Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Đề tài vận dụng một số phương pháp về thống kê phân tích kết quả sản xuất nông nghiệp việt nam thời kỳ 1994 2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.64 KB, 66 trang )

Lời nói đầu
Ngành nông nghiệp là một ngành đặc biệt quan trọng; ngoài việc đóng
góp , cung cấp các sản phẩm cho thị trờng trong và ngoài nớc, sản phẩm tiêu
dùng cho các khu vực , và đóng góp về nhân tố diễn ra khi có sự chuyển dịch
các nguồn lực ( lao động, vốn v.v..) từ nông nghiệp sang khu vực khác, nó còn
là một ngành không thể thiếu đợc vì cha có một ngành kinh tế nào có thể thay
thế nó đợc. Nhận thấy ngành nông nghiệp quan trọng nh vậy cho nên trong thời
gian thực tập tại Vụ thống kê nông, lâm , thuỷ sản thuộc Tổng cục thống kê tôi
đã quyết định chọn đề tài Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân
tích kết quả sản xuất nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 1994-2004 để viết
chuyên đề tốt nghiệp.
Cấu trúc của chuyên đề này ngoài phần mở bài và kết luận gồm có 3 ch ơng tập chung chủ yếu về giá trị sản xuất của trồng trọt, chăn nuôi,và ngành
dịch vụ nông nghiệp:
- Chơng I. Những vấn đề chung về kết quả sản xuất nông nghiệp và phân
tích kết quả sản xuất nông nghiệp
- Chơng II. Thực trạng kết quả sản xuất nông nghiệp việt nam thời kỳ
1994- 2004
- Chơng III. Một số kiến nghị và giải pháp tăng cờng phân tích kết quả
sản xuất nông nghiệp Việt Nam thời gian tới.
Mặc dù đã rất cố gắng nhng do thời gian và trình độ có hạn, trong bài
viết này của tôi không tránh những thiếu sót. Tôi rất mong đợc sự đóng góp
của thầy cô và các bạn.
Dới đây là phần trình bầy và phân tích các nội dung trên.

Chơng I
Những vấn đề chung về kết quả sản xuất nông
nghiệp và phân tích kết quả sản xuất nông nghiệp
I. Vị trí, vai trò, đặc điểm của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
a). Vị trí ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân

1




Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp.
Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học- kỹ
thuật. Chúng phát triển theo qui luật sinh học nhất định con ngời không thể
ngăn cản quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chúng, mà phải trên
cơ sở nhận thức đúng đắn các qui luật để có những giải pháp tác động thích
hợp với chúng.
Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành
chăn nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn nông nghiệp theo nghĩa
rộng nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản nữa.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nớc, nhất là ở các nớc đang phát triển. ở
những nớc này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên, ngay
cả những nớc có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ chiếm tỷ trọng
GDP không lớn, nhng khối lợng nông sản của các nớc này khá lớn và không
ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con ngời những sản phẩm
tối cẩn thiết đó là lơng thực, thực phẩm. Những sản phẩm này cho dù trình độ
khoa học công nghệ phát triển nh hiện nay, vẫn cha có ngành nào thay thế đợc. Lơng thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại
phát triển của con ngời và phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc.
Xã hội càng phát triển, đời sống của con ngời ngày càng đợc nâng cao
thì nhu cầu của con ngời về lơng thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về
số lợng, chất lợng và chủng loại. Điều đó do tác động của các nhân tố đó là:
sự gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con ngời.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
vào cho công nghiệp và khu vực thành thị. Điều đó đợc thể hiện chủ yếu ở các
mặt sau đây:
- Khu vực nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quí cho
công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế
biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng cao lên nhiều lần, nâng cao khả

năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá mở rộng thị trờng ...
- Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát
triển kinh tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp
hoá, bởi vì đây là khu lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân.
Nguồn vốn nông nghiệp có thể đợc tạo ra bằng nhiều cách, nh tiết kiệm của
nông dân đầu t vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ
thu đợc do xuất khẩu nông sản v.v ...trong đó thuế có vị trí quan trọng.Việc

2


huy động vốn từ nông nghiệp để đầu t phát triển công nghiệp là cần thiết và
đúng đắn trên cơ sở việc thực hiện bằng cơ chế thị trờng, chứ không phải bằng
sự áp đặt của Chính phủ. Những điển hình về sự thành công của sự phát triển ở
nhiều nớc đều đã sử dụng tích luỹ từ nông nghiệp để đầu t cho công nghiệp.
Tuy nhiên vốn tích luỹ từ nông nghiệp chỉ là một trong những nguồn cần thiết
phát huy, phải coi trọng các nguồn vốn khác nữa để khai thác hợp lý, đừng quá
cờng điệu vai trò tích luỹ vốn từ nông nghiệp.
- Nông nghiệp đợc coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn.
Các loại nông, lâm, thuỷ sản đễ dàng gia nhập thị trờng quốc tế hơn so với các
hàng hoá công nghiệp. Vì thế, ở các nớc đang phát triển, nguồn xuất khẩu để
có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thuỷ sản. Xu hớng chung ở
các nớc trong quả trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu giá trị xuất khẩu
nông, lâm, thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ
trọng đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế. ở Thái Lan
năm 1970, tỷ trọng giá trị nông, lâm , thuỷ sản trong tổng kim ngạch xuất
khẩu chiếm 76,71% giảm xuống 59,63% năm 1980; 38,11% năm 1990;
35,40% năm 1991; 34.57% năm 1992; 29,80% năm 1993; 29,60% năm 1993
và 29,60% năm 1994. Tuy nhiên xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản thờng bất lợi
do giá cả trên thị trờng thế giới có xu hớng giảm xuống, trong lúc đó giá cả

sản phẩm công nghiệp tăng lên, tỷ giá cánh kéo giữa hàng nông sản và hàng
công nghệ ngày càng mở rộng, làm cho nông nghiệp bị thua thiệt.
Tóm lại, nền kinh tế thị trờng, vai trò của nông nghiệp trong sự phát
triển bao gồm hai loại đóng góp : thứ nhất là đóng góp về thị trờng cung
cấp sản phẩm cho thị trờng trong và ngoài nớc, sản phẩm tiêu dùng cho các
khu vực khác, thứ hai là sự đóng góp về nhân tố diễn ra khi có sự chuyển dịch
các nguồn lực ( lao động, vốn v.v..) từ nông nghiệp sang khu vực khác.
b). Những đặc điểm của ngành kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã
hội. Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất
khác không thể có, đó là ;
Một là , sản xuất nông nghiệp đợc tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức
tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm
trên cho thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông
nghiệp. Thế nhng ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiếtkhí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất đai và thời tiết- khí hậu
rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng

3


các loại đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các loại hoạt
động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí với lợng ma, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng v.v... trên từng địa bàn gắn rất chặt chẽ với điều
kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu không giống
nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét.
Hai là, trong nông nghiệp, ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế đợc. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhng
nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông v.v...
đất đai là cơ sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xởng, hệ
thống đờng giao thông v.v.. để con ngời điều khiển các máy móc, các phơng
tiện vận tải hoạt động.

Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là t liệu sản xuất
chủ yếu không thể thay thế đợc. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con
ngời không thể tăng thêm theo ý muốn chủ quan, nhng sức sản xuất ruộng đất
là cha có giới hạn, nghĩa là con ngời có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất
nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của loài ngời về nông sản phẩm. Chính vì thế
trong quá trình sử dụng phải biết quý trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn
chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để
cải tạo và bồi dỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất ra
nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị sản
phẩm.
Ba là, đối tợng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống cây trồng và vật
nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi chúng phát sinh, phát triển theo qui luật
sinh học. Do là cơ thể nên chúng rất nhạy cảm với yếu tố bên ngoại cảnh, mọi
sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát
triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Cây
trồng và vật nuôi với t cách là t liệu sản xuất đặc biệt đợc sản xuất trong bản
thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu đợc ở chu trình
sản xuất trớc làm t liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau.
Bốn là, sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù
điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt quá trình sản xuất
nông nghiệp là quá trình tài sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản
xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song
lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông
nghiệp. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ đợc,
trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Mặt khác do sự biến thiên về

4


điều kiện thời tiết khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với

điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau.
Ngoài những đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp nêu trên, nông
nghiệp nớc ta còn có những đặc điểm riêng cần chú ý đó là :
+ Nông nghiệp nớc ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền
nông nghiệp sản xuất hàng hoá theo định hớng XHCN không qua giai đoạn
phát triển T bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cho thấy xuất phát điểm của nền
nông nghiệp nớc ta khi chuyển lên xây dựng, phát triển nền nông nghiệp sản
xuất hàng hoá là rất thấp so với khu vực và thế giới. Đến nay nhiều nớc có nền
kinh tế phát triển, nông nghiệp đã đạt đợc trình độ sản xuất hàng hoá cao
nhiều khâu công việc đợc thực hiện bằng máy móc, một số loại cây con chủ
yếu đợc thực hiện cơ giới hoá tổng hợp hoặc tự động hoá. Năng suất ruộng đất
và năng suất lao động đạt trình độ cao, tạo ra s phân công lao động sâu sắc
trong nông nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên nông nghiệp
Việt Nam đã đạt đợc nhng thành tựu, sản xuất lơng thực chẳng những trang
trải đợc nhu cầu trong nớc, có dự trữ mà con d thừa để xuất khẩu. Bên cạnh đó
một số sản phẩm khác cũng phát triển khá, nh cà phê, cao su, chè, hạt điều
v.v... đã và đang là nguồn xuất khẩu quan trọng. Nông nghiệp nớc ta đang
chuyển từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Nhiều vùng của đất nớc
đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hớng giảm tỷ
trọng sản phẩm nông nghiệp tăng sản phẩm phi nông nghiệp.
+ Nền nông nghiệp nớc ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn tính
chất ôn đới , nhất là ở miền bắc và đợc trải rộng trên 4 vùng rộng lớn, phức
tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển .
đặc điểm này lại cho nông nghiệp nhiều thuận lợi cơ bản, đồng thời có
những khó khăn rất lớn trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp.
Thời tiết, khí hậu của nớc ta có những thụân lợi rất cơ bản. đó là hàng
năm có lợng ma lớn, đảm bảo nguồn nớc ngọt rất phong phú cho sản xuất và
đời sống, có nguồn năng lợng mặt trời dồi dào ( cờng đội ánh sáng, nhiệt độ
trung bình hàng năm là 230c v.v..) tập đoàn cây trồng và vật nuôi phong phú,
đa dạng. nhờ những thuận lợi cơ bản đó mà ta có thể gieo trồng và thu hoạch

quanh năm, với nhiều cây trồng và vật nuôi phong phú, có giá trị kinh tế cao,
nh cây công nghiệp lâu năm ,cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả.
Bên cạnh thuận lợi nêu trên, điều kiện thời tiết khí hậu nớc ta cũng có
nhiều khó khăn lớn, nh: Ma nhiều và lợng ma thờng tập trung vào ba tháng
trong năm gây lũ lụt ngập úng. Nắng nhiều thờng gây nên khô hạn có nhiều
5


vùng thiếu cả nớc cho ngời, vật nuôi sử dụng khí hậu ẩm ớt, sâu bệnh, dịch
bệnh phát sinh.
II- Một số khái niệm về kết quả sản xuất nông nghiệp
1. Kết quả sản xuất
Là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích do lao động
của toàn ngành làm ra trong một thời kỳ nhất định, thờng là một tháng , một
quý hoặc một năm.
Do vậy chỉ đợc coi là kết quả sản xuất khi:
+ Đó là sản phẩm hữu ích
+ Là kết quả do lao động làm ra trong thời gian tính toán.
2. Các dạng biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất
- Theo mức độ hoàn thành đợc chia thành
+ Thành phẩm: là sản phẩm đã trải qua toàn bộ các khâu của quy trình sản
xuất và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật mà xã hội chấp nhận đợc. Trong nông nghiệp,
thành phẩm là những sản phẩm của trồng trọt và chăn nuôi đã đợc thu hoạch
ví dụ nh thóc, ngô...
+ Nửa thành phẩm: là sản phẩm đã đợc hoàn thành ở 1 hoặc một số khâu
của quy trình sản xuất nhng cha đến khâu sản xuất cuối cùng. Bán thành
phẩm có thể đem đi tiêu thụ đợc. Ví đụ, để cấy lúa ở miền Bắc ngời ta phải
gieo mạ. Số mạ mà đơn vị không sử dụng hết có thể đem đi tiêu thụ đợc.
+ Sản phẩm sản xuất dở dang là những sản phẩm cha kết thúc một giai
đoạn sản xuất nào đó( cha xong). Trong nông nghiệp, sản phẩm dơ dang là

