Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Đề tài nghiên cứu thống kê vốn sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần xây dựng số 3 thời kỳ 1997 2002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.65 KB, 80 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng giữa các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh
quyết liệt, để tồn tại và phát triển đợc các doanh nghiệp phải có sức mạnh về
tài chính. Đó là Vốn.
Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu đợc trong hoạt đông sản xuất
kinh doanh, vốn sản xuất kinh doanh là điều kiện cần để các doanh nghiệp mở
rộng quy mô cả về chiều rộng và chiều sâu. Để làm ăn có lãi các doanh nghiệp
phải luôn đảm bảo đủ vốn sản xuất kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình; đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn sản xuất kinh doanh. Đây là yêu cầu khách quan cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh và việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, trên cơ sở phơng pháp
luận và bằng kiến thức đợc học trong nhà trờng cùng với thực tế trong quá
trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 3, em đã lựa chọn đề tài :

Nghiên cứu thống kê vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần
xây dựng số 3 thời kỳ 1997-2002.
Nội dung luân văn gồm:
Chơng I: Những vấn đề chung về vốn sản xuất kinh doanh và nghiên cứu
thống kê vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chơng II : Vận dung một số phơng pháp thống kê phân tích vốn sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 3 thời kỳ 1997-2002.
Chơng III; Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 3.

Mục lục:
Lời mở đầu.......................................................................................................1
Trong nền kinh tế thị trờng giữa các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh
quyết liệt, để tồn tại và phát triển đợc các doanh nghiệp phải có sức mạnh
về tài chính. Đó là Vốn...................................................................................1


Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu đợc trong hoạt đông sản xuất
kinh doanh, vốn sản xuất kinh doanh là điều kiện cần để các doanh

- 1-


nghiệp mở rộng quy mô cả về chiều rộng và chiều sâu. Để làm ăn có lãi
các doanh nghiệp phải luôn đảm bảo đủ vốn sản xuất kinh doanh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình; đồng thời không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Đây là yêu cầu khách quan cần
thiết đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng..........................1
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh và việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, trên cơ sở phơng pháp luận
và bằng kiến thức đợc học trong nhà trờng cùng với thực tế trong quá trình
thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 3, em đã lựa chọn đề tài :
Nghiên cứu thống kê vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng
số 3 thời kỳ 1997-2002....................................................................................1
Nội dung luân văn gồm:....................................................................................1
Chơng I: Những vấn đề chung về vốn sản xuất kinh doanh và nghiên cứu
thống kê vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.......................................1
Chơng II : Vận dung một số phơng pháp thống kê phân tích vốn sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 3 thời kỳ 1997-2002...............1
Chơng III; Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 3........................1
Mục lục:.............................................................................................................1
CáC Kí HIệU VIếT TắT :..........................................................................5

1-SXKD: SảN XUấT KINH DOANH........................................................... 5

2-VLD: VẩN LU đẫNG ................................................................................5


3-VCD : VẩN Cẩ địNH................................................................................5

4-KTTT : KINH Tế THị TRấNG...............................................................5

5- NVL: NGUYêN VậT LIệU....................................................................... 5

6. LLLĐ: LC LẻNG LAO đẫNG.................................................................5

- 2-


7. TLLĐ: T LIệU LAO đẫNG...................................................................... 5

CHơNG I..........................................................................................................7

NHữNG VấN đề CHUNG Về VẩN SảN XUấT KINH DOANH V
NGHIêN CỉU THẩNG Kê VẩN SảN XUấT KINH DOANH CẹA
DOANH NGHIệP...........................................................................................7

I. Những vấn đề chung về vốn sản xuất kinh doanh
....................................................................................................................7
1. KHáI NIệM Về VẩN KINH DOANH
2. PHâN LOạI VẩN KINH DOANH

7
8

2.1 Căn cứ theo những quy định của pháp luật...............................................8
2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành....................................................................8

2.4 CăN Cỉ VO THấI GIAN HUY đẫNG V Sệ DễNG VẩN
2.5 CăN Cỉ VO MỉC đô CHU CHUYểN VẩN VẩN SXKD
3. ĐặC đIểM CẹA VẩN SảN XUấT KINH DOANH

9
10
11

4. VAI TRSS CẹA VẩN SXKD đẩI V I DOANH NGHIệP
5. BảO TON VẩN SảN XUấT KINH DOANH:

12
12

6. HIệU QUả Sệ DễNG VẩN SảN XUấT KINH DOANH

16

3.1 Đặc điểm của vốn lu động.....................................................................11
3.2 Đặc điểm của vốn cố định....................................................................11
5.1 Khái niệm và sự cần thiết của bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.................................................................................12
5.2 Chế độ - phơng thức bảo toàn và phát triển vốn....................................14
5.2.1. Phơng thức bảo toàn vốn cố định:.......................................................14
5.2.2 Phơng thức bảo toàn vốn lu động..........................................................15
6.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn.............................................................16
6.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.................................16
6.3 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
.........................................................................................................................17
6.3.1 Lựa chọn phơng án kinh doanh, phơng án sản phẩm.............................17

6.3.2 Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.............................................17
6.3.3 Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.........................18
6.3.4 Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh..............19
6.3.5 Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và phân tích
hoạt động kinh tế............................................................................................19

II> Nghiên cứu thống kê vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp........................................................................20
1. VAI TRSS, NHIệM Vễ CẹA CôNG TáC THẩNG Kê VẩN SảN XUấT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIệP.

20

1.1 Sự cần thiết của công tác thống kê nói chung trong doanh nghiệp..........20
1.2 Sự cần thiết của công tác thống kê vốn sản xuất kinh doanh...................21

- 3-


1.3 Nhiệm vụ của thống kê vốn SXKD trong doanh nghiệp.........................21
2. Hệ THẩNG CHỉ TIêU NGHIêN CỉU, PHâN TíCH VẩN SảN XUấT KINH DOANH.

22

3. CáC PHơNG PHáP PHâN TíCH VẩN SảN XUấT KINH DOANH

31

2.1 Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng các chỉ tiêu thống kê nghiên cứu, phân
tích vốn sản xuất kinh doanh.........................................................................22

2.2 Hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu, phân tích vốn sản xuất kinh
doanh...............................................................................................................22
2.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô............................................................23
2.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh....................23
2.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh...24
2.2.4 Mức độ bảo toàn và phát triển vốn.......................................................28
2.2.5 Khả năng thanh toán................................................................................29
2.2.6 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức trang bị vốn cho lao động.....................30
3.1 Phơng pháp phân tổ Thống kê:.................................................................31
3.2 Phơng pháp dãy số thời gian.......................................................................31
3.3 Phơng pháp chỉ số....................................................................................32
3.4 Phơng pháp dự đoán thống kê ngắn hạn....................................................33
CHơNG II. VậN DễNG MẫT Sẩ PHơNG PHáP THẩNG Kê PHâN
TíCH VẩN SXKD CẹA CôNG TY Cặ PHầN XâY DNG Sẩ 3
( VINACONEX 3 ) THấI K 1997 2002..................................................36

I>Khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng
số 3..........................................................................................................36
1. QUá TRìNH HìNH THNH V PHáT TRIểN CẹA CôNG TY.
2. Tặ CHỉC Bẫ MáY.
3.CHỉC NăNG V NHIệM Vễ CẹA CôNG TY.

