Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Đề tài vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích quy mô, cơ cấu và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo hải châu thời kỳ 1998 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.67 KB, 71 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn sản xuất kinh doanh là một
trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có nguồn vốn lớn, nó sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt
động, góp phần đa dạng hoá mặt hàng, xác định đúng chiến lược thị trường,
ngoài ra vốn còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ
ưu thế lâu dài trên thị trường. Vấn đề sử dụng vốn như thế nào là có hiệu quả
là điều mà không it doanh nghiệp đang quan tâm. Đơn thuần đó chỉ là sự bảo
toàn được số vốn bỏ ra đồng thời làm cho đồng vốn có thể quay vòng và
không ngừng sinh sôi nảy nở. Và đó cũng là cái đích cuối cùng của các nhà
đầu tư cũng như của tất cả các doanh nghiệp đã đang và sẽ đi vào hoạt động.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, em đã
bước đầu làm quen và đi sâu vào nghiên cứu quy mô, cơ cầu và tình hình sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải châu. Vì
vậy trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp em đã chon đề tài “Vận dụng một
số phương pháp thống kê phân tích quy mô, cơ cấu và hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu thời
kỳ 1998-2005.”
Nội dung của đề tài bao gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thống kê về quy mô, cơ cấu và hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích quy
mô, cơ cấu và tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Châu thời kỳ 1998-2005.

1


Mặc dù đã cố gắng, song do trình độ lí luận và hiểu biết còn hạn chế
nên bài viết của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Em mong có được sự đóng góp


quý báu của thầy cô và các cô chú phòng kế hoạch công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Châu để chuyên đề thực tập tôt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

2


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
I. VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN
SẢN XUẤT KINH DOANH.
1. Khái niệm vốn sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp là những tổ chức
được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định để thực
hiện các khoản đầu tư ban đầu như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi
phí mua nguyên vật liệu, mua máy móc thiết bị…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không
ngừng vận động và doanh nghiệp phải hoạt động sao cho thu được lợi
nhuận cao nhất để đảm bảo được nguồn vốn và ngày càng tăng nguồn
vốn.
Hiệu nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về vốn sản xuất kinh
doanh. Theo giáo trình thống kê doanh nghiệp thì vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là giá trị của các nguồn vốn đã hình thành nên
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là hình thái tiền tệ của toàn bộ TSCĐ và đầu tư
dài hạn và hình thái tiền tệ của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của doanh
nghiệp. Hoặc cũng có thể nói, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm vốn cố định và vốn lưu động được doanh nghiệp dùng vào quá

trình tái sản xuất.
3


Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp thì vốn sản xuất kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh, là
một trong các yếu tố quan trọng đem lại giá trị thặng dư cho doanh
nghiệp, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và là cơ sở để mở rộng sản
xuất kinh doanh.

2. Vai trò của vốn sản xuất kinh doanh
Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, quản lý sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh là khâu trọng tâm nhất, có tính chất quyết định tới sự
phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh bao gồm nhiều vấn đề như xác định nhu cầu về vốn, khai thác
vốn, đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn…
Nhu cầu về vốn xét trên góc độ mỗi doanh nghiệp là điều kiện để duy
trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghê, mở rộng sản xuất và nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao động. Từ
đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh trên
thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp Nhà nước đều được bao cấp qua nguồn cấp phát
của ngân sách Nhà nước và qua nguồn tín dụng ưu đãi của ngân hàng.
Hơn nữa, các doanh nghiệp đều sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh, bởi vậy
vai trò vốn không được coi là vấn đề cấp bách, điều này đã làm thủ tiêu
tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
với nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước chỉ còn là một
bộ phận song song cùng tồn tại cùng các thành phần kinh tế khác. Để tồn

tại và phát triển, tất cả các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu
thị trường, đầu tư đối với máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ,
4


đa dạng hoá sản phẩm hàng hoá. Muốn vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có
vốn. Nhu cầu về vốn đã trở thành động lực và là yêu cầu cấp bách đối với
tất cả các doanh nghiệp. Nó quyết định cơ cấu đầu tư, đảm bảo sự sống
cho doanh nghiệp.

