Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Nghiên cứu sự nhận thức của sinh viên đại học kinh tế đà nẵng về sự tiện ích của sách điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.13 KB, 14 trang )

NHÓM HIGH KICK

GVHD: TS Phạm Thị Lan Hương

ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU SỰ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI
HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG VỀ SỰ TIỆN ÍCH CỦA SÁCH
ĐIỆN TỬ


LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin và việc ứng dụng công
nghệ này vào các lĩnh vực sản xuất, đời sống, các lĩnh vực xã hội đã làm xuất hiện
nhiều khái niệm mới trong việc ứng dụng công nghệ thông tin. Thị trường internet
bùng nổ đã tạo ra một công cụ làm giàu cho rất nhiều người trong thế giới ảo. tuy
nhiên cơ hội giàu có chỉ thường đến với những người biết nắm bắt cơ hội và hiểu
rõ bí quyết kinh doanh thương mại điện tử. Với sự ra đời và phát triển của sách
điện tử đã tạo ra một làng sóng trong thế giới người tiêu dùng, Với số lượng thiết
bị di động hỗ trợ đọc sách ngày một tăng, sách điện tử đang trở thành xu thế tất
yếu nhưng vẫn còn hạn chế về tính tương tác và thể hiện. Văn hóa đọc đang dần bị
ảnh hưởng bởi văn hóa nghe nhìn.
Chính vì sự ra đời của sách điện tử mà nhu cầu và nhận thức của người tiêu
dùng đối với sách đọc cũng dần dần thay đổi theo. Nhóm HIGH KICK chúng tôi
đã tiến hành một cuộc khảo soát nho nhỏ về nhận thức của người tiêu dùng đối với
tiện ích của sách điện tử tại trường Đại học kinh tế Đà Nẵng( mà các đáp viên chủ
yếu là sinh viên ) thông qua điều tra thực tế, thu thập các dữ liệu sơ cấp.

I.Giới thiệu vấn đề:
1. Khái quát về sách điện tử( e-book):


-Tiếng Anh: electronic book; viết tắt: eBook là một phương tiện số
tương ứng của các loại sách in thông thường. Loại sách này ngày càng phổ biến do
việc dễ dàng phân phát, chia sẻ trên Internet.
-Với dung lượng nhỏ gọn nhưng chứa đựng một lượng tri thức lớn sách
điện tử là một sự lựa chọn tuyệt vời cho nhu cầu lưu trữ và đọc sách mọi lúc, mọi
nơi trên những thiết bị điện toán cá nhân như máy vi tính, máy tính bỏ túi (pocket
PC), máy điện thoại,...

1


NHÓM HIGH KICK

GVHD: TS Phạm Thị Lan Hương

-Ngày này nhiều nhà xuất bản bên cạnh việc phát hành các bản sách
giấy còn phát hành thêm loại hình sách điện tử vời giá cả phải chăng hơn cho một
bộ phận người đọc. Chi phí phát hành và in ấn của sách điện tử rất thấp nên mang
lại nhiều thuận lợi về kinh tế cho cả nhà xuất bản và bạn đọc.
-Sự bùng nổ của Internet giúp cho sách điện tử ngày càng được nhiều
người quan tâm. Hầu hết các cuốn sách giấy nổi tiếng đã được chuyển thành sách
điện tử để chia sẻ trên mạng thông tin toàn cầu này. Nhiều trang web đã được lập
ra để bán hoặc chia sẻ sách điện tử.
2. Khái quát nhận thức của người tiêu dùng:
-Hành vi mua của người tiêu dùng là một tiến trình năng động, liên quan
đến nhiều quyết định, nhiều nguời và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố:
MAO( động cơ, khả năng và cơ hội), nhận thức( tiếp xúc, chú ý và hiểu), nhân tố
bên ngoài và cá nhân. Cách người tiêu dùng ghi nhớ và đánh giá về sản phẩm hay
còn goi là nhận thức là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới việc mua.
-Cùng với sự phát triển của mạng internet, công nghệ thông tin, người

