Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

ThS. Phan Anh Thế: Bệnh đạo ôn hại lúa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.06 MB, 33 trang )


NỘI DUNG TRÌNH BÀY VỀ BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA

1

2

4

3

2

• GIỚI THIỆU CHUNG

• ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG

• QUY LUẬT PHÁT SINH PHÁT TRIỂN

• BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ


1. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA

 Bệnh có từ lâu đời, bệnh được

phát hiện lần đầu tiên ở Italia
năm 1560, sau đó là Trung
Quốc vào năm 1637, ở Nhật

năm 1704.


 Vùng phân bố bệnh gây hại ở
hầu hết các nước trồng lúa trên
thế giới.gây thiệt hại cho lúa rất
trầm trọng.

3


GIỚI THIỆU VỀ BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
 Ở nước ta bệnh được phát hiện
năm 1951 ở Bắc Bộ bởi Roger
(người Pháp)
 Bệnh đạo ôn thường gây hại nặng ở
các tỉnh trồng lúa ở miền Bắc và
miền Trung, trong vụ lúa đông xuân
hàng năm.
 Đây là loại bệnh rất khó phát hiện và
việc phòng trị thường không kịp thời
làm ảnh hưởng đến năng suất lúa.

4


au tieõn laứ ủoỏm chm kim nhoỷ

2. C IM TRIU CHNG CA BNH O ễN HI LA

5



ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA

Trên lá: Ban đầu là các vết chấm kim
nhỏ màu nâu, sau đó phát triển thành
vết mốc màu nâu xám >> sũng nước.
Khi vết bệnh mãn tính có dạng hình

thoi (hình mắt én), ở giữa có màu nâu
sáng, xung quanh có

quầng vàng.

Các vết bệnh có thể liên kết với

nhau gây nên hiện tượng cháy lá lúa.

6


TRIỆU CHỨNG BỆNH ĐẠO ÔN GÂY HẠI TRÊN LÁ

7


ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
• Trên cổ bông, cổ gié, cổ lá: Bệnh gây thối khô cổ bông, cổ gié, vết
bệnh có màu nâu xám, hơi teo thắt lại, bệnh khiến bông lúa bị khô
trắng trước khi chín. Bệnh gây thối khô cổ lá, khiến lá lúa bị gãy gục

xuống.


Triệu chứng trên cổ bông
8

Triệu chứng trên cổ lá


ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
Trên thân và cổ gié, bệnh tấn công vào các mắt cổ gié và các mắt lóng của

cây lúa và lây lan toàn thân, làm thối khô ở các mắt trước sau đó khô toàn
thân, khiến cây lúa bị đổ gãy.

Triệu chứng trên cổ gié
9

Triệu chứng trên thân cây lúa


ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA

Triệu chứng trên cuống hạt

10


ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
Nấm xâm nhiễm và tiết ra độc tố Pyricularin và Pyriculone gây ức chế

sinh trưởng và gây thối rễ lúa


11


Triệu chứng thối thân, gốc và cả rễ lúa

12


3. QUY LUẬT PHÁT SINH PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH ĐẠO ÔN
● Bệnh đạo ôn gây hại trên cây lúa từ giai đoạn mạ cho đến trổ, chín
● Bệnh tấn công vào tất các các bộ phận trên mặt đất (nước) của cây lúa
● Tác nhân gây bệnh do nấm Pyricularia oryzae.
● Trong quá trình gây bệnh nấm sản sinh ra độc tố Pyricularin và Pyriculol
làm vàng lá lúa, ức chế sinh trưởng cây lúa.

● Cây lúa bị bệnh nặng, rễ thường bị hỏng do các độc tố nấm bệnh tiết ra
● Bệnh lây lan chủ yếu bằng bào tử nấm, bệnh còn lan truyền qua rơm rạ
và hạt bị nhiễm bệnh.

13


3. QUY LUẬT PHÁT SINH PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH ĐẠO ÔN
ẢNH HƯỞNG CỦA KHÍ HẬU
- Nấm phát triển ưa nhiệt độ thấp từ 20-28oC, độ ẩm không khí bão hòa. Tôt

nhất là 24-28oC.
- Điều kiện khô hạn hoặc ngập úng bệnh phát triển mạnh, ẩm độ cao vết bệnh
phát triển nhanh.


ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẤT ĐAI, PHÂN BÓN
- Những chân ruộng nhiều mùn, trũng, ẩm, khó thoát nước, những vùng đất
mới vỡ hoang, đất nhẹ, giữ nước kém, khô hạn phù hợp cho bệnh phát triển.
- Phân đạm: Ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của bệnh
- Phân Lân và Kali ít ảnh hưởng
- Phân chứa Silic có tác dụng làm giảm sự phát triển của bệnh.