II. PHÂN LOẠI VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP.
Vốn trong doanh nghiệp có nhiều loại. Mỗi loại có một hình thức chu
chuyển khác nhau vì vậy hình thức quản lý đối với mỗi một loại vốn
cũng khác nhau. Vì vậy để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì ta phải
phân loại vốn. Khi phân loại thì tuỳ theo mục đích nghiên cứu, ta sẽ có
các phân loại khác nhau.

1.Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
1.1.Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu là nguồn hình thành nên các loại tài sản của
doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình
thành từ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên có thể phân thành 2 nguồn
cấp một là: Nguồn vốn - quỹ ; Nguồn kinh phí và quỹ khác.
Nguồn vốn - quỹ là nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nguồn này được
hình thành chủ yếu do chủ doanh nghiệp và các chủ đầu tư khác đóng
góp tại thời điểm thành lập doanh nghiệp và đóng góp bổ sung hay trích

bổ sung từ lợi nhuận trong quá trình kinh doanh.

5


Nguồn kinh phí và quỹ khác là nguồn được hình thành từ trích
lợi nhuận và từ kinh phí do ngân sách cấp và kinh phí quản lý do các đơn
vị phụ thuộc nộp.
1.2.Nợ phải trả của doanh nghiệp.
Nợ phải trả của doanh nghiệp là các khoản nợ phát sinh trong
quá trình sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp phải trả hay phải thanh toán
cho các đơn vị bạn, các tổ chức kinh tế - xã hội hoặc các cá nhân (gồm nợ
tiền vay; nợ phải trả cho người bán; nợ phải trả, phải nộp cho nhà nước;
cho công nhân viên…). Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản
nợ phải trả được phân thành: nợ ngắn hạn; nợ dài hạn và nợ khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản tiền nợ doanh nghiệp phải trả cho các
chủ nợ trong một thời gian ngắn (không quá 1 năm) .
Nợ dài hạn là các khoản tiền doanh nghiệp nợ các đơn vị, cá
nhân, các tổ chức kinh tế - xã hội sau một năm trở lên mới phải hoàn trả.
Nợ khác (còn gọi là nợ không xác định) là các khoản phải trả
như nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, tài sản thừa chờ xử lý và các khoản
chi phí phải trả.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn:
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2.Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn.
2.1.Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp là nguồn vốn có
tính chất ổn định, dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn

này được dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
6


2.2.Nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp là nguồn vốn có
tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp
ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn
khác.
Việc phân loại nguồn vốn thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn
vốn tạm thời giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn sản
xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

3.Căn cứ vào phạm vi sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.
3.1.Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy
động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao gồm: tiền khấu hao tài
sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng.
3.2.Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy
động từ bên ngoài doanh nghiệp như vay ngân hàng, một số tổ chức kinh
tế trong và ngoài nước, phát hành trái phiếu, các doanh nghiệp khác góp
vốn liên doanh, nợ phải trả cho người cung cấp và các khoản nợ khác.

4.Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn.

4.1. Vốn cố định
Vốn cố định là hình thái tiền tệ của giá trị các tài sản cố
định và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Vốn cố định là khoản vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, quy
mô vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song đặc điểm
7


vận động của tài sản cố định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển của vốn cố định. Trên ý nghĩa của mối liên hệ đó, có thể khái
quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong sản xuất
kinh doanh như sau:
Vốn cố định được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc
điểm này là do tài sản cố định có thể phát huy trong nhiều chu kỳ sản
xuất, vì thế vốn cố định với hình thái biểu hiện bằng tiền của nó cũng
được tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng. Hay vốn cố định được
luân chuyển dần dần từng phần.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất. giá trị sử dụng của tài sản
giảm dần. Theo đó, vốn cố định cũng tách thành hai phần: một phần sẽ
nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao)
tương ứng với giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Phần còn lại của
vốn cố định được “cố định” trong nó. Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp,
nếu như phần vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần vốn “cố
định” lại giảm dần đi tương ứng với mức suy giảm dần giá trị sử dụng
của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó, cũng là lúc tài
sản cố định hết thời hạn sử dụng và vốn cố định cùng hoàn thành một
vòng luân chuyển.
4.2. Vốn lưu động
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh,
ngoài tư liệu lao động ra còn phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao

động khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên trạng
thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông
qua quá trình chế biến hợp thành thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ
hao phí sẽ mất đi trong quá trình sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại
phải dùng loại đối tượng lao động khác. Cũng do những đặc điểm nêu
8


trên toàn bộ giá trị của đối tượng lao động được chuyển dịch toàn bộ một
lần vào sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành
hai bộ phận. Một bộ phận là những dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình
chế biến (sản phẩm chế tạo, bán sản phẩm). Hai bộ phận này biểu hiện
dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động. Để phục vụ cho quá trình
sản xuất còn cần phải dự trữ một số công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế,
vật đóng gói cũng được coi là tài sản lưu động.
Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn
gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình lưu thông, còn phải tiến
hành một số công việc chọn lọc, đóng gói, xuất giao sản phẩm và thanh
toán. Do đó, trong khâu lưu thông hình thành một số khoản hàng hoá và
tiền tệ, vốn trong thanh toán…
Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu
động nằm trong quá trình lưu thong thay chỗ cho nhau vận động không
ngừng đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và
thuận lợi.
Vì vậy trong doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn
thích đáng để đầu tư vào tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản đó
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác

nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và
cuối cùng lại trở về trạng thái ban đầu của nó. Quá trình sử dụng kinh
doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra liên tục không ngừng cho nên vốn
lưu thông cũng tuần hoàn không ngừng, có tính chất chu kỳ thành chu
chuyển của tiền vốn. Do sự chu chuyển không ngừng nên vốn lưu động
9


thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thức
khác nhau trong lĩnh vực lưu thông và sản xuất.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về
tài sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên, liên tục. Vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục
và hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu
động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất.
Ta thấy, cùng một lúc vốn lưu động của doanh nghiệp được phân bổ trên
khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới những hình thức khác
nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải
có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau khiến cho các
hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ
khiến cho chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được
thuận lợi, nếu như doanh nghiệp nào đó không đủ vốn thì tổ chức sử
dụng vốn sẽ gặp khó khăn và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại
hoặc gián đoạn.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận
động của vật tư, cũng tức là phản ánh, kiểm tra quá trình mua sắm, sản
xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sự vận động của
vốn là sự phản ánh sự vận động của vật tư. Nhìn chung, vốn lưu động
nhiều ít phản ánh số lượng vật tư dự trữ hàng hoá ở các khâu nhiều hay ít.

Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu
sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy thông qua tình hình
luân chuyển vốn lưu động sẽ có thể đánh giá một cách kịp thời đối với
các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
10


Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc nghiên cứu tìm hiểu
về vốn lưu động đối với các doanh nghiệp luôn là vấn đề bức xúc được
đặt ra. Có thể coi vốn lưu động như nhựa sống tuần hoàn trong doanh
nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp muốn hoạt động và phát triển thì vốn lưu
động không thể thiếu và phải luôn tuần hoàn, liên tục lưu thông. Do đó
nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì không thể hoạt động và phát triển được
nhưng nếu có vốn mà sử dụng kém hiệu quả, để mất dần đồng vốn trong
kinh doanh thì sẽ dẫn tới tình trạng khó khăn và có thể phá sản. Chính vì
thế vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động càng có hiệu quả càng có thể
sản xuất được nhiều sản phẩm, nghĩa là càng tổ chức được tốt quá trình
mua sắm, quá trình sản xuất, quá trình tiêu thụ, phân bổ hợp lý trên các
giai đoạn luân chuyển, để vốn có thể chuyển nhanh từ một loại này thành
một loại khác. từ hình thái này sang hình thái khác thì tổng số vốn lưu
động sẽ được tương đối ít hơn mà hiệu quả cao hơn. Điều đó nói lên rằng
vốn lưu động có một ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp và nó có
vai trò to lớn quyết định sự thành bại trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

III. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP.
1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận tối
đa. Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có thể tồn tại, phát triển và ngược
lại. Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục đích của mình thì phải
hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trong khi đó yếu tố tác động có tính