tiêu dùng dần dần quen với khái niệm sách điện tử, nơi mà mọi người được chia sẽ
những thông tin, kinh nghiệm…
-Văn hóa nghe nhìn đang phát triển ngày càng nhanh. Sách điện tử có
nhiều ưu điểm vượt bậc so với sách in, nhưng nó cũng có nhiều hạn chế cần phải
khắc phục.
-Việt Nam cũng là một nước có sự phát triển mạnh về khoa học, kỹ
thuật nên sách điện tử đã có thể xâm nhập vào thị trường đang phát triển này.
-Đối với sinh viên đại học kinh tế Đà Nẵng, sách điện tử đóng một vai
trò quan trọng trong việc học.

II. Thiết kế nghiên cứu:
1.Phương pháp nghiên cứu:
-Nghiên cứu các tài liệu: sách, báo, tạp chí, mạng Internet,..
- Điều tra: thực hiện gửi bảng điều tra thông qua gặp mặt trực tiếp và phát

một văn bản yêu cầu NTD trả lời 09 câu hỏi bằng cách đánh dấu  vào câu trả lời
thích hợp nhất(trừ câu 9- câu hỏi mở…). Chúng tôi đã sử dụng dạng câu hỏi lựa
chọn phương án và để người tiêu dùng có thể chọn một hay một số các phương án

2


NHÓM HIGH KICK

GVHD: TS Phạm Thị Lan Hương

đã được nêu ra sẵn. Và ngoài ra, chúng tôi cũng sử dụng các câu hỏi dạng mở để
sinh viên có thể tự do điền vào theo những gì đã nghĩ.
Lí do lựa chọn phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp điều tra là phát bảng các câu hỏi quen thuộc, người

tiêu dùng chỉ cần đánh dấu  vào phương án mà theo họ là đúng nên rất
nhanh chóng, tiện lợi và dễ dàng.
-Phương pháp này tốn ít thời gian và chi phí nên rất hợp với người
điều tra- cụ thể là sinh viên chúng tôi.
-Rõ ràng, chính xác, dễ phân tích và đánh giá dữ liệu.
2. Kĩ thuật thu thập dữ liệu: Định tính(do mẫu điều tra nhỏ (n=40) nên
khó áp dụng cho phương pháp định lượng.
3. Chọn mẫu:
+ Số lượng: 40 mẫu
+ Đặc điểm mẫu: mẫu điều tra gồm 09 câu hỏi và câu trả lời để NTD đánh

dấu vào những ô trống (trừ câu 9 NTD trả lời câu hỏi mở).
Để cung cấp thông tin toàn diện về Sự nhận thức của người tiêu dùng về
tiện ích của sách điện tử hiện nay, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 40 sinh
viên thuộc trường Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng. Vì mẫu tập trung chủ yếu vào đối
tượng là sinh viên nên dễ dàng điều tra, thu thập thông tin. Mẫu chúng tôi nghiên
cứu gồm 33 nữ và 7 nam.
4.Tổ chức thu thập dữ liệu tại hiện trường:
+ Tiến hành trực tiếp người tiêu dùng bằng cách đến trực tiếp các lớp học
phát phiếu điều tra cho sinh viên. Sinh viên điền các thông tin vào và trả lại phiếu
điều tra trực tiếp cho nhóm. Các câu hỏi trong phiếu điều tra được sắp xếp một
cách hợp lí và ngắn gọn nên không gây nhàm chán cho sinh viên khi trả lời các
câu hỏi.

3


NHÓM HIGH KICK

GVHD: TS Phạm Thị Lan Hương


+ Thời gian phát bảng điều tra: Thứ 2 và thứ 3 ngày 9, 10/4/2012
5.Phương pháp phân tích dữ liệu (chú trọng đến phân tích định tính):
Sử dụng excel để tổng hợp và thống kê.
(phần này vẫn chưa xong, chờ thằng tuấn đưa kết quả phân tich mẫu nửa.)