36
36
39

3.1. Chức năng :...............................................................................................39
3.2.Nhiệm vụ của Công ty:............................................................................39
4. Đặc điểm tổ chức SXKD của công ty:.....................................................40


II. Một số đặc điểm về sản phẩm sản xuất và nguồn
lực ảnh hởng tới công tác sử dụng vốn tại công
ty cổ phần xây dựng số 3.........................................................41
1. ĐặC đIểM Về SảN PHẩM
2 . ĐặC đIểM Về MáY M C THIếT Bị
3 .ĐặC đIểM Về LAO đẫNG

42
42
42

1.PHâN TíCH QUI Mô VẩN SXKD CẹA CôNG TY GIAI đOạN 1997 2002.
2. PHâN TíCH Cơ CấU VẩN SXKD CẹA CôNG TY Cặ PHầN XâY D NG Sẩ 3.

43
45

3. PHâN TíCH HIệU QUả Sệ DễNG VẩN SXKD CẹA CôNG TY Cặ PHầN XâY D NG
THấI K 1997 2002.

51

III. Vận dụng một số phơng pháp Thống kê phân
tích vốn SXKD của công ty cổ phần xây dựng số 3
thời kỳ 1997 2002.........................................................................43

2.1. Cơ cấu vốn SXKD của Công ty...............................................................45
2.2. Cơ cấu vốn lu động của Công ty.............................................................47
2.3 Cơ cấu vốn cố định của Công ty.............................................................50


- 4-


3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn SXKD................................................51
3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty..........................52
3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định..............................................56
3.4. Mức trang bị vốn cho lao động...............................................................59
4. Phân tích sự ảnh hởng của vốn SXKD đến kết quả SXKD của công ty
năm 2001-2002................................................................................................59
CHơNG III.....................................................................................................64

MẫT Sẩ KIếN NGHị V GIảI PHáP NHằM NâNG CAO HIệU QUả
Sệ DễNG VẩN SXKD CẹA CôNG TY Cặ PHầN XâY DNG Sẩ 3. 64

I. Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn SXKD
của công ty cổ phần Xây dựng số 3 thời kỳ 19972002..........................................................................................................65

1. NHữNG KếT QUả đạT đẻC CẹA CôNG TY TRONG CôNG TáC QUảN Lí V Sệ DễNG
VẩN SXKD.
65
2. NHữNG HạN CHế TRONG CôNG TáC QUảN Lí V Sệ DễNG VẩN SXKD CẹA CôNG
TY.
66

2.1. Về sử dụng vốn cố định:........................................................................66
2.2. Về sử dụng vốn lu động..........................................................................67

II. Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty cổ
phần xây dựng số 3......................................................................69

1.KIếN NGHị đẩI V I NH N C.
2. KIếN NGHị đẩI V I CHíNH QUYềN Sậ TạI.

69
70

2.1. Về vốn cố định.......................................................................................72
2.2 .Về vốn lu động.......................................................................................73

các ký hiệu viết tắt :
1-SXKD: Sản xuất kinh doanh.
2-VLD: Vốn lu động .
3-VCD : Vốn cố định.
4-KTTT : Kinh tế thị trờng.
5- NVL: nguyên vật liệu
6. LLLĐ: Lực lợng lao động.
7. TLLĐ: T liệu lao động.

- 5-


- 6-


chơng I

Những vấn đề chung về vốn sản xuất kinh doanh và nghiên cứu
thống kê vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

I. Những vấn đề chung về vốn sản xuất kinh doanh

1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Đứng trên các góc độ khác nhau có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn.
Theo C. Mác, ông cho rằng: Vốn chính là t bản, giá trị đem lại giá trị
thặng d. ( Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế ).
Theo Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại
thì: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá
là yếu tố kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền đợc
sản xuất ra và đợc sử dụng nh các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất
đó. ( Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế ).
Đặc điểm cơ bản nhất của vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm
đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
David Begg lại cho rằng: Vốn đợc phân chia theo hai hình thức là vốn
hiện vật và vốn tài chính. ( Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế ).
-Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất và sử dụng để sản
xuất ra các hàng hoá khác.
-Vốn tài chính là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Xét mô hình khái quát quá trình sản xuất

TH

TLL Đ
SX H' T '
TLSX

Nh vậy, để tiến hành các hoạt động sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cho
thị trờng nhằm thu đợc lợi nhuận, bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng
cần phải có các yếu tố đầu vào cơ bản là TLLĐ và TLSX. Song để có đợc các
yếu tố trên phục vụ cho sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng tiền
ứng trớc và lợng tiền ấy gọi là vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng

tiền của vật t, tài sản đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh. Vốn có một số đặc trng sau:

Vốn đợc quan niệm nh một thứ hàng hoá và là thứ hàng hoá đặc biệt,
vốn có giá trị sử dụng và giá trị
Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc vốn đợc sử dụng để đầu t vào quá
trình sản xuất kinh doanh, nh mua máy móc, nguyên vật liệu,
Giá trị của vốn đợc thể hiện ở chi phí bỏ ra để có đợc nó.
- 7-



Ngoài ra, vốn còn có đặc trng khác là: vốn không bị hao mòn hữu hình
trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó.
Vì vậy giá trị của nó phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố của môi trờng kinh tế
vĩ mô, mà không phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kì doanh nghiệp nào.
Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với mọi doanh nghiệp là phải làm sao sử dụng
tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng d tối đa, tức là phải làm
nh thế nào để vốn phải vận động sinh lời, đạt mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có kết cấu phức tạp do tính chất hoạt động không
đồng nhất, nguồn cấp phát và bổ sung lại luôn thay đổi. Để nghiên cứu tình
hình sử dụng vốn trớc hết phải tiến hành phân loại vốn sản xuất kinh doanh
theo những tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu nhằm phản ánh
nhiều mặt của việc sử dụng vốn, đáp ứng mọi nhiệm vụ nghiên cứu kinh tế.
2.1

Căn cứ theo những quy định của pháp luật
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại:
Vốn pháp định và vốn điều lệ.

-Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh
nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề, và từng loại hình sở
hữu doanh nghiệp. Dới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện để thành
lập doanh nghiệp.
-Vốn điều lệ: là mức vốn do các thành viên đóng góp và đợc ghi trong
điều lệ doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại doanh nghiệp, theo từng ngành nghề
mà vốn điều lệ không đợc thấp hơn vốn pháp định.
2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành
Theo tiêu thức này, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc
chia thành hai loại:
Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp
bao gồm: vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu t, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ
lợi nhuận để lại và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn do Nhà nớc tài trợ (nếu
có). Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm đợc xác định là phần vốn còn lại trong
tổng tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế nh: nợ vay
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ phải trả cho Nhà nớc,
Cách phân loại theo tiêu thức này tạo khả năng cho các nhà quản lý
doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động tối u các nguồn vốn đảm bảo
nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- 8-


Căn cứ vào đồng thời hai tiêu thức: phạm vi và nguồn hình thành thì
vốn sản xuất kinh doanh chia làm:
Nguồn vốn bên trong , gồm:
Vốn đầu t ban đầu: là số vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp, tức là
số vốn cần thiết để đăng kí kinh doanh hoặc vốn đóng góp của doanh nghiệp,

công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân hoặc vốn
Nhà nớc giao.
Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung mà chủ yếu
lấy từ lợi nhuận để lại không chia (lợi nhuận sau thuế) để phát triển sản xuất
kinh doanh,
Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp. Sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp không phải trả chi phí
cho việc sử dụng vốn, tự chủ trong việc sử dụng vốn. Song mặt khác nhờ lợi
thế này mà việc sử dụng vốn dễ lâm vào tình trạng lãng phí tuỳ tiện, kém hiệu
quả.

Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn hình thành từ bên ngoài doanh
nghiệp, bao gồm các nguồn vốn sau:
Nguồn vốn tín dụng: là các khoản vay nợ có kì hạn mà doanh nghiệp vay
của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, có nghĩa vụ phải trả theo thời hạn quy
định.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết do liên doanh, liên kết hợp tác với các
doanh nghiệp khác mà có.
Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn: thông qua việc phát hành chứng
khoán trên thị trờng vốn, doanh nghiệp thu hút đợc một lợng vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ cho mục đích huy động vốn dài hạn của
doanh nghiệp.
Huy động vốn từ bên ngoài rất phong phú với số lợng không có hạn
song đỏi hỏi doanh nghiệp phải hết sức thận trọng khi lựa chọn một trong các
hình thức trên sao cho hiệu quả kinh tế mang lại là lớn nhất với chi phí sử
dụng vốn thấp nhất và khả năng rủi ro nhỏ nhất.
Với cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể thấy rõ đợc lợi thế của
mình, từ đó chủ động trong công tác huy động vốn vào sản xuất kinh doanh.
2.4 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chia thành:

Nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thờng xuyên): bao gồm vốn chủ sở hữu và
nguồn vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng lâu dài. Nguồn này đợc sử dụng cho việc đầu t mua sắm

- 9-


tài sản cố định và một bộ phận tài sản lu động tối thiểu thờng xuyên cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời): là nguồn vốn tạm thời mà
doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có thời hạn ngắn (dới 1
năm) và có tính chất bất thờng, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nguồn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và
các tổ chức tín dụng, các khoản nợ phải trả cho ngời bán,
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tơng lai trên cơ sở xác
định quy mô số lợng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp
cho từng nguồn vốn đó.
2.5 Căn cứ vào mức đô chu chuyển vốn vốn SXKD
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chia thành:
-Vốn lu động: là biểu hiện bằng tiền giá trị các tài sản lu động, vốn lu
động đợc biểu hiện dới nhiều hình thức vật chất và tiền tệ khác nhau nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục. Vốn lu động đợc dùng trong kinh
doanh, tham gia một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, trong quá trình đó
vốn lu động đựoc chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau. Vốn lu động là
một bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
phụ, Những giá trị này đợc hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau
khi bán hàng.
-Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền giá trị các tài sản cố định. Tài sản cố
định dùng trong sản xuất kinh doanh tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào quá

trình sản xuất kinh doanh, nhng về mặt giá trị chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều
chu kì sản xuất kinh doanh. Vốn cố định có hai hình thái biểu hiện:
+Vốn cố định biểu hiện dới hình thái hiện vật: đó là toàn bộ tài sản cố
định dùng trong kinh doanh của các doanh nghiệp nh: nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc thiết bị, công cụ, TSCĐ là t liệu lao động chủ yếu của doanh
nghiệp, khi tham gia vào quá trình SXKD TSCĐ vẫn giữ nguyên về hình thái
vật chất. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó đợc chuyển
dần vào giá trị sản phẩm tuỳ theo mức độ hao mòn. Bộ phận chuyển dịch vào
giá trị sản phẩm tạo nên chi phí sản xuất sản phẩm và đợc thu hồi sau khi bán
sản phẩm. Theo qui định của pháp luật TSCĐ phải đạt hai tiêu chuẩn sau:
1. Thời gian sử dụng phải từ một năm trở lên.
2. Giá trị phải đạt từ 5 Trđ trở lên.
+Vốn cố định biểu hiện dới hình thái tiền tệ: đó là giá trị tài sản cố định
cha khấu hao và quĩ khấu hao khi cha đợc sử dụng để sản xuất , là bộ phận
vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái ban đầu.

- 10-


Trong các doanh nghiệp nói chung vốn cố định là một bộ phận quan
trọng trong vốn sản xuất kinh doanh; đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất,
vốn cố định chiếm một tỉ trọng lớn, quy mô, trình độ tổ chức, quản lý và sử
dụng vốn cố định chịu ảnh hởng trực tiếp hiệu quả vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó các nhà quản lý cần chú trọng quan tâm đúng mức đến bộ phận
vốn này.
Tuy nhiên trên thực tế, tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà các
nhà quản lý xác định trọng tâm quản lý vốn sản xuất kinh doanh của mình vào
bộ phận nào. Và để đạt đợc hiệu quả cao nhất thì doanh nghiệp cần chú ý
quản lý và sử dụng tất cả hai bộ phận vốn cố định và vốn lu động.
3. Đặc điểm của vốn sản xuất kinh doanh

3.1 Đặc điểm của vốn lu động
-Vốn lu động luôn đợc chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau:
Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình
thái vật t dự trữ, khi vật t dự trữ đợc đa vào sản xuất, chúng đợc chế tạo thành
các thành phẩm. Khi tiêu thụ thành phẩm thì vốn lu động quay về hình thái
tiền tệ ban đầu và vòng tuần hoàn cũng kết thúc.
- Khi tham gia vào quá trình SXKD, toàn bộ vốn lu động đều thực hiện
sự tuần hoàn chu chuyển ( tức là qui mô của nó đợc chuyển dịch một lần vào
chi phí kinh doanh ).
- Tốc độ tuần hoàn chu chuyển của vốn lu động nhanh hơn so với vốn
cố định, chu kỳ tuần hoàn của nó khớp với chu kỳ của quá trình TSX của
doanh nghiệp.
3.2 Đặc điểm của vốn cố định
-Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, do tài sản
cố định có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong
nhiều chu kì sản xuất. Vì vậy, vốn cố định hình thành nên tài sản cố định cũng
tham gia vào các chu kì sản xuất tơng ứng.
-Khi tham gia vào quá trình sản xuất, vốn cố định luân chuyển giá trị
dần từng phần và tài sản cố định hầu nh không thay đổi hình thái hiện vật ban
đầu nhng tính năng, công suất bị giảm dần (do bị hao mòn ). Vì vậy, vốn cố
định đợc chia làm hai phần:
+Phần thứ nhất của vốn cố định là giá trị hao mòn đã đợc chuyển vào
giá trị sản phẩm sản xuất ra dới dạng chi phí khấu hao và đợc tích luỹ lại sau
khi sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ. Phần này đợc dùng vào tái sản xuất toàn
bộ tài sản cố định khi chúng bị h hỏng phải loại bỏ ra khỏi quá trình sản xuất.
+Phần thứ hai chính là giá trị còn lại của tài sản cố định, tiếp tục phục
vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

