tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MƠN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT TRẤN BIÊN
MÃ SỐ …………………
Người thực hiện : NGÔ NGỌC BÍCH HA Ø
Lónh vực nghiên cứu: Phương pháp dạy học bộ môn
Năm học 20ï11 - 2012
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
3
tailieuonthi
MT S KINH NGHIM TRONG VIC GING DY TH NGHIM
THC HNH V TH NGHIM BIU DIN MễN VT Lí 10
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------Phần mở đầu
1. Lí DO CHN SNG KIN KINH NGHIM:
1.1. Lý do khách quan :
Khoa học ốỏycngphỏttrinòi hỏi giáo dục nước ta phải nhanh chóng tiến
kịp các nước tiên tiến trên thế giới , ngành giáo dục và đào tạo của nước ta phải đào
tạo được những con người năng động tự chủ , sáng tạo , nắm bắt và sử dụng thành
thạo những công nghệ hiện đại của khoa học kỹ thuật . Do đó việc nâng cao chất
lượng dạy học là vô cùng quan trọng không thể thiếu trong các nhà trường phổ thông .
1.2 Lý do chủ quan :
Hoạt động dạy học có vị trí quyết định tới việc hình thành nhân cách , năng lực
của học sinh .Vì vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay đang là vấn đề toàn
xã hội quan tâm mà trước hết để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo thì ngành
giáo dục và đào tạo phải có những c gắng hơn nữa, đặc biệt là đội ngũ các thày cô
giáo trực tiếp giảng dạy đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo .
Việc vận dụng các phương pháp tích cực trong dạy học nói chung và trong dạy
học Vật Lý nói riêng là một nhân tố quan trọng để nõng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo , hiện nay các phương pháp dạy học cổ truyền " thầy đọc trò chép , không
còn phù hợp nữa . phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải phát
huy được tính tích cực chủ động của người học.
Vtlớlmtkhoahcthcnghim,hcvtlớtrongtrngphthụnglhc
tp gn lin vi thc tin thụng qua cỏc s vt, hin tng vt lớ trong th gii t
nhiờngiỳpHShiubitcỏcquylutcanúvcựngchungsngvithctini
sngxóhi.
ThớnghimthchnhVtlớtrongtrngTrunghcphthụng(THPT)lmt
trongnhngmcớchquantrnggiỳphcsinh(HS)hỡnhthnhnờnnhngnộtnhõn
cỏchconngithụngquanhngknngkhoahcvcỏcthaotỏctduylogicvtlớ,
ngthiquaúgiỳpHShiusõuschncỏckhỏinim,hintngvtlớ,giithớch
c cỏc hin tng vt lớ n gin ang xy ra trong th gii t nhiờn v xung
quanhchỳngta.
ThớnghimVtlớtrongtrngTHPTgiỳpHScngcvkhcsõunhngkin
thc,knngthuctthctinvcỏcbiginglớthuyt,gnlớthuytvithc
hnh,hciụivihnh,giỳpHStintngvocỏcchõnlớkhoahc.
Mục tiêu của môn Vật lý THPT là trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức
Vật lý cơ bản bước đầu hình thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản phổ thông và
thói quen làm việc khoa học góp phần hình thành năng lực nhận thức và các phẩm
chất , nhân cách mà mục tiêu giáo dục đề ra .
Trong chương trình Vật lý THPT hiện nay được viết theo tinh thần đổi mi nội
dung cấu trúc chương trình , nội dung sách giáo khoa cũng cộự ốhieù thay đổi so với
sách giáo khoa cũ . Chính vì vậy cần phải đổi mới phương pháp dạy học kết hợp với
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
4
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MƠN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------sư dơng thiÕt bÞ d¹y häc cho phï hỵp lµ mét u tè cÇn thiÕt ®Ĩ ®¸p øng ®ỵc nhu cÇu
cđa viƯc h×nh thµnh con ngêi míi .
§Ĩ gióp c¸c em lÜnh héi kiÕn thøc mét c¸ch tèt nhÊt c¸c tri thøc khoa häc chóng ta
nh÷ng nhµ s ph¹m nhÊt thiÕt ph¶i trang bÞ cho c¸c em mét ph¬ng ph¸p häc tËp míi
b»ng chÝnh sù nç lùc tÝch cùc chđ ®éng ®éng s¸ng t¹o vµ n¨ng lùc tù nghiªn cøu tù
t×m ra ch©n lý khoa häc .Cã nh vËy th× c¸c em míi më mang kiÕn thøc , vèn hiĨu
biế
t cđa m×nh, biÕt vËn dơng tri thøc khoa häc vµo thùc tÕ vµ chÊt lỵng gi¸o dơc vµ
®µo t¹o míi ®ỵc n©ng lªn .
Xt ph¸t tõ nh÷ng lý do trªn cïng víi qóa tr×nh tÝch l c¸c kinh nghiƯm
gi¶ng d¹y c¸c n¨m qua , t«i xin ®a ra mét sè kinh nghiƯm và hệ thống lại các bài học
có sử dụng dụng cụ thí nghiệm đạt hiệu quả cũng như trình bày các thí nghiệm thực
hành mà giáo viên trường THPT TRẤN BIÊN đã và chưa thực hiện được . ( Vật lý
10 )
2 . Mơc ®Ých nghiªn cøu :
KiĨm ®iĨm l¹i nh÷ng viƯc ®· và chưa làm ®ỵc qua viƯc sư dơng thiÕt bÞ d¹y häc
®Ĩ n©ng cao chÊt lỵng , hiƯu qu¶ cïûa giê lªn líp vµ rót ra nh÷ng bµi häc kinh nghiƯm
. иp øng ®ỵc yªu cÇu cđa qu¸ tr×nh c«ng nghiƯp ho¸ hiƯn ®¹i ho¸ ®Êt níc .
3. NhiƯm vơ cđa kinh nghiƯm :
X¸c ®Þnh c¬ së khoa häc , trong giai ®o¹n hiƯn nay ph¶i lu«n ®ỉi míi ph¬ng
ph¸p d¹y häc ®Ĩ ph¸t huy tÝnh chđ ®éng s¸ng t¹o cđa häc sinh , ph¶i sư dơng triƯt ®Ĩ
c¸c thiÕt bÞ d¹y häc ,hư ớèá daiè héï
c íièh tư ïỉà
m thiế
t bxdạó héï
c bằ
èá èhư õèá vật ỉiệï
céùíẵè ®Ĩ hoµn thµnh ch¬ng tr×nh mơc tiªu cđa giê lªn líp .
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
5
tailieuonthi
MT S KINH NGHIM TRONG VIC GING DY TH NGHIM
THC HNH V TH NGHIM BIU DIN MễN VT Lí 10
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------Phần nội dung
Chương I :
cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc sử dụng
thiết bị dạy học trong môn vật lý 10
1.1 Cơ sở lý luận :
Phương tiện dạy học là một phần quan trọng quyết định đến hiệu quả giảng
dạy. Nó góp phần đắc lực cho người giáo viên khi truyền thụ kiến thức cho học sinh
và có ảnh hưởng quan trọng đến tư duy sáng tạo của học sinh khi tìm hiểu và chiếm
lĩnh khoa học. Giá trị lớn nhất của phương tiện dạy học nằm ở sự tác động của chúng
tới các giác quan học sinh nhất là thị giác và thính giác. Các nhà nghiên cứu khoa
học đã tổng kết mức độ ảnh hưởng của các giác quan tới trình độ tiếp thu tri thức của
học sinh là:
20 % nhận được qua quá trình nghe giảng .
30 % nhận được qua quá trình nhìn được
50 % nhận được qua quá trình nghe và nhìn được
80 % nhận được qua quá trình nói
90 % nhận được qua quá trình nói và làm .