những chi phí đã chi ra để trồng trọt, chăn nuôi những sản phẩm năm sau mới
thu hoạch .
- Theo tính chất của sản phẩm
+ sản phẩm chính: Là sản phẩm thu đợc thuộc mục đích chính của quy
trình sản xuất, ví dụ nh trong trồng lúa thì thóc là sản phẩm chính còn rơm, dạ
thu đợc là sản phẩm phụ
+ sản phẩm phụ: Là sản phẩm thu đợc thuộc mục đích phụ của quy trình
sản xuất.
+ sản phẩm song đôi :2 hoặc nhiều sản phẩm cùng thu đợc với sản phẩm
chính trong một quy trình sản xuất.
3. Đơn vị đo lờng

6


Kết quả sản xuất đợc biểu hiện bằng sản phẩm sản phẩm vật chất và
sản phẩm dịch vụ. Các sản phẩm đó thờng có thể đo lờng theo đơn vị hiện vật,
đơn vị giá trị ( tiền tệ)
- Chỉ tiêu sản phẩm tính theo đơn vị hiện vật và hiện vật quy ớc.
Chỉ tiêu sản phẩm tính theo đơn vị hiện vật biểu hiện khối lợng sản phẩm đợc sản xuất ra theo các đơn vị đo lờng tự nhiên nh tấn, mét, mét vuông, lít, con,
quả... tuỳ theo loại sản phẩm mà sử dụng đơn vị đo lờng khác nhau.
Chỉ tiêu hiện vật là căn cứ để phân phối, vân chuyển, để so sánh nhu cầu
và khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, để xuất khẩu hay nhập
khẩu ... Nó cũng là cơ sở để tính các chỉ tiêu giá trị, lập kế hoạch sản xuất, là
cơ sở để nghiên cứu sản xuất theo quan điểm vật chất. chỉ tiêu hiện vật có
nhiều tác dụng song nó chỉ giới hạn trong phạm vi tính những sản phẩm cùng
loại đã hoàn thành các giai đoạn sản xuất, không thể tổng hợp các loại sản
phẩm khác nhau , không cho phép tính hết kết quả sản xuất vì khó tính đợc
sản phâm dở dang. Do hạn chế của chỉ tiêu hiện vật cho nên trong quản lý
kinh tế còn dùng đơn vị hiện vật quy ớc để mở rộng phạm vi tính cho những

sản phẩm có công dụng giống nhau nhng khác nhau về quy cách theo đơn vị
chuẩn , ví dụ các loại sản phẩm lơng thực tính đổi theo đơn vị chuẩn là thóc.
III- Hệ thống chỉ tiêu đo lờng kết quả sản xuất nông nghiệp
1.Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất
Do đặc điểm riêng của ngành nông nghiệp trong quá trình nghiên cứu,
khảo sát và thu thập số lợng thông tin về các hoạt động của ngành nông
nghiệp có nhiều hình thức điều tra khác nhau. Tuỳ theo trình độ phát triển
kinh tế, khả năng về kinh phí và tình hình chỉ đạo tổ chức và yêu cầu thông tin
ngành nông nghiệp trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia mà có những chỉ tiêu
và mức độ chi tiết khác nhau. ở Việt Nam hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả
sản xuất nông nghiệp cơ bản đã phản ánh đợc khối lợng sản phẩm nông
nghiệp phân theo các loại sản phẩm: ví dụ nh kết quả sản xuất nông nghiệp đợc phân chia theo sản phẩm của trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ, trong trồng trọt
đợc phân chia nhỏ hơn thành sản phẩm cây hàng năm , cây lâu năm. Trong
cây hàng năm thì lại đợc phân thành sản phẩm cây lơng thực, cây công nghiệp
hàng năm....
Hiện nay nông nghiệp Việt Nam đang có nhng thay đổi lớn về cách thức
sản xuất, xu hớng là: phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá, do đó sản
phẩm nông nghiệp càng ngày càng có chất lợng cao hơn, sản phẩm đa dạng
7


hơn, và để phát triển một nền nông nghiệp nhanh mạnh cần phải có sự quản
lý đúng đắn và xu hớng cần phấn đấu. Mặc khác muốn quản lý tốt ngành nông
nghiệp cần rất nhiều thông tin cụ thể nh kết quả sản xuất, điều kiện sản xuất ...
những số liệu này do thống kê nông nghệp cung cấp, và để cung cấp các số
liệu này thống kê nông nghiệp cần phải có những công cụ thu thập số liệu và
đó là các hệ thống chỉ tiêu .
Do đó cần thiết phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê hoạt động sản
xuất nông nghiệp, một hệ thống chỉ tiêu phản ảnh đầy đủ thông tin cân thiết
mặt khác phải phù hợp với điều kiện nớc ta hiện nay.

2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê nông nghiệp phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo phản ánh đúng, đầy đủ hoạt động
của ngành nông nghiệp. Đó là các nguyên tắc:
- Thứ nhất:
Đảm bảo tính hệ thống , tức là các chỉ tiêu đợc bao gồm trong hệ thống
phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Phải định rõ các chỉ tiêu tổng hợp và các
chỉ tiêu bộ phận, từng mặt, các chỉ tiêu chủ yêu và các chỉ tiêu thứ yếu.
- Thứ hai :
Đảm bảo tính thống nhất, tức là phù hợp với các chỉ tiêu mục tiêu, các
chỉ tiêu đợc quy định tính toán trong các tổ chức quốc tế và các nớc khác trên
thế giới về nội dung, phạm vi và phơng pháp tính , nhờ đó đảm bảo tính so
sánh đợc.
- Thứ ba:
Đảm bảo tính khả thi , tức là phù hợp với khả năng, điều kiên về nhân
tài, vật lực.
-Thứ t:
Đảm bảo tính hiệu quả. Thông tin cần đợc coi là hàng hoá. Quá trình tạo ra
thông tin phải đợc coi là quá trình sản xuất. Thông tin cần đợc coi là đầu vào của
các hoạt động sản xuất khác. Vì vậy, hệ thống chỉ tiêu cần đợc xây dựng phù hợp
với mục đích nghiên cứu, với nhu cầu thông tin cho quản lý vĩ mô và quản trị
kinh doanh. Không đa vào các thông tin thừa, cha cần thiết.
Đó là những nguyên tắc chung ngoài ra tuỳ thuộc hệ thống chỉ tiêu đó
nh thế nào mà có các nguyên tắc riêng khác .
3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh sản phẩm ngành nông nghiệp
Sản phẩm ngành nông nghiệp ( theo nghĩa hẹp ) bao gồm : sản giá trị sản
phẩm của trồng trọt, chăn nuôi, và giá trị hoạt động dịch vụ nông nghiệp