11


chất quyết định là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mặt khác do
phụ thuộc vào yếu tố khách quan và chủ quan nên hiệu quả kinh doanh
nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố.
Trong cơ chế cũ, doanh nghiệp Nhà nước coi nguồn cấp phát từ ngân
sách Nhà nước đồng nghĩa với “cho không” nên khi sử dụng nhiều doanh
nghiệp không cần quan tâm đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà
nước bù đắp gây ra tình trạng vô chủ trong quản lý và sử dụng vốn dẫn
đến lãng phí và thất thoát lớn. Do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm
ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài
chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Qua đó các doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn
tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục được mọi rủi ro trong kinh
doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ nâng cao mức
sống cho người lao động, tạo công ăn việc làm, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội, đồng thời nó cũng
làm tăng các khoản nộp ngân sách.
Như vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đem lại những
hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến
sự phát triển của nền kinh tế đặc biệt trong cơ chế hiện nay.


2.Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Trước đây trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp, quan hệ giữa
doanh nghiệp và Nhà nước dựa trên nguyên tắc thu đủ, chi đủ. Nhà nước
giao kế hoạch mang tính chất pháp định về mặt hàng kinh doanh, chủ yếu
là nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu. Vì vậy doanh nghiệp không thể,
12


cũng không cần thiết phát huy tính sáng tạo, tính chủ động của mình
trong sản xuất kinh doanh. Do đó quan điểm về sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh có hiệu quả được xác định dựa trên cơ sở: mức độ thực hiện
các chỉ tiêu pháp lệnh, sự tiết kiệm chi phí trong giá thành sản phẩm, khối
lượng giá trị sử dụng mà doanh nghiệp cung cấp cho nền kinh tế. Đây
chính là sự trộn lẫn giữa chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu hiệu quả. Do đó đã
làm cho nhà đầu tư (Nhà nước), các nhà kinh tế và đội ngũ cán bộ quản
lý doanh nghiệp đánh giá sai về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Đó chính là nguyên nhân làm cho tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp bị lãng phí, rất nhiều doanh nghiệp bị mất dần vốn và không còn
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh tuân theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh, đầu vào và đầu ra
được quyết định bởi thị trường. Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản
xuất như thế nào? Không xuất phát từ chủ quan của doanh nghiệp hay từ
mệnh lệnh cấp trên mà xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ quan hệ cung
cầu và lợi ích của doanh nghiệp. Vì vậy đã diễn ra cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp.
Mục đích duy nhất của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
thị trường là sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định. Lấy hiệu
quả kinh doanh làm thước đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu

quả là lợi ích kinh tế đạt được sau khi đã bù đắp hết các khoản chi phí bỏ
ra để thu được kết quả đó dựa trên nguyên tắc hạch toán là “kết quả nào
chi phí nấy”.
Hiệu quả = Kết quả / Chi phí
Qua công thức trên ta thấy hiệu quả chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là
kết quả và chi phí. Hiệu quả tăng lên khi:
13


- Khi kết quả tăng và chi phí không đổi
- Khi chi phí giảm và kết quả không đổi
- Khi kết quả và chi phí đều tăng nhưng tốc độ tăng của kết quả
nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí
- Khi kết quả và chi phí đều giảm nhưng tốc độ giảm của kết quả
chậm hơn tốc độ giảm của chi phí.
- Khi kết quả tăng và chi phí giảm.
Điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh
khốc liệt của nền kinh tế thị trường là phải sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh sao cho có hiệu quả. Sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu
quả được thể hiện trên hai mặt: bảo toàn được vốn và tạo ra các kết
quả theo mục tiêu kinh doanh trong đó đặc biệt là kết quả về sức sinh
lời của đồng vốn. Nói cách khác, sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có
hiệu quả là một lượng nhất định vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh mang
lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy
nở.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm các biện
pháp sao cho chi phí về hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà kết
quả ( doanh thu, lợi nhuận…) đạt kết quả cao nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả
kinh doanh. Phản ánh trình độ quản lý và sử dụng của doanh nghiệp

trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích hoặc tối thiểu hoá lượng vốn và
thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp
với mục tiêu kinh doanh.

