Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp khai thác vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Miền tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.02 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

môc lôc
môc lôc .......................................................................................................1
Lời mở đầu..................................................................................................3
Chơng I......................................................................................................5
Tổng quan về vốn trong sản xuất kinh doanh .............5
của doanh nghiệp..............................................................................5
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.................................5
1.1.1. Khái niệm:........................................................................................................5
1.1.2. Phân loại và đặc điểm vốn trong doanh nghiệp................................................6
1.1.2.1. Căn cứ theo hình thái của vốn...................................................................6
1.1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành của vốn đầu t.............................................8
1.1.2.3. Căn cứ vào phạm vi hoạt động...................................................................9
1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiƯp trong nỊn kinh tÕ qc d©n........................10
1.2.1. Vèn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập
hoạt động và phát triển của từng loại hình doanh nghiệp.........................................10
1.2.2. Vốn là một yếu tố cơ bản trong các nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh................................................................................................................10
1.2.3. Các hình thức và điều kiện huy động vốn :....................................................13
1.2.3.1. Các hình thức huy động vốn đối với doanh nghiệp công nghiệp.............13

Chơng II..................................................................................................27
thực trạng huy động vốn ở công ty.................................27
cổ phần xây dựng miền tây.......................................................27
II.Giới thiệu chung:......................................................................................................27
2.1. Tổ chức bộ máy Quản lý và hoạt động của công ty..........................................28
2.2. Thực trạng huy động vốn ở công ty ..............................................................45

A.TSLĐ và đầu t ngắn hạn................................................................46
Chơng III ................................................................................................67


một số kiến nghị nhằm huy động vốn đáp ứng ..........67
nhu cầu SXKD của công ty..........................................................67
3.1. Nhu cầu vốn của công ty trong thời gian tới và khó khăn, thuận lợi trong việc
huy động vốn của công ty :.......................................................................................67
3.1.1. Nhu cầu vốn của công ty trong thời gian tới...............................................67
3.1.2. Khó khăn, thuận lợi trong việc huy động vốn của công ty :.......................71
3.2.Biện pháp huy động vèn :...................................................................................78
3.2.1 VỊ phÝa c«ng ty :.........................................................................................78
3.2.2 VỊ phÝa Tỉng công ty :...............................................................................85
3.2.3 Về phía Nhà Nớc :......................................................................................87

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

KÕt ln....................................................................................................93
Tµi liƯu tham kh¶o............................................................................95

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu

Từ năm 1986, khi Đảng và Nhà nớc quyết định chuyển ®ỉi nỊn kinh tÕ níc
ta tõ c¬ chÕ tËp trung bao cấp sang cơ chế thị trờng định hớng XÃ Hội Chủ
Nghĩa có sự quản lý của nhà nớc, thì cơ hội và thách thức đặt ra cho các doanh
nghiệp ngày càng lớn hơn. Để có thể tồn tại trong một môi trờng mà cạnh tranh

là một qui luật phổ biến đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tạo cho mình tiềm lực
và thế mạnh để tham gia và chiến thắng trong cạnh tranh, tồn tại và tiếp tục phát
triển. Để giải quyết những vấn đề đó một trong các nguồn lực đó là vốn. Kinh tế
thị trờng càng phát triển, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp càng đợc
đẩy mạnh thì nhu cầu về vốn cho đầu t càng tăng lên mạnh mẽ. Có thể nói, với
những áp lùc cđa xu thÕ qc tÕ ho¸ nỊn kinh tÕ thế giới và sự phát triển nh vũ
bÃo của khoa học công nghệ, vốn kinh doanh đà trở thành vấn đề sống còn của
mọi doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và đi lên trong môi trờng cạnh tranh gay gắt
nh hiện nay. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp cần huy động vốn từ những nguồn
nào để vừa đáp ứng đợc nhu cầu đầu t của mình cả về quy mô và thời gian cung
ứng vốn đảm bảo hiệu quả sư dơng cao nhÊt cho sè vèn ®· huy ®éng. Giải quyết
vấn đề này chính là nhiệm vụ trớc mắt cũng nh lâu dài của nhà quản trị tài
chính doanh nghiÖp.

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

C¬ chÕ kinh tế mới đà có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế đà tăng nhanh cả số lợng lẫn chất lợng. Song do nền
kinh tế nớc ta còn khó khăn, khả năng tích luỹ từ néi bé cßn thÊp, trõ mét sè
doanh nghiƯp qc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là có qui mô
lớn, còn lại các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ chiếm phần lớn trong hệ
thống các doanh nghiệp trên lÃnh thổ Việt nam. Do qui mô nhỏ và các khó khăn
của nền kinh tế cho nên các doanh nghiệp ở nớc ta thờng xuyên bị thiếu vốn để
hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi đó đà xảy ra một nghịch lý là vốn ứ
đọng ở các Ngân hàng thơng mại tới hàng ngàn tỉ đồng. Rõ ràng doanh nghiệp
thiếu vốn không phải do Ngân hàng thiếu vốn mà là do doanh nghiệp cha có các
giải pháp khai thác các nguồn và huy động vốn một cách hợp lý. Do đó, việc

