệ số Gini, trong 10 năm qua (2002 -2012) BBĐTN ở
Việt Nam có xu hướng gia tăng nhưng chỉ gia tăng một cách khiêm tốn.
Dựa vào đường cong Lorenz: bất bình đẳng chỉ gia tăng trong
những nhóm thu nhập thấp.
Xét theo hệ số giãn cách thu nhập và hệ số chênh lệch giàu
nghèo: cho thấy BBĐTN ở Việt Nam tăng lên nhanh và ngày càng lớn,
các hệ số này đang dần chạm đến mức bất bình đẳng cao.
Tỷ lệ thu nhập của các nhóm nghèo nhận được càng ít đi, người
nghèo đã nghèo lại càng nghèo hơn so với các nhóm khá và giàu, dẫn
đến khoảng cách CLGN càng doãng ra.


13

14
- Khi chênh lệch giàu nghèo trong nội bộ khu vực thành thị đang
có xu hướng giảm, thì ngược lại, ở khu vực nông thôn lại ngày càng
tăng làm cho CLGN trên phạm vi cả nước có xu hướng gia tăng

3.1.3. Chênh lệch giàu nghèo trong từng vùng lãnh thổ và
tỉnh/thành phố


Hình 3.3: Tỷ trọng thu nhập
của 5 nhóm giàu - nghèo thời kỳ 2002 - 2012
3.1.2. Chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị - nông thôn và trong
từng khu vực
-Hệ số chênh lệch giữa thành thị với nông thôn đang được rút
ngắn, nhưng mức chênh lệch tuyệt đối lại tăng lên.
Bảng3.3:Thu nhập BQĐN 1 tháng chia theo khu vực thành thị nông thôn ở Việt Nam thời kỳ 2002 – 2012
Năm

Thu nhập BQĐN 1 tháng (nghìn đồng)

2002 2004 2006
2008
2010
2012
Khu vực
Thành thị
622,1 815,4 1058,4 1605,2 2129,5 2989,1
Nông Thôn
275,1 378,1 505,7 762,2 1070,4 1579,4
Mức chênh lệch
374,0 437,3 552,7 843,0 1059,1 1409,7
tuyệt đối TT - NT
Hệ số chênh lệch
2,3
2,2
2,1
2,1
2,0

1,9
TT - NT (lần)
Nguồn:Kết quả điều tra mức sống HGĐ -Tổng cục Thống kê
- Khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa thành thị với nông thôn
đang thu hẹp dần là do sự thay đổi cơ cấu thu nhập ở khu vực nông thôn
theo chiều hướng tiến bộ đã làm cho thu nhập ở khu vực này tăng lên.

- Những năm đầu của thời kỳ 2002-2012, phân hóa giàu nghèo
của các vùng có thu nhập và mức sống cao như: Đông Nam Bộ và Đồng
bằng sông Hồng diễn ra sâu sắc hơn các vùng có mức sống thấp, nhưng
đến giai đoạn cuối thì ngược lại.
- Ngoại trừ vùng Đông Nam Bộ CLGN và BBĐTN có xu hướng
giảm, bảy vùng còn lại đều có xu hướng tăng lên. Đặc biệt tăng mạnh
nhất ở các vùng nghèo như: Tây Nguyên, Tây Bắc và Đông Bắc.
3.2. Chênh lệch giàu – nghèo ở các khía cạnh khác
3.2.1. Chênh lệch về tài sản
Thứ nhất, về tiện nghi và đồ dùng lâu bền: các hộ gia đình nghèo
có rất ít tiện nghi trong gia đình, trị giá đồ dùng lâu bền của các HGĐ ở
những nhóm này chỉ bằng 1/10 của nhóm giàu. Những đồ dùng mà họ
đang sử dụng chủ yếu là các loại đồ dùng rẻ tiền và quá lạc hậu. Trái lại,
các hộ giàu chủ yếu sử dụng tiện nghi và đồ dùng đắt tiền, có giá trị lớn.
Thứ hai, sự khác biệt về tình trạng nhà ở giữa hai nhóm giàu
nghèo đang dần thay đổi theo hướng tích cực. Nhưng đại đa số hộ giàu
là sống trong các các ngôi nhà kiên cố. Ngược lại, hộ nghèo chủ yếu
sống trong các ngôi nhà bán kiên cố và nhà tạm.
3.2.2. Chênh lệch về chi tiêu
Chênh lệch về mức sống của các hộ gia đình ở hai nhóm giàu –
nghèo vẫn còn khá cao và có xu hướng nới rộng:
Cơ cấu chi tiêu cho đời sống của cả hai nhóm đều thay đổi theo
chiều hướng giảm dần tỷ trọng chi tiêu cho ăn, uống đặc biệt là chi cho