14


CHƯƠNG II
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
QUY MÔ, CƠ CẤU VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
I.LỰA CHỌN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .
1. Sự cần thiết phải lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhìn chung các hiện tượng mà thống kê nghiên cứu đều rất phức tạp.
Để phản ánh chính xác chúng cần phải lựa chọn một hệ thống chỉ tiêu
thống kê thích hợp.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tổng hợp các chỉ tiêu có thể phản ánh
các mặt, các tính chất quan trọng và các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt
của tổng thể và giữa tổng thể nghiên cứu với các hiện tượng liên quan.
Hệ thống chỉ tiêu có tác dụng lượng hoá các mặt quan trọng, cơ cấu và
các mối liên hệ cơ bản của đối tượng nghiên cứu giúp ta nhận thức được
bản chất cụ thể và tính quy luật của sự phát triển của hiện tượng.
Hiện nay, để thống kê công ty đang tính các chỉ tiêu là tổng vốn cố
định, tổng vốn lưu động, tổng vốn sản xuất kinh doanh, hiệu suất sử dụng
tổng vốn sản xuất kinh doanh, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hiệu suất
sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là hình thái tiền tệ của giá trị các tài sản cố định và đầu tư
dài hạn của doanh nghiệp

∑VCĐ = ∑giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn

15


Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên, liên tục.
∑VLĐ = ∑Giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Vốn sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản
dùng cho sản xuất kinh doanh, là một trong các yếu tố quan trọng đem lại
giá trị thặng dư cho doanh nghiệp, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời
và là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh.
∑Vốn SXKD = ∑VCĐ + ∑VLĐ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh cứ một đồng vốn cố định đầu
tư vào sản xuất có thể tạo ra bao nhiêu đồng kết quả
Q

HC = V
C
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động phản ánh cứ một đồng vốn lưu động
đưa vào sản xuất có thể tạo ra bao nhiêu đồng kết quả.
Q

HL = V
L
Hiệu suất sử dụng tổng vốn phản ánh cứ một đồng tổng vốn sản xuất
kinh doanh đưa vào sản xuất có thể tạo ra bao nhiêu đồng kết quả.
HTV =


Q
TV

Để thống kê tình hình vốn sản xuất kinh doanh thì việc công ty tính
những chỉ tiêu đó là chưa đủ, chưa phản ánh được hết tất cả các mặt của
vốn. Vì vậy phải tính thêm một số chỉ tiêu khác nữa.

16


2. Nguyên tắc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê.
-Phải đảm bảo tính hướng đích, tức là các chỉ tiêu được chọn phải
phản ánh được các mặt khác nhau của các sự kiện và hiện tượng để từ đó
có thể lựa chọn được phương pháp phân tích phù hợp và đưa ra được
những nhận xét đúng đắn, cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Phải đảm bảo tính hệ thống, tức là các chỉ tiêu được bao gồm trong
hệ thống chỉ tiêu phải có mối liên hệ với nhau. Phải xác định rõ các chỉ
tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận, từng mặt, các chỉ tiêu thứ yếu và
các chỉ tiêu chủ yếu.
- Phải đảm bảo tính khả thi, tức là phù hợp với khả năng, điều kiện
về nhân tài, vật lực.
- Phải đảm bảo tính hiệu quả. Thông tin được coi là hàng hoá. Quá
trình tạo ra thông tin được coi là quá trình sản xuất. Thông tin được coi là
đầu vào của các hoạt động sản xuất khac. Vì vậy, hệ thống chỉ tiêu cần
được xác định phù hợp với mục đích nghiên cứu, với nhu cầu thông tin
cho quản lý vĩ mô và quản trị kinh doanh. Không dựa vào thông tin thừa,
chưa cần thiết.

3. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu và

hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
3.1. Chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn sản xuất kinh doanh.
3.1.1.Tổng vốn sản xuất kinh doanh hiện có (TV).
Tổng vốn sản xuất kinh doanh hiện có của doanh nghiệp là giá
trị của các nguồn vốn hình thành nên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
Hay vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hình thái tiền tệ của
giá trị tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp.