Điều đó khẳng định sự cần thiết hỗ trợ đắc lực của phương tiện dạy học ,nhất là
các thiết bị thí nghiệm thực hành trong các giờ học , nó không chỉ mang lại hiệu quả
cao cho các hoạt động dạy học mà nó còn kích thích trí tò mò , lòng ham hiểu biết
tham vọng khám phá khoa học , gây hứng thú học tập cho học sinh , làm cho không
khí giờ học sôi nổi , vui vẻ , hào hứng , thoải mái hơn . và kết quả chất lượng giờ học
sẽ được nâng cao . Tuy nhiên nếu không biết cách sử dụng hoặc sử dụng không đúng
lúc đúng chỗ đúng mục đích không hợp lý thì các phương tiện dạy học sẽ có tác dụng
ngược lại , nó trở thành vật lạ đối với học sinh làm phân tán quá trình học tập của học
sinh , nếu thực hiện không thành công thì các thí nghiệm sẽ trở thành phản khoa học,
làm mất lòng tin với học sinh và gây khó khăn truyền thụ kiến thức cho giáo viên .
Đối với việc giảng dạy Môn Vật lý nói chung và môn Vật lý 10 nói riêng thì
việc sử dụng thiết bị dạy học là một việc là không thể thiếu được trong quá trình dạy
học bởi vì đặc thù của môn Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm , các tri thức
khoa hộù
c được rút ra từ việc quan sát caực hiện tượng , thu thập thông tin và làm thí
nghiệm để khẳng định sự đúng đắn của tri thức khoa học. Muốn vậy thì các giáo viên
phải khai thác triệt để có kỹ năng, sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học hiện có và
phải luôn năng động , sáng tạo ...làm thêm các thiết bị cần thiết chưa có để bài
giảng thêm phong phú sinh động , cuốn hút gây hứng thú , đạt hiệu quả cao về chất
lượng , đảm bảo về nội dung chương trình mục tiêu giáo dục .
1.2 - Cơ sở pháp lý
Luật giáo dục nước cộng hoà xã hội chủ nghĩ Việt Nam nêu rõ
" Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác chủ động , tư duy sáng tạo
của người học , bồi dưỡng năng lực tự học , lòng say mê học tập và ý chí vươn lên ...."
( Điều 4 Luật giáo dục )
Phương pháp giáo dục ở phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác , chủ động
sáng tạo của học sinh rèn luyện kỹ năng , vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống
tác động đến tình cảm , đem lại niềm vui , hứng thú học tâp của học sinh
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------6
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MƠN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------( §iỊu 24 ch¬ng 2 Lt gi¸o dơc )
Theo chØ thÞ , híng dÉn thùc hiƯn nhiƯm vơ n¨m häc cđa Bé gi¸o dơc , Së gi¸o
dơc vµ ®µo t¹o Đéàèá Nai, tìư ờ
èá THPT Tìấ
è Bieh
è cÇn tiÕp tơc ®Èy m¹nh viƯc ®ỉi
míi ph¬ng ph¸p d¹y häc trªn c¬ së c¸c thiÕt bÞ gi¸o dơc hiƯn céù , khai thác sư dơng
cã hiƯu qu¶ c¸c thiÕt bÞ d¹y häc , thùc hiƯn ®Çy ®đ c¸c bµi thÝ nghiƯm thùc hµnh c¸c
m«n ®ỵc quy ®Þnh trong ch¬ng tr×nh c¨n cø vµo kiÕn thøc kü n¨ng, néi dung s¸ch
gi¸o khoa míi.
ch¬ng II :
Thùc tr¹ng cđa viƯc sư dơng thiÕt bÞ d¹y häc trong m«n
vËt lý cđa trêng trung häc PHỔ THÔNG TRẤN BIÊN
trong giai ®o¹n hiƯn nay.
2.1- §Ỉc ®iĨm cđa trêng THPT TRẤN BIÊN
2.1.1- Nh÷ng thn lỵi c¬ b¶n
- Đư ợ
c íư ïqïằ tah
m cïûa UBND Tỉèh Đéàèá Nai, Sở áiáé dïï
c vàđà
é tạé Tỉèh
Đéàèá Nai. Tìư ờ
èá THPT đư ợ
c xah
ó dư ï
èá mới héà
è téà
è với 45 phéø
èá héï
c, èhiều
phòng chức năng, phòng thí nghiệm , tìéèá đéù céù 2 phéø
èá Thí èáhiệm vật lý SGD
đà
é tạé tìằá bxché ìấ
t èhiềï dïï
èá cïïthí èáhiệm đekphïï
c vïïché việc áiảèá dạ
ó.
- §éi ngò gi¸o viªn trỴ kh cã n¨ng lùc : gi¸o viªn cã tr×nh ®é thạc íó, gi¸o
viªn tììèh đéäđạ
i héï
c , riªng ®èi víi m«n VËt Lý trêng cã 10 gi¸o viªn ®ỵc ®µo t¹o
chÝnh quy cã tr×nh ®é chuyªn m«n tay nghỊ cao cã n¨ng lùc s ph¹m, nhiƯt t×nh trong
c«ng t¸c gi¶ng d¹y , lu«n cã tinh thÇn ®ỉi míi häc hái ®Ĩ n©ng cao tr×nh ®é chuyªn
m«n.
2. 1.2- Nh÷ng khã kh¨n c¬ b¶n:
- Việc tìằá bx dïï
èá cïïTN ché méh
è vật ỉóù cïûa tìư ờ
èá vaiè chư a đáp ư ùèá
dư ợ
c óeh
ï cầï cïûa bà
i áiảèá. Việc thiế
t kếhai dãó bà
è íéèá íéèá tìéèá phéø
èá TN
th téh
i cïõèá chư a đư ợ
c hợ
p ỉóù vì các em ỉà
m việc th èhéùm thư ờ
èá 8 em méät
èhéùm èế
ï xế
p th hà
èá déï
c các em ìất khéù thảé ỉïậè, do ®ã khã ph¸t huy hÕt kh¶
n¨ng cđa tÊt c¶ c¸c em trong nhãm . Một phòng thì sử dụng bàn vng kích thước
lớn nên khi làm TN các em khơng với tới các dụng cụ nếu bố trí ở giữa cho các bạn
khác cùng quan sát.
- Mét sè thiÕt bÞ d¹y häc cßn thiÕu vỊ sè lỵng so víi ch¬ng tr×nh thực hành
trong s¸ch gi¸o khoa ë tõng khèi líp.
- Mét sè thiÕt bÞ chÊt lỵng kÐm, thiÕu chÝnh x¸c, kh«ng cã ®é bỊn, ®Đp ®Ĩ sư
dơng l©u dµi.
- Thiết bị cũ kỹ, hư hỏng nhiều.
- Dụng cụ thí nghiệm còng thiếu.
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
7
tailieuonthi
MT S KINH NGHIM TRONG VIC GING DY TH NGHIM
THC HNH V TH NGHIM BIU DIN MễN VT Lí 10
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------ Vicmangdngcthớnghimtphũngthớnghimlờnphũnghc,hayvic
cỏcemdichuynxungphũngthớnghimcngmtkhỏnhiuthigianvỡlphc
xaphũngthớnghim.
2.2 - Một số kêt quả đạt được trong việc sử dụng thiết bị dạy học môn Vật Lý 10
2.2.1 - Qua kinh nghiệm giảng dạy của bản thân tôi thấy việc sử dụng thiết bị dạy học
trong môn Vật lý 10 đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị bài thật chu đáo cẩn thận , phải
chuẩn bị đầy đủ các thiết bị dạy học cần thiết ,phải làm trứơc các thí nghiệm , thực
hành và thí nghiệm chứng minh sao cho đạt kết quả như mong muốn chính vì yêu cầu
đó làm cho giáo viên nâng cao ý thức tự giác tinh thần trách nhiệm để đạt hiệu quả
cao cho các giờ dạy
Ngoài ra trong các giờ dạy có sử dụng thiết bị dạy học làm cho giáo viên nói ít
hơn mà chỉ đóng vai trò hướng dẫn chỉ đạo là chính học sinh phải tự nghiên cứu làm
thí nghiệm để rút ra kiến thức , giáo viên không phải giải thích nhiều vì kết quả rút ra
là do chính học sinh tìm được bên cạnh đó giáo viên cũng thấy rất thoải mái tự tin vì
đó gây được lòng tin đối với học sinh qua các thí nghiệm Vật lý và cuốn hút các em
học Vật lý .