tìm ra các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng đà trở nên cấp thiết ! Thực
tế cho thấy, để cung và cầu về vốn gặp nhau trên thị trờng, cả hai phía ngời
cung ứng vốn và ngời có nhu cầu về vốn đều phải cố gắng tìm đến nhau, đồng
thời cần có sự hỗ trợ tích cực của nhà nớc trong việc tạo điều kiện , môi trờng
thuận lợi cho các luồng vốn đến đúng địa chỉ ngời nhận. Về phía doanh nghiệp,
họ khkông thể cứ ngồi đợi tình trạng thiếu vốn mà trớc hết phải dựa vào năng
lực bản thân để tự tìm kiếm và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn hiện đang
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tån t¹i díi nhiều hình thức khác nhau trên thị trờng. Đây cũng là mục tiêu đợc
công ty Cổ phần xây dựng Miền Tây đặt ra và quyết tâm thực hiện trong thời
gian tới. Vì thế, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình, với mong
muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tăng cờng khai thác các nguồn vốn
phục vụ nhu cầu kinh doanh của công ty, em đà chọn đề tài: Giải pháp khai
thác vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng
Miền Tây làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình.

Chơng I
Tổng quan về vốn trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.

1.1.1. Khái niệm:
Có rất nhiỊu quan niƯm kh¸c nhau khi nãi vỊ vèn cđa một doanh nghiệp.
Tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau mà có nhận định về vốn khác nhau.

K-Marx cho rằng vốn là một trong ba yếu tố của sản xuất: đất đai, lao
động và vốn, là giá trị đem lại giá trị thặng d. Quan điểm này hạn chế ở chỗ cho
r»ng chØ cã khu vùc trùc tiÕp s¶n xuÊt ra của cải vật chất mới tạo ra đợc giá trị
thặng d.
Theo trờng phái tân cổ điển, Paul A.SamuPson lại cho rằng vốn là hàng
hoá đợc sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới: là đầu vào cho hoạt
động sản xuất của mỗi doanh nghiệp nh: máy móc, vật t, trang thiết bị, nguyên

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vËt liÖu… Quan điểm này lại không bao gồm các tài sản chính, các giấy tờ có
giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiƯp.
VËy cã thĨ nãi mét c¸ch tỉng qu¸t về khái niệm của vốn đó là: Vốn là toàn
bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp đợc dùng vào sản xuất kinh doanh, số vốn
này đợc hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và đợc bổ xung trong suốt
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy, vốn là tiền vì muốn có vốn thì phải có tiền song cha hẳn tiền là
vốn. Tiền chỉ có thể trở thành vốn khi nó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lu
thông. Tức là nó phải kèm theo các điều kiện:
-Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định.
-Tiền phải đợc tích tụ vốn và tập trung đến một lợng hàng hoá nhất định.
- Khi đà có đủ về phơng tiện phải nhằm đợc mục ®Ých sinh lêi:
Mét doanh nghiƯp dïng ®Ĩ s¶n xt kinh doanh thì đòi hỏi có các yếu tố
đầu vào. Đó là tiền dùng để xây dựng nhà xởng, mua sắm máy móc thiết bị và
nguyên vật liệu cũng nh trả lơng cho công nhân. Sau quá trình kinh doanh,
doanh nghiệp thu đợc các hình thái vật chất khác nhau và nó lại đợc chuyển hoá
về hình thái tiền tệ ban đầu. Số tiền thu đợc này một phần đợc dùng cho tiêu

dùng cá nhân, nộp thuế và còn lại tiếp tục chuyển hoá thành các điều kiện sản
xuất cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo. Nh vậy, toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và
các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh đợc gọi là vốn. Vốn đợc biểu
hiện bằng cả tiền mặt lẫn giá trị các vật t, tài sản và hàng hoá.
1.1.2. Phân loại và đặc điểm vốn trong doanh nghiệp.
1.1.2.1. Căn cứ theo hình thái của vốn.
Vốn đầu t là số tiền mà nhà đầu t phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhà đầu t. Vốn đầu t là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh
quy mô của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có vốn đầu t lớn thờng có khả
năng cạnh tranh lớn, thị phần càng cao và có uy tín đáng kể trên thị trờng.
Những doanh nghiệp có số vốn nhỏ, quy mô sản xuất kinh doanh bé dễ bị phá
sản. Trong mọi loại hình doanh nghiệp vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vèn cè
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

định và vốn lu động, mỗi bộ phận này đợc chia nhỏ thành nhiều yếu tố hoặc
khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, các nguồn vốn
của doanh nghiệp không giống nhau do quá trình huy động và sử dụng vốn phụ
thuộc vào một loạt các yếu tố khác nhau.
1.1.2.1.1. Vốn cố định.
a. Khái niệm.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (1). Tài sản cố định
là những t liệu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều quá
trình sản xuất kinh doanh và trong quá trình đó bị hao mòn dần. Giá trị của tài
sản cố định đợc chuyển dần vào giá trị của sản phẩm theo số năm sử dụng tài
sản cố định. Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
và giữ nguyên hình thái giá trị ban đầu.
b.Đặc ®iĨm cđa vèn cè ®Þnh