III. Xác định mục tiêu nghiên cứu:
1. Lí thuyết biến nhận thức:
a. Sơ lược về nhận thức:
Nhận thức là một tiến trình qua đó cá nhân ý thức về thế giới
xung quanh thông qua các giác quan và cung cấp ý nghĩa cho thế giới đó.
Cụ thể hơn, nhận thức là một tiến trình qua đó con người chuyển
tải những ấn tượng cảm giác thành quan điểm chặt chẽ và thống nhất về thế giới
xung quanh. Nhận thức bao gồm hai hoạt động chính: cảm giác (tiếp xúc, chú ý)
và hiểu. Hai hoạt động này có thể diễn ra theo thứ tự hoặc đan xen, củng cố lẫn
nhau.
Người tiêu dùng nhận thức qua 5 giác quan: thị giác, thính giác, vị
giác, khứu giác và xúc giác.
b. Tiến trình nhận thức:
Tiếp xúc:
Sự tiếp xúc phản ánh tiến trình qua đó người tiêu dùng tiếp xúc vât
lý với tác nhân, có nghĩa tác nhân nằm trong vùng cảm thụ giác quan của
người tiêu dùng.
Chú ý:
Sự chú ý là tiến trình qua đó cá nhân phân bổ một phần hoạt động trí
óc của mình cho một tác nhân. Tiến trình này xảy ra khi các tác nhân kích hoạt
một hay một số các giác quan của người tiêu dùng và cảm giác tiếp nhận được đưa
vào trí óc để xử lý.
Hiểu:
Là việc gắn ý nghĩa cá nhân theo suy nghĩ và tình cảm cá nhân. Hiểu

gồm 2 loại: hiểu lý trí và hiểu cảm xúc.
 Hiểu lý trí:
Là một tiến trình sắp xếp các tác nhân vào các chủng loại ý
nghĩa hiện tại. Đó là một tiến trình tương tác. Việc bổ sung thông tin mới vào các
chủng loại đã có sẽ làm thay đổi các chủng loại này và thay đổi mối quan hệ của
chúng với các chủng loại khác.
 Hiểu cảm xúc:
Là phản ứng cảm xúc hay tình cảm được khơi mào bởi các tác
nhân.
 Tiến trình hiểu:
• Phân loại:
4


NHÓM HIGH KICK

GVHD: TS Phạm Thị Lan Hương

Sự phân loại xảy ra khi người tiêu dùng gắn nhãn, nhận diện
và phận loại một cái gì mới. Cách thức người tiêu dùng phân loại một hàng hóa có
nhiều ứng dụng cho Marketing, vì nó ảnh hưởng đến mức độ đánh giá một hàng
hóa, sự kì vọng, lựa chọn và hài lòng đối với hàng hóa.
-Hiểu biết: Là một tiến trình rút ra ý nghĩa ở cấp độ cao hơn
từ phân loại. Gồm:
Hiểu biết khách quan: Mức độ mà một người nhận hiểu chính
xác thông điệp mà một người gửi muốn truyền thông.
Hiểu biết chủ quan: Phản ánh những gì người tiêu dùng nghĩ
là biết, bất kể có đúng với thông điệp của người gửi hay không.
-Hiểu nhầm: Hiểu nhầm xảy ra khi người tiêu dùng tiếp nhận
ý nghĩa thông điệp không chính xác. Việc hiểu nhầm còn bị ảnh hưởng bởi MAO

