Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Bài giảng cơ sở văn hóa việt nam chương 2 văn hóa tổ chức đời sống tập thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 24 trang )

CHƯƠNG II
VĂN HÓA TỔ CHỨC ĐỜI SỐNG
TẬP THỂ


I. TỔ CHỨC NÔNG THÔN
1.1 Các nguyên tắc tổ chức nông thôn
1.1.1 Tổ chức nông thôn theo huyết thống:
Gia đình và Gia tộc


- Những người cùng quan hệ huyết thống gắn bó
mật thiết với nhau thành đơn vị cơ sở là gia đình
và đơn vị cấu thành là gia tộc.
- Sức mạnh gia tộc thể hiện ở tình yêu thương,
đùm bọc lẫn nhau.
- Quan hệ huyết thống là quan hệ theo hàng dọc,
theo thời gian  cơ sở của tính tôn ti – thói gia
trưởng và tinh tư hữu.
• Kỵ - Cụ - Ông – Cha – Tôi – Con – Cháu – Chắt
– Chút


1.1.2 Tổ chức nông thôn theo địa bàn cư trú:
Xóm và Làng
- Nhu cầu sản xuất, ứng phó với tự nhiên và xã
hội khiến người Việt Nam liên kết chặt chẽ với
nhau  Khái niệm Xóm – Làng
- Cách tổ chức nông thôn theo địa bàn cư trú
dựa trên quan hệ hàng ngang, theo không gian
 Nguồn gốc của tính dân chủ, bình đẳng 


mặt trái là thói dựa dẫm, ỷ lại và thói đố kỵ, cào
bằng.


1.1.3 Tổ chức nông thôn theo nghề nghiệp và sở
thích: Phường - Hội
- Trừ nghề nông, những người sinh sống bằng các
nghề khác liên kết nhau tạo thành đơn vị gọi là
phường.
- Hội là tổ chức liên kết những người cùng sở
thích, thú vui, đẳng cấp.
- Tổ chức theo nghề nghiệp, phường hội  Liên
kết theo chiều ngang  Tính dân chủ được nêu
cao.


1.1.4 Tổ chức nông thôn theo truyền
thống nam giới: Giáp
- Giáp được xây dựng trên nguyên tắc trọng
tuổi già.
• Giáp là một tổ chức mang tính hai mặt –
nó vừa được tổ chức theo chiều dọc (theo
lớp tuổi), lại vừa được tổ chức theo chiều
ngang (những người cùng làng)  mang
tính tôn ti và tính dân chủ.


1.1.5 Tổ chức nông thôn theo đơn vị hành
chính
- Làng được gọi là xã (có khi xã gồm nhiều

làng)
- Xóm được gọi là thôn ( có khi thôn gồm
nhiều xóm)
- Trong xã phân ra dân chính cư và dân ngụ
cư  phương tiện duy trì sự ổn định của
làng xã.


1.2 Tính cộng đồng và tính tự trị - hai đặc
trưng cơ bản của nông thôn Việt Nam
1.2.1 Tính cộng đồng: nhấn mạnh vào sự
đồng nhất.
- Ưu điểm:
+ Có tính tập thể cao, coi mọi người trong
làng như anh, em một nhà.
+ Ngọn nguồn của nếp sống dân chủ, bình
đẳng.


- Hạn chế:
+ Do đồng nhất mà ý thức con người cá
nhân bị thủ tiêu, hay có tính dựa dẫm và ỷ
lại vào tập thể.
+ Tư tưởng cầu an, cả nể và thói cào bằng,
không muốn ai hơn mình.


1.2.2 Tính tự trị: nhấn mạnh vào sự khác biệt.
- Ưu điểm:
+ Tinh thần tự lập cộng đồng

+ Nếp sống tự cấp, tự túc
- Hạn chế:
+ Óc tư hữu, ích kỉ
+ Óc bè phái, địa phương, cục bộ
+ Óc gia trưởng, tôn ti và gia đình chủ nghĩa


1.2.3 Biểu tượng truyền thống của tính cộng
đồng là sân đình, bến nước, cây đa; biểu
tượng truyền thống của tính tự trị là lũy
tre.
1.2.4 Tính cộng đồng và tính tự trị, cùng với
lối tư duy biện chứng như ta đã biết, dẫn
đến lối ứng xử có tính chất nước đôi.