- Thêi gian sư dơng Ýt nhất một năm
- Giá trị tối thiểu là năm triệu đồng.
Vốn cố định giữ vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, nó quyết
định trình độ trang thiết bị cơ sở kỹ thuật, quyết định thành tựu khoa học kỹ
thuật tiên tiến, là nhân tố quan trọng để đảm bảo tái sản xuất mở rộng và nâng
cao đời sống cho ngời lao động. Tuỳ theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng
ngành, khả năng về vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, trên cơ sở nhu cầu
thị trờng đối với từng sản phẩm trong từng thời kỳ trên cơ sở tiến bộ khoa học
của mỗi doanh nghiệp cần có kế hoạch đúng đắn cho việc mua sắm máy móc,
đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng vốn cố định trong sản xuất.
Vốn cố định có hai mặt là mặt hiện vật và mặt giá trị vì thế khi quản lý
chúng ta cần phải chú ý đến cả hai mặt này. Về mặt hiện vật, vốn cố định bao
gồm những tài sản cố định nh: Nhà cửa, thiết bị máy móc, phơng tiện vận tải
Tài sản cố định tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh về hình
thái hiện vật thì không thay đổi, xong về mặt giá trị thì giảm dần sau mỗi chu
(

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kú s¶n xuÊt do giá trị của nó đợc chuyển dần vào gía trị sản phẩm qua hình thái
khấu hao.
1.1.2.1.2. Vốn lu động.
a. Khái niệm.
Vốn lu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t đợc ứng ra
để mua sắm các tàI sản lu động sản xuất và tàI sản lu thông nhằm phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh(2).
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định doanh nghiệp còn phảI có tàI

sản lu động. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu tàI sản lu động cũng
khác nhau. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lu
động thờng đợc cấu tạo bởi hai phần là tài sản lu động sản xuất và tài sản lu
thông.
b.Đặc điểm vốn lu động
Vốn lu động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, qua mỗi chu kỳ sản
xuất vốn lu động chuyển qua nhiều hình thái khác nhau nh: Tiền tệ, đối tợng lao
động, sản phẩm dở dang, thành phẩm, nguyên vật liệu và chở lại hình thái
tiền tệ sau khi tiêu thụ sản phẩm. Khác với vốn cố định, vốn lu động chuyển
toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất. Sự lu thông về mặt giá trị
đợc biĨu hiƯn b»ng c«ng thøc:
T – H – S – X H T
Trong quá trình vận động, vốn lu động biến đổi từ hình thái này sang hình
thái khác sau đó trở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín đó là chu kỳ vận
động của vốn lu động.
1.1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành của vốn đầu t.
Nếu phân phối theo nguồn hình thành, vốn đầu t trong doanh nghiệp đợc
chia thành vốn chủ sở hữu và vốn đi vay.
1.1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu.

(

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lµ sè tiỊn vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu t đóng góp. Tuỳ theo loại
hình của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu đợc hình thành theo những cách thức
khác nhau. Thông thờng vốn chủ sở hữu bao gồm:

- Vốn góp: Là số vốn của các bên tham gia thành lập liên doanh tiến hành
đóng góp và đợc sử dụng vào mục đích kinh doanh(3). Số vốn này có thể đợc bổ
sung thêm hoặc bớt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- LÃi cha phân phối: LÃi là một phần chênh lệch giữa một bên là toàn bộ
doanh thu của các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các khoản thu
nhập bất thờng với một bên là toàn bộ chi phÝ kinh doanh, chi phÝ tµi chÝnh. Chi
phÝ bÊt thờng, số lÃi này khi cha phân phối cho lĩnh vực đợc sử dụng cho kinh
doanh sẽ đợc coi nh vốn chủ sở hữu.
1.1.2.2.2. Vốn vay.
Là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức,
đơn vị, cá nhân. Bởi vậy, doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. Phần vốn này
doanh nghiệp đợc sử dụng với những điều kiện nhất định (thời hạn sử dụng, lÃi
suất) nhng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Vốn vay cã thĨ huy ®éng tõ hai ngn chÝnh: vay các tổ chức tài chính (ở
Việt Nam chủ yếu là ngân hàng, một phần vay dới dạng tài trợ phát triển và
phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
1.1.2.3. Căn cứ vào phạm vi hoạt động.
1.1.2.3.1. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp.
Là nguồn vốn có thể huy động đợc từ hoạt động của bản thân doanh
nghiệp bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự
trữ, dự phòng các khoản thu từ nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.
1.1.2.3.2. Nguồn vốn ay từ bên ngoài doanh nghiƯp.
Lµ ngn vèn mµ doanh nghiƯp cã thĨ huy động đợc từ bên ngoài để đáp
ứng yêu cầu sản xt kinh doanh cđa m×nh bao gåm: Vay vèn cđa ngân hàng và
(

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


c¸c tỉ chøc kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợ ngời cung cấp và các khoản
nợ khác.
1.2. Vai trò của vốn đối víi doanh nghiƯp trong nỊn kinh
tÕ qc d©n.