2.2.2 - Qua các gìơ học môn Vật lý 10 tôi nhận thấy rằng việc sử dụng các thiết bị
dạy học đã làm cho không khí lớp học sôi ni hào hứng , vui vẻ thoải mái hơn , gây
được hứng thú học tập đối với học sinh làm cho học sinh rất thích học môn Vật lý vì
với môn học này caực em được là quen nhiều với thiết bị thí nghiệm được quan sát lắp
đặt rồi tiến hành thí nghiệm để tìm ra chân lý cũng qua đahy học sinh được rèn luyện
kỹ năng vận dụng tri thức vào cuộc sống .
Việc sử dụng thiết bị dạy học đã kích thích trí tò mò ham hiểu biết muốn khám
phá khoa học của các nhà vật lý nhỏ tuổi và kết quả chất lượng giờ học vật lý được
nâng lên rõ rệt .
2.3 - Một số tồn tại trong việc sử dụng thiết bị dạy học môn Vật lý 10
- Hầu như các bài cần sử dụng thiết bị dạy học đều có hình vẽ hướng dẫn của sách
giáo khoa học sinh phải quan sát nghiên cứu và lắp đặt thí nghiệm theo yêu cầu của
mô hình đã vẽ vậy mà một số bộ thiết bị cấp về lại không khớp với hình vẽ sách giáo
khoa làm cho học sinh bị lúng túng trong việc thực hiện lắp ráp thí nghiệm .
- Thitb c k, s dng khụng hiu qu dn n snhm chỏn cho hc sinh, ln
giỏoviờnlmthớnghim.
-Thitbmicbsung,vnhnhttnhngslnghnchdoúhcsinhch
cquansỏtgiỏoviờnlm,nờnhnchvmtquansỏthcsinh.
-Doslngthitbvnhnhttcúhnnờnvicmndựngcagiỏoviờnphi
ngkýtheotht,dnnkhidyquabithỡthitbmimnc.
-Vicmnthitbcagiỏoviờntrựnglpnhtrờndnngiỏoviờnsdyxong
birigpcỏcthitbthớnghimvomttitchohsquansỏtnờnkhụngtoras
sngngcabiging.
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
8
tailieuonthi
MT S KINH NGHIM TRONG VIC GING DY TH NGHIM
THC HNH V TH NGHIM BIU DIN MễN VT Lí 10
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------Cỏctitthchnhtrongvtlý,dosbthchnhnờnrtcunhỳthstlmthớ
nghim.Ngoiratrongbibỏocỏothchnhgiỳphcsinhnhnthcbiging,bit
cỏchkimnghinlikinthcmỡnhóhcvtớnhkhoahctrongvicnghiờncu
vvtlý.
2.4 - Một số vấn đề đặt ra trong việc sử dụng thiết bị dạy học trong môn Vật lý
- Giáo viên phải khắc phục khó khăn trước mắt tận dụng triệt để các thiết bị hiện
có của nhà trường để giảng dạy sao cho đạt hiệu quả cao nhất đáp ứng được yêu cầu
đổi mới hiện nay . Bên cạnh đó đòi hỏi người giáo viên phải năng động sáng tạo
nghiên cứu tìm tòi tự làm thêm các thiết bị phù hợp với tình hình thực tế của nhà
trường Học sinh phải tích cực tự giác chủ động sáng tạơ sử ỷ dụng thiết bị dạy học theo
sự hướng dẫn của giáo viên .
Chương III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng
thiết bị dạy học trong môn vật lý
3.1 - Đối với nhà trường :
Để giúp cho giáo viên sử dụng có hiệu quả cao các thiết bị dạy học ban giám
hiệu cần có sự quan tâm , chỉ đạo sát sao việc sử dụng thiết bị của giáo viên thường
xuyên thăm lớp dự giờ góp ý cùng tổ chuyên môn về những chuyên đề sử dụng thiết
bị dạy học sao cho có hiệu quả cao nhất , luôn động viên khích lệ tạo điều kiện tốt
nhất để giáo viên khắc phục khó khăn khi điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn
thiếu các thiết bị đôi khi còn chưa chính xác .
3.2 - Đối với tổ chuyên môn :
Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, đưa ra bàn bạc trao đổi
những vấn đề trong đổi mới phương pháp dạy học rút ra những kinh nghiệm những
bài học bổ ích trong việc sử dụng thitbdyhcsao cho có hiệu quả cao nhất nhằm
không ngừng đổi mới để nâng cao chất lượng dạy học .
3.3 - Đối với giáo viên
Phải quán triệt mục tiêu đào tạo , kế hoạch dạy học phải thấy được nhiệm vụ
cấp bách hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học sử dụng triệt để có hiệu quả các
phương tiện dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy không ngừng nâng cao chất
lượng giáo dục .
Phải thực sự yêu nghề hết lòng vì học sinh thân yêu làm việc với lương tâm đạo
đức của người giáo viên nhân dân luôn hướng tới mục tiêu chung " Nâng cao dân trí ,
đào tạo nhân lực , bồi dưỡng nhân tài " cho đất nước .
Thiết bị dạy học là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng giờ dạy , việc sử dụng thiết bị dạy học không chỉ nhằm minh hoạ cho bài giảng
mà còn thúc đẩy quá trình nhận thức của học sinh phát triển tư duy sáng tạo và kỹ
năng thực hành cho học sinh . Nếu sử dụng thiết bị thực hành một cách tuỳ tiện chưa
có sự chuẩn bị chu đáo thì hiệu quả học tập không cao có khi còn phản tác dụng , giáo
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
9
tailieuonthi
MT S KINH NGHIM TRONG VIC GING DY TH NGHIM
THC HNH V TH NGHIM BIU DIN MễN VT Lí 10
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------viên mất thời gian vô ích học sinh học tập mệt mỏi căng thẳng. Vậy để nâng cao hiệu
quả sử dụng thiết bị dạy học cần đảm bảo nguyên tắc sau :
- Sử dụng đúng mục đích : trong quá trình dạy học giáo viên phải đề ra mục đích
dạy học quy định hoạt động dạy học của mình bằng các thiết bị dạy học, cụ thể hoạt
động của giáo viên và các thiết bị dạy học quy định mục đích học tập của học sinh
xác định hoạt động của học sinh bằng các thiết bị dạy học hiện có . Hoạt động và
thieỏ
t bị dạy học giúp họ lĩnh hội nội dung và hình thành phát triển nhân cách , mặt
khác mỗi thiết bị dạy học đều có chức năng riêng chúng phải được nghiên cứu sử
dụng đúng mục đích và phù hợp với quá trình dạy học , thiết bị dùng cho học sinh
thực hành , rèn luyện kỹ năng , khắc sâu kiến thức cần có kích thước nhỏ vừa phải,
thiết bị dạy học dùng trong gìơ nội khoá phaỷi phùứhụù
p với nội dung dạy học , thời
gian của một tiết học .
- Sử dụng đúng lúc nghĩa là thiết bị dạy học được sử dụng vào lúc cần thiết của bài
học lúc học sinh cần nhất, mong muốn được quan sát trong trạng thái tâm lý phù hợp
nhất. Thiết bị dạy học được sử dụng có hiệu quả cao nếu nó xuất hiện đúng lúc vào
lúc nội dung và phương pháp cần đến , trong quá trình sử dụng giáo viên tránh đưa ra
đồng loạt làm phân tán sự chú ý của học sinh .