8



3.1 Giá trị sản phẩm chăn nuôi
Sản phẩm đợc tính vào ngành chăn nuôi bao gồm nh sau;
3.1.1 Giá trị sản phẩm chăn nuôi bao gồm Giá trị sản phẩm chính và Giá
trị sản phẩm phụ
- Giá trị trọng lợng tăng thêm trong kỳ của gia súc, gia cầm, không bao
gồm đàn gia súc cơ bản nh nái sinh sản, đực giống, gia súc cày kéo, lấy sữa,
lấy lông.
- Giá trị các loại con giống bán ra làm thực phẩm hoặc xuất khẩu, thí dụ lợn sữa.
- Giá trị sản phẩm chăn nuôi không qua giết thịt nh : trứng, sữa,..
- Giá trị sản phẩm của các vật nuôi khác nh : mật ong, kén tằm,...
- Giá trị sản phẩm phụ chăn nuôi gồm: các loại phân gia súc, gia cầm,
lông gà, vịt, sừng, da, lông thú ... đợc thu hồi và sử dụng .
3.1.2 Giá trị sản xuất trồng trọt là giá trị sản phẩm chính và giá trị sản
phẩm phụ trồng trọt bao gồm
- Cây lơng thực có hạt : lúa (lúa nớc, lúa cạn), ngô (không tính ngô trồng
lấy bắp non làm thực phẩm và lấy thân, lá làm thức ăn gia súc, làm nguyên liệu
sản xuất... ) và cây lơng thực có hạt khác (mỳ mạch, cao lơng, kê);
- Các loại cây chất bột: khoai lang, sắn và các cây chất bột khác trồng
làm lơng thực cho ngời là chính (không tính các loại trồng chủ yếu để làm
thức ăn cho gia súc hoặc nguyên liệu sản xuất).
- Cây rau, đậu các loại.
- Các loại cây công nghiệp hàng năm và lâu năm
- Các loại cây ăn quả (không bao gồm các loại cây đã tính là cây
công nghiệp).
- Cây trồng khác: cây làm thuốc, cây làm thức ăn gia súc, các loại hoa,
cây cảnh.... Sản phẩm phụ trồng trọt là: rơm, rạ, bẹ ngô, dây khoai lang, lạc,
đỗ....thực tế có thu hoạch và sử dụng;
- Các hoạt động sơ chế sản phẩm nông nghiệp đợc tính vào Giá trị sản lợng trồng trọt (thí dụ nh: sấy lúa, cà phê nhân, hồ tiêu hạt khô, cao su mủ khô,
...).

3.1.3 Giá trị hoạt động dịch vụ nông nghiệp
- Giá trị các hoạt động dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn nuôi gồm: Giá
trị của các hoạt động làm đất; thuỷ lợi (tới, tiêu nớc); ơm, nhân cây, con
giống; vận chuyển ; chăm sóc; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng; phòng trừ dịch
bệnh (không tính hoạt động thú y), ra hạt...

9


- Giá trị sản xuất hoạt động dịch vụ nông nghiệp chỉ tính cho các
đơn vị sản xuất và hộ chuyên doanh dịch vụ. Không tính các hoạt động dịch
vụ nông nghiệp mang tính chất thời vụ, kiêm nhiệm hoặc tự phục vụ trong
quá trình làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch... của các đơn vị sản xuất
kinh doanh và hộ gia đình. Giá trị của các hoạt động loại này đã đợc tính vào
hoạt động của trồng trọt hoặc chăn nuôi.
3.1.4 Giá trị sản phẩm dở dang của trồng trọt và chăn nuôi bao gồm
- Chi phí trồng trọt và chăn nuôi đã thực hiện trong kỳ báo cáo nhng cha
đến kỳ thu hoạch. Giá trị này đợc tính bằng chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ
những khoản chi phí đã thực hiện.
- Chi phí xây dựng vờn cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày, chi phí
xây dựng đàn gia súc cơ bản đã thực hiện trong năm.
- Trong thực tế, do cha hạch toán đợc chi tiết nên quy ớc: chỉ tính giá trị
sản phẩm dở dang đối với các doanh nghiệp có hạch toán, không tính đối với
hộ sản xuất nông nghiệp.
4. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất nông nghiệp
4.1.1. Tổng giá trị sản xuất
4.1.1.1.Nguyên tắc tính
+ Nguyên tắc thớng trú
+ Tính theo thời điểm sản xuất : Sản phẩm đợc sản xuất ra trong thời kỳ
nào đợc tính vào kết quả sản xuất của thời kỳ đó.Theo nguyên tắc này, chỉ tính

vào giá trị sản xuất chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ nửa thành phẩm và sản phẩm
dở dang, tức là phải loại trừ tồn kho đầu kỳ hai loại kể trên vì nó là kết quả sản
xuất của kỳ trớc.
+ Tính theo giá thị trờng
+ Tính toàn bộ giá trị sản phẩm. Theo nguyên tắc này, cần tính vào giá trị
sản xuất cả giá trị nguyên liệu vật liệu của khách hàng.
+ Tính toàn bộ kết quả sản xuất. Theo nguyên tắc này cần tính vào giá trị
sản xuất không chỉ thành phẩm mà cả nửa thành phẩm dở dang.
4.1.1.2. Tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
Là toàn bộ sản phẩm nông nghiệp bao gồm ( sản phẩm vật chất và dịch vụ)
hữu ích do lao động của toàn ngành làm ra trong một thời kỳ nhất định, thờng
là một tháng , một quý , hoặc một năm.
Đợc ký hiệu là GONN