- Tinh thần đoàn kết tương trợ >< óc tư hữu ích
kỷ, thói cào bằng

- Tập thể hòa đồng >< óc bè phái, địa
phương
- Tinh thần tự lập >< thói dựa dẫm, ỷ lại

 Tùy lúc, tùy nơi mà mặt tốt xấu được
phát huy.


1.3 Làng Nam Bộ
- Đặc trưng chung của thôn ấp Nam Bộ là tính mở,
không có lũy tre, cổng làng.

- Người dân không bị gắn chặt với quê hương như
ở làng Bắc Bộ  tính cách phóng khoáng, dễ
tiếp nhận những ảnh hưởng ở bên ngoài hơn.
- Song ở Nam Bộ vẫn thấy thấp thoáng có bóng
tre, người dân vẫn giữ nếp sống cần cù và coi
trọng tính cộng đồng, yếu tố làng xóm vẫn được
coi trọng và ưu tiên.



II. TỔ CHỨC QUỐC GIA
2.1 Từ làng đến nước và việc quản lí xã hội
* Về chức năng và nhiệm vụ:
- Nước là sự mở rộng của làng, chỉ có qui mô là
khác nhau.
- Ứng phó với môi trường tự nhiên: ở phạm vi làng
làng là liên kết sản xuất cho kịp thời vụ; ở phạm
vi nước là chống thiên tai, ứng phó với bão lụt.
- Ứng phó với môi trường xã hội: ở cấp độ làng là
chống trộm cướp; ở phạm vi quốc gia là chống
giặc ngoại xâm.


* Về tính cộng đồng và tính tự trị:
+ Tính cộng đồng: coi mọi người trong làng như
anh em một nhà đã chuyển thành ý thức cộng
đồng trong phạm vi quốc gia  tinh thần đoàn
kết toàn dân.
+ Tính tự trị: ý thức quốc gia rất mạnh  ý thức
độc lập dân tộc và lòng yêu nước mãnh liệt;

quốc gia và ranh giới quốc gia là rất đỗi thiêng
liêng  Ít quan tâm đến những vấn đề quốc tế.


* Về tổ chức bộ máy:

Vua  Lạc hầu, lạc tướng (Bộ)  Già
làng (Làng)
* Về pháp luật: đã có từ thời Hùng Vương;
mỗi thời đều có bộ luật riêng; qua các cơn
binh lửa, Luật Hồng Đức và Luật Gia Long
đến nay vẫn còn được giữ lại.


2.2 Nước với truyền thống dân chủ của
văn hóa nông nghiệp
2.2.1 Truyền thống dân chủ làm cho nhà
nước Việt Nam giống với làng xã
- Bộc lộ trong quan hệ giữa lãnh đao với
người dân  Vua đứng đầu nhưng vua
Việt khác với các vị vua phương Tây và
Trung Hoa.


- Trong tiếng Việt, từ vua và từ bố xuất phát
từ cùng một gốc: có nghĩa là cha, vừa có
nghĩa là thủ lĩnh của dân làng.
- Còn bộc lộ trong quan hệ giữa người dân
với thánh thần; giữa con người với loài
vật.



+ Dân thờ cúng thần thánh thần thánh
phải có trách nhiệm phù hộ, nếu không,
dân có thể “kiện” thần thánh.
+ Trâu ơi ta bảo trâu này… lời tâm sự
bình đẳng với loài vật.


2.2.2 Quan hệ tình cảm và tinh thần dân chủ
còn thể hiện rõ trong luật pháp
- Người nông nghiệp Việt Nam sống thiên
về tình cảm nên ý thức pháp luật rất kém.
- Phương Tây là luật pháp >< Ở ta là luật lệ


2.2.3 Truyền thống dân chủ nông nghiệp
còn thể hiện trong việc tuyển chon người
vào bộ máy quan lại.
- Ở phương Tây  bổ nhiệm theo lối cha
truyền con nối
- Ở ta  theo đường thi cử



2.2.4. Truyền thống văn hóa nông nghiệp
trọng văn  kẻ sĩ được xem trọng trong
xã hội




×