- Sử dụng đúng chỗ : là tìm vị trí lắp đặt thiết bị dạy học trên lớp hợp lý nhất học
sinh ngồi ở mọi vị trí trong lớp có thể tiếp nhận được thông tin bằng các giác quan
khác nhau vị trí đặt thiết bị dạy học sử dụng phải đảm bảo yêu cầu vean toàn chiếu
sáng , thông gió và các yêu cầu kỹ thuật khác ( ô cắm điện ..) và không ảnh hưởng
đến quá trình học tập của học sinh
- Sử dụng đúng mức độ , cường độ : thiết bị dạy học dược sử dụng có sự kết hợp
chặt chẽ với các phương pháp dạy học khác nhau nhằm kích thích hứng thú học tập
của học sinh giúp học sinh tiếp nhận kiến thức một cách chủ động sáng tạo tích cực ,
nhưng nếu thời gian sử dụng thiết bị dạy học quá nhiều hay sử dụng quá nhiều lần
một loại hình trong 1 tiết học sẽ ảnh hưởng đến các bước của giờ học , học sinh sẽ
chán nản mất tập trung .
Kết hợp sử dụng thiết bị dạy học được trang bị với việc khai thác sử dụng thiết
bị tự làm để cho giờ học thêm phong phú .
- Để có thể thực hiện các nguyên tắc trên đòi hỏi giáo viên phải xác định vai trò vị trí
của thiết bị dạy học được sử dụng để giải quyết các nhiệm vụ sư phạm cụ thể , giáo
viên phải xác lập được quan hệ giữa thiết bị dạy học với nội dung bài giảng để làm cơ
sở cho việc lựa chọn phương pháp dạy học giáo viên phải nắm chắc cấu tạo tính năng
tác dụng nguyên lý hoạt động của thiết bị dạy học dự kiến được các tình huống có thể
xảy ra và các hoạt động trên lớp khi sử dụng thiết bị dạy học .
- Hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học còn phụ thuộc vào sự ham muốn thích thú của học
sinh , giáo viên phải tạo ra sự ham muốn đó bằng các việc làm cụ thể như đặt ra tình
huống có vấn đề trong quá tình sử dụng thiết bị dạy học giáo viên phải khẩn trương
tổ chức các hoạt động cho học sinh không để thời gian chết trong quá trình tiến hành
thí nghiệm
Hướng học sinh quan sát thí nghiệm bằng hệ thống câu hỏi định hướng nhằm vào mục
tiêu của giờ học
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
10
tailieuonthi
MT S KINH NGHIM TRONG VIC GING DY TH NGHIM
THC HNH V TH NGHIM BIU DIN MễN VT Lí 10
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------YấU CU I VI GIO VIấN KHI HNG DN THC HNH
GiỏoviờnkhihngdnHSthchnhcnmbocỏcyờucusauõy:
1. Sonbi, chunby dng c,thitbthớnghim, mu bỏocỏo thc
hnh,vtliutiờuhao...chocỏcbithchnhtrckhihngdnchoHSlmthớ
nghimthchnh.
2.KimtraHSvcngclicslớthuytcabithchnh,phỏnoỏncỏc
tỡnhhungxyratrongquỏtrỡnhlmthớnghimthchnh.
3.Phõnnhúmthchnhhplớ,hngdncỏchlptthớnghim,cỏcbc
tinhnhthớnghim,thuthpthụngtin,xlớktquvcỏchvitbỏocỏovtrỡnh
bythớnghim.
4.Theodừicỏcnhúmthchnh,hngdnHStholun,khaithỏc,xlớkt
quthớnghim,xlớcỏctỡnhhungxuttrongquỏtrỡnhthchnh.ỏnhgiỏnng
lcthchnhcatngHSmboskhỏchquanvcụngbngthụngquastheo
dừivktqubỏocỏothchnh.
5.HngdnHSvanton,vsinhmụitrng,boqunthitbthớnghim.
3.4 Đối với học sinh :
- Trước tiên các em cần có lòng yêu thích say mê với khoa học vật lý yêu thích tìm tòi
khám phá các kiến thức vật lý , có động cơ thái độ học tập đúng đắn để từ đó hình
thành cho được một phương pháp học tập đúng đắn đặc trưng của môn Vật lý , có
thói quen và kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ hoặc làm các thiết bị phục
vụ cho việc học tập của mình .
CHNG IV : CC BI THC HNH TRONG CHNG TRèNH
VT Lí 10
Gmcúbabi
Bi thc hnh s 1 : KHO ST CHUYN NG V XC NH GIA TC
RI T DO.
Bi thc hnh s 2: O H S MA ST.
Bi thc hnh s 3 : XC NH H S CNG B MT CA CHT LNG.
Trong3bithchnhtheoquinhcaBgiỏodcthỡdngccaphũngTNvtlý
catrngTrnBiờntrongnmhcquachthchnhc2bi.Trongúbio
hsmasỏtkhụngthchincvỡkhụngcúdngc(angxutmua)
thchinhiuqutitthchnhũihigiỏoviờnphinmccỏcyờu
cucbnsau :
Bi thc hnh s 1
KHO ST CHUYN NG V XC NH GIA TC RI T DO
I. Mc ớch
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
11
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------ Đo thời gian rơi t của vật trên những quãng đường s khác nhau.
- Vẽ và khảo sát đồ thị s t2, rút ra tính chất của chuyển động rơi tự do.
- Xác định gia tốc rơi tự do.
II. Cơ sở lí thuyết
Theo định nghĩa, sự rơi tự do là sự rơi chỉ dưới tác dụng của trọng lực. Các vật
khác nhau khi rơi tự do sẽ rơi nhanh như nhau. Thực tế, các thí nghiệm về sự rơi đều
được tiến hành trong không khí nên chỉ gần đúng là rơi tự do.
Thả một vật (trụ thép, viên bi…) từ độ cao s trên mặt đất, vật sẽ rơi rất nhanh
theo phương thẳng đứng (phương song song với dây dọi). Trong trường hợp này ảnh
hưởng của không khí không đáng kể, vật chỉ chuyển động dưới tác dụng của trọng
lực, nên có thể coi là vật rơi tự do.
Khi một vật có vận tốc ban đầu bằng 0, chuyển động thẳng nhanh dần đều với
gia tốc a, thì quãng đường s đi được sau khoảng thời gian t (tính từ lúc vật bắt đầu
chuyển động) được xác định bằng công thức:
s
1 2
at
2
Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa s và t2 có dạng một đường thẳng đi qua gốc tọa
độ và có hệ số góc:
tan
a
2
III. Dụng cụ và lắp đặt
1. Dụng cụ
1. Giá đỡ thẳng đứng, có dây dọi ở mặt sau. Mặt bên của giá có kẻ vạch dùng để
làm thước đo. Giá được gắn trên đế 3 chân có vít điều chỉnh thăng bằng.
2. Nam châm điện được gắn ở đầu trên của giá để giữ vật sắt non.
3. Hộp công tắc, một đầu 5 chân được nối với ổ A của đồng hồ đo thời gian hiện số
và đầu kia được nối với nam châm điện.
4. Cổng quang điện, gắn trên giá và di chuyển được. Mặt bên có cửa sổ trong suốt
để xác định vị trí của cổng trên thước của giá.
5. Đồng hồ đo thời gian hiện số.
6. Vật sắt non hình trụ.
7. Giá hứng vật rơi.
8. Ke vuông 3 chiều để đo vị trí của vật
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
12
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------2. Lắp đặt
Sơ đồ lắp đặt trình bày trên
hình 1.1.