- 11-



4. Vai trò của vốn sxkd đối với doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, vốn SXKD là điều kiện cơ bản, quan
trọng để một doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, đối với các nhà quản lý cần thiết phải có sự nhận thức đúng đắn về vai
trò, tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp mình.
Vốn sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, biểu
hiện:

Vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vai trò quyết định
trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp
theo luật định. Tuỳ theo nguồn hình thành cũng nh phơng thức huy động vốn
SXKD mà doanh nghiệp xác định loại hình sở hữu và thành lập tên phù hợp.
Ví dụ nh: nếu vốn SXKD của doanh nghiệp hoàn toàn do Nhà nớc cấp thì
thành lập doanh nghiệp Nhà nớc, nếu vốn do các cổ đông góp thành lập công
ty cổ phần,

Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong
những điều kiện quan trọng để xác định quy mô của doanh nghiệp và cũng là
một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tơng lai
về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trờng, phát triển
kinh doanh.

Vốn sản xuất kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội đợc tích
luỹ và tập trung lại, là điều kiện và nguồn khả năng để phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi doanh nghiệp
biết quản lý tiết kiệm và có hiệu quả.

Trong cơ chế mới các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn và tích luỹ, tập

trung đợc vốn nhiều hay ít có tác dụng cực kì quan trọng để phát huy tài năng
của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Nó là một điều kiện để thực hiện các chiến lợc, sách lợc kinh doanh nh: việc huy động vốn kịp thời giúp doanh nghiệp
chớp đợc thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
5. Bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh:
5.1 Khái niệm và sự cần thiết của bảo toàn và phát triển vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh đối với các doanh
nghiệp quốc doanh là nội dung cốt lõi của quy chế giao vốn. Giao vốn tạo ra
sự chủ động cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, đồng thời cũng gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối với
việc bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc giao.
Vì vậy trong quy chế giao vốn, sự thành công và hiệu quả của cơ chế
quản lý vốn chính là việc quy định nội dung và những nguyên tắc bảo toàn

- 12-


vốn. Giao vốn nếu không đi liền với sự ràng buộc trách nhiệm bảo toàn vốn
thì sẽ là vô nghĩa và không có tác dụng quản lý.
Vậy bảo toàn và phát triển vốn đợc hiểu nh thế nào? Theo Thông t số 31
- TC/CN ngày 27.5.1991 của Bộ Tài chính thì: Bảo toàn vốn ở các đơn vị kinh
tế quốc doanh đợc thực hiện trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích sản
xuất kinh doanh, đảm bảo cho các loại tài sản không bị h hỏng trớc thời hạn,
không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không đợc tạo ra lãi giả để làm giảm
vốn, kể cả vốn cố định và vốn lu động. Đồng thời, ngời sử dụng vốn phải thờng xuyên duy trì đợc giá trị đồng vốn của mình thể hiện bằng năng lực sản
xuất của TSCĐ, khả năng mua sắm vật t cho khâu dự trữ và TSLĐ định mức
nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó trong điều
kiện có trợt giá tăng lên thì số vốn đợc cấp ban đầu (hoặc tự bổ sung) cũng
phải đợc tăng theo để duy trì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, còn có trách nhiệm

chăm lo phát triển vốn, thờng xuyên bổ sung và tăng vốn để tự mở rộng, đổi
mới công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự cần thiết của chế độ bảo toàn và phát triển vốn; Trớc hết xuất phát từ
việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính đối với các doanh nghiệp quốc
doanh. Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp quốc doanh hoạt
động theo phơng thức hạch toán kinh doanh, Nhà nớc không tiếp tục bao cấp
về vốn cho các doanh nghiệp nh trớc đây. Để duy trì và phát triển sản xuất
kinh doanh các doanh nghiệp phải bảo toàn, giữ gìn số vốn đợc Nhà nớc đầu t,
tức là kinh doanh ít nhất phải đảm bảo hoà vốn, bù đắp đợc số vốn đã bỏ ra để
tái sản xuất giản đơn. Đồng thời, doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi để tự
tích luỹ bổ sung vốn, tạo vốn cho tái sản xuất mở rộng. Việc chăm lo giữ gìn
quản lý vốn, phát triển tăng vốn là một đòi hỏi mới đối với các doanh nghiệp.
Ngoài trách nhiệm bảo toàn và phát triển các loại vốn Nhà nớc giao, doanh
nghiệp còn phải bảo toàn, giữ gìn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy
động khác nh vốn tín dụng (vay ngân hàng, vay các đối tợng khác), vốn liên
doanh, liên kết, vốn của khách hàng bằng việc thực hiện đúng các cam kết
trong các hợp đồng tín dụng, hợp đồng liên doanh và các hợp đồng kinh tế với
khách hàng.
Thứ hai, chế độ bảo toàn và phát triển vốn xuất phát từ điều kiện thực
tiễn của nền kinh tế có lạm phát, giá cả biến động lớn, sức mua đồng tiền Việt
Nam biến động nhiều và nhìn chung là suy giảm. Nếu tiếp tục duy trì cơ chế
giá thấp nh nhiều năm trớc đây thì số vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thể hiện bằng đồng tiền Việt Nam sẽ bị giảm dần giá trị trên thực tế,
sức mua của vốn bị thu hẹp. Hậu quả không tránh khỏi sẽ lại là lãi giả, lỗ thật,
kinh tế quốc doanh ăn vào vốn. Điều này đòi hỏi Nhà nớc phải quy định chế
độ điều chỉnh giá trị TSCĐ theo mức độ tăng giá của thị trờng một cách hợp
lý, tạo cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp và buộc các doanh nghiệp quốc
doanh phải xác định đúng nguyên giá TSCĐ, tính đúng, tính đủ khấu hao

- 13-



TSCĐ vào chi phí sản xuất nhằm thu hồi đủ vốn, tái tạo lại TSCĐ, vốn cố
định. Đồng thời, thực hiện cơ chế một giá kinh doanh vật t (giá thị trờng) để
các doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí trung gian vào giá thành sản
phẩm, điều chỉnh kịp thời giá vật t, hàng hoá, tài sản lu động tồn kho khi có trợt giá, bổ sung vốn lu động từ các khoản chênh lệch giá nhằm duy trì khả
năng mua sắm vật t dự trữ, tài sản định mức nói chung của vốn lu động.