lương thực và tăng dần các khoản chi không phải ăn uống. Nhưng với


15

16

nhóm hộ nghèo vẫn còn70% chi tiêu đời sống là cho lương thực, thực

thể, chênh lệch về tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch giữa hai

phẩm. Ngược lại, các hộ giàu trên 50% chi tiêu của họ là cho đời sống
văn hóa, tinh thần, giáo dục và chăm lo sức khỏe tốt nhất.
3.2.3. Chênh lệch về giáo dục
Trình độ học vấn giữa nhóm giàu và nhóm nghèo ngày càng cách
biệt. Bằng cấp cao nhất của 90% dân số từ 15 tuổi trở lên ở nhóm nghèo
chủ yếu là ở mức thấp như: chưa bao giờ đến trường, không có bằng
cấp, tốt nghiệp tiểu học hay tốt nghiệp trung học cơ sở, thì trái lại, nhóm
giàu phần đông dân số ở độ tuổi này có bằng cấp cao nhất đạt được ở
các mức tốt nghiệp từ trung học phổ thông trở lên.
Trong khi tỷ lệ dân số có trình độ cao của nhóm giàu ngày càng
tăng, thì nhóm nghèo không thay đổi. Sự chênh lệch về trình độ ở mức
của nhóm giàu so với nhóm nghèo tăng mạnh trong thời kỳ này từ 3,5
lần (năm 2002) → lên 73→lên 101,5→ và 106,5 lần (năm 2012).
Có sự chênh lệch lớn về chi tiêu cho giáo dục nói chung và từng
khoản chi cho giáo dục nói riêng giữa hai nhóm giàu – nghèo. Người
nghèo cũng phải gánh nặng các khoản chi như: đóng góp cho trường,

nhóm giảm dần: từ 12,6 lần (năm 2002) xuống 5,9 lần (năm 2012).
Chênh lệch về môi trường sống giữa giàu và nghèo càng được

rút ngắn. Năm 2002 tỷ lệ hộ gia đình ở nhóm giàu sử dụng hố xí hợp vệ
sinh cao gấp 20 lần nhóm nghèo thì đến năm 2012 chỉ còn 3,79 lần.
3.3. Tổng hợp chênh lệch giàu nghèo đa chiềuthời kỳ 2002 - 2012
Luận án tổng hợp CLGN theo nhiều chiều cạnh, mỗi chiều
luận án chọn một hoặc một số chỉ tiêu đại diện để đưa vào đánh giá
và so sánh.

lớp, đồng phục, dụng cụ học tập... chiếm 4/5 tổng chi giáo dục của họ.
3.2.4. Chênh lệch về y tế và chăm sóc sức khỏe
Người nghèo thường mắc bệnh nặng mới đi khám bệnh, do đó tỷ
lệ người phải vào viện để điều trị nội trú lớn hơn so với nhóm giàu.
Sự bất bình đẳng trong lĩnh vực y tế còn được thể hiện một cách
khá rõ ràng thông qua sự chênh lệch về chi tiêu y tế bình quân một người
khám chữa bệnh và cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế.
Đại đa số người giàu là sử dụng nguồn nước sạch đã qua xử lý
do nhà máy cung cấp hoặc từ giếng khoan, trái lại khoảng 70 -85%
dân số nghèo sử dụng các nguồn tự cung, tự cấp, chưa đảm bảo vệ
sinh. Tuy vậy, sự bất bình đẳng về cơ hội sử dụng nước sạch giữa
nhóm giàu và nghèo đã giảm khá rõ trong giai đoạn 2002 -2012. Cụ

Hình 3.7: Chênh lệch giàu nghèo đa chiều thời kỳ 2002 - 2012
- CLGN cả nước nói chung và trong từng khu vực, vùng nói
riêng ngày càng tăng, đặc biệt tăng mạnh ở khu vực nông thôn.
- Sự khác biệt về thu nhập, trình độ học vấn giữa hai nhóm giàu
nghèo ngày càng lớn.
- Khoảng cách chênh lệch về mức sống, các khoản chi tiêu dùng,
nhà ở, phương tiện sinh hoạt giữa nhóm giàu và nghèo đã cải thiện, song
vẫn còn khá cao.
- Sự bất bình đẳng trong y tế chưa được cải thiện nhiều, người nghèo
ít có cơ hội khám chữa bệnh trong các dịch vụ y tế có chất lượng cao.