Nam châm điện được lắp trên
đỉnh của giá thí nghiệm. Nguồn
điện cấp cho nam châm được nối
qua hộp công tắc và tiếp đến ổ A
trên đồng hồ đo thời gian.
Cổng quang điện E lắp phía
dưới và di chuyển được (khi di
chuyển cần nới lỏng ốc hãm phía
sau), dây điện của cổng được nối
với ổ B trên đồng hồ đo thời gian.
Điều chỉnh chân đế, sao cho
quả dọi nằm đồng tâm và chính
giữa lỗ tròn phía sau giá.
- Bật công tắc nguồn đồng
hồ, nếu lắp đúng thì nam châm sẽ
có từ tính. Lúc đó nếu đặt vật khảo
sát dưới nam châm thì vật sẽ bị hút
dính chặt vào nam châm. Bấm công
tắc, nam châm bị ngắt điện, vật
được nhả ra và rơi xuống.
Đồng hồ phải đếm thời gian
khi bấm công tắc cho vật rơi. Khi
Hình 1.1. Bộ thí nghiệm đo gia tốc rơi tự do
vật rơi đi qua cổng quang đồng hồ
phải ngừng đếm. Tuy nhiên đồng hồ có thể không ngừng đếm trong các trường hợp
sau:
+ Nếu công tắc kép không có hỗ trợ mạch sửa dạng xung bằng mạch điện tử,
thì thao tác bấm không nhanh (tức nhả tay ra muộn hơn khi vật đã đi qua cổng quang)
sẽ làm đồng hồ chạy không ngừng.
+ Vật đi qua cổng quang nhưng không chắn được tia sáng, có thể giá không
thẳng đứng hay nam châm bị lệch tâm.
+ Cổng quang bị sự cố, với trường hợp này ta có thể kiểm tra bằng cách lấy bàn
tay chắn giữa cổng quang mà đồng hồ vẫn đếm thì nguyên nhân là do cổng quang.
Nếu đồng hồ ngừng đếm thì lí do có thể do vật không chắn được chùm hồng ngoại.
Vật rơi theo phương thẳng đứng, đúng vào giá hứng và cắm thẳng đứng vào bột
dẻo ở trong giá. Khi vật không rơi thẳng đứng, sai số sẽ tăng lên.
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
13
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------Vì vật rơi trong không khí nên phải chọn vị trí cổng quang thích hợp để giảm
sai số.
IV. Tiến hành thí nghiệm
a. Xác định vị trí ban đầu của vật bằng thước ke 3 chiều. Để lựa chọn một vạch
thích hợp nhất định, ta điều chỉnh vị trí của nam châm (nới lỏng tai hồng và dịch
chuyển).
b. Chọn quãng đường khảo sát S1 (ví dụ 20 mm). Nhấn nút Reset trên đồng hồ
để đưa số chỉ về 0,000. Nhấn nút trên hộp công tắc để vật rơi, nhả nhanh tay trước khi
vật rơi qua cổng E. Đọc thời gian của vật rơi trên đồng hồ và ghi vào bảng số liệu 1.1.
Lặp lại thí nghiệm một số lần để xác định giá trị trung bình của đại lượng đo và sai số
của nó.
c. Tiếp tục chọn các quãng đường S2, S3,… thực hiện thí nghiệm tương tự như
trên và đọc thời gian tương ứng, ghi vào bảng số liệu 1.1.
d. Sau khi tiến hành thí nghiệm xong, tắt công tắc điện của đồng hồ ở phía sau
(nút đỏ có ghi ON, OFF).
- Từ bảng số liệu tính toán giá trị của các đại lượng đặc trưng cho chuyển động
rơi tự do.
- Vẽ đồ thị tìm sự phụ thuộc s = s(t2) và v = v(t).
- Tìm các giá trị: g g g và v v v .
V. Một số điểm cần chú ý
Nguyên lí của hệ thống khảo sát chuyển động rơi của một vật trong không khí
được trình bày trên hình 1.2.
Khi khóa K mở (nhấn nút trên hộp công tắc), đồng hồ đo thời gian bắt đầu đếm.
Thời điểm đó tương ứng với vật khảo sát bắt đầu rơi.
Nếu chùm hồng ngoại tại cổng E bị ngắt, thì đồng hồ ngừng đếm. Điều này xảy
ra khi vật hình trụ đi đến cổng E và bắt đầu chắn chùm hồng ngoại.
Như vậy, hệ thống trên hình 1.1 có thể xác định thời gian mà vật đi được quãng
đường từ thời điểm bắt đầu rơi đến thời điểm cổng E bị chắn sáng.
Chuyển mạch trên đồng hồ MODE dùng để chọn kiểu làm việc cho đồng hồ. Ở
bài này ta dùng MODE AB (là kiểu bắt đầu đếm từ vị trí nối với cổng A và ngừng
đếm tại vị trí nối với cổng B). Nhấn RESET ở công tắc để đưa số chỉ của đồng hồ về
0,000. Đặt núm chọn thang đo ở vị trí 9,999s.
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
14
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------
K
Đến A
N
V
Đến B
E
D1
D2
Hình 1.2. Nguyên lí khảo sát chuyển động rơi tự do. A, B: các ổ cắm 5
chân của đồng hồ đo thời gian; E: cổng quang điện; V: vật rơi tự do; N:
nam châm điện; K: công tắc.
1. Một số nguyên nhân gây sai số
- Thời gian bấm công tắc khác nhau của các lần thí nghiệm dẫn đến sai số sẽ khác
nhau.
Trong thực hành, thời gian bấm công tắc không phải bằng không mà mất một
khoảng nhất định.
Với loại công tắc không có hỗ trợ của mạch điện tử, thì tính ngắt hay đóng tức
thời của công tắc phụ thuộc rất nhiều vào cấu tạo của công tắc và cách bấm của mỗi
người. Để kiểm nghiệm điều đó, ta chỉ cần cắm chốt của công tắc vào cổng A (hay
B), chuyển mạch về MODE A (hay MODE B), sau đó bấm công tắc, thời gian hiển
thị trên đồng hồ là thời gian công tắc ngắt điện. Do không đạt được tính đóng ngắt
tức thời nên ta cũng không đạt được tính tức thời của xung đếm. Đó là một trong các
nguyên nhân sai số dụng cụ và ít nhiều có tính chủ quan (phụ thuộc vào kỹ năng bấm
công tắc của người thực hiện thí nghiệm).
- Tính không đồng thời của công tắc kép và nam châm.
Muốn vật rời khỏi nam châm thì nam châm phải bị mất từ tính ngay khi bị ngắt
điện. Để nam châm giữ vật mất từ tính đồng thời với việc ngắt điện thì lõi nam châm
điện và vật hình trụ phải làm bằng vật liệu từ mềm lí tưởng. Nếu không đạt được việc
nam châm nhả vật ngay lập tức thì có thể sẽ xảy ra trường hợp đồng hồ đã đếm trước
khi vật rơi.
Mặt khác, mặt tiếp xúc giữa vật và lõi nam châm phải đảm bảo sao cho khi nhả
vật thì khi rơi phương trục chính của vật trùng với phương thẳng đứng.
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
15
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------Nếu các điều kiện kĩ thuật không đảm bảo được các yêu cầu trên đây thì sẽ gây
ra sai số đáng kể trong các phép đo.
2. Biện pháp khắc phục
Thực hiện nhấn nút công tắc nhanh và gọn để đạt được sự đồng bộ giữa thời
điểm đồng hồ bắt đầu đếm và thời điểm rơi của vật.
Đặt vật khảo sát phải chính tâm của lõi nam châm điện, để tránh vật bị rơi
nghiêng.
Cần lựa chọn loại công tắc có độ nhạy cao để giảm sai số phép đo.