5.2 Chế độ - phơng thức bảo toàn và phát triển vốn
Bảo toàn vốn là giữ đợc giá trị thực tế hoặc sức mua của vốn, giữ đợc
khả năng chuyển đổi của vốn sang các loại tiền khác (vàng hoặc ngoại tệ) tại
một thời điểm nhất định. Toàn bộ khối lợng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh
(bao gồm vốn cố định và vốn lu động) doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển bằng cách sử dụng vốn hiệu quả, thờng xuyên duy trì và
phát triển đợc năng lực sản xuất của vốn. Mỗi loại vốn có phơng thức bảo toàn
khác nhau.
5.2.1. Phơng thức bảo toàn vốn cố định:
Phơng thức bảo toàn vốn cố định là bảo toàn giá trị còn lại và số d khấu
hao tài sản cố định theo hệ số trợt giá (hay chỉ số biến động giá) của từng loại
tài sản cố định cuối kí so với đầu kì kinh doanh, hoặc có thể dùng chỉ số lạm
phát trong năm. Đối với tài sản cố định nhập khẩu thì có thể dùng tỉ giá hối
đoái chính thức ở thời điểm cuối kì kinh doanh.
Vốn cố định thuộc diện phải bảo toàn ở thời điểm cuối kì kinh doanh
bao gồm cả phần mới đầu t bổ sung thêm trong kì.
Số vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kì kinh doanh của doanh nghiệp
đợc xác định theo công thức chung nh sau:
Số vốn cố
[số vốn đợc
khấu hao
định phải

giao đầu kì

bản
bảo toàn = (hoặc số phải - trích trong *
đến cuối
bảo toàn đến
kì ]

đầu kì)
Trong đó:

hệ số
điều
chỉnh
giá trị
TSCĐ

tăng
(giảm)
vốn
trong kì

Số vốn đợc giao đầu kì ( hoặc số phải bảo toàn đến đầu kì) là số vốn cố
định đợc giao lần đầu (không bao gồm số d khấu hao cơ bản để lại doanh
nghiệp) hoặc số vốn cố định đã đợc điều chỉnh theo các hệ số phải bảo toàn
đến đầu kì sau.
Khấu hao cơ bản trích trong kì chỉ bao gồm khấu hao cơ bản của những
TSCĐ hiện có đến đầu kì (không bao gồm khấu hao cơ bản của những TSCĐ
tăng trong kì)


- 14-


Hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ do các cơ quan có thẩm quyền công bố
áp dụng cho ngành kinh tế kĩ thuật và cho từng nguồn hình thành TSCĐ (nhập
khẩu, đầu t, mua sắm trong nớc). Đối với TSCĐ nhập khẩu có thể sẽ công bố
hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ nhập khẩu có giá gốc tính bằng đôla hoặc bằng
rúp chuyển nhợng; đối với TSCĐ đầu t, mua sắm trong nớc hệ số điều chỉnh
giá trị TSCĐ có thể công bố riêng cho TSCĐ là máy móc thiết bị, nhà xởng,
vật kiến trúc. Do đó khi xác định số vốn cố định phải bảo toàn, doanh nghiệp
phải tính toán chi tiết từng loại TSCĐ the từng nguồn hình thành, sau đó tổng
hợp số liệu về tổng số vốn phải bảo toàn.
Đối với vốn cố định tăng, giảm trong kì, hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ
đợc xác định cho từng trờng hợp cụ thể trên cơ sở giá cả thực tế của TSCĐ khi
tăng, giảm và thời điểm tăng, giảm vốn trong kì.
Căn cứ vào kết quả xác định số vốn phải bảo toàn theo công thức nêu
trên, các doanh nghiệp phải tiến hành điều chỉnh tăng giá trị TSCĐ và vốn cố
định theo các hệ số điều chỉnh tơng ứng với từng loại TSCĐ. Doanh nghiệp có
thể chủ động nâng giá TSCĐ cho phù hợp với biến động giá cả trên thị trờng
mà không cần chờ vào dịp cuối năm khi xét duyệt chính thức số vốn bắt buộc
phải bảo toàn.
5.2.2 Phơng thức bảo toàn vốn lu động
Do đặc điểm chu chuyển toàn bộ, một lần của vốn lu động vào giá
thành sản phẩm và hình thái vật chất vốn lu động thờng xuyên biến đổi cho
nên doanh nghiệp Nhà nớc chịu trách nhiệm bảo toàn vốn lu động về mặt giá
trị.
Bảo toàn vốn lu động về mặt giá trị thực chất là giữ nguyên đợc giá trị
thực tế của TSLĐ hay sức mua của vốn sau một thời kì kinh doanh để luôn có
đợc khối lợng TSLĐ nh cũ tiếp tục đi vào kinh doanh. Có nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan ảnh hởng tới sự bảo toàn vốn lu động nh: giá cả vật t,

hàng hóa luôn thay đổi gây nên lạm phát và sự biến động của tỉ giá hối đoái
đều làm cho sức mua của đồng tiền Việt Nam biến động theo. Việc quản lý
hàng tồn kho kém để mất mát hao hụt, giảm chất lợng vật t, hàng hoá, trực
tiếp làm giảm giá trị TSLĐ.
Để định giá mức độ bảo toàn vốn lu động trớc hết cần tính các chỉ tiêu:
Vốn lu động phải bảo toàn và vốn lu động thực tế đã bảo toàn. Các chỉ tiêu
này chỉ tính mỗi năm một lần, trong khi sự thay đổi giá cả và tỉ giá hối đoái
phải xét vào thời điểm xảy ra.
Số phải bảo toàn hàng năm về vốn lu động của doanh nghiệp đợc tính
theo công thức:
Số vốn lu động =
phải bảo toàn
đến cuối năm

(số vốn đợc *
giao
(hoặc
phải bảo toàn

- 15-

hệ số trợt
giá bình
quân

tăng (giảm)
vốn lu động
trong năm



đầu năm)
Trong công thức trên:

TSLĐ

Số vốn đã đợc giao là số vốn lu động lần đầu cho doanh nghiệp đã đợc
xác định trong biên bản giao nhận vốn, số vốn phải bảo toàn đến đầu năm là
số vốn đợc giao đã điều chỉnh theo các hệ số bảo toàn vốn đến đầu năm sau.
Hệ số trợt giá bình quân TSlĐ đợc xác định phù hợp với đặc điểm và cơ
cấu của từng ngành, từng doanh nghiệp và do các cơ quan quản lý Nhà nớc
quy định căn cứ vào mức giá của những mặt hàng vật t, hàng hoá chủ yếu ở
các thời điểm đầu năm và cuối năm.
6. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
6.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời và lợi nhuận là mục tiêu hàng
đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Để đạt đợc lợi nhuận
tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất
kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có
ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện
các nguồn lực hạn chế doanh nghiệp phải thờng xuyên tự đánh giá mình về
mọi mặt để thấy đợc chất lợng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng khai
thác các tiềm năng sẵn có, biết mình đang ở giai đoạn nào của quá trình phát
triển, và đang ở vị trí nào trong quá trình thi đua cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác.
Vậy : Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp.
6.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là một phần của công tác đánh giá hiệu qủa sản
xuất kinh doanh. Để đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp

phải cố gắng tối đa trên nhiều lĩnh vực trong đó phải tìm cách nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của mình. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
các doanh nghiệp là một điều hết sức cần thiết, thể hiện:
-Trong cơ chế thị trờng mở cửa và ngày càng hội nhập, mọi doanh
nghiệp phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng
trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh về
chất lợng, giá cả, sự khác biệt hoá sản phẩm, chi phí thấp và tốc độ cung ứng.
Để đạt đợc các lợi thế này doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý các
nguồn lực ( vốn, kỹ thuật, lao động ) khan hiếm của mình cũng nh của xã hội,
tạo u thế với các doanh nghiệp khác cùng ngành, mà nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là một điểm tất yếu nhằm đạt đợc các lợi thế cạnh tranh.
-Mục tiêu bao trùm và lâu dài của doanh nghiệp là lợi nhuận. Để thực
hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh

- 16-


doanh để tạo ra sản phẩm dịch vụ cung cấp cho thị trờng. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải sử dụng và sử dụng tiết kiệm các nguồn lực để đạt hiệu quả cao
nhất. Chính vì vậy hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tơng đối của
việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội. Hiệu quả kinh doanh
cao phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Do
vậy muốn có hiệu quả kinh doanh cao không thể thiếu việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
6.3 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp phải sử dụng các giải pháp, biện pháp, công cụ quản lý nhằm sử dụng
tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, các tiềm năng
về kĩ thuật, công nghệ, lao động và các lợi thế khác của doanh nghiệp. Dới

đây là một số giải pháp chủ yếu:
6.3.1 Lựa chọn phơng án kinh doanh, phơng án sản phẩm
Hiệu quả sử dụng vốn, trớc hết đợc quyết định bởi việc doanh
nghiệp có công ăn việc làm, tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Do vậy bất kì doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất sản
phẩm gì, bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu với giá nào nhằm huy động đợc mọi nguồn
lực (vốn, kĩ thuật, lao động) vào hoạt động để có đợc nhiều thu nhập, nhiều
lãi. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, quy mô và tính chất sản xuất, kinh
doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà do thị trờng quyết
định. Vì vậy, giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh,
hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng đắn phơng án kinh doanh, phơng
án sản phẩm. Các phơng án này phải đợc xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trờng, nói cách khác, doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu thị trờng để quyết
định quy mô, chủng loại, mẫu mã sản phẩm, Có nh vậy sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất ra mới có khả năng tiêu thụ đợc và quá trình sản xuất mới tiến
hành bình thờng, TSCĐ mới có khả năng phát huy hết công suất, công nhân
viên chức có việc làm, vốn lu động chu chuyển đều đặn, hiệu quả sử dụng vốn
cao, doanh nghiệp có điều kiện bảo toàn và phát triển vốn.
Ngợc lại, nếu không lựa chọn đúng phơng án kinh doanh , phơng án sản
phẩm thì dễ dẫn đến tình trạng sản xuất sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị
hiếu của ngời tiêu dùng, không bán đợc hoặc bán chậm, vốn bị ứ đọng và hiệu
quả sử dụng vốn thấp.
6.3.2 Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn
Ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà nớc đầu t, các doanh nghiệp quốc
doanh cần phải huy động những nguồn vốn bổ sung nhằm đảm bảo sản xuất
kinh doanh tiến hành bình thờng và mở rộng quy mô hoặc đầu t chiều sâu.
Việc lựa chọn nguồn vốn nào rất quan trọng và cần phải dựa trên nguyên tắc
hiệu quả kinh tế. Nếu đầu t chiều sâu hoặc mở rộng thì trớc hết cần huy động

- 17-



nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ khuyến khích
phát triển, phần còn lại vay tín dụng Nhà nớc, Nhà nớc, Nhu cầu bổ sung
vốn lu động thì trớc hết doanh nghiệp cần sử dụng linh hoạt các nguồn tạm
thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập theo mục đích nhng cha sử dụng, lợi nhuận
cha phân phối, các khoản phải trả nhng cha đến hạn trả,
Đối với những doanh nghiệp thừa vốn thì tuỳ từng điều kiện cụ thể để
lựa chọn khả năng sử dụng. Nếu đa góp vốn liên doanh, liên kết hoặc cho các
doanh nghiệp khác vay thì cần phải thận trọng thẩm tra các dự án liên doanh,
kiểm tra t cách của khách hàng nhằm đảm bảo liên doanh có hiệu quả về kinh
tế.
6.3.3 Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh
Điều hành và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc coi là một giải pháp rất quan trọng nhằm đạt kết quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là
đảm bảo cho quá trình đó đợc tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa
các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và đảm bảo sự phối hợp
ăn khớp chặt chẽ giữa các bộ phận đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp nhằm sản
xuất ra nhiều sản phẩm, chất lợng tốt, tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành
và quản lý sản xuất kinh doanh phải nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng
việc của máy móc thiết bị, ứ đọng thành phẩm hàng hoá, gây lãng phí các yếu
tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
Để đạt mục tiêu trên các doanh nghiệp phải tăng cờng quản lý từng yếu
tố của quá trình sản xuất
a) Quản lý TSCĐ, VCĐ:
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, VCĐ các doanh nghiệp phải tổ
chức tốt việc sử dụng TSCĐ, bao gồm:
- Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và
nâng cao hiệu suất công tác của máy móc thiết bị, giảm chi phí khấu hao
trong giá thành sản phẩm

- Phân cấp quản lý TSCĐ cho các phân xởng, bộ phận trong doanh
nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong quản lý; chấp hành nội quy,
quy chế sử dụng, bảo dớng, sửa chữa TSCĐ.
- Xử lý những TSCĐ không cần dùng, h hỏng chờ thanh lý nhằm thu
hồi VCĐ cha sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh
doanh,
b) Quản lý TSLĐ, VLĐ
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng VLĐ nói riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc

- 18-


độ luân chuyển VLĐ. Do vậy doanh nghiệp phải tăng cờng các biện pháp
quản lý TSLĐ, VLĐ dới đây:
- Xác định đúng nhu cầu VLĐ cần thiết cho từng kì sản xuất kinh
doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung.
- Tổ chức tốt qúa trình thu mua, dự trữ nhằm đảm bảo hạ giá thành thu
mua, hạn chế tình trạng ứ đọng vật t, gây ứ đọng vốn lu động.
- Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật t theo định mức nhằm giảm chi
phí nguyên nhiên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Tổ chức hợp lý quá trình lao động nhằm kích thích tinh thần động viên
công nhân viên chức nâng cao năng suất chất lợng và hiệu quả lao động, tiết
kiệm chi phí tiền lơng.
- Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lu thông
góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
- Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trờng
nhằm đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn.
6.3.4 Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh
Kĩ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh

nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lợng cao, nhờ đó
doanh nghiệp có thể tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ, tăng giá bán, tăng lợi
nhuận. Đồng thời qua đó có thể rút ngắn chu kì sản xuất sản phẩm, giảm tiêu
hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các loại vật t thay thế nhằm tăng tốc độ luân
chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật t, hạ giá thành sản phẩm.
Nhìn chung tài sản cố định, công nghệ sản xuất ở đa số các doanh
nghiệp của nớc ta hiện nay còn lạc hậu. Do vậy sản phẩm của các doanh
nghiệp trong nớc sản xuất gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với sản
phẩm nhập ngoại. Để đáp ứng nhu cầu thị trờng trong nớc và mở rộng thị trờng ra nớc ngoài, các doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu t đổi mới, thay thế
TSCĐ cũ, lạc hậu bằng TSCĐ mới, hiện đại, thay đổi công nghệ sản xuất. Sự
đầu t đổi mới kĩ thuật này có thể làm cho tỉ trọng vốn cố định trên tổng số vốn
sản xuất kinh doanh tăng lên, tổng chi phí khấu hao cũng nh chi phí về khấu
hao TSCĐ trong giá thành đơn vị sản phẩm tăng lên. Nhng nhờ tăng năng suất
của máy móc dẫn đến tăng khối lợng sản phẩm sản xuất trong kì, giảm tiêu
hao các chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lơng công nhân sản xuất, Kết
quả cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm chất lợng cao, tăng
giá bán, tăng khối lợng lợi nhuận thu đợc và tăng hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh.
6.3.5 Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và
phân tích hoạt động kinh tế.