của người tiêu dùng khi xử lý thông điệp. Khi động cơ xử lý thấp họ rất dễ bị hiểu
nhầm. Và ngay cả khi động cơ cao, việc hiểu không chính xác.
2. Sản phẩm và lí do lựa chọn:
a. Sản phẩm: Sách điện tử
b. Lí do lựa chọn sản phẩm sách điện tử: Với chi phí thấp và đặc
điểm dễ chia sẻ với mọi người, sách điện tử thực sự đã mở ra một chân trời mới
đối với những ai đam mê nguồn tri thức vô tận của nhân loại, đặc biệt là các bạn
sinh viên. Tuy nhiên, biết là một chuyện, số lượng các bạn sinh viên thực sự quan
tâm và có nhận thức đúng đắn về tiện ích của loại hình này hiện nay là không
nhiều. Nhằm mục đích giúp các bạn hiểu hơn về tiện ích của sách điện tử cũng
như đưa khái niệm này đến gần với sinh viên kinh tế, nhóm HIGH KICK đã quyết
định lựa chọn sách điện tử là sản phẩm nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
-Cung cấp một cách tương đối toàn diện mức độ tiếp xúc của một bộ
phận sinh viên đại học kinh tế Đà Nẵng đối với sách điện tử bao gồm sự chú ý, các
trang web sách điện tử hay truy cập cũng như các tác nhân ảnh hưởng đến sự tiếp
xúc.
-Xác định được nhận thức của một bộ phận sinh viên kinh tế đối với các
tiện ích của sách điện tử cũng như những mặt còn tồn tại của nó.
-Xác định được tầm quan trọng của sách điện tử đối với bản thân mỗi
đáp viên.
-Dựa trên cơ sở của những nghiên cứu, đề xuất một số các ứng dụng
marketing cho các nhà quản trị.
4. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên ĐH Kinh tế Đà Nẵng
5. Giả thiết nghiên cứu và các câu hỏi liên quan:
a. Đối với sinh viên ĐH Kinh tế Đà Nẵng, sách điện tử có thể có
những lợi ích nào
Các giả thiết:
-Sách điện tử tiện lợi, dễ sử dụng.


5


NHÓM HIGH KICK

GVHD: TS Phạm Thị Lan Hương

-Thông tin trong sách điện tử phong phú, số lượng đầu sách nhiều
hơn hẳn so với sách in.
-Sách điện tử bảo quản dễ dàng hơn sách in.
-Sách điện tử giúp các bạn sinh viên tiết kiệm chi phí và thời gian
của mình.
-Có thể dễ dàng chia sẻ tài nguyên(sách) với mọi người(bạn bè,
người thân).
-Liên kết với những mạng nối (links) để đọc thêm những tài liệu liên
quan.
b. Đối với sinh viên ĐH Kinh tế Đà Nẵng, sách điện tử có thể có
những hạn chế nào:
Các giả thiết:
-Sách điện tử phụ thuộc hầu như hoàn toàn vào các yếu tố công nghệ
(mạng, điện năng…).
-Có quá nhiều thông tin trên cùng một thiết bị đọc(ngoài sách điện
tử), khó có thể phân loại và tiếp thu một cách hiệu quả.
-Độ an toàn của sách điện tử không cao (bản quyền, thông tin cá
nhân,….), có thể bị trang web sở hữu xóa bất cứ lúc nào.
-Nhân dạng của bản thân không được bảo mật khi sử dụng sách điện
tử.
-Không tạo được cảm xúc cho người đọc như sách in.

IV.Kết quả nghiên cứu-Phân tích:

Sau khi tìm hiểu xong cơ sở lý thuyết, thiết lập nên mô hình nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, tiến hành thực hiện nghiên cứu theo các kế hoạch đã cho
ra các kết quả.
Kết quả nghiên cứu bao gồm một số thông tin về mẫu và quá trình tiến
hành xử lý và phân tích các thông tin thu được.
a. Một số thông tin về mẫu nghiên cứu:
Các mẫu sau khi thu về được tiến hành xử lý mã hóa và làm sạch số
liệu, tổng số mẫu thu thập được là 40, tiến hành xử lý và phân tích số liệu thu thập
được. Đây là một số thông tin về mẫu của đề tài nghiên cứu.
 Cơ cấu giới tính:
Nam

7/40
17.5%
Nữ
33/40
82.5%
 Độ tuổi: Bao gồm các bạn sinh viên có tuổi đời 20 và 21 tuổi

b.Phân tích thông tin thu thập được:

6


NHÓM HIGH KICK

GVHD: TS Phạm Thị Lan Hương

 Những lợi ích mà sách điện tử mang lại cho sinh viên:
-Sau khi nghiên cứu, chúng tôi đã thu được kết quả về mức

độ đồng ý của các bạn sinh viên trường ĐH Kinh tế ĐN đối với các giả thiết
nghiên cứu về lợi ích của sách điện tử như sau:
LỢI ÍCH

ĐIỂM TRUNG
BÌNH
3.775
3.825

Tiện lợi, dễ sử dụng
Thông tin phong phú, số lượng đầu sách nhiều hơn hẳn so
với sách in
Bảo quản dễ dàng hơn
3.5
Tiết kiệm chi phí, thời gian
3.65
Dễ dàng chia sẻ tài nguyên với mọi người.
4.15
Liên kết với những mạng nối (links) để đọc thêm những tài
4.025
liệu liên quan
Bằng việc sử dụng thang đo Likert từ 1-5 điểm, với mức độ tăng dần về sự
tán đồng về các lợi ích mà chúng tôi đưa ra, bảng trên cho ta thấy các điểm số dao
động từ 3.5 đến 4.15 và không có sự chênh lệch nhiều. Điều này chứng tỏ rằng
đây chính là những lợi ích chủ yếu đối với sinh viên khi sử dụng sử dụng sách
điện tử . Và thứ tự các lợi ích được sắp xếp theo chiều hướng giảm dần về sự tán
đồng như sau:
 Dễ dàng chia sẻ tài nguyên với mọi người
-Với điểm số cao nhất(4.15), đây là lợi ích nhận được sự tán
đồng cao nhất của các bạn sinh viên. Cũng dễ hiểu bởi với tinh thần tương thân

tương ái, luôn giúp đỡ lẫn nhau của các bạn sinh viên nói chung và các bạn sinh
viên kinh tế Đà Nẵng nói riêng, việc chia sẻ nguồn tài nguyên quí giá này là điều
gần như hiển nhiên nhằm giúp bản thân và bạn bè tiếp cận được với những kiến
thức mới nhất và hữu ích nhất phục vụ cho việc học tập và những mục đích khác.
Mức độ đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý

Tỉ lệ(%)
0
2.5
22.5
60
12.5

 Liên kết với những mạng nối (links) để đọc thêm những
tài liệu liên quan

7


NHÓM HIGH KICK

GVHD: TS Phạm Thị Lan Hương

-Đứng ở vị trí thứ hai(4.025), đây là một bất ngờ thú vị trong
quá trình thu thập dữ liệu của nhóm bởi đây là một lợi ích khá mới mẽ so với các

lợi ích còn lại. Với đặc trưng là sử dụng mạng trong quá trình đọc, người đọc sách
điện tử có thể liên kết với những tài liệu liên quan, những đường link khác để có
thể hiểu sâu hơn về cuốn sách mình đang đọc đồng thời thay đổi góc nhìn của
mình một cách nhanh chóng về nội dung của sách. Điều này cũng phản ánh một tư
duy nhận thức mới trong việc đọc của các sinh viên trong thời đại công nghệ hiện
nay.
Mức độ đồng ý
Tỉ lệ(%)
Hoàn toàn không đồng ý
0
Không đồng ý
10
Bình thường
22.5
Đồng ý
42.5
Hoàn toàn đồng ý
25
 Thông tin phong phú, số lượng đầu sách nhiều hơn hẳn
so với sách in
-Tiệm cận với 2 lợi ích trên về mức độ đồng ý của các đáp
viên(3.825), đây là lợi ích mà theo nhóm nghiên cứu nhận thấy là quan trọng nhất
đối với các bạn sinh viên. “Dĩ nhiên tôi thích cảm giác cầm một quyển sách trên
tay, nhưng với e-reader thì việc mang theo mình cả thư viện sách 1.000-2.000
quyển sẽ thuận tiện hơn rất nhiều. ” – Một “fan” của eBook cho biết. Với dung
lượng nhỏ hơn rất nhiều so với sách in, cả trăm, thậm chí cả ngàn cuốn sách điện
tử có thể cùng được lưu trữ trên một thiết bị đọc. Điển hình nhất là bạn có thể đọc
10.000 cuốn sách với phần mềm Mobipocket Reader!!!Với lợi ích này, tri thức
của nhân loại như đang song hành cùng bạn vậy.
Mức độ đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý

Tỉ lệ(%)
2.5
5
42.5
40
10

 Tiện lợi, dễ sử dụng
-sách điện tử được đọc trên các thiết bị đọc (e-reader) sử dụng
hệ thống cảm ứng hoặc nút bấm. các thiết bị này không yêu cầu cao về trình độ kĩ
thuật của người sử dụng cộng thêm việc gần đây các thiết bị đọc được bổ sung
công nghệ mới giúp người đọc có cảm giác giống như đang “lật từng trang” như
với sách in. Quả là rất tiện lợi!!!Mức độ đồng ý đối với lợi ích này là 3.775.

8


NHÓM HIGH KICK

GVHD: TS Phạm Thị Lan Hương

Mức độ đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý

Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý

Tỉ lệ(%)
0
7.5
30
52.5
10

 Tiết kiệm chi phí, thời gian
Mặc dù đây là lợi ích được xem là thiết thực nhất đối với các
bạn sinh viên(giá một cuốn sách điện tử trung bình khoảng bằng 1/3 giá sách in
tương ứng) tuy nhiên mức độ đồng ý đối với nó lại không cao(mức độ đồng ý đối
với lợi ích này là 3.775). Theo ý kiến chủ quan của nhóm, điều này có thể được lí
giải bởi chi phí in ấn dù thấp hơn so với sách in nhưng đối với các bạn sinh viên
thì nó vẫn tương đối cao, hơn nữa đối với các bạn không có e-reader hay laptop thì
việc ra quán net đọc sách cũng mất khá niều tới gian.
Mức độ đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý

Tỉ lệ(%)
0
0
15

55
30

 Bảo quản dễ dàng hơn
-mức độ đồng ý cho lợi ích này là thấp nhất(3.5) bởi dữ liệu
được lưu trữ trong máy tính ngoài những hỏng hóc về phần cứng, những sự cố về
phần mềm như virus, hay chỉ cần một lần format đã có thể sai thiếu hoặc biến mất
hoàn toàn. Còn chưa kể đến "tuổi đời" của sách điện tử còn tùy thuộc vào độ bền
của những thiết bị dễ hư hỏng như đĩa mềm, đĩa CD, ổ cứng… Mặt khác, sách in
có thể "nằm im" không động đến trên kệ hàng thế kỷ mà vẫn giữ được các thông
tin quý giá.
 Những hạn chế của sách điện tử:
-Sau khi nghiên cứu, chúng tôi đã thu được kết quả về mức độ
đồng ý của các bạn sinh viên trường ĐH Kinh tế ĐN đối với các giả thiết nghiên
cứu về hạn chế của sách điện tử như sau:
HẠN CHẾ
Phụ thuộc vào các yếu tố công nghệ (mạng, điện năng…).
Có quá nhiều thông tin, khó có thể phân loại và tiếp thu một
cách hiệu quả
Độ an toàn của sách điện tử không cao (bản quyền, thông tin cá

9

ĐIỂM TRUNG
BÌNH
3.775
3.825
3.6



NHÓM HIGH KICK

GVHD: TS Phạm Thị Lan Hương

nhân,….)
Nhân dạng của bản thân không được bảo mật.
Không tạo được cảm xúc cho người đọc như sách in.