1.2.1. Vèn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong
việc thành lập hoạt động và phát triển của từng loại h×nh doanh nghiƯp.
Vèn kinh doanh cđa doanh nghiƯp lín hay nhỏ là một trong những điều
quan trọng nhất để xếp loại hình doanh nghiệp vào quy mô lớn, trung bình hay
nhỏ và cũng là điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tơng lai về
sức lao động, nguồn hàng hoá, thị trờng.
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
vốn. Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết
định tới các bớc tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh, sau đó đợc sử dụng
vào kinh doanh, và sau một chu kỳ hoạt động nó đợc thu về để tiếp ứng cho chu
kỳ hoạt động sau. Vốn của doanh nghiệp không thể bị mất đi vì đồng nghĩa với
mất vốn là nguy cơ phá sản.
Tại bất kỳ một Công ty nào, ba vấn đề quan trọng đầu tiên cần giải quyết
đó là: xác định đợc mục tiêu cho đầu t dài hạn, tìm đợc nguồn tài trợ cho đầu t
đó và đa ra các quyết định tài chính ngắn hạn nh thế nào cho hợp lý: Nh vậy,
các vấn đề quan trọng này đều gắn liền với các hoạt động liên quan tới vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh các Công ty muốn tồn tại phải có đợc các
bí quyết, các công nghệ tiên tiến để sản xuất ra các sản phẩm có chất lợng cao,
tăng năng suất, mở rộng quy mô sản xuất Để thực hiện đợc điều đó thì họ cần
đến vấn đề hoạt động và đầu t.
1.2.2. Vốn là một yếu tố cơ bản trong các nguồn lực đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn là một điều kiện sản xuất không
thể thiếu cho mọi hoạt động. Vốn là một trong những điều kiện tiên quyết để sử

dụng nguồn lực hiện có và trong tơng lai sẽ có nh: sức lao động, nguồn hàng

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ho¸, kiÕn thøc khoa học kỹ thuật, tài nguyên Công ty muốn sử dụng hiệu quả
các yếu tố trên thì không thể thiếu yếu tố vốn, vốn ở đây gồm cả hình thái vật
chất và hình thái giá trị. Nói cách khác muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì
điều đầu tiên cần phải có là vốn và đi liền với nó là các yếu tố đầu vào khác.
Doanh nghiệp là một tổ chức đợc thành lập chủ yếu nhằm mục đích kinh
doanh. Đối với doanh nghiệp, vai trò của vốn đợc thể hiện chủ yếu dới những
khía cạnh chính sau đây:
- Trớc hết, vốn là điều kiện cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp. Theo
qui định của pháp luật của tất cả các nớc trên thế giới thì điều kiện để thành lập
doanh nghiệp là chủ doanh nghiệp phải có một mức vốn tối thiểu theo quy định
của pháp luật đối với mỗi ngành nghề kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh,
vốn của chủ doanh nghiệp có thể tăng, có thể giảm nhng không đợc giảm xuống
dới mức vốn pháp định. Trong trờng hợp vốn của chủ doanh nghiệp giảm xuống
dới mức tối thiểu hoặc là không đủ khả năng thanh toán nợ đến hạn mà chủ sở
hữu không tăng đợc mức vốn chủ sở hữu để đảm bảo mức vốn pháp định hoặc
đảm bảo khả năng thanh toán nợ tới hạn thì doanh nghiệp bị giải thể (lâm vào
tình trạng phá sản).
- Thứ hai, vốn là đầu vào không thể thiếu đợc của sản xuất. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn đợc sử dụng để trang trải các khoản
chi phí nh mua sắm nguyên vật liệu, trả lơng công nhân, mua sắm trang thiết bị

11



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

và các chi phí khác. Kết thúc một chu kì sản xuất, vốn đó lại tiếp tục đợc sử
dụng để tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Các chu kì vận
động này của vốn đợc thực hiện trong suốt vòng đời của doanh nghiệp.
- Trên góc độ quản trị thì vốn là điều kiện tiền đề để thực hiện các quyết
định kinh doanh mà quan trọng nhất là các quyết định đầu t. Vốn là điều kiện
để đảm bảo cho dự án có thể thực hiện đợc. Mọi quyết định đầu t đều phải dựa
trên tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu không thì quyết định đầu t đó rất
dễ rơi vào một trong hai trờng hợp sau: một là, dự án thực hiện sẽ hứa hẹn đem
lại hiệu quả rất tốt nhng doanh nghiệp không thực hiện đợc do vốn đầu t đòi hỏi
quá lớn, doanh nghiệp không có khả năng huy động đợc; hai là, dự án lựa chọn
có mức vốn đầu t quá nhỏ so với tình hình tài chính của doanh nghiệp trong khi
đó lại bỏ qua các dự án cần mức vốn đầu t cao hơn và đem lại hiệu quả cao hơn.
Ta thấy rằng, các quyết định đầu t rơi vào một trong hai trờng hợp trên đều
không có tính hiệu quả. Vốn còn là điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các
chính sách cạnh tranh nh chính sách giá cả, chính sách quảng cáo, xâm nhập thị
trờng...Thực tế cho thấy doanh nghiệp nào trờng vốn hơn thì sẽ có u thế cạnh
tranh hơn. Qui mô của vốn cũng ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp; tuy
vốn không phải là yếu tố duy nhất đóng vai trò quyết định nhng vốn lớn sẽ đem
lại lợi nhuận lớn.
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.3. Các hình thức và điều kiện huy động vốn :
1.2.3.1. Các hình thức huy động vốn đối với doanh nghiệp công nghiệp.
Nh đà biết ở trên vốn cho tăng trởng và phát triển đà trở thành vấn đề thời