10


Hoạt động nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông
nghiệp. Do đặc điểm sản xuất nông nghiệp là chu kỳ sản xuất dài, một bộ
phận sản xuất nông nghiệp trở thành yếu tố tái sản xuất ra bản thân nó, các
loại cây và con độc lập với nhau trong sản xuất nên tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp đợc tính theo phơng pháp chu chuyển, nghĩa là cho phép tính trùng
giữa trồng trọt và chăn nuôi cung nh trong nội bộ từng ngành .
4.1.1.3 Nội dung
Giá trị sản xuất hoạt động dịch vụ nông nghiệp chỉ tính cho các đơn vị
sản xuất và hộ chuyên doanh dịch vụ. Không tính các hoạt động dịch vụ nông
nghiệp mang tính chất thời vụ, kiêm nhiệm hoặc tự phục vụ trong quá trình
làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch... của các đơn vị sản xuất kinh
doanh và hộ gia đình. Giá trị của các hoạt động loại này đã đợc tính vào hoạt
động của trồng trọt hoặc chăn nuôi.

a). Loại hình doanh nghiệp bao gồm: đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các
thành phần kinh tế. Các đơn vị này có sổ sách hạch toán kinh tế, có quyết toán
tài chính. Phơng pháp tính dới đây áp dụng tính cho cả ba hoạt động: trồng
trọt, chăn nuôi và dịch vụ.
a.1). Đối với các đơn vị sản xuất thực hiện báo cáo tài chính do Bộ Tài
chính ban hành, Giá trị sản xuất tính theo công thức sau :
- Theo giá cơ bản. Giá trị sản xuất = Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ cộng (+) Trợ cấp sản phẩm cộng (+) Thu do bán sản phẩm phụ
(không hạch toán riêng, doanh thu dới 10% so với hoạt động chính) cộng (+)
Thu do cho thuê thiết bị máy móc có ngời điều khiển và các tài sản khác
(không kể đất) cộng (+) Thu do bán phế liệu thu hồi, sản phẩm tận thu đợc
trong quá trình sản xuất cộng (+) Giá trị các công cụ là tài sản cố định tự
trang bị cho đơn vị (gọi tắt là tài sản tự trang tự chế) cộng (+) Chênh lệch cuối
kỳ, đầu kỳ thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, sản phẩm dở dang.
- Theo giá sản xuất. Giá trị sản xuất = Giá trị sản xuất theo giá cơ bản (+)
Thuế Giá trị gia tăng phát sinh phải nộp.
Đối với vờn cây lâu năm đang trong giai đoạn xây dựng hay thành lập đàn
gia súc cơ bản trong kỳ, Giá trị sản xuất bằng (=) chi phí xây dựng vờn cây
hoặc đàn gia súc cơ bản.
a.2). Nếu đơn vị sản xuất áp dụng chế độ khoán sản phẩm cho công nhân
viên thì Giá trị sản xuất phải gồm cả phần giá trị ngoài khoán.
b). Đối với hộ gia đình sản xuất nông nghiệp: đặc điểm của các hộ gia đình
sản xuất nông nghiệp là không có sổ sách kế toán, do đó để tính đợc các chỉ

11


tiêu Giá trị sản xuất phải dựa vào tài liệu điều tra mẫu của thống kê Nông
nghiệp và của thống kê Tài khoản quốc gia.
Phơng pháp tính áp dụng riêng cho từng hoạt động: Trồng trọt , chăn nuôi

và dịch vụ.
Đối với hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, giá cơ bản là giá sản xuất
b.1). Giá trị sản xuất trồng trọt đợc tính bằng công thức :
Giá trị sản xuất
Sản lợng sản
theo giá sản xuất
Đơn giá giá sản xuất
=
phẩm
sản xuất x
của sản phẩm
bình quân trong kỳ
trong kỳ
trồng trọt
Có thể viết ở dạng tổng quát :
n

(

GO = Qi ì Pi
i =1

)

ở đây :
GO : Giá trị sản xuất trồng trọt
Qi : Sản lợng thu hoạch trong kỳ của sản phẩm i
Pi : Đơn gía sản xuất bình quân của sản phẩm i
n : Số lợng sản phẩm trồng trọt
i : Sản phẩm trồng trọt i

- Nguồn thông tin: Sản lợng thu hoạch của các sản phẩm trồng trọt lấy
từ Báo cáo thống kê về diện tích, năng suất, sản lợng các loại cây trồng chủ
yếu trong "Chế độ báo cáo thống kê định kỳ Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản"
Ban hành theo Quyết định số 657/2002/QĐ-TCTK ngày 02 tháng 10 năm
2002 của Tổng cục trởng Tổng cục Thống kê .
- Đơn giá sản xuất bình quân của các sản phẩm trồng trọt là giá bình
quân năm của ngời sản xuất trực tiếp bán sản phẩm tại chợ nông thôn. Trong
thực tế, có thể tính giá sản xuất bình quân bằng cách lấy giá bán bình quân
các loại sản phẩm trồng trọt trên thị trờng, trừ đi (-) chi phí vận tải và phí thơng nghiệp (Thông thờng, chi phí vận tải và phí thơng nghiệp chiếm từ 5 đến 8
% trong đơn giá).
b.2) . Giá trị sản xuất chăn nuôi theo giá thực tế đợc tính bằng công thức:
Có thể viết ở dạng tổng quát :
n

(

GO = Qi ì Pi
i =1

ở đây :
GO :

)

Giá trị sản xuất chăn nuôi
12


Qi : Sản lợng trong kỳ của sản phẩm i
Pi : Đơn gía sản xuất bình quân của sản phẩm i

n :
Số lợng sản phẩm chăn nuôi
i :
Sản phẩm chăn nuôi i
Sản lợng sản phẩm gia súc là : Trọng lợng thịt hơi tăng thêm trong kỳ của
gia súc. Trọng lợng thịt hơi tăng thêm không tính cho gia súc còn theo mẹ và
gia súc là TSCĐ.
Trọng lợng tăng thêm trong kỳ của gia súc đợc tính nh sau :
Trọng lợng
tăng thêm =
trong kỳ