VI. Câu hỏi mở rộng
1. Vì sao chọn vật khảo sát là hình trụ sắt phẳng hai đầu? Lựa chọn này có mâu thuẫn
gì với điều kiện bỏ qua sức cản của không khí?
2. Kể ra nguyên nhân gây sai số nếu vật là viên bi.
3. Nếu có ba người chọn 3 phương án thí nghiệm như sau:
- Người thứ nhất, lựa chọn các quãng đường khảo sát ở phía trên của giá đỡ.
- Người thứ hai, lựa chọn các quãng đường khảo sát ở phía giữa của giá đỡ.
- Người thứ ba, lựa chọn các quãng đường khảo sát ở phía dưới của giá đỡ.
Hãy nhận xét các kết quả thực hiện của 3 người? Kết quả nào sẽ hợp lí hơn khi
dùng cùng một bộ dụng cụ và cùng môi trường thí nghiệm.
( Trích TÀI LIỆU THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH TRƯỜNG THPT MÔN VẬT LÍ
của NGUYỄN TRỌNG SỬU chủ biên)
Sau khi nắm vững các nguyên tắc giáo viên phải tự lắp ráp dụng cụ ( không thể để
học sinh tự lắp ráp vì thời gian dành cho tiết thực hành không đủ làm việc này), GV
chỉ cần giới thiệu dụng cụ và yêu cầu học sinh viết bản báo cáo sau khi đã tiến hành
thí nghiệm
VII. Báo cáo thực hành
THỰC HÀNH KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG RƠI TỰ DO
VÀ XÁC ĐỊNH GIA TỐC RƠI TỰ DO
Họ và tên:................................................Lớp:..............Nhóm:....................
Ngày làm thực hành:....................................................................................
Viết báo cáo theo các nội dung sau:
1. Mục đích
………………………………………………………………………………….
2. Tóm tắt lí thuyết
Chuyển động rơi tự do là chuyển động………………………..….……..…….
…………………………………………………………………………………
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
16
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------Các đặc điểm của chuyển động rơi tự do:
………………………………………………………………………………….
Công thức tính gia tốc rơi tự do
………………………………………………………………………………….
3. Kết quả
a. Khảo sát chuyển động rơi tự do
Vị trí đầu của vật rơi: s0 =............. mm.
Bảng 1.1
Lần đo
Thời gian rơi t (s)
Lần 2
Lần 3
Lần 1
s(mm)
S1
S2
S3
S4
…..
t
Nhận xét, rút ra kết quả: s ~ t2.
b. Xác định gia tốc rơi tự do
Vị trí đầu của vật rơi: s0 =............. mm.
Bảng 1.2
Lần đo
s(m)
Thời gian rơi t (s)
1
2
3
4
ti
5
t i2
gi
2 si
t
2
i
vi
2 si
ti
S1
S2
S3
S4
S5
……..
- Từ kết quả thu được, vẽ đồ thị: s = s(t2)
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
17
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------Nhận xét thấy đồ thị s = s(t2) có dạng một đường……………......, như vậy chuyển
động của vật rơi tự do là chuyển động.............................………
- Gia tốc rơi tự do có thể xác định theo góc nghiêng của đồ thị:
g = 2tan =..................
- Khi đã xác định được chuyển động rơi tự do là một chuyển động nhanh dần đều,
ứng với mỗi lần đo, ta có thể xác định các giá trị của g theo công thức
gi
2 si
t i2
và vận tốc của vật rơi tại cổng E theo công thức
vi
2 si
ti
Hãy tính các giá trị trên và ghi vào bảng 1. 2.
Vẽ đồ thị v = v(t) dựa trên các số liệu của bảng 1.2,
để một lần nữa nghiệm lại tính chất của chuyển động
rơi tự do.
Đồ thị v = v(t) có dạng một đường……., tức là vận tốc rơi tự do…….. theo thời gian.
Vậy chuyển động của vật rơi tự do là chuyển động..……………….. - Tính
g
g1 g 2 .... g n
....
n
g1 g g1 ....
g 2 g g 2 ....
..............
g
g1 g 2 .... g n
....
n
Gia tốc rơi tự do đo được là: g g g ........ ..............m / s 2
Bài thực hành số 2: ĐO HỆ SỐ MA SÁT
Bài thực hành 2 không thực hiện được vì chưa có dụng cụ thí nghiệm. Nếu năm học
sau chưa được cấp dụng cụ chúng tôi sẽ thay thế bằng bài TỔNG HỢP LỰC (Tổng
hợp 2 lực đồng qui và hai lực song song cùng chiều )
Bài thực hành số 3 : XÁC ĐỊNH HỆ SỐ CĂNG BỀ MẶT
CỦA CHẤT LỎNG
I. Mục đích
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
18
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------ Khảo sát hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng.
- Đo hệ số căng bề mặt.
II. Cơ sở lí thuyết
Mặt thoáng của chất lỏng luôn có các lực căng, theo phương tiếp tuyến với mặt
thoáng. Các lực căng này làm cho mặt thoáng
F
của chất lỏng có khuynh hướng co lại đến diện
dây treo
tích nhỏ nhất. Chúng được gọi là các lực căng
bề mặt (hay còn gọi là lực căng mặt ngoài) của
Vòng nhôm
chất lỏng.
màng nước
f
f
Có nhiều phương pháp đo lực căng bề
mặt, ở đây ta dùng một vòng nhôm được treo
dưới một lực kế nhạy (loại có độ chia nhỏ nhất
là 0,001 N).
Xét một vòng nhôm đang ngập một phần
trong chất lỏng. Kéo vòng lên từ từ. Khi đáy
vòng nhôm còn tiếp xúc với bề mặt chất lỏng
thì sẽ có một màng chất lỏng bám quanh chu vi
ngoài và chu vi trong của vòng, hình 3.1. Màng chất lỏng này tạo ra một lực FC kéo
vòng nhôm vào trong lòng khối lỏng. Lực Fc tác dụng vào vòng có giá trị đúng bằng
tổng lực căng bề mặt của chất lỏng tác dụng lên chu vi ngoài và chu vi trong của
vòng nhôm.
Hình 3.1. Mô hình vòng nhôm
đang được nâng lên khỏi mặt nước
Do ta xem vòng bị chất lỏng dính ướt hoàn toàn, nên khi kéo vòng lên khỏi mặt
thoáng và có một màng chất lỏng bám giữa đáy vòng và mặt thoáng, thì lực căng Fc
có cùng phương chiều với trọng lực P của vòng. Giá trị lực F đo được trên lực kế
bằng tổng của hai lực này
F = FC + P
(3.1)
Giá trị lực căng bề mặt tác dụng lên một đơn vị dài của chu vi gọi là hệ số căng
bề mặt của chất lỏng. Gọi D là đường kính ngoài và d là đường kính trong của
chiếc vòng, ta tính được hệ số căng bề mặt của chất lỏng ở nhiệt độ nơi làm thí
nghiệm.
FP
(3.2)
(D d )
III. Dụng cụ và lắp đặt
1. Dụng cụ thí nghiệm
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
19
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------a. Lực kế ống 0,1N, có độ chia nhỏ nhất
0,001N, có vỏ nhựa trong suốt.
b. Vòng nhôm hình trụ 52 mm, cao 9 mm,
dày 0,7 mm, khoan 6 lỗ cách đều và có dây
treo.
c. Hai cốc nhựa 80 mm, có vòi ở gần đáy,
nối thông nhau b ằng một ống mềm dài 0,5
m.
d. Giá đỡ 10 mm, được gắn lên đế 3 chân.
Dùng khớp đa năng để nối với giá nằm ngang
8 mm.
e. Thước kẹp để đo đường kính ngoài và
đường kính trong của vòng nhôm. Độ chia
nhỏ nhất của thước kẹp, tùy loại, có thể đạt
tới 0,1 mm; 0,05 mm hoặc 0,02 mm.