- Người nghèo cũng tích cực quan tâm đến chăm sóc sức khỏe,
môi trường sống, góp phần làm cho CLGN ở lĩnh vực này giảm mạnh.


17

18

CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÊNH

các vùng khác và khoảng cách giữa vùng giàu với vùng nghèo ngày

LỆCH GIÀU – NGHÈO Ở VIỆT NAM THỜI KỲ 2002 – 2012
4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo của nước ta

càng cao. Chính sách đầu tư công chủ yếu dành cho doanh nghiệp nhà
nước nhưng lại tạo ra rất ít việc làm và hiệu quả thấp.
Chính sách quản lý của nhà nước: còn chưa chặt chẽ và bất

hiện nay

cập, chẳng hạn ở đầu giàu có một số người giàu mới với các nguồn thu

4.1.1. Nhóm nhân tố phản ánh sự phát triển của các thể chế kinh tế

nhập không rõ ràng.

thị trường


Về chính sách hỗ trợ cho người nghèo có hiệu quả nhưng chưa

Sự thất bại của các thể chế kinh tế thị trường sẽ làm cho bất
bình đẳng về thu nhập gia tăng và khoảng cách chênh lệch giàu

cao, thể hiện ở đầu nghèo có rất nhiều người nghèo do thiếu vốn, thiếu

nghèo ngày càng lớn. Chẳng hạn như: sự kém phát triển của thị
trường vốn dẫn đến các doanh nghiệp nhỏ hay người nghèo không có

án chưa tạo ra được sự gắn kết chung trong giảm nghèo, thiếu sự liên

khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thống. Hay hoạt động biến
dạng của thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán,... đã làm

Chính sách về y tế và chăm sóc sức khỏe vẫn còn nhiều bất cập,

việc làm, thiếu kinh nghiệm và trình độ hiểu biết...Các chính sách và dự
kết, phối hợp nhịp nhàng và còn có sự chồng chéo.
mạng lưới y tế phân bố chưa hợp lý, chưa thuận lợi cho người dân sống

cho một nhóm người giàu lên nhanh chóng. Sự giàu lên nhờ đầu cơ
đất đai hay cổ phiếu không tạo ra được bất cứ chỗ làm nào cho xã hội

ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Cơ chế chính sách bảo hiểm y tế

và không góp phần cho công cuộc xóa đói giảm nghèo mà làm cho
khoảng cách giàu - nghèo ngày một nới rộng.

thiếu đồng bộ.


4.1.2. Nhóm nhân tố thuộc về chính sách của nhà nước

miễn phí cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số chưa chặt chẽ và
4.1.3. Nhóm nhân tố thuộc về khía cạnh địa lý
4.1.3.1. Sự phát triển không đồng đều giữa khu vực thành thị với nông

Sự yếu kém của các chính sách nhà nước vẫn còn tồn tại, gây ra
các rào cản cho sự phát triển kinh tế xã hội, làm cho CLGN ngày càng

thôn và trong nội bộ từng khu vực

doãng ra. Cụ thể:
Chính sách chi tiêu công: còn nghiêng về những dịch vụ được

thời kỳ này chủ yếu là do sự phát triển không đồng đều trong nội bộ khu

Giai đoạn 2002 -2012, Sự tăng lên của CLGN ở Việt Nam trong
vực nông thôn, còn sự chênh lệch giữa hai khu vực chỉ đóng góp một

người giàu tiêu dùng nhiều hơn, dẫn đến người giàu được thụ hưởng
nhiều hơn người nghèo. Mặt khác, việc quản lý chi tiêu công còn

phần nhỏ.

nhiều bất cập, tạo cơ hội cho sự thất thoát, lãng phí lớn nguồn ngân
sách nhà nước.

nước cũng là một nguyên nhân.