Trọng lợng thịt
hơi cuối
kỳ

-

Trọng lợng thịt
hơi đầu
kỳ

+

Trọng lợng
thịt hơi bán
ra giết thịt
trong kỳ

Trọng lợng

thịt
mua
- vàohơi
trong
kỳ

Trong đó :
Trọng lợng thịt
Số lợng từng loại
Trọng lợng bình
hơi đầu kỳ ( cuối
=
gia súc đầu kỳ
X
quân 1 con, từng
kỳ )
( cuối kỳ )
loại
- Đối với gia cầm, quy ớc tính toàn bộ số lợng sản xuất đợc bán ra , giết
thịt trong năm. Sản lợng các sản phẩm chăn nuôi khác nh : các loại con giống
bán ra làm thực phẩm hoặc xuất khẩu, sản phẩm chăn nuôi không qua giết
thịt: trứng, sữa,... sản phẩm của các vật nuôi khác: mật ong, kén tằm,... sản
phẩm phụ chăn nuôi, là số thực tế thu hoạch và sử dụng trong năm.
- Nguồn thông tin:
+ Số lợng đàn gia súc, gia cầm ; khối lợng thu hoạch của các sản phẩm
chăn nuôi: khai thác từ các biểu Báo cáo thống kê về chăn nuôi trong "Chế
độ báo cáo thống kê định kỳ Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản " Ban hành theo
Quyết định số 657/2002/QĐ-TCTK ngày 02 tháng 10 năm 2002 của Tổng cục
trởng Tổng cục Thống kê.
+ Trọng lợng bình quân 1con từng loại gia súc, gia cầm : khai thác từ

kết quả điều tra chăn nuôi do Vụ Nông. Lâm nghiệp và Thuỷ sản, Tổng cục
Thống kê tiến hành.
+ Đơn giá sản xuất bình quân từ điều tra của các sản phẩm chăn nuôi là
giá ngời sản xuất trực tiếp bán sản phẩm tại chợ nông thôn, tính bình quân cho
cả năm.
+ Trong thực tế, có thể tính giá sản xuất bình quân bằng cách: lấy giá
bán bình quân các loại sản phẩm trồng trọt trên thị trờng, trừ đi (-) chi phí

13


vận tải và phí thơng nghiệp. (Thông thờng, chi phí vận tải và phí thơng nghiệp
chiếm từ 5 đến 8 % trong đơn giá).
- Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi còn bao gồm cả giá trị Khấu hao đàn
gia súc là Tài sản cố định, phần này tính vào Giá trị sản xuất và đa vào Giá trị
tăng thêm.
4.1.1.4. ý nghĩa
Phản ánh toàn bộ kết quả sản xuất của ngành nông nghiệp đợc tạo ra
trong một thời gian ( thờng là một năm), trên cơ sở chỉ tiêu này có thể xác
định đợc hiệu quả sản xuất của toàn ngành , tính toàn đợc tỷ trọng của các
ngành trong nền kinh tế, là một trong những cơ sở quan trọng để tính các chỉ
tiêu kính tế khác .
- Với dãy số liệu đủ có thể dự đoán đợc kết quả trong tơng lai...
4.1.2. Giá trị tăng thêm
Giá trị gia tăng là một bộ phận của giá trị sản xuất con lại sau khi trừ đi
chi phí trung gian. Đó là bộ phận giá trị mới do lao động sản xuất tạo ra và
khấu hao TSCĐ trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm ).
Ký hiệu :VANN
4.1.2.1. Nguyên tắc tính giá trị tăng thêm
Là một bộ phận của tổng giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm đợc tính theo

những nguyên tắc sau:
- Theo nguyên tắc thờng trú chỉ tính giá trị tăng thêm của các đơn vị thờng trú .
-Tính theo thời điểm sản xuất : Kết quả sản xuất của thời kỳ nào đợc tính
VA của thời kỳ đó.
- Tính theo giá thị trờng
4.1.2.2.Nội dung
- Sau khi tính đợc Giá trị sản xuất và Chi phí trung gian của các hoạt
động: trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp, Giá trị tăng thêm đợc tính
nh sau
+ Theo phơng pháp sản xuất :
Giá trị
Giá trị
Chi phí
=
tăng thêm
sản xuất
trung gian
+ Theo phơng pháp thu nhập :
Từ nội dung của chỉ tiêu Giá trị tăng thêm và căn cứ vào nguồn thông
tin, phong pháp tính chỉ tiêu này theo hai nhóm: các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh có hạch toán và hộ sản xuất nông nghiệp.

14


a). Đối với loại hình doanh nghiệp thực hiện báo cáo do Bộ Tài chính
ban hành, để tính các yếu tố của Giá trị tăng thêm tính từ biểu báo cáo chi phí
sản xuất theo yếu tố. Tuy nhiên, nguồn tài liệu trên không đủ để tính đúng nội
dung các yếu tố của Giá trị tăng thêm. Vì vậy, phải tiến hành điều tra chọn
mẫu định kỳ để bóc tách các nội dung cho phù hợp với nội dung các chỉ tiêu

của thống kê Tài khoản quốc gia. Quy ớc các hệ số, tỷ lệ tính từ điều tra chọn
mẫu trên sử dụng cho một số năm.
- Giá trị tăng thêm bằng tổng các yếu tố: thu nhập của ngời lao động;
thuế sản xuất; khấu hao tài sản cố định và giá trị thặng d .
- Giá trị thặng d tính theo công thức:
Giá tri
thặng
d

Giá trị
= sản
xuất

-

Chi phí
trung
gian

-

Thu của
ngời sản xuất

Thuế
sản
xuất

-


Khấu
hao Tài
sản cố
định

b). Đối với hộ sản xuất nông nghiệp, giá trị tăng thêm bằng tổng các
yếu tố
- Thuế sản xuất : lấy số thuế phải nộp trong năm ở cơ quan thuế.
- Khấu hao Tài sản cố định : Sử dụng các tài liệu điều tra mẫu, tính bình
quân khấu hao TSCĐ cho 1 ha gieo trồng các loại cây (1 đầu con gia súc, gia
cầm) nhân với (X) diện tích gieo trồng các loại cây (tổng đàn gia súc, gia cầm).
Toàn bộ giá trị Khấu hao TSCĐ là đàn gia súc cơ bản, vờn cây ăn quả
lâu năm, cây công nghiệp dài ngày, tính vào Giá trị sản xuất và tính vào Giá trị
tăng thêm.
- Thu nhập hỗn hợp của các hộ nông dân tính theo công thức :
Thu nhập hỗn
Chi phí
Thuế
Khấu hao
Giá trị
hợp của hộ
= sản
trung
sản
Tài sản
xuất
nông dân
gian
xuất
cố định