14


BÓN NHIỀU ĐẠM, GIEO CẤY DÀY, ẨM ĐỘ CAO

15


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH ĐẠO ÔN
 Phân đạm: Việc bón đạm cao làm tế bào ít được silic hóa làm thành vách trở
nên mềm nấm bệnh dễ xâm nhập và gây hại. ruộng bón nhiều đạm, bón tập
trung gặp điều kiện thời tiết thích hợp tạo điều kiện cho bệnh phát sinh và phát
triển.
 Phân lân: ảnh hưởng của lân không lớn tuy nhiên phân lân cũng có một vài tác
dụng sau: Đất thiếu lân, bón lân có tác dụng giảm bệnh. Trong quá trình sinh
trưởng của cây lúa có hiện tượng thiếu lân, bón thêm lân cũng làm giảm bệnh.
 Phân Kali: tác dụng của phân kali không rõ, tuy nhiên việc bón nhiều phân kali

trên nền đạm cao không làm giảm bệnh.
 Kích thích tố và các nguyên tố vi lượng: sự hiện diện của các chất kích thích
như Biotin, Thiamin và các nguyên tố vi lượng như kẽm, mangan, molipden giúp


cho cây lúa phát triển tốt và cũng tạo điều kiện cho bệnh phát triển.
16


CHU TRÌNH PHAÙT TRIEÅN BEÄNH

Bào tử trên lá

Xâm nhiễm

Phát tán bào
tử

Thấy vết bệnh 4 –
5ngày
17

Hình thành ống
mút

Nấm bệnh phát triển


QUY LUẬT PHÁT SINH PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH ĐẠO ÔN
Bào tử

Bảo tử nảy mầm

Hình thành giác bám
Xâm nhiễm


Lá lúa
Phóng thích bào tử
Sợ nấm phát triển
Vết bệnh mãn tính

18


Lá lúa

19

Pyricularia oryzae


QUY LUẬT PHÁT SINH PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH ĐẠO ÔN
 Chu kỳ gây bệnh được tính từ khi bào tử nẩy mầm, xâm nhiễm vào bên
trong tế bào lá lúa, gây hại sau đó thể hiện vết bệnh ra ngoài và

sau

cùng là phóng thích bào tử trở lại hoàn thành một chu kỳ gây bệnh.
 Thời kỳ bào tử nẩy mầm, xâm nhiễm vào bên trong tế bào đến khi thể
hiện vết bệnh ra ngoài người ta gọi là thời gian ủ bệnh.
 Thời kỳ ủ bệnh tùy theo nhiệt độ không khí mà nó thể hiện vết bệnh ra
ngoài nhanh hay chậm.
 9 - 10oC, thời gian ủ bệnh 13 - 18 ngày.
 17 - 18oC, thời gian ủ bệnh 7 - 9 ngày.
 20 - 25oC, thời gian ủ bệnh 5 - 6 ngày.

 26 - 28oC, thời gian ủ bệnh 4 - 5 ngày.

20


QUY LUẬT PHÁT SINH PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH ĐẠO ÔN
 Một vết bệnh có khả năng phóng thích từ 2.000 - 6.000 bào tử trong 1
đêm, kéo dài 15 đêm.
 Bào tử phát tán theo gió, bào tử có thể bay cao trên 2000 mét, thậm chí
ở độ cao 10.000 mét cũng có bào tử.

Quan sát bào tử nấm bệnh đạo ôn dưới kính hiển vi
21


BAØO TÖÛ PHAÙT TAÙN
Mỗi vết bệnh
mãn tính,

phóng thích từ
2000 đến
6000 bảo tử

vào không khí
trong 1 ngày
đêm, và kéo

dài đến 15
ngày.


22


QUY LUẬT PHÁT SINH PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH ĐẠO ÔN

23


BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
● Gieo, cấy với mật độ hợp lý

● Bón phân cân đối, đặc biệt lưu ý khi bón phân đạm
● Thu dọn sạch tàn dư cây lúa bị bệnh vụ trước, đốt tiêu hủy nguồn bệnh
● Sử dụng giống sạch bệnh, hạn chế gieo trồng các loại giống mẫn cảm

● Đảm bảo ruộng có nước khi cây lúa bị nhiễm bệnh đạo ôn
● Không sử dụng các loại phân bón lá vào thời điểm cây lúa bị nhiễm
bệnh.

● Phun phòng trừ ở giai đoạn vết bệnh cấp tính bằng các loại thuốc đặc trị
● Nếu phát hiện bệnh muộn, khi vết bệnh đã dạng hình thoi là lúc vết bệnh
chuyển sang giai đoạn mãn tính, cần xử lý kép các loại thuốc đặc trị, 2

lần phun cách nhau 5 - 7 ngày.
24


BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
 Phun thuốc vào giai đoạn vết bệnh cấp tính, nếu vết bệnh đã mãn


tính (vết bệnh hình thoi) thì cần phun lại sau 5-7 ngày.

Vết bệnh đạo ôn giai đoạn cấp tính (chưa phát sinh bào tử)

25


×