3.325
3.5

-Bằng việc sử dụng thang đo Likert từ 1-5 điểm, với mức độ tăng dần về
sự tán đồng về các hạn chế mà chúng tôi đưa ra, bảng trên cho ta thấy các điểm số
dao động từ 3.5 đến 3.825 và không có sự chênh lệch nhiều. Điều này chứng tỏ
rằng đây chính là những hạn chế chủ yếu của sách điện tử đối với sinh viên khi sử
dụng. Và thứ tự các hạn chế được sắp xếp theo chiều hướng giảm dần về sự tán
đồng như sau:
 Có quá nhiều thông tin, khó có thể phân loại và tiếp thu
một cách hiệu quả.
Khi “search” thông tin hay tìm kiếm thể loại sách nào thì

thường cho ra nhiều kết quả. Làm cho người sử dụng không biết được đâu
là thông tin có ích cho mình, hoặc có quá nhiều thông tin trùng lặp làm cho
họ khó tiếp thụ hiệu quả.
Mức độ đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý


Tỉ lệ(%)
0
10
22.5
42.5
25

 Phụ thuộc vào các yếu tố công nghệ (mạng, điện năng…).
Sinh viên đến từ nhiều nơi,họ đa số là ở trọ vì vậy các

yếu tố về công nghệ như mạng, điện năng…phụ thuộc nhiều vào nơi họ sinh
sống, không phải nơi nào cũng đáp ứng được.
Mức độ đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý

10

Tỉ lệ(%)
2.5
2.5
22.5
60
12.5



NHÓM HIGH KICK

GVHD: TS Phạm Thị Lan Hương

 Độ an toàn của sách điện tử không cao (bản quyền, thông
tin cá nhân,….); Nhân dạng của bản thân không được bảo mật.
Để mua hay đọc một cuốn sách điện tử thì độc giả phải tiết lộ
một số thông tin cá nhân như số điện thoại, địa chỉ thư, những cam kết khi sử dụng
và điều này được ví như độc giả đang “Mua trâu vẻ bóng”. Thứ hai nữa là tình
trang sách lậu không có bản quyền ngày càng nhiều ảnh hưởng không nhỏ điến uy
tín cũng như chất lượng của các đầu sách.
 Độ an toàn của sách điện tử không cao:
Mức độ đồng ý
Tỉ lệ(%)
Hoàn toàn không đồng ý
2.5
Không đồng ý
0
Bình thường
42.5
Đồng ý
45
Hoàn toàn đồng ý
10
 Nhân dạng của bản thân không được bảo mật.
Mức độ đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Tỉ lệ(%)
0
17.5
37.5
40
5

 Không tạo được cảm xúc cho người đọc như sách in.
Thông thường thì chúng ta đọc sách và xem phim ảnh, vì vậy
mà người đọc sách thường có thú đam mê hơn và khi đọc trên sách điện tử. Chữ
nghĩa không có sức vang dội trong tim óc chúng ta như khi đọc trên giấy hơn nữa
thị giác không cho phép người đọc dán mắt vào những dòng chữ li ti trên màn ảnh
nhỏ của các thiết bị đọc trong một thời gian dài.

Mức độ đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý

11

Tỉ lệ(%)
5
22.5
17.5
27.5

27.5


NHÓM HIGH KICK

GVHD: TS Phạm Thị Lan Hương

V. Hạn chế của nghiên cứu:
-Đối tượng nghiên cứu chỉ giới hạn tập trung là sinh viên năm 1 và năm 2
trường đại học Kinh tế.
-Vì lý do hạn chế về nguồn lực và tài chính nên mẫu điều tra khá nhỏ, có
thể chưa đủ để khái quát toàn bộ thị trường.
-Ngoài ra, về việc sử dụng E-Book của sinh viên còn có thể bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố như sở thích , lối sống, trình độ công nghệ thông tin…chưa được
đề cập đến trong nghiên cứu này.

