Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Phản ứng của thị trường đối với thông tin điều chỉnh danh mục quỹ market vectors vietnam ETF trên thị trườn chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.34 KB, 9 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI

HỌC



BÁO CÁO QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU SỰ KIỆN:
PHẢN ỨNG CỦA THỊ TRƯỜNG VỚI THÔNG TIN ĐIỀU CHỈNH DANH
MỤC QUỸ MARKET VECTORS VIETNAM ETF (V.N.M) TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

GVHD: PGS. TS. VÕ XUÂN VINH
NHÓM 8-LỚP CHIỀU THỨ 7
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Hoàng Diệu Linh (Nhóm trưởng)
Trương Nhân Nghĩa
Nguyễn Ngọc Phương Quỳnh
Trần Hoa Nhã Trúc
Nguyễn Công Nghĩa
Phạm Triều Dung
Phạm Thị Hiền




MỤC LỤC


1. Xác định sự kiện nghiên cứu
1.1.

Giới thiệu về quỹ Market Vectors Vietnam ETF (V.N.M)

Quỹ Market Vectors Vietnam ETF (V.N.M) được công ty quản lý đầu tư Van Eck Global
thành lập với số vốn ban đầu 14 triệu USD. Đến ngày 05/09/2012, tổng tài sản đang quản lý của
V.N.M đã lên tới 276.7 triệu USD. V.N.M đầu tư ít nhất 80% tổng tài sản vào các cổ phiếu tạo
nên chỉ số Market Vectors Vietnam Index do công ty 4asset-management GmbH thành lập ngày
24/11/2008.
Tiêu chí thêm/bớt cổ phiếu: Việc đảo danh mục của V.N.M dựa trên vốn hóa, thanh khoản của
cổ phiếu và room còn lại cho nhà đầu tư nước ngoài. Theo đó, một cổ phiếu sẽ bị loại khỏi danh
mục nếu tỷ lệ NĐTNN có thể mua bán được giảm xuống dưới 5%.

Thời gian điều chỉnh danh mục chỉ số:


Ngày công bố: Ngày Thứ Sáu thứ hai của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)



Ngày thực hiện: Ngày Thứ Sáu thứ ba của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)



Ngày có hiệu lực: Ngày Thứ Hai của tuần tiếp theo Ngày thực hiện


1.2.

Sự kiện “Thông tin điều chỉnh danh mục Quỹ Market Vectors Vietnam ETF
(V.N.M) trên thị trường chứng khoán VIỆT NAM”:
Sự kiện “Thông tin điều chỉnh danh mục Quỹ Market Vectors Vietnam ETF (V.N.M)

trên thị trường chứng khoán VIỆT NAM” được chia làm 4 loại sự kiện:




Công bố thông tin thêm mã cổ phiếu vào danh mục cổ phiếu của quỹ đầu tư.
Công bố thông tin loại mã cổ phiếu ra khỏi danh mục cổ phiếu của quỹ đầu tư.
Công bố thông tin mã cổ phiếu được tăng tỷ trọng trong danh mục cổ phiếu của quỹ đầu
tư.
Trang 4




Công bố thông tin mã cổ phiếu bị giảm tỷ trọng trong danh mục cổ phiếu của quỹ đầu tư

Ngày sự kiện: là ngày công bố thông tin của quỹ VNM về các cổ phiếu thêm vào, loại ra,
tăng/giảm tỷ trọng trong danh mục cổ phiếu của quỹ đầu tư. Ngày công bố của quỹ là ngày thứ
sáu thứ hai của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12). Tuy nhiên do có sự chênh lệch múi giờ nên
theo giờ Việt Nam, ngày công bố danh mục này sẽ rơi vào thứ bảy thứ hai của tháng cuối quý
(tháng 3,6,9 và 12). Do đó ngày sự kiện sẽ là ngày giao dịch kế tiếp. Tổng số sự kiện trong mẫu
là 200, cụ thể như sau:
THỐNG KÊ SỰ KIỆN

Thêm vào
Loại ra
Tăng tỷ trọng
Giảm tỷ trọng
SỐ SỰ KIỆN
SỐ CÔNG TY

16
11
73
100
200
28

2. Thu thập dữ liệu nghiên cứu:
2.1.

Dữ liệu:

Đầu tiên, nhóm thu thập dữ liệu về sự kiện công bố thông tin của cổ phiếu được thêm vào,
loại ra, cổ phiếu được tăng hoặc giảm tỷ trọng trong danh mục tại của quỹ VNM từ 2009-2015
tại trang web: www.marketvectorsindices.com
Sau đó nhóm tiến hành thu thập dữ liệu thị trường của các cổ phiếu được thêm vào/loại ra, cổ
phiếu được tăng/giảm tỷ trọng trong danh mục trên trang web .
Việc thu thập dữ liệu được phân công tìm kiếm và kiểm tra như sau:

TÊN
Hoàng Diệu Linh

TÌM KIẾM DỮ LIỆU

Danh sách sự kiện
Dữ liệu Quý1+ 4/2015
Trang 5

KIỂM TRA DỮ LIỆU
Dữ liệu Q2+Q3/2015


Trương Nhân Nghĩa

Dữ liệu Q3+Q4/2012

Nguyễn Ngọc Phương
Quỳnh
Trần Hoa Nhã Trúc
Nguyễn Công Nghĩa
Phạm Triều Dung

Dữ liệu
Q3/2009+Q1/2010+Q2/2012
Dữ liệu Q2+Q3/2015
Dữ liệu Q1+Q2+Q3/2013
Dữ liệu Q3+Q4/2014
Dữ liệu Q4/2013+Q1Q2/2014

Phạm Thị Hiền
2.2.