Tốc độ phát triển không đều giữa các vùng nông thôn trong cả

Đối với chính sách đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng
chưa hợp lý và hiệu quả. Những vùng nghèo, khu vực nông thôn, miền

4.1.3.2. Sự khác biệt giữa các vùng lãnh thổ và trong nội bộ từng vùng

núi thì tỷ lệ vốn đầu tư còn quá thấp. Các vùng này càng cách biệt so với

lệch vùng – miền ngày càng lớn. Ảnh hưởng của CLGN giữa các vùng

Tốc độ phát triển giữa các vùng không đồng đều dẫn đến chênh


19

20

tới CLGN chung của cả nước ngày càng nhỏ. Ngược lại, đóng góp của

4.2.2. Ước lượng và lựa chọn mô hình hồi quy thích hợp

CLGN trong tám vùng tới bất bình đẳng của cả nước ngày càng lớn.

* Ước lượng mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là hệ số Gini: kết quả
ước lượng cho thấy mô hình REM - Robust là phù hợp nhất.
*Ước lượng mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là hệ số chênh lệch
giàu nghèo (HSGN): kết quả phù hợp là mô hình FEM– Robust.
4.2.3. Phân tích và đánh giá kết quả ước lượng mô hình hồi quy
Kết quả ước lượng cho thấy đại đa số các nhân tố đều có tác

động đến CLGN, ngoại trừ các biến năng suất lao động (biến NS1 và
NS2). Cụ thể:
Thứ nhất, là GDP bình quân đầu người (biến logGDPbqdn): khi
GDP bình quân đầu người tăng lên 1% thì BBĐTN giữa các nhóm dân
cưtăng lên 2,87%. Nghĩa là, kinh tế càng phát triểnthì càng tạo ra sự bất
bình đẳng và CLGN càng lớn.

Khoảng 5/6 sự bất bình đẳng của cả nước là do phân phối thu
nhập trong nội bộ các vùng không đồng đều, còn lại 1/6 là do sự phát
triển không đồng đều giữa các vùng.
4.1.4. Nhóm nhân tố phản ánh đặc điểm của dân số
Sự khác biệt về dân tộc, độ tuổi, trình độ học vấn, khu vực sống...
ảnh hưởng đến quá trình phân hóa giàu nghèo.
4.1.5. Nhóm nhân tố phản ánh về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Lý thuyết của Lewis cho rằng sự chuyển dịch từ nông nghiệp
sang công nghiệp góp phần làm tăng bất bình đẳng ở giai đoạn đầu và
giảm ở giai đoạn sau.
4.1.6. Nhóm nhân tố phản ánh xu thế hội nhập quốc tế
Quá trình mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới dẫn đến
sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các nhóm dân cư, giữa
thành thị và nông thôn cũng là một sự kiện thường thấy ở những nước
nông nghiệp trong đó có Việt Nam.
4.1.7. Nhóm nhân tố phản ánh các đặc điểm kinh tế - xã hội khác
Những nhân tố thuộc về các đặc điểm kinh tế - xã hội khác có

Thứ hai, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên là người dân tộc thiểu số
(biến tldantoc): đã góp phần làm tăng CLGN của nước ta trong thời gian
qua, sự phân bố dân số là người dân tộc không đều tạo ra sự chênh lệch
giữa các địa phương. Những tỉnh có tldantoc càng cao thì phân hóa giàu
nghèo càng sâu sắc hơn các tỉnh khác.

-Thứ ba, là tỷ lệ dân số thành thị (biến TLdstt):nếu TLdstt lên

ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo như: Tăng trưởng kinh tế, năng
suất lao động, tỷ lệ đóng góp của thuế trong GDP,...

1% thì CLGN giảm 0,07%. Nghĩa là,sự tăng lên của tỷ lệ dân số thành

4.2. Ước lượng và phân tích mô hình hồi quy các nhân tố ảnh
hưởng đến chênh lệch giàu nghèo

nhiều cơ hội việc làmcho dân số nghèo, vì vậy nó đãđóng góp tích cực

4.2.1. Xây dựng mô hình hồi quy

thị đã làm BBĐTN giảm một cách đáng kể. Quá trình đô thị hóa đã tạo
cho việc giảm CLGN ở nước ta.
Thứ tư, cơ cấu dân số theo tuổi lao động (tỷ lệ dân số dưới 15
tuổi – biến tlds_15t và tỷ lệ dân số trên 65 tuổi – biến tlds_65t):sự biến
đổi cơ cấu tuổi dân số trong thời gian qua đã góp phần làm giảm
BBĐTN của nước ta.