sự đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, trớc những cơn đói vốn triền miên nếu
doanh nghiệp tích cực, chủ động tìm nguồn thì hoàn toàn vẫn có thể thu hút đợc
một lợng vốn đáng kĨ cho s¶n xt kinh doanh. S¶n xt kinh doanh trong nề
kinh tế thị trờng đòi hỏi sự tồn tại một lợng tiền tệ nh là một tiền đề bắt buộc.
Không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Một
lợng tiền vốn nh thế chỉ có thể có đợc thông qua con đờng ghép nhiều nguồn
vốn mà thành. Đó chính là quá trình huy động, tập trung vốn trong sản xuất
kinh doanh.
Quá trình này có thể tiến hành bằng một số hình thức sau :
a.Vốn do ngân sách cấp :
Vốn ngân sách cấp cho các doanh nghiệp Nhà Nớc có ý nghĩa vô cùng to
lớn, nó thờng đợc sử dụng cho đầu t dài hạn, mở rộng doanh nghiệp. Tuy nhiên
thực tế hiện nay nguồn vốn này đang có chiều hớng giảm.
b. Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Trong thực tế nền kinh tế thị trờng không một doanh nghiệp nào hoạt động
mà không vay vốn ngân hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Tất nhiên

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhu cÇu vèn vay đối với mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ thuộc vào điều
kiện và mục tiêu của doanh nghiệp đó. Nguồn vốn vay ngân hàng có thể chia
thành hai loại chính là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn. Trong đó vay
ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn trong vòng một năm, vay dài hạn là
những khoản vay có thời hạn lớn hơn một năm.
b.1. Vay ngắn hạn.
Vay ngắn hạn là phơng thức huy động vốn quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức

thời cho doanh nghiệp từ vài ngày cho tới cả năm với lợng vốn theo nhu cầu
kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn vay ngắn hạn đợc huy động theo các phơng thức sau:
Vay theo hạn mức tín dụng
Theo phơng thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận trớc về hạn
mức tín dụng, tức là ngân hàng cho doanh nghiệp vay trong một hạn mức mà
không phải thế chấp. Trong hạn mức này, doanh nghiệp có thể vay bất cứ lúc
nào mà ngân hàng không cần thẩm định. Hạn mức tín dụng đợc ngân hàng tạo
sẵn cho doanh nghiệp do mối quan hệ kinh tế giữa hai bên, thông thờng hạn
mức này mỗi năm đợc thoả thuận lại một lần tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể.
Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhng đôi khi gây ra trục trặc: khi ngân
hàng gặp khó khăn về tài chính hay thanh toán thì công ty phải hoàn trả hoặc
không đợc vay.
Vay theo hợp đồng: Theo hình thức này khi doanh nghiệp có những hợp
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đồng về sản xuất gia công cho khách hàng thì ngân hàng có thể cho vay
căn cứ vào các hợp đồng đà đợc ký kết trớc đó.
- Vay có đảm bảo: bao gồm các hình thức sau:
+ Huy động vốn bằng cách bán nợ: Một công ty có thể huy động vốn
bằng cách bán các khoản nợ của mình. Các tổ chức mua nợ thờng là các ngân
hàng hoặc các công ty tài chính. Sau khi việc mua bán đợc hoàn tất, bên mua nợ
căn cứ vào hoá đơn chứng từ để thu hồi nợ và quan hệ kinh tế lúc này là của của
ngời nợ và chủ nợ mới lúc này là bên mua nợ.
+ Huy động vốn vay bằng cách thế chấp các khoản phải thu: Các công
ty trong quá trình hoạt động có thể đem các hoá đơn thu tiền làm vật đảm bảo
cho khoản vay. Số tiền mà các ngân hàng cho vay tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro

của các hoá đơn thu tiền nhng thông thờng tỷ lệ giá trị cho vay chiếm khoảng
30- 90% giá trị danh nghĩa của các hoá đơn thu tiền.
+ Huy động vốn vay bằng cách thế chấp hàng hoá: Hàng hoá cũng thờng đợc sử dụng để thế chấp cho các khoản vay ngắn hạn, giá trị của khoản vay
phụ thuộc vào giá trị thực của hàng hoá. Trong trờng hợp chấp nhận cho vay,
ngân hàng phải tính đến tính chất chuyển đổi của các tài sản thành tiền và tính
ổn định về giá cả của hàng hoá đó.
b.2. Vay dài h¹n.
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Vay dài hạn là hình thức huy động vốn bằng cách đi vay các tổ chức tài
chính dới dạng hợp đồng tín dụng và doanh nghiệp phải hoàn trả khoản vay
theo lịch trình đà thoả thuận. Sử dụng nguồn vốn vay dài hạn thờng đợc trả vào
các thời hạn định kì với các khoản tiền bằng nhau, đó là sự trả dần khoản vay cả
gốc và lÃi trong suốt thời hạn vay. Loại giao dịch này rất linh hoạt vì ngời vay
có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng thu nhập của mình.
LÃi suất của nguồn vốn vay dài hạn đợc áp dụng theo hai cách, tuỳ theo sự
thoả thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
LÃi suất cố định: Là lÃi suất không biến đổi theo biến đông của thị trờng.
Đợc áp dụng khi ngời vay tiền muốn có hợp đồng cố định và không lo lắng trớc
những biến động của thị trờng. LÃi suất cố định căn cứ vào mức độ rủi ro và
thời gian đáo hạn của khoản vay.
LÃi suất thả nổi: Là lÃi suất có thể thay ®ỉi theo sù biÕn ®éng cđa thÞ trêng. L·i st thả nổi đợc thiết lập dựa trên phần trăm lÃi suất ban đầu ổn định
cộng với tỷ lệ phần trăm nào đó tuỳ thuộc vào mức rủi ro có liên quan đến
khoản vay.
c. Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận để lại.
Lợi nhuận để lại là phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi đà nộp các
khoản cần thiết và trích lập các quỹ của doanh nghiệp. Huy ®éng vèn chđ së