4.1.2.3.ý nghĩa
Giá trị tăng thêm (VA) là một trong nhng chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan
trọng phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của các ngành,
thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất
định (thờng là một năm ). Đó là nguồn gốc mọi khoản thu nhập, nguồn gốc sự
giàu có và phồn vinh của xã hội. Đó cũng là một trong những chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh tế. Nó không chỉ biểu hiện hiệu quả của tái sản xuất theo
chiều sâu mà cả hiệu quả tái sản xuất theo chiều rộng; là một trong những cơ
sở quan trọng để tính các chỉ tiêu kính tế khác .
5. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất

15


Hiệu quả kinh tế là sự biểu hiện của mối quan hệ giữa kết quả lợng sản
phẩm thu đợc với lợng vốn đã bỏ ra . Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
biểu hiện ở mỗi đơn vị vốn bỏ ra nhận đợc lợng kết quả lớn hơn hoặc với lợng
kết quả nh thế nhng cần lợng vốn ít hơn. Vì vậy, hiệu quả sản xuất nông
nghiệp gắn liền với hiệu quả sử dụng ruộng đất. Trên một đơn vị diện tích sản
xuất đợc nhiều sản phẩm với chi phí thấp hơn trên mỗi đơn vị sản phẩm.
-Năng suất lao động :
Trong nông nghiệp năng suất lao động tính theo công thức :
N=

P
T

Trong đó :

N Năng suất lao động

P giá trị sản xuất ( theo giá hiện hành )
T Số lợng lao động bình quân trong năm
Giữa năng suất lao động và mức vốn trang bị cho lao động ( vốn cố định
tính bình quân cho một lao động nông nghiệp) và dung lợng vốn cố định có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Hiệu sử dụng vốn cố định tăng lên chừng nào
mức tăng năng suất lao động nhanh hơn mức vốn trang bị cho lao động và
mức tăng giá trị sản xuất tính trên đồng vốn cố định. Mối quan hệ đó có thể đợc biểu thị bằng công thức:
P
T

N= *

P
Vcd
*
T Vcd

Trong đó :
Vcd- Vốn cố định
- Năng suất ruộng đất : là mối quan hệ giữa giá trị sản xuất nông nghiệp
tính cho một đơn vị diện tích ruộng đất, có thể tính theo công thức:
Năng suất ruộng đất =

P
S

Trong đó : S Diện tích ruộng đất
Năng suất ruộng đất có mối quan hệ mật thiết với mức đảm bảo vốn cho
đơn vị diên tích( vốn cố định bình quân cho một đơn vị diện tích) và dung lợng vốn cố định. Năng suất ruộng đất tăng lên nhờ hai yếu tố : Tăng mức bảo
đảm vốn cho đơn vị diện tích và hạ thấp vốn cho đơn vị diện tích và hạ thấp

vốn cố định để sản xuất ra một đơn vị giá trị sản xuất.

16


- Mức doanh lợi : là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất nói chung và
cũng là hiệu quả sử dụng vốn sản xuất ( bao gồm vốn cố định và vốn lu động)
mức doanh lợi đợc tính theo hai cách
+ cách thứ nhất : Là quan hệ về lợng thu nhập thuần tuý với chi phí sản
xuất , ta có công thức :
M=

M
*100
C +V

Trong đó : M- thu nhập thuần tuý
C- chi phí vật chất
V- chi phí lao động
+ cách thứ hai : Là quan hệ về lợng thu nhập thuần tuý với tổng số vốn
sản xuất ( vốn cố định, vốn lu động và trứ phần khấu hao ) ta có công thức :
M
M= Vld + (Vcd k ) *100

Trong đó : Vld là vốn lu động
Vcd vốn cố định
k- giá trị khấu hao tài sản cố định
- Hệ số hiệu quả vốn đầu t : là quan hệ giữa tổng thu nhập và vốn đầu t,
nghĩa là lợng tổng thu nhập đợc tạo ra do một đồng vốn đầu t , tính theo công
thức:

H hq=

V +M
Vdt

Trong đó : Hhq- hệ số hiệu quả vốn đầu t
V+M tổng thu nhập
V vốn đầu t
- Giá trị sản lợng tăng bổ sung trên một đơn vị chi phí sản xuất ( bao
gồm chi phí vật chất và lao động ) bổ sung, tính theo công thức.
P=

( P1 P0 )
(C1 V1 ) (C 0 + V0 )

17


Trong đó : P giá trị sản lợng bổ sung
P1 giá trị sản lợng thu đợc sau khi đầu t bổ sung
P0 giá trị sản lợng thu đợc trớc khi đầu t bổ sung
C1 chí phí vật hoá sau khi đầu t bổ sung
C0- chi phí vật hóa trớc khi bổ sung
V1- chi phí lao động sau khi bổ sung
V0- chi phí lao động trớc khi đầu t bổ sung
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả đầu t vốn thông qua việc tiết kiệm lao
động sống và lao động vật hoá trên đơn vị sản phẩm.
IV. Một số phơng pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất
Thống kê là một môn khoa học nghiên cứu hệ thống các ph ơng pháp
thu thập, xử lý và phân tích các con số của những hiện t ợng số lớn. Để phân

tích, đánh giá đợc bản chất của hiện tợng từ các con số của hoạt động sản
xuất nông nghiệp thì việc sử dụng các phơng pháp thống kê là việc rất cần
thiết.
Sau đây là một số phơng pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất
nông nghiệp
1- Phơng pháp phân tổ
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số các tiêu nào đó để tiến
hành phân chia các đơn vị thuộc hiện tợng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ
có tính chất khác nhau. Nhờ phân tổ thống kê mà ta có thể thấy đợc biểu hiện
của hiện tợng kinh tế - xã hội một cách rõ ràng hơn.
- ý nghĩa của phân tổ thống kê: nó đợc dùng phổ biến trong tất cả các
giai đoạn của qúa trình nghiên cứu thống kê. Trong tổng hợp thống kê phân tổ
là phơng pháp cơ bản để tổng hợp thống kê, trong phân tích thống kê phân tổ
là một trong những phơng pháp quan trọng trong phân tích thống kê, cụ thể
nh sau:
+ Thứ nhất, phân chia các loại hình kinh tế xã hội theo biểu hiện nghiên cứu.
+ Thứ hai, biểu hiện kết cấu của hiện tuợng nghiên cứu (xác định chính
xác các bộ phận có tính chất khác nhau trong tổng thể, sau đó tính toán tỷ
trọng của từng bộ phận).
+ Thứ ba, biểu hiện mối liên hệ giữa các tiêu thức.
- Phân tổ thống kê giúp cho ta phân chia tổng thể phức tạp của ngành
nông nghiệp thành nhiều tổ, nhóm tổ khác nhau để từ đó có thể phân định đợc
18