21
Thứ năm, là cơ cấu lao động chia theo các khu vực kinh tế (tỷ lệ
lđ của khu vực CNXD – biến tlldcn và tỷ lệ ld dịch vụ - biến tllddv): kết
quả ước lượng cho biết tỷ lệ LĐ trong khu vực CNXD và dịch vụ tăng
lên 1% thì CLGN tăng lên 1,6%. Sự chuyển dịch về cơ cấu LĐ giữa ba
KVKTđã đóng góp không nhỏ cho tăng trưởng thu nhập, nhưng nó
cũng góp phần làm gia tăng CLGN.
Thứ sáu, là cơ cấu GDP chia theo khu vực kinh tế (tỷ lệ VA trong

GDP của CNXD-biến TLVAcn và tỷ lệ VA trong GDP của dịch vụ-biến
TLVAdv): sự tăng lên của tỷ trọng VA trong GDP khu vực CNXD đã
làm giảm CLGN ở nước ta.Bởi vì chính chuyển dịch về cơ cấu ngành
kinh tế đã mang lại tăng trưởng nhanh chóng về VA trong khu vực
CNXD và sự đóng góp của khu vực này vào GDP của nền kinh tế
ngàycàng lớn đã thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng bền vững.
Thứ bẩy, là tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài so với GDP
(biến TLFDI):Hệ số hồi quy ước lượng cho thấy nếu tỷ lệ FDI so với
GDP tăng 1% thì làm cho hệ số CLGN giảm 2,31%. Tức là, hội nhập
quốc tế càng sâu thì càng làm giảm CLGN.
Thứ tám, là biến giả theo thời gian (biến i.year): so với năm
2002, sự phát triển kinh tế của các năm về sau ở giai đoạn này đã ảnh
hưởng tiêu cực đến quá trình bất bình đẳng thu nhập. Nghĩa là, phát triển
kinh tế - xã hội của các năm khác nhau đều góp phần làm cho CLGN
tăng lên theo thời gian ở các mức độ khác nhau.
4.3. Khuyến nghị chính sách
4.3.1. Khuyến nghị chính sách nhằm hạn chế sự gia tăng chênh lệch
giàu nghèo
- Tiếp tục đẩy mạnh quá trình đổi mới thể chế kinh tế.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn theo hướng phát triển
bền vững.

22
- Chú trọng đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ vào các
tỉnh/thành phố, vùng lãnh thổ kém phát triển.
- Xây dựng chính sách an sinh xã hội nhằm nâng caochất lượng
cuộc sống của người nghèo, người dân tộc thiểu số và người già một
cách bền vững
4.3.2. Khuyến nghị chính sách về công tác thống kê chênh lệch giàu
nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đến nó

- Xây dựng và phổ biến một bộ chỉ số phản ánh về mọi khía
cạnh CLGN và từ bộ chỉ tiêu này xây dựng thành một thước đo tổng
hợp để đánh giá CLGN đa chiều.
- Nên qui định rõ ràng hơn nữa trong cách tính đối với từng chỉ
tiêu mà địa phương phải tính để có sự thống nhất cao về số liệu giữa các
địa phương và TCTK.
- Phổ biến số liệu về CLGN đa dạng hơn và chi tiết đến cấp
tỉnh/thành phố.
KẾT LUẬN
1. Luận án đã tổng quan được các công trình nghiên cứu của
các học giả trong và ngoài nước có liên quan đến CLGN. Bắt đầu từ
các nghiên cứu định tính, mô tả về phân tầng xã hội, phân hóa giàu
nghèo cho đến các nghiên cứu phân tích định lượng vềbất bình đẳng
thu nhập/chi tiêu. Đồng thời luận án cũng tổng quan được các mô hình
sử dụng số liệu Panel phân tích bất bình đẳng thu nhập.Dựa trên cơ sở
tổng quan, tác giả đã tìm ra khoảng trống cho nghiên cứu của mình.
2. Tập hợp một cách có hệ thống được cơ sở lý thuyếtvề chênh
lệch giàu nghèo, các quan điểm về giàu, nghèo và chênh lệch giàu
nghèo. Đặc biệt, luận án đã tổng quan được các cách tiếp cận để
đánh giá CLGN từ đơn giản đến phức tạp và chỉ ra được những ưu
điểm và hạn chế của từng thước đo.