- 19-


Qua số liệu, tài liệu kế toán - thống kê doanh nghiệp thờng xuyên nắm
đợc số vốn hiện có, cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành, các biến
động tăng (giảm) vốn trong kì. Nhờ đó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng
đắn để xử lý kịp thời các vấn đề về tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh
doanh đợc tiến hành thuận lợi theo các chơng trình kế hoạch đề ra nh huy
động vốn bổ sung, xử lý số vốn thừa.

Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin tài liệu, số liệu thì
tự nó cha thể chỉ ra những biện pháp cần thiết để tăng cờng quản lý vốn sản
xuất kinh doanh. Do vậy, định kì doanh nghiệp phải thực hiện phân tích hoạt
động kinh tế trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn
. Thông qua việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong
kì, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thành tích tiến bộ so với kì trớc để có biện
pháp phát huy và nguyên nhân gây ra tồn tại, sút kém để có biện pháp khắc
phục kịp thời.
II> Nghiên cứu thống kê vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1. Vai trò, nhiệm vụ của công tác thống kê vốn sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
1.1 Sự cần thiết của công tác thống kê nói chung trong doanh
nghiệp.
Theo lý thuyết truyền thống hạch toán bao gồm: hạch toán kế toán và
hạch toán thống kê, bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản
lý trong cơ chế thị trờng. Để quản lý doanh nghiệp, các nhà quản lý không thể
không biết đến công tác thống kê doanh nghiệp, bởi vì Thống kê cung cấp
những thông tin quan trọng về doanh nghiệp, về thị trờng, những kiến thức cơ
bản về nội dung và phơng pháp tính các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
Thật vậy:
Trong doanh nghiệp công tác thống kê có mặt ở các lĩnh vực khác nhau
nh thống kê sản phẩm, nguyên vật liệu, thống kê vốn, thống kê giá thành,
thống kê thị trờng (tình hình tiêu thụ), nhng tất cả các công tác này đều có
nhiệm vụ chung là tổ chức hệ thống thông tin kinh tế trong doanh nghiệp.
Thông tin do công tác thống kê cung cấp phục vụ chủ yếu trong nội bộ doanh
nghiệp và phải thoả mãn yêu cầu thông tin của các chủ doanh nghiệp, các nhà
quản lý điều hành. Thông tin do thống kê cung cấp không chỉ dừng lại cung
cấp thông tin quá khứ về quá trình đã xảy ra mà quan trọng hơn là tạo độ tin
cậy cao nhất cho những dự đoán, những hoạch định trong tơng lai.

Thông tin thống kê không chỉ biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ mà còn sử
dụng rộng rãi thớc đo hiện vật và thời gian. Điều đó cho phép các nhà kinh
doanh thông qua các thông tin của thống kê có đợc cái nhìn trực diện, rõ nét
hơn về thực trạng kinh doanh và những vấn đề cần xử lý.

- 20-


Song thống kê không phải đơn thuần chỉ là việc thu thập, cung cấp
thông tin mà quan trọng hơn thống kê sử dụng các phơng pháp, công cụ để
phân tích các thông tin đó làm cơ sở cho việc lựa chọn giải pháp nhằm củng
cố và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế
cao. Phân tích các nhân tố ảnh hởng tích cực hoặc tiêu cực đến kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong hiện tại và tơng lai. Đồng thời căn cứ
vào các thông tin đã đợc xử lý, thống kê còn tiến hành dự báo nhu cầu và khả
năng phát triển của doanh nghiệp để lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
1.2 Sự cần thiết của công tác thống kê vốn sản xuất kinh doanh
Thống kê vốn sản xuất kinh doanh là một trong các bộ phận của công
tác thống kê trong doanh nghiệp. Song do tính đặc thù của vốn SXKD và vai
trò quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên ngoài các vai trò và chức năng chung của công
tác thống kê, thì thống kê vốn SXKD những vai trò khác:
-Thống kê vốn SXKD cung cấp những thông tin về qui mô, cơ cấu,
nguồn hình thành nên vốn sản xuất kinh doanh thông qua phân tích biến động
nguồn vốn và sử dụng vốn. Đây là một trong những công cụ của các nhà quản
lý, là cơ sở quan trọng để hoạch định tài chính cho kì tới. Bởi lẽ mục đích
chính của nó là trả lời câu hỏi: Vốn xuất phát từ đâu và đợc sử dụng cho việc
gì ?. Thông tin biến động nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp
đang tiến triển hay gặp khó khăn.
-Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cho phép doanh nghiệp

thấy đợc những điểm mạnh, những điểm yếu của mình trong quá trình sử
dụng vốn, để đề ra các biện pháp cụ thể nh tăng cờng quản lý, sử dụng tiết
kiệm các yếu tố sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn, khắc phục và hạn chế các
điểm yếu
-Giúp các cơ quan quản lý Nhà nớc, quản lý doanh nghiệp có đợc
những đánh giá thờng xuyên về hiệu quả sử dụng vốn, kết quả sản xuất kinh
doanh, từ đó có những biện pháp tác động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phát huy cao nhất những lợi thế, tiềm năng trong sản xuất kinh doanh hoặc có
biện pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp trong những hoàn cảnh khó khăn.
1.3 Nhiệm vụ của thống kê vốn SXKD trong doanh nghiệp
Nghiên cứu kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp, thống kê sử
dụng tài liệu của hạch toán kế toán để thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Nghiên cứu qui mô, cấu thành vốn SXKD trong doanh nghiệp.
-Nghiên cứu tình hình chu chuyển vốn SXKD.
-Đánh giá kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp thông qua các
chỉ tiêu lợi nhuận và doanh lợi.
-Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến tình hình biến động của tài chính
trong các doanh nghiệp.

- 21-


2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu, phân tích vốn sản xuất kinh doanh.
2.1 Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng các chỉ tiêu thống kê nghiên
cứu, phân tích vốn sản xuất kinh doanh.
- Yêu cầu xây dung hệ thống chỉ tiêu Thống kê.
+ Hệ thống chỉ tiêu Thống kê phải phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
+ Hiện tợng càng phức tạp ( nhất là đối với các hiện tợng trừu tợng ) số
lợng chỉ tiêu cần nhiều hơn so với các hiện đơn giản.
+ Để thực hiện thu thập thông tin, chỉ cần điều tra các thông tin sẵn có

ở cơ sở, nhng cần hình dung trớc số chỉ tiêu sẽ phải tính toán nhằm phục vụ
cho việc áp dụng các phơng pháp phân tích, dự toán ở các bớc sau.
+ Để tiết kiệm chi phí không nên xây dung thừa chỉ tiêu.
- Nguyên tắc xây dung hệ thống chỉ tiêu Thống kê
+Đảm bảo tính khả thi:
cầu.