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hữu từ lợi nhuận giữ lại là hình thức tài trợ nội bộ. Đối với công ty cổ phần
quyền lợi của các cổ đông bao gồm phần cổ tức chia hàng năm và phần tăng giá
trị cổ phiếu trên thị trờng. Các cổ ®«ng chØ chÊp nhËn më réng qui m« c«ng ty
khi quyền lợi của họ không bị ảnh hởng. Với phơng thức huy động vốn từ lợi
nhuận để lại các cổ đông không bị chia sẻ quyền kiểm soát công ty và họ thể hởng toàn bộ cổ tức tăng thêm và chênh lệch giá cổ phiếu. Một công ty khi thực
hiện phơng thức huy động vốn từ lợi nhuận để lại, phải đặt ra mục tiêu có một
khối lợng lợi nhuận đủ lớn để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.Việc tái đầu
t có thể thực hiện bằng cách ghi tăng giá trị sổ sách của cổ phiếu từ đó làm tăng
thị giá cổ phiếu hoặc phát hành thêm cổ phiếu thờng và cổ đông sẽ nhận cổ phiếu
thay bằng nhận thu nhập dới dạng cổ tức.
Đối với một doanh nghiệp không phải là một công ty cổ phần, lợi nhuận
để lại sẽ đợc tăng cờng vào quỹ đầu t và phát triển. Không nh các quỹ khác,
nguồn vốn từ quỹ đầu t phát triển sẽ tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất
trực tiếp mang lại lợi nhn míi cho doanh nghiƯp.
Tùu chung l¹i, mét doanh nghiƯp nếu muốn huy động vốn theo phơng thức
này phải thực sự làm ăn có lÃi, đạt đến mức lợi nhuận để lại cao. Lợi nhuận thể
hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là cơ
hội cho doanh nghiệp tái đầu t mở rộng hoạt ®éng cđa m×nh trong thêi gian tíi.
17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

d. Huy ®éng vốn bằng cách phát hành trái phiếu.
Trái phiếu là một công cụ vay nợ trung và dài hạn, phát hành trái phiếu là

phơng thức huy đông vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp. Phát hành trái
phiếu tức là doanh nghiệp đà tăng nợ trong tổng nguồn vốn của mình, trên trái
phiếu có ghi đầy đủ các yếu tố: mệnh giá, thời hạn và lÃi suất.Có nhiều loại trái
phiếu, mỗi loại có đặc điểm riêng, căn cứ vào đó doanh nghiệp lựa chọn và
quyết định phát hành loại trái phiếu nào là phù hợp.
d.1. Trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu không có đảm bảo.
Trái phiếu có đảm bảo: Là một loại trái phiếu đợc đảm bảo bằng tài sản
của doanh nghiệp. Tài sản đảm bảo thờng là các bất động sản, trong một số trờng hợp có thể là nhà xởng hay những thiết bị sản xuất đắt tiền. Khi phát hành
trái phiếu có đảm bảo, doanh nghiệp có trách nhiệm duy trì, giữ gìn tài sản đảm
bảo ở tình trạng tốt nhất. Một tài sản có thể đảm bảo cho nhiều lần phát hành
trái phiếu nhng tổng tất cả các trái phiếu không thể lớn hơn giá trị tài sản. Loại
trái phiếu này đem lại độ an toàn khá cao cho trái chủ.
Trái phiếu không có đảm bảo: Đây là loại trái phiếu đợc sử dụng phổ biến
ở các doanh nghiệp. Nó không đợc bảo đảm bằng bất cứ loại tài sản nào nhng
nó đợc bảo đảm bằng thu nhập tơng lai và giá trị thanh lý của các tài sản doanh
nghiệp theo thứ tự u tiên theo luật phá sản.
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

d.2. Tr¸i phiÕu có qui định khác nhau về lÃi suất.
Trái phiếu trả theo thu nhập: Là trái phiếu mà tiền lÃi chỉ đợc trả khi
doanh nghiệp làm ăn có lÃi. Khi lợi nhuận thấp hơn tiền vay thì trái chủ chỉ
nhận đợc tiền trả bằng thu nhập đó, số tiền thiếu đợc chuyển sang năm sau, tuỳ
theo thoả thuận qui định trong khế ớc vay. Đối với doanh nghiệp thì loại trái
phiếu này có u điểm là rất linh hoạt, phù hợp với doanh nghiệp đang gặp khó
khăn về tài chính.
Trái phiếu có lÃi suất cố định: là loại trái phiếu phổ biến nhất, trên mặt
trái phiếu ghi rõ lÃi suất và không thay đổi trong suốt kì hạn của nó.