24

23
3.Dựa vào tổng quan nghiên cứu và lý thuyết có liên quan,
luận án đã đề xuất được năm tiêu chí đánh giá giàu nghèo. Căn cứ

vốn, tài sản, hay sự hoạt động biến dạng của thị trường bất động

sản,...có ảnh hưởng đến CLGN ở Việt Nam.

vào các tiêu chí này, luận án đề xuất và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu

9. Các nhân tố thuộc về thể chế và chính sách của nhà nước

đánh giá giàu nghèo,phân tích chênh lệch giàu nghèo và các nhân tố

như: chính sách chi tiêu công, chính sách đầu tư, chính sách hỗ trợ

ảnh hưởng đến CLGN. Điều này đã cung cấp được một hệ thống chỉ

người nghèo, chính sách y tế, chính sách quản lý... Sự bất cập của

tiêu cho những nghiên cứu sau về CLGN.

các chính sách này cũng là những nguyên nhân làm cho CLGN ở

4. Luận án đã chỉ ra được ưu điểm của việc vận dụng phương

nước ta tăng lên.

pháp số liệu mảng (Panel) trong phân tích mô hình hồi quy các nhân

10.Trên 80% sự gia tăng bất bình đẳng thu nhập trong thời gian

tố ảnh hưởng đến CLGN. Đưa ra 3 loại mô hình số liệu mảng và các

qua là do phát triển không đồng đều trong nội bộ từng vùng lãnh thổ,


bước tiến hành trong quy trình ước lượng mô hình số liệu mảng,là cơ

từng khu vực và chủ yếulà do gia tăng chênh lệch giàu nghèo trong nội

sở tham khảo cho các nghiên cứu sử dụng mô hình Panel để phân

bộ khu vực nông thôn. Đồng thời luận án cũng cho thấy hệ số chênh

tích sau này.

lệch thu nhập giữa thành thị - nông thôn có xu hướng thu hẹp, nhưng

5. Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến CLGN ở Việt Nam, cung cấp một căn cứ tham khảo cho
các nghiên cứu sau.

mức tăng tuyệt đối giữa hai khu vực này lại đang nới rộng.
11. Xây dựng và ước lượng được mô hình hồi các nhân tố ảnh
hưởng đến CLGN.Kết quả ước lượng của mô hình đã phát hiện ra

6. Sử dụng bộ số liệu về điều tra MSDC các năm ở thời kỳ

giữa CLGN với các yếu tố phản ánh đặc điểm của dân số và chuyển

2002 – 2012 để tính toán và phân tích thực trạng CLGN ở Việt Nam

dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ với nhau. Luận án đã cho thấy

ở các lĩnh vực: thu nhập, chi tiêu, tài sản, giáo dục, y tế và chăm sóc


những nhân tố có tác động tích cực (làm giảm) và tiêu cực (làm tăng)

sức khỏe. Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ rõ sự chênh lệch

chênh lệch giàu nghèo ở nước ta. Từ những kết quả khá thú vị này

giữa giàu và nghèo về thu nhập, tài sản và giáo dục ngày càng lớn;

luận án đã đưa ra những khuyến nghị chính sách phù hợp với điều

còn sự khác biệt về đời sống, y tế và khả năng chăm sóc sức khỏe

kiện thực tế của nước ta nhằm hạn chế sự gia tăng CLGN và những

đang dần được rút ngắn.

kiến nghị về công tác thống kê phục vụ cho việc đánh giá, phân tích

7. Thu thập và tính toán một bộ chỉ số các nhân tố ảnh hưởng

CLGN tốt hơn.

hưởng đến CLGN của 63 tỉnh/thành phố trên cả nước. Các chỉ số này

12. Hạn chế của luận án: Mặc dù luận án đã đề xuất các tiêu

tập trung ở các khía cạnh: đặc điểm của dân số, chuyển dịch cơ cấu

chí để đánh giá chênh lệch giàu nghèo đa chiều, nhưng các tiêu chí


kinh tế, hội nhập quốc tế và các đặc điểm kinh tế - xã hội khác.

này vẫn chưa được lồng ghép lại thành một chỉ số tổng hợp để đánh

8. Luận án chỉ ra được các yếu tố thuộc về sự phát triển của
thể chế kinh tế thị trường như: vai trò và khả năng tiếp cận đất đai,

giá đa chiều. Đây cũng chính là hạn chế của luận án và rất cần được
tiếp tục nghiên cứu trong tương lai.



×