Số liệu đảm bảo khả năng thu thập đợc và phân tích đợc theo đúng yêu

Đảm bảo phù hợp với tình hình tài chính và trình độ cán bộ làm công
tác này trong công ty.
+ Đảm bảo tính hệ thống:
Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, đợc
phân bổ, sắp xếp một cách khoa học.
Trong hệ thống chỉ tiêu phải bao gồm cả chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu,
chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết phản ánh tình hình hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
+ Đảm bảo tính thống nhất:
Nội dung tính toán phải thống nhất.
nhất

Phạm vi tính toán ( bao gồm cả về không gian và thời gian) phải thống
Đơn vị tính toán.

+ Đảm bảo tính hớng đích: Hệ thống chỉ tiêu phải đáp ứng đúng yêu
cầu, đúng đối tợng cần thu thập, cung cấp thông tin.

2.2 Hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu, phân tích vốn sản xuất
kinh doanh


- 22-


2.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô
Vốn SXKD ( tổng vốn ) của doanh nghiệp là giá trị của các nguồn vốn
đã hình thành nên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
Qui mô vốn là chỉ tiêu tuyệt đối thời điểm phản ánh hiện trạng của vốn
SXKD tại các thời điểm thống kê trong kỳ nghiên cứu. Nhng do tình hình hoạt
động kinh tế cụ thể trong doanh nghiệp, qui mô vốn SXKD luôn biến động, do
đó để phản ánh khối lợng vốn SXKD của doanh nghiệp trong một thời kỳ
Thống kê tính chỉ tiêu vốn bình quân trong kỳ với các phơng pháp tính phù
hợp.
sau:
có:

Tổng vốn SXKD bình quân trong kì đợc xác định theo các công thức
Trờng hợp có tài liệu về tổng vốn ở hai thời điểm đầu kì và cuối kì, ta

Tổng vốn bình
=
quân trong kì TV

Tổng vốn có ở +
đầu kì

Tổng vốn có
ở cuối kì
2

Trờng hợp có tài liệu về tổng vốn ở ngày đầu các tháng trong năm thì

tổng vốn bình quân đợc tính theo công thức tổng quát sau:

TV1
TVn
+ TV2 + + TVn 1 +
2
TV = 2
n 1
Trong đó TV1, TV2, , TVn: lần lợt là tổng vốn có ở ngày đầu tháng thứ
nhất, ngày đầu tháng thứ hai,, ngày đầu tháng thứ n trong kì tính toán.
n: số tháng tham gia tính toán.
2.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh
Cơ cấu vốn SXKD là số tơng đối kết cấu, biểu hiện tỷ trọng của mỗi bộ
phận cấu thành nên tổng vốn SXKD của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này đợc tính theo công thức:
dvsxi= vốn sxi/ Tổng vốn sx
Trong đó:

dvsxi: tỷ trọng bộ phận vốn SXKD thứ i
vốn sxi: bộ phận vốn SXKD thứ i

Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có cơ cấu vốn SXKD theo các tiêu
thức (nh trong phân loại vốn SXKD ) khác nhau nh:
- Cơ cấu vốn SXKD theo nguồn hình thành:
Tỷ trọng vốn CSH:

- 23-


dcsh = Vốn CSH / Tổng vốn SXKD

Tỷ trọng nợ phải trả:
dnợ phải trả = Nợ phải trả / Tổng vốn SXKD
- Cơ cấu vốn SXKD theo mức độ chu chuyển:
Tỷ trọng vốn lu động:
dVLĐ = Vốn lu động / Tổng vốn SXKD
Tỷ trọng vốn cố định:
dVCĐ = Vốn cố định / Tổng vốn SXKD
Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh cho biết các bộ
phận cấu thành vốn và vai trò của từng bộ phận ddos trong tổng vốn. Từ đó
các nhà quản lý có phơng án sử dụng, huy động các nguồn vốn nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh
a) Hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn phản ánh kết quả chung nhất của doanh
nghiệp trong việc quản lý, sử dụng các loại vốn sản xuất, thể hiện bởi quan hệ
so sánh giữa kết quả sản xuất trong kì và số vốn sản xuất kinh doanh bình
quân. Đây là chỉ tiêu thuận phản ánh hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn có thể tính theo các chỉ tiêu tổng hợp và
chi tiết dới đây:

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tính nh sau:
H Vsx = Q V sx

Trong đó: H Vsx : Hệ số hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Q: Kết quả SXKD ( hay kết quả tiêu thụ ) trong kỳ, bao gồm:
GO, VA, NVA, Doanh thu

V sx : Vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kì.

Chỉ tiêu phản ánh cứ một đơn vị vốn SXKD bỏ ra thì thu đợc bao
nhiêu đơn vị kết quả SXKD.


Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, đợc tính nh sau:
HVCĐ = Q / V C Đ

- 24-


Trong đó: HVCĐ : Hệ số hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Q: Kết quả SXKD.

V C Đ : Vốn cố định bình quân trong kì.
Chỉ tiêu phản ánh cứ một đơn vị vốn cố định bỏ ra thì thu đợc bao
nhiêu đơn vị kết quả SXKD.


Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động:
HVLĐ = Q / V L Đ
Trong đó: HVLĐ - Hệ số hiệu suất sử dụng vốn lu động.
Q: Kết quả SXKD.

V L Đ - Vốn lu động bình quân trong kì.
Chỉ tiêu phản ánh cứ một đơn vị vốn lu động bỏ ra thì thu đợc bao
nhiêu đơn vị kết quả SXKD.
Các chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp càng cao. Đồng thời để đạt hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì doanh
nghiệp phải quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vốn nhằm tối thiểu hoá số
vốn sử dụng hoặc tối đao hoá kết quả sản xuất trong giới hạn về các nguồn

vốn hiện có.
b) Chỉ tiêu suất tiêu hao vốn.
Chỉ tiêu suất tiêu hao vốn là chỉ tiêu nghịch phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn SXKD của doanh nghiệp.
Suất tiêu hao vốn SXKD:
HVSX = 1 / Hvsx = Vsx / Q
Trong đó:

HVSX: Suất tiêu hao vốn SXKD.

Chỉ tiêu phản ánh để tạo ra một đơn vị tiền tệ kết quả SXKD trong kỳ
cần phải tiêu hao mấy đơn vị tiền tệ vốn SXKD.
Suất tiêu hao vốn cố định:
HVCĐ = 1 / HVCĐ = VVCĐ / Q
Trong đó:

HVCĐ: Suất tiêu hao vốn cố định.

Chỉ tiêu phản ánh để tạo ra một đơn vị tiền tệ kết quả SXKD trong kỳ
cần phải tiêu hao mấy đơn vị tiền tệ vốn cố định.
Suất tiêu hao vốn lu động:
HVLĐ = 1 / HVLĐ = VVLĐ / Q

- 25-


×