2. Lắp đặt thí nghiệm
Hình 3.2. Bộ dụng cụ đo hệ số căng bề
mặt của chất lỏng
Sơ đồ thí nghiệm được trình bày trên hình
3.2.
IV. Tiến hành thí nghiệm
1. Đo đường kính ngoài và đường kính trong của vòng
- Dùng thước kẹp đo 5 lần đường kính ngoài D và đường kính trong d của
vòng, ghi kết quả vào bảng 3.1.
2. Đo lực căng FC
a - Lau sạch vòng nhôm bằng giấy mềm, móc dây treo vào lực kế. Treo lực kế
lên giá nằm ngang.
b - Đặt hai cốc A, B có ống cao su nối thông với nhau lên mặt bàn. Đổ chất
lỏng cần đo hệ số căng bề mặt (nước cất) vào hai cốc. Lượng nước cỡ 50% dung tích
của cốc.
c - Hạ hệ thống lực kế, vòng nhôm vào trong cốc A, sao cho đáy của vòng
chạm đều vào mặt nước.
d - Hạ cốc B xuống, để nước trong A chảy dần sang cốc B. Quan sát vòng và
lực kế. Ta thấy khi mực nước trong A hạ dần, vòng nhôm bị kéo theo xuống, làm cho
số chỉ trên lực kế tăng dần. Giá trị F đo được là số chỉ của lực kế ngay trước khi
màng nước bám vào vòng nhôm bị đứt.
Lặp lại các bước c và d thêm 4 lần nữa, ghi kết quả vào bảng 3.2.
V. Các điểm cần chú ý
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
20
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------ Để giảm bớt thời gian thực hiện, nên tiến hành đo thô lực căng bề mặt của
chất lỏng, bằng cách hạ đáy vòng nhôm nhúng xuống nước, sau đó nâng giá của lực
kế lên cao từ từ và theo dõi giá trị lực kế lúc màng chất lỏng bị đứt. Với giá trị lực đó,
ta điều chỉnh thô vị trí của giá để có giá trị lực thấp hơn một chút. Sau đó mới điều
chỉnh tinh mực nước hạ xuống bằng nguyên lí bình thông nhau (hạ rất chậm cốc đựng
nước B) để đọc được giá trị lớn nhất của lực căng.
- Vì giá trị lực căng nhỏ, nên tránh tác động của các rung động xung quanh,
như va chạm vào giá, gió thổi…
- Giá trị của hệ số căng bề mặt của nước phụ thuộc nhiệt độ và độ tinh khiết của
nước. Khi nhiệt độ tăng thì giảm.
- Nếu đáy của chiếc vòng được vát mỏng sao cho D d, thì tổng chu vi ngoài+
chu vi trong xấp xỉ 2D. Như vậy chỉ cần đo đường kính ngoài D.
- Khi đo đường kính trong, cần chú ý lúc đầu không kéo căng thước để ta có
thể xoay nhẹ vòng nhôm. Sau đó vừa nới căng thước, vừa xoay vòng nhôm cho đến
khi không xoay được, thì giá trị đo mới là đường kính trong của vòng nhôm. Nếu
thực hiện không đúng kĩ thuật thì giá trị đo được có thể chỉ là của dây cung.
VI. Câu hỏi mở rộng
1. Khi để chìm cả vòng nhôm trong chất lỏng rồi hạ dần mức chất lỏng trong
bình A thì số chỉ lực kế sẽ lớn hơn hay nhỏ hơn so với khi để vòng nhôm chìm một
phần sát đáy của nó trong chất lỏng rồi hạ dần mức chất lỏng trong bình A? Giải
thích nguyên nhân.
2. Cần lưu ý điều gì trong quá trình hạ đáy vòng nhôm ngập vào chất lỏng?
3. Tại sao áp suất phân tử trong chất lỏng lớn hơn áp suất phân tử trong chất
khí hàng triệu lần mà khi nhúng tay vào một chậu nước ta không cảm nhận được áp
suất này?
VII. Báo cáo thực hành
THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH HỆ SỐ CĂNG BỀ MẶT CỦA CHẤT LỎNG
Họ và tên:................................................Lớp:..............Nhóm:....................
Ngày làm thực hành:....................................................................................
Viết báo cáo theo các nội dung sau:
1. Mục đích
………………………………………………………………………………….
2. Tóm tắt lí thuyết
Thế nào là lực căng bề mặt?
………………………………………………………………………………….
Tóm tắt cách đo lực căng bề mặt trong bài thực hành này
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
21
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------………………………………………………………………………………….
3. Kết quả
a. Đường kính ngoài và đường kính trong của vòng nhôm
Bảng 3.1. Độ chia nhỏ nhất của thước kẹp là:……..
Lần đo
1
2
3
4
5
Giá trị trung bình
D(mm)
D(mm)
d(mm) d(mm)
b. Đo lực căng bề mặt
Bảng 3.2. Độ chia nhỏ nhất của lực kế là:……………..
Lần đo
P(N) F(N) FC=F-P (N) FC(N)
1
2
3
4
5
Giá trị trung bình
- Tính giá trị trung bình, sai số tuyệt đối và sai số tuyệt đối trung bình của các lực P,
F, đường kính D, d và ghi vào bảng 3. 1 và bảng 3. 2.
- Tính giá trị trung bình của hệ số căng bề mặt của nước:
FC
..........
(D d )
- Tính sai số tỉ đối của phép đo:
FC D d
...............
FC
D d
Trong công thức này
FC FC 2F
F là sai số dụng cụ của lực kế, lấy bằng một nửa độ chia nhỏ nhất của lực kế
D D D ; d d d
(∆D / và ∆d/ là sai số dụng cụ của thước kẹp, lấy bằng một độ chia nhỏ nhất của thước
kẹp).
- Tính sai số tuyệt đối của phép đo: . .............
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
22
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------ Viết kết quả của phép đo:
= + =........................
Chú ý: Giá trị của phụ thuộc nhiệt độ và độ tinh khiết của nước. Với nước cất ở
200C, người ta đo được = 73,0. 10-3 N/m.
4. Trả lời các câu hỏi
Câu 1. Khi để cả vòng nhôm chìm trong chất lỏng rồi hạ dần mức chất lỏng trong
bình A thì số chỉ lực kế sẽ ……………………………so với khi chỉ để đáy vòng
nhôm ngập trong chất lỏng rồi hạ dần mức chất lỏng trong bình A. Nguyên nhân của
điều đó là
………………………………………………………………………………….
Câu 2. Trong quá trình hạ đáy vòng nhôm ngập vào chất lỏng cần lưu ý
………………………………………………………………………………….
Câu 3. Mặc dù áp suất phân tử trong chất lỏng lớn hơn áp suất phân tử trong chất khí
hàng triệu lần song khi nhúng tay vào một chậu nước ta không cảm nhận được áp
suất này là vì
………………………………………………………………………………….
Tiếp theo tôi xin trình bày những bài học có thể sử dụng dụng cụ thí nghiệm biểu
diễn , kiểm chứng minh họa cho học sinh khắc sâu kiến thức.
Chương I : Bài 4 SỰ RƠI TỰ DO
Dụng cụ thí nghiệm biểu diễn là : Ống NiuTon minh họa cho học sinh thấy rõ sự rơi
của vật trong không khí và sự rơi của vật trong chân không .Qua đó học sinh hiểu rõ
khái niệm về sự rơi tự do( Dụng cụ này ở phòng TN của trường đã bể, đang đề xuất
mua )
Chương II : Bài 12 LỰC ĐÀN HỒI CỦA LÒ XO. ĐỊNH LUẬT HOOKE
I. Mục đích:
Đo độ cứng của một lò xo bằng phương pháp cân bằng. ( Baø
i Ñxèh Lïaät Hééke)
II. Tóm tắt lý thuyết:
- Khi một lò xo bị kéo hay bị nén, đều xuất hiện lực đàn hồi. Có :
+ Phương trùng với phương của trục lò xo.