Trình bày dữ liệu:


Trang 6

Dữ liệu Q4/2013+Q1Q2/2014
Dữ liệu Q3+Q4/2014
Q3/2009+Q1/2010+Q2/2012
Dữ liệu Quý1+ 4/2015
Dữ liệu Q1+Q2+Q3/2013
Dữ liệu Q3+Q4/2012


3. Lợi nhuận bất thường:
3.1.

Phương pháp tính lợi nhuận bất thường:

Lợi nhuận bất thường (AR) là sự vượt trội của lợi nhuận cổ phiếu so với mức thông thường
do ảnh hưởng bởi thông tin không được công bố. AR được đo lường bằng sự khác biệt giữa lợi
nhuận thực tế và lợi nhuận kỳ vọng. Trong bài nghiên cứu sự kiện này, AR được tính trong một
khung thời gian là 31 ngày [-15, +15]. AR cho cổ phiếu I vào ngày t được tính như sau:

Trong đó:
Ri,t : Lợi nhuận thực tế của cổ phiếu i vào ngày t, được tính bằng cách lấy logarit tự nhiên của giá
đóng cửa cổ phiếu i ngày t chia cho giá mở cửa cổ phiếu i ngày t.
E (Ri,t) : Lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu i vào ngày t. Theo phương pháp lợi nhuận điều chỉnh
theo thị trường, lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu i vào ngày t chính là lợi nhuận của thị trường
vào ngày t (RM,t)
Trang 7


RM,t được tính bằng cách lấy logarit tự nhiên của giá đóng cửa VN-INDEX ngày t chia cho giá

tham chiếu VN-INDEX ngày t.
Lợi nhuận bất thường trung bình (AAR):

3.2.

AARt

Kết quả:

(N: số các quan sát)

Trong khung thời gian (-15,15)
Thêm
13
18

Số sự kiện có AAR >0
Số sự kiện có AAR<0

Loại
18
13

Tăng
20
11

Giảm
13
18


Tổng
64
60

NHẬN XÉT:


t
AAR

Đối với sự kiện công bố thông tin thêm vào:

-4
-1.22%

-3
0.06%

-2
-0.47%

-1
-0.05%

0
2.78%

1
0.17%


2
-0.29%

3
-1.03%

4
0.12%

Ở cửa sổ trước ngày thông báo, tức là [ -4, -1], giá cổ phiếu phản ứng không mấy tích cực trước
thông báo thêm cổ phiếu vào danh mục. AAR hầu hết đều âm. Thị trường chỉ thực sự phản ứng
tích cực vào đúng ngày thông báo t=0 (AAR= 2.78%) và ngày thực hiện t=4 (AAR=0.12%).
• Đối với sự kiện công bố thông tin loại cổ phiếu ra khỏi danh mục:

t

-3

-2

-1

0

1

2

3


4

AAR
-0.17% -0.44% -0.45% -2.61% 0.01%
0.81%
1.73%
0.20%
Trước ngày thông báo [ -3, 0], AAR chủ yếu mang dấu âm. Điều này có thể cho thấy thông tin
loại cổ phiếu ra khỏi danh mục được các công ty chứng khoán dự đoán được và phát đi các thông
báo trước nên mới tạo nên sự phản ứng tiêu cực với thông tin loại cổ phiếu ra khỏi VNM.
Tuy nhiên sau ngày công bố thông tin t=0 đã có sự đảo ngược giá cổ phiếu, AAR dương và được
duy trì cho đến ngày thực hiện.


Đối với sự kiện công bố thông tin tăng tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục:

t

-4

-3

-2

-1

0

1


2

3

4

AA
R

-0.52%

0.16%

0.08%

-0.11%

1.22
%

0.54%

0.35%

0.29%

0.94%

Trang 8



Số lượng AAR dương, âm gần bằng nhau cho thấy phản ứng của thị trường với thông tin này
không thực sự rõ nét, thị trường không quá phản ứng với thông tin tăng tỷ trọng cổ phiếu trong
danh mục.


Đối với sự kiện công bố thông tin giảm tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục:

t

-4

-3

-2

-1

0

1

2

3

4

AA

R

-0.36%

0.14%

0.03%

0.13
%

-0.59%

-0.18%

0.27%

0.11%

0.61%

Trước ngày thông báo [-3,-1] , có thể do các công ty chứng khoán trong nước không dự đoán
được thông tin về loại cổ phiếu bị giảm tỷ trọng nên thị trường vẫn không có phản ứng tiêu cực
gì, các AAR đều dương. Từ ngày công bố đến ngày thực hiện [0, 4], các AAR hầu hết đều âm
cho thấy sự phản ứng tiêu cực của thị trường trước thông tin được công bố.

Trang 9




×