17


∑TV = ∑VCĐ + ∑VLĐ
Tổng vốn sản xuất kinh doanh hiện có là chỉ tiêu tuyệt đối, thời
điểm và được tính theo đơn vị giá trị.
3.1.2.Tổng vốn sản xuất kinh doanh bình quân.( TV )
TV =

TVDK + TVCK
2

Hay
TVn
TV1
+ TV2 + ... + TVn −1 +
TV = 2
2
n −1

Hay
TV = VC + VL


Tổng vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ được sử dụng
để tính toán nhiều chỉ tiêu kinh tế quan trọng như năng suất vốn,
doanh lợi vốn hay vòng quay của vốn…
3.2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
3.2.1.Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh.
-Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh theo đặc điểm chu chuyển vốn
bao gồm
+Vốn cố định
+Vốn lưu động
-Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh theo nguồn vốn bao gồm
+Nguồn vốn do chủ kinh doanh đầu tư.
+Nguồn vốn tự bổ sung.
+Nguồn vốn liên doanh liên kết
+Nguồn vốn tín dụng

18


3.2.2.Cơ cấu vốn cố định
-Cơ cấu vốn cố định theo nguồn gốc
+Nguồn vốn do chủ kinh doanh đầu tư.
+Nguồn vốn tự bổ sung.
+Nguồn vốn liên doanh liên kết.
+Nguồn vốn tín dụng.
-Cơ cấu vốn cố định theo loại tài sản cố định
-Cơ cấu vốn cố định theo các đơn vị thành viên.
3.2.3.Cơ cấu vốn lưu động.
-Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn vốn
-Cơ cấu vốn lưu động theo vai trò của vốn trong sản xuất.

+Tài sản lưu động (là bộ phận chủ yếu)
+Tài sản lưu thông.
3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Mục đích chính của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường là lợi nhuận. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải khai thác và sử
dụng triệt để mọi nguồn nhân lực sẵn có, tức là nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Để đạt được
điều đó, các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn, đảm bảo phản ánh và đánh giá được hiệu quả sản
xuất của doanh nghiệp.
3.3.1.Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, người ta sử dụng một số chỉ tiêu sau:

19


-Hiệu suất (hay hiệu năng) tổng vốn (HTV)
HTV =

Q
TV

Trong đó :
+HTV là hiệu quả tổng vốn.
+Q là kết quả sản xuất( có thể là tổng giá trị sản xuất GO,
giá trị gia tăng VA, giá trị gia tăng thuần NVA,doanh thu
bán hàng G, doanh thu thuần DT, lợi nhuận M)
+ TV là vốn sản xuất kinh doanh bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất kinh doanh

tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng kết quả sản xuất (hay doanh thu tiêu thụ). Vì vậy chỉ tiêu
này có giá trị càng lớn càng tốt.
-Vòng quay tổng vốn.
LTV =

DT
TV

Trong đó
+LTV là vòng quay tổng vốn
+DT là doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
+ TV là vốn sản xuất kinh doanh bình quân.
Đây là loại hệ số phản ánh hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn
hay tài sản của doanh nghiệp trong kỳ. Chỉ tiêu cho biết trong
kỳ tổng vốn của doanh nghiệp quay được mấy vòng (hay chu
chuyển được mấy lần). Nói chung vòng quay tổng vốn càng lớn
thể hiện hiệu suất sử dụng vốn càng cao.

20


-Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn
RTV =

M
TV

Trong đó
+RTV là tỷ suất lợi nhuận tổng vốn

+M là lợi nhuận
+ TV là vốn sản xuất kinh doanh bình quân.
Lợi nhuận để tính tỷ suất lợi nhuận tổng vốn có thể tính
theo lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản phẩm trong kỳ (Từ hoạt động
sản xuất kinh doanh) hoặc tính theo lợi nhuận ròng.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sản xuất kinh doanh
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc cho biết tỷ suất sinh lãi
tính trên tổng vốn trong kỳ đạt bao nhiêu %.
3.3.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định (HC)
Q

HC = V
C
Trong đó
+HC là hiệu suất sử dụng vốn cố định
+ Q là kết quả sản xuất(có thể là tổng giá trị sản xuất GO,
giá trị gia tăng VA, giá trị gia tăng thuần NVA, Doanh
thu bán hàng G, doanh thu thuần DT, lợi nhuận M)
+VC là vốn cố định bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố
định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng kết quả sản xuất hay doanh
thu tiêu thụ hàng hoá. Đối với doanh nghiệp chỉ tiêu này càng
lớn càng tốt.