Trái phiếu có lÃi suất thả nổi: Loại trái phiếu này phù hợp cho việc huy
động vốn trong thời kỳ nền kinh tế không ổn định, lÃi suất trên thị trờng biến
động liên tục. LÃi suất của loại trái phiếu này phụ thuộc vào lÃi suất cơ bản,
thông thờng lấy lÃi suất của trái phiếu kho bạc làm chuẩn và đợc điều chỉnh sau
khoảng thời gian nhất định theo qui định.
d.3. Trái phiếu có thể thu hồi sớm.
Phát hành trái phiếu có thể thu hồi sớm tức là trái phiếu mà công ty có thể
mua lại trớc khi đáo hạn, trong trờng hợp đó ngời mua sẽ không nhận đợc lÃi
đáo hạn. Loại trái phiếu này đợc qui định rõ về thời gian, giá cả khi công ty

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mua l¹i ngay từ khi phát hành.
d.4. Trái phiếu có thể chuyển đổi.
Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi
thành một số lợng nhất định cổ phiếu thông thờng. Trái phiếu này có u điểm nổi
bật sau:

Trái phiếu có thể chuyển đổi có thể đem lại cho trái chủ cơ hội kiếm đợc
lợi nhuận cao. Khi giá cổ phiếu tăng trái chủ có thể đổi trái phiếu lấy cổ phiếu
vừa đợc hởng lợi do tăng giá vừa đợc hởng lÃi cổ phần. Do vậy trái chđ chÊp
nhËn møc l·i st thÊp cđa tr¸i phiÕu chun đối hơn là trái phiếu thông thờng.
Điều này rất có lợi cho những doanh nghiệp cho những doanh nghiệp gặp khó
khăn về tài chính.
Nếu giá trị cổ phiếu sẽ giảm trong thời gian gần đây và sẽ tăng trong thời
gian tới mà công ty muốn tăng vốn cổ phần, thì trái phiếu có thể chuyển đổi là
công cụ huy động vốn hữu hiệu, vì doanh nghiệp vừa phải trả chi phí thấp vừa

không tốn chi phí phát hành cổ phiếu thờng. Tuy nhiên nếu giá cổ phiếu không
tăng thì sự chuyển đổi không xảy ra và doanh nghiệp phải trả một mức lÃi suất
cao hơn lÃi suất thông thờng.
Các công ty ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển thờng phát hành
những chứng khoán kèm theo các ®iỊu kiƯn cã thĨ chun ®ỉi. Sù chun ®ỉi
20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

®ã cã thĨ đem lại cho công ty một phơng thức huy động vốn thích hợp. Công cụ
để tiến hành hình thức này là giấy đảm bảo, giấy đảm bảo thờng đợc phát hành
kèm với các cổ phiếu u đÃi, trái phiếu theo phơng thức bán trọn gói để tăng tính
hấp dẫn đối với các nhà đầu t. Thực chất giấy đảm bảo là một tờ giấy mà ngời
sở hữu nó có thể mua một lọng cổ phiếu thờng với giá cả và thời gian đợc qui
định trớc.Khi giá thị trờng của cổ phiếu cao hơn so với mức giá ghi trên giấy
đảm bảo thì ngời sở hữu giấy đảm bảo có quyền mua cổ phiếu của công ty tại
mức giá thấp hơn đó, ngợc lại nếu giá trên thị trờng của cổ phiếu cao thấp hơn
giá ghi trên giấy đảm bảo thì giấy đảm bảo không có ý nghĩa. Đây là một hình
thức tăng tính hấp dẫn để huy động vốn của công ty, nó giúp công ty huy động
vốn dễ dàng hơn.
Khi tiến hành phát hành trái phiếu để huy động vốn, doanh nghiệp phải lựa
chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện của mìmh và tình hình thị trờng tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu phù hợp là quan trọng vì có liên quan
đến chi phí trả lÃi, cách thức trả lÃi, khả năng lu hành và tính hấp dẫn của trái
phiếu, từ đó, nó sẽ ảnh hởng đến số lợng vốn có thể huy động đợc và lợi nhuận
của doanh nghiệp.
e. Tín dụng thuê mua.
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại

21



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tài sản, máy móc thiết bị. Thuê mua là sự thoả thuận theo hợp đồng đợc kí
kết giữa hai hay nhiều bên có liên quan đến một hay nhiều tài sản, trong đó
ngời cho thuê ( chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho ngời thuê ( ngời
sử dụng tài sản) đợc sử dụng trong một khoảngthời gian nhất định và ngời
thuê phải trả cho ngời cho thuê một khoản tiền thuê tơng xứng với quyền sử
dụng.
Tín dụng thuê mua có hai phơng thức chủ yếu:
e.1. Thuê vận hành.
Thuê vận hành là một thoả thuận mà theo đó ngời cho thuê chuyển cho ngời thuê quyền sử dụng tài sản trong một thời gian để lấy tiền thuê. Trong hình
thức thuê vận hành ngời ta không dự kiến là quyền sở hữu tài sản sẽ đợc chuyển
giao khi hết thời hạn thuê và thông thờng ngời thuê chỉ sử dụng tài sản một của
thời kì hữu ích của tài sản. Hết thời hạn thuê, bên thuê trả lại tài sản này cho ngời cho thuê. Thuê vận hành có hai đặc trng chính:
Thời hạn thuê thờng rất ngắn so với toàn bộ thời gian hữu ích của tài sản,
điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần thông báo trớc một thời gian ngắn.
Ngời thuê chỉ trả tiền thuê theo thoả thuận, ngời cho thuê phải chịu mọi
chi phí vận hành của tài sản cùng với những rủi ro về hao mòn vô hình của tài
sản.