+ Chiều của lực ngược với chiều biến dạng của lò xo.
+ Độ lớn : |Fđh| = kΔl
Trong đó : • k : hệ số đàn hồi.
• Δl = l – l0 : l0 là chiều dài ban đầu của lò xo, l là chiều dài của lò xo
khi bị biến dạng Định luật Hooke : Trong giới hạn đàn hồi, lực đàn hồi của lò xo tỉ
lệ thuận với độ biến dang của lò xo.
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
23
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------III. Thực hành thí nghiệm:
1. Thí nghiệm 1: Đo độ cứng của lò xo
a. Tiến hành thí nghiệm: đo chiều dài l0 của lò xo khi chưa bị biến dạng. Sau đó
lần lượt treo một số quả cân loại 50g, 25g…vào lò xo rồi đo độ dài tương ứng l1,
l2…cùa lò xo.
b. Kết quả thí ghiệm:
Lần đo
l0 (m)
m (kg)
l (m)
x = l - l0 (m)
k
1
0,053
0,05
0,07
0,017
28,8
2
0,053
0,025
0,061
0,008
30,6
3
0,053
0,02
0,059
0,006
32,7
k = k k = 30,7 1,33 ( N/m)
BÀI 13: LỰC MA SÁT
Dụng cụ thí nghiệm : Khúc gỗ hình hộp chữ nhật, Lực kế
Tiến hành làm thí nghiệm như trong SGK, học sinh đọc được giá trị của lực ma sát
thông qua lực kế. Yêu cầu học sinh đưa ra những phương án kiểm chứng độ lớn của
lực ma sát trượt phụ thuộc và không phụ thuộc vào yếu tố nào?Sau đó giáo viên cho
học sinh kiểm chứng bằng TN. Qua đó trả lời câu C1 SGK trang 75
CHƯƠNG III: BÀI 19 QUI TẮC HỢP LỰC SONG SONG CÙNG CHIỀU
I .Mục đích:
Kiểm chứng lại qui tắc hợp lực đồng qui và hợp lực song song. Quy tắc hợp lực hai
lực đồng quy
II.Tóm tắt lý thuyết:
Hợp lực của hai lực đồng quy là một lực được biểu diễn bằng đường chéo ( kẻ từ
điểm dồng quy) của hình bình hành mà hai cạnh là những vectơ biểu diễn hai lực
thành phần:
F = F1 + F2
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------ 24
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------ Quy tắc hợp lực hai lực song song cùng chiều:
+ Hợp lực hai lực F1, F2 song song, cùng chiều, tác dụng vào một vật rắn là một
lực F song song, cùng chiều với hai lực và có độ lớn bằng tổng độ lớn của hai lực
đó: F = F1 + F2
+ Giá của hợp lực F nằm trong mặt phẳng của F1, F2 và chia khoảng cách giữa
O
hai lực này thành những đoạn tỉ lệ nghịch với độ lớn của hai
A
B
lực đó:
F1
F2
III.Thực hành thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: kiểm chứng qui tắc hợp lực đồng qui.
F
a. Tiến hành thí nghiệm:
- Dùng 2 lực kế kéo cho lò xo dãn ra một đoạn ( trong giới
hạn đàn hồi) rồi đánh dấu vị đầu dưới của lò xo. Góc hợp bởi hai lực kế là α, đo
góc α, đánh dấu vị trí chỉ phương của hai lực, đọc chỉ số F1, F2 của hai lực kế. Sau
đó bỏ một lực kế ra, dùng lực kế còn lại kéo lò xo cho đầu cuối của nó trùng với vị
trí đánh dấu lúc đầu. Đọc chỉ số F của lực kế và xác định góc hợp bởi lực này với
F1, F2.
- Làm thí nghiệm từ 3 đến 4 lần với các góc α và các lực khác nhau.
b. Kết quả thí nghiệm:
Lần đo
F1(N)
F2(N)
Α(độ)
F(N)
1
0,45
0,3
80
0,55
2
0,35
0,25
90
0,4
3
0,3
0,25
80
0,4
O
F1
O
900
800
F1
F2
F2
F
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------
F
25
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------F1
Hình 3: O
800
F2
F
Thí nghiệm 2: Quy tắc hợp lực song song cùng chiều
a/Tiến hành thí nghiệm: Treo vào hai điểm A,B của thước nhôm mỗi bên một số
quả cân (không bằng nhau) sao cho thước nhôm dịch chuyển xuống một vị trí nhất
định. Đánh dấu vị trí cân bằng này. Ghi trọng lượng P1, P2 của các quả cân mỗi bên.
Sau đó gộp các quả cân hai bên làm một rồi treo chúng vào một điểm O trên thước
sao cho thước trở l đúng vị trí đã đánh dấu lúc đầu. Đo các giá trị AO và BO trên
thước. Lặp lại thí nghiệm một số lần như trên.
b/Kết quả đo:
Lần đo
OA(m)
OB(m)
P1(N)
P2(N)
1
0,122
0,148
0,25
0,25
2
0,133
0,103
0,25
0,25
3
0,112
0,098
0,25
0,25
OA = 0,122(m)
OB = 0,116(m)
P1
BO
=
P2
AO
0,95
BÀI 18 CÂN BẮNG CỦA VẬT CÓ TRỤC QUAY CỐ ĐỊNH. QUI TẮC MOMEN
LỰC
I .Mục đích:
Kiểm chứng lại qui tắc moment lực.( Baø
i Qïi taéc Mémeè æö ï
c)
II.Tóm tắt lý thuyết:
Moment lực:
+ Biểu thức: M = Fd với d là cánh tay đòn (khoàng cách từ trục quay tới giá
của lực).
+ Ý nghĩa: Moment của lực F đối với trục quay là đại lượng đặc trung cho tác
dung làm quay của lực quanh trục ấy và được đo bằng tích độ lớn cùa lực với cánh
tay đòn.
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------ 26
tailieuonthi
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10
---------------------------------------###---------------@---------------###-----------------------------III.Thực hành thí nghiệm: Dùng đĩa moment va 2 hộp các quả cân
a/Tiến hành thí nghiệm:dùng chỉ treo vào 3 hoặc 4 lổ nhỏ bất kỳ trên đĩa một số quả
cân nhất định sao cho đĩa cân bằng. Ghi các giá trị P1, P2…của các quả cân và các
cánh tay đòn d1, d2…tương ứng của chúng. Lặp lại thí nghiệm một số lần với các vị
trí treo khác nhau.
b/Kết quả thí nghiệm:
-Các lực làm cho đĩa quay cùng chiều kim đồng hồ tạo ra moment:
M1=P1.d1
M1=25g P1=0,025.10=0,25(N)
Lần đo
d1(m)
1
0,079
2
0,045
3
0,058
-Các lực làm cho đĩa quay ngược chiều kim đồng hồ tạo ra moment
M’2=P’2.d’2
M’3=P’3.d’3
*m2=20g :
Lần đo
d’2(m)
1
0,049
2
00,21
3
0,030
*m3=20g:
Lần đo
d’3(m)
1
0,054
2
0,037
3
0,048
Lần đo
P1d1=M
P’2d’2=M’2
P’3d’3=M’3
M’=M’2+M’3
1
0,02
0,01
0,01
0,02
2
0,011
0,004
0,007
0,011
3
0,015
0,006
0,01
0,016
So sánh M và M’: => M M’
Vậy muốn cho vật rắn có truc quay cố định cân bằng thì tổng moment của các lực
có khuynh hướng làm vật quay theo 1 chiều phải bằng tổng moment của các lực có
khuynh hướng làm vật quay ngược lại:
M = M1 + M 2 +….= 0
---------------------------------------###---------------@---------------###------------------------------ 27