21


-Mức doanh lợi vốn cố định (RVC)
M


RVC = V
C
Trong đó
+RVC là mức doanh lợi vốn cố định.
+M là lợi nhuận thuần trong kỳ.
+VC là vốn cố định bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Do đó chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
-Suất tiêu hao vốn cố định
1

VC

H’C = H =
Q
C
Trong đó

+H’C là suất tiêu hao vốn cố định.
+HC là hiệu suất sử dụng vốn cố định
+Vc là vốn cố định bình quân trong kỳ.
+Q là kết quả sản xuất.
Suất tiêu hao vốn cố định biểu thị mỗi đơn vị doanh thu
tiêu thụ hàng hoá trong kỳ cần bao nhiêu đơn vị vốn cố định.
3.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
-Hiệu năng sử dụng vốn lưu động (HL)
Q


HL = V
L
Trong đó
+HL là hiệu năng sử dụng vốn lưu động.
+Q là kết quả sản xuất trong kỳ.

22


+VL là vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Hiệu năng sử dụng vốn lưu động phản ánh một đồng vốn
lưu động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu tiêu
thụ hàng hoá. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
-Mức đảm nhiệm vốn lưu động. (H’L)
H’L =

VL
Q

Trong đó
+VL là vốn lưu động bình quân trong kỳ.
+Q là kết quả sản xuất trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu
tiêu thụ sản phẩm trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu
động.
-Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động. (RVL)
M

RVL = V
L

Trong đó
+RVL là tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động.
+M là lợi nhuận trong kỳ
+VL là vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động đưa vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy đồng lợi
nhuận.

23


-Số vòng quay của vốn lưu động. (LVL)
LVL =

DT
VL

Trong đó
+LVL là số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
+DT là tổng doanh thu bán hàng (hay doanh thu thuần
trong kỳ
+VL là vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lưu động của doanh
nghiệp được quay bao nhiêu vòng hay chu chuyển được mấy
lần.
-Độ dài bình quân một vòng quay vốn lưu động.
D=

N
LVL


Trong đó
+D là độ dài bình quân một vòng quay của vốn lưu động.
+N là số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu
+LVL là số vòng quay của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp
quay một vòng hết bao nhiêu ngày.
3.4.Các chỉ tiêu phản ánh tính hình trang bị vốn và đảm bảo vốn cho
lao động.
3.4.1.Mức trang bị và đảm bảo tổng vốn sản xuất kinh doanh
cho lao động (MTV) phản ánh cứ một lao động thì được trang bị và
đảm bảo bao nhiêu đồng tổng vốn.
MTV =

TV
L

24


3.4.2.Mức trang bị và đảm bảo vốn cố định cho lao động (MC)
phản ánh cứ một lao động thì được trang bị và đảm bảo bao nhiêu
đồng vốn cố định.
MC =

VC
L

3.4.3.Mức trang bị và đảm bảo vốn lưu động cho lao động (M L)
phản ánh cứ một lao động thì được trang bị và đảm bảo bao nhiêu

đồng vốn lưu động.
ML =

VL
L

II. LỰA CHỌN MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
ĐỂ PHÂN TÍCH VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP.
1.Tại sao phải lựa chọn phương pháp thống kê để phân tích
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hầu hết các hiện tượng mà thống kê phản ánh đều khá phức
tạp. Muốn hiểu hết được các hiện tượng đó thì phải sử dụng hệ thống
các phương pháp thống kê để phân tích. Vì vậy việc lựa chọn các
phương pháp thống kê thích hợp để phân tích là việc hết sức cần thiết.
Mỗi phương pháp thống kê có những ưu điểm và nhược điểm khác
nhau. Khi phân tích các hiện tượng thì nên sử dụng một hệ thống các
phương pháp để có thể thấy được các mặt của hiện tượng.
Hiện nay, công ty chưa có phòng thống kê riêng nên việc sử
dụng các phương pháp thống kê để phân tích còn có nhiều hạn chế.
Để phân tích vốn sản xuất kinh doanh , hiện nay công ty đang sử dụng
phương pháp dãy số thời gian tức là mới chỉ tính một cách đơn giản
các chỉ tiêu về vốn như giá trị tổng vốn từng năm, giá trị vốn cố định
25


×