VI. Một số kiến nghị với nhà quản trị:
Những đặc thù của ebook mà hầu hết bạn đọc có thể thấy đó là yếu tố tiện
lợi, truyền bá nhanh chóng, được rất nhiều người ở mọi nơi tiếp cận dễ dàng và số
lượng người đọc tăng dần theo thời gian; Số lượng sách điện tử bán ra ngày càng
nhiều hơn sách in… bên cạnh những ưu điểm hiện có thì ebook còn chứa đựng rất
nhiều điểm hạn chế nhất định, mà nhà quản trị nên có những giải pháp cụ thể,
thích hợp để thỏa mãn tốt nhu cầu của bạn đọc. nhóm chúng tôi đã tiến hành một
cuộc khảo sát nhỏ, kết hợp với kiến thức có được cũng như là tìm kếm trên các
phương tiện thông tin đại chúng nhóm chúng tôi xin kiến nghị một số giải pháp
cho sách điện tử như sau:
 Tạo một “Thư viện quốc gia” dùng có phí, một thư viện duy nhất,
thống nhất trong cả nước. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo liên kết với các tổ chức
để điều hành quản lý để lập ra một thư viện khổng lồ quy tụ mọi tác phẩm, tác giả,
mọi tài liệu, tạp chí, có thể hoạt động theo cơ chế thị trường. Thư viện liên kết với

mọi người dùng trên toàn thế giới.
 Có hội đồng kiểm định chất lượng tác phẩm là mạng lưới các nhà tri
thức, lấy ý kiến từ người đọc, từ uy tín tác giả. Để mọi tác phẩm đều có giá trị.
 Thư viện giao diện phải đảm bảo làm sao cho rất nhiều người cùng
truy nhập đồng thời và có các comment phản hồi từ bạn đọc.
 Độc giả phải tiết lộ một số thông tin cá nhân như số điện thoại, địa
chỉ thư, những cam kết sử dụng, những điều mà khi mua sách in không gặp phải.
vì vậy, cần quản lý hệ thống tài khoản của khách hàng đảm bảo tính “bảo mất
thông tin cá nhân “cho khách hàng như quy định về việc “không được chia sẻ tài
khoản”. nếu hệ thống phát hiện có hai nơi cùng truy nhập một tài khoản thì không
cho kết nối, đồng thời cảnh báo người dùng thay đổi mật khẩu, nếu phát hiện thêm
một sự trùng hợp truy nhập nữa thì khóa tài khoản vĩnh viễn. Sự chia sẻ tài khoản
càng nhiều thì càng dễ trùng hợp.

12


NHÓM HIGH KICK

GVHD: TS Phạm Thị Lan Hương

 Người đọc vì cái tính tò mò thích xem qua nên phải cho người đọc
xem trước phần giới thiệu, tóm tắt, và mục lục, hay xem từng phần, từng trang, khi
nào họ thích thì họ có thể download toàn bộ về. Điều này làm giảm tải cho hệ
thống.
 Tăng cường hệ thống kiểm soát nội dung các cuốn sách đăng tải
trên mạng hạn chế tình trạng không ít sách có nội dung thiếu lành mạnh cũng
được tung lên mạng.
 Nên phối hợp với các đối tác bán “các thiết bị hỗ trợ việc đọc cho ebook”, viễn thông, điện thoại di động. Vì thị trường điện thoại thông minh ở Việt
Nam hiện đang có khoảng nửa triệu người dùng, và chỉ cần một phần mười trong

số đó tải các bản e-book về là đã đủ doanh thu để duy trì hệ thống e-book của
mình.

công thúc tinhs />a=v&q=cache:eGUOJezCvm8J:files.myopera.com/hbbaongoc/blog/IPA.doc+c
%C3%B4ng+th%E1%BB%A9c+t%C3%ADnh+thang+
%C4%91o+likert&hl=vi&gl=vn&pid=bl&srcid=ADGEESikNibmLT7DeWwDNJ
y5Mssc5zxVswVPHmmgurPOFtkF_3hWNfRe5vV4ylX28CTOYr0S_H4VeUvOx
svUqyXztpnZghr8_Opbs31RKuQfAUNA6rt2viqHY3ebJtqh2NKptZ4ViruC&sig=
AHIEtbSNdEZcclQclD9wzrhMl7VYKW6l0w
/> /> /> /> /> />
13


NHÓM HIGH KICK

GVHD: TS Phạm Thị Lan Hương

/>%E1%BB%81n-!
/> /> /> /> /> /> /> />
14



×