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cho thuª vËn hành thờng hạn chế trong các tài sản có thời gian sử dụng lâu
dài hoặc có một thị trờng thiết bị cũ năng động. Ngời cho thuê vận hành thờng
hiểu biết rất rõ về tài sản cho thuê.

e.2. Thuê tài chính.
Thuê tài chính là một phơng thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn theo hợp
đồng. Theo phơng thức này, ngời cho thuê thờng mua tài sản, thiết bị mà ngời
thuê cần và đà thơng lợng từ trớc các điều kiện mua lại tài sản từ ngời cho thuê.
Trong nhiều trờng hợp bên thuê có thể bán tài sản của mình cho ngời cho thuê
rồi thuê lại. Trong hợp đồng thuê tài chính thì thời gian thuê chiếm phần lớn
thời gian hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê
phải đủ để bù đắp các chi phi mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Một hợp đồng thuê tài chính thông thờng đợc chia làm ba phần:
Phần 1: Thời hạn thuê chính thức: Đây là khoảng thời gian quan trọng
nhất của hợp đồng thuê, trong thời gian này các bên không đợc đơn phơng huỷ
bỏ hợp đồng trừ trờng hợp đặc biệt đợc cả hai bên chấp nhận. Hết thời hạn này
hầu nh ngời cho thuê đà thu hồi đủ số tiền đầu t ban dầu.
Phần 2: Thời gian thuê tự chọn: Là khoảng thời gian mà ngời thuê có thể
tiếp tục thuê tài sản với chi phí thuê rất thấp.
Phần 3: Thực hiện giá trị còn lại: Bên cho thuê sẽ bán thanh lý tài sản

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong hợp đồng thuê tài chính, các chi phí cũng nh các rủi ro của tài sản
do bên thuê chịu tơng tự nh nh các tài sản mà công ty mua sắm.
f. Vốn liên doanh, liên kết hoặc sát nhập các doanh nghiệp nhỏ thành
một doanh nghiệp lớn:
Liên doanh là một hoạt động mà trong đó hai hay nhiều bên cùng góp vốn
để kinh doanh và thu lợi nhuận và chịu trách nhiệm, rủi ro trong phạm vi góp
vốn.
Huy động vốn bằng hai hình thức này có u điểm giúp cho doanh nghiệp

tranh thủ đợc vốn, nhân công, kinh nghiệm của các đối tác để thực hiện sản
xuất, kinh doanh nhng có nhợc điểm là phải phân chia thành quả hoạt động,
nhiều khi không thống nhất đợc mục tiêu quan điểm, có thể dẫn đến tan vỡ
liên doanh.
g. Tín dụng thơng mại :
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp có thể sử dụng tài trợ bằng
cách mua chịu, mua trả chậm hay trả góp của các nhà cung cấp. Phơng thøc nµy
thêng gäi lµ tÝn dơng cđa nhµ cung cÊp hay còn gọi là tín dụng thơng mại.
Trong bảng cân đối kế toán của công ty nó thể hiện ở khoản mục "phải trả ngời
bán". Công cụ để thực hiện tín dụng thơng mại là các kỳ phiếu, hối phiếu và các
hợp đồng kinh tế.
24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TÝn dơng th¬ng mại là một phơng thức tài trợ tiện lợi và thông dụng trong
kinh doanh. Một mặt nó là một phơng thức huy động vốn của doanh nghiệp,
mặt khác nó còn tạo cho doanh nghiệp khả năng mở rộng các mối quan hệ hợp
tác lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể đợc qui định khi hai bên kí kết hợp
đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung, tuy nhiªn tÝnh chÊt rđi ro cđa
quan hƯ tÝn dơng thơng mại bộc lộ rõ ràng khi quy mô tài trợ vợt quá giới hạn
an toàn.
Qui mô của khoản tín dụng này phụ thuộc vào thời gian mua chịu, tức là
phụ thuộc vào tính chất kinh tế của sản phẩm, tình trạng tài chính của ngời bán,
tình trạng tài chính của ngời mua, và giảm giá hàng bán trên thị trờng.
h. Các nguồn khác:
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, nguồn vốn đợc thể hiện
trong khoản mục phải nộp và phải trả công nhân viên chiếm tỷ trọng không lớn
và cũng không đóng vai trò quan trọng lắm. Tuy nhiên trong một thời điểm nào

đó nó cũng có thể giúp doanh nghiệp giải quyết những nhu cầu vốn mang tính
chất tạm thời.
Các khoản phải nộp và phải trả của doanh nghiệp bao gồm:
- Các khoản thuế phải nộp nhng cha nộp.
- Các khoản phải trả cán bộ công nhân viên nhng cha đến kỳ cha trả.
25


×