kết cấu của hiện tợng cũng nh mối liên hệ trong các hoạt động đó. Và sau quá
trình phân tổ thống kê này ta có thể có bảng về số liệu thu thập đợc một cách
có hệ thống, hợp lý rõ ràng. Và cũng từ đó mà ta có đợc các đờng nét trên biểu
đồ để miêu tả hoạt động ngành nông nghiệp . Ví dụ: trong sản phẩm trồng trọt
có cây lơng thực có hạt, các loại cây chất bột, cây thực phẩm sau khi phân tổ

các loại sản phẩm này thì sẽ phân tổ thành các nhóm tổ, mỗi nhóm tổ lại có
thể phân thành nhiều nhóm tổ khác nhau tuỳ thuộc vào sản phẩm riêng của
mỗi nhóm.

19


2- Phơng pháp Bảng thống kê
Là hình thức biểu hiện các tài liệu thống kê 1 cách hệ thống hợp lý và
rõ ràng nhằm nêu lên các biểu hiện về lợng của hiện tợng nghiên cứu.
Phơng pháp bảng thống kê có tác dụng giúp chúng ta đối chiếu và so
sánh.
Bảng thống kê gồm có 3 loại:
- Bảng giản đơn là bảng có phần chủ đề chỉ liệt kê mà không phân tổ.
- Bảng phân tổ là bảng mà đối tợng nghiên cứu của phần chủ đề đợc
phân chia thành các tổ.
- Bảng kết hợp là bảng có đối tợng nghiên cứu ở phần chủ đề đợc phân tổ
từ hai tiêu thức trở lên.
Bảng thống kê đợc dùng để biểu hiện giá trị sản xuất nông nghiệp, số lợng súc vậtcủa từng vùng qua các năm.
3- Phơng pháp Dãy số thời gian
3.1. Khái niệm
Dãy số thời gian là một dãy các giá trị của chỉ tiêu thống kê đợc sắp
xếp theo thứ tự thời gian. Qua phơng pháp phân tích bằng dãy số thời gian cho
phép nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động của hiện tợng qua thời gian;
mức độ biến động của hiện tợng; vạch rõ xu hớng và tính quy luật của sự phát
triển đồng thời dự đoán các mức độ của hiện tợng trong tơng lai.
Dãy số thời gian đợc cấu tạo bởi hai thành phần là thời gian và chỉ tiêu
về hiện tợng đợc nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tháng, nămtuỳ theo
mục đích nghiên cứu. Độ dài thời gian giữa hai thời gian liền nhau đợc gọi là
khoảng cách thời gian. Chỉ tiêu về hiện tợng đợc nghiên cứu có thể là số tuyệt

đối, số tơng đối, số bình quân. trị số của chỉ tiêu gọi là mức độ của dãy số.
Căn cứ vào đặc điểm tồn tại và quy mô của hiện tợng theo thời gian có
thể chia dãy số thời gian thành 2 loại:
- Dãy số thời điểm
- Dãy số thời kỳ
Ngoài ra căn cứ vào chỉ tiêu nghiên cứu để phân loại: có 3 loại dãy số
thời gian, đó là
- Dãy số tuyệt đối
- Dãy số tơng đối
- Dãy số bình quân
3.2. Tác dụng của phơng pháp dãy số thời gian
20


Qua dãy số thời gian có thể nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động
của hiện tợng, từ đó giúp ta vạch rõ xu hớng và tính quy luật của sự phát triển,
đồng thời để dự đoán các mức độ của hiện tợng trong tơng lai.
3.3. Đặc điểm vận dụng phơng pháp dãy số thời gian
- Đặc điểm vận dụng dãy số tuyệt đối thời kỳ
Các dãy số tuyệt đối thời kỳ: dãy số giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, dãy
số doanh thuTừ các đặc điểm của Dãy số thời kỳ là có thể cộng các mức độ
của một số năm lại để nghiên cứu biến động của hiện tợng trong thời gian dài
hơn. Khi đó vận dụng dãy số thời gian cho phép xác định quy luật xu thế theo
phơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian, trung bình trợt, hàm xu thế; xác
định mức độ biến động thông qua các chỉ tiêu: lợng tăng(giảm) tuyệt đối, tốc
độ phát triển, tốc độ tăng, giá trị tuyệt đối của 1% tăng(giảm) liên hoàn; dự
đoán.
- Đặc điểm vận dụng các dãy số tuyệt đối thời điểm
Các dãy số tuyệt đối thời điểm gồm: dãy số giá trị sản xuất nông nghiệp,
dãy số số lợng súc vật, dãy số sản lợng cây trồng. Là chỉ tiêu tuyệt đối thời

điểm nên việc cộng dồn các trị số lại với nhau là không có ý nghĩa phản ánh
quy mô của hiện tợng. Khi vận dụng phơng pháp dãy số thời gian vào để phân
tích cho phép giải quyết các vấn đề: xác định quy luật xu thế theo phơng pháp
bình quân trợt, phơng pháp hàm xu thế; xác định mức độ biến động; dự báo.
- Đặc điểm vận dụng các dãy số tơng đối kết cấu
Dãy số tơng đối kết cấu thời kỳ: là dãy số kết cấu giá trị sản xuất (GO)
nông nghiệp, GO trồng trọt và GO chăn nuôi theo thành phần kinh tế, ngành
kinh tế, vùng kinh tế.
Là chỉ tiêu tơng đối kết cấu nên để tìm quy luật xu thế áp dụng phơng
pháp mở rộng khoảng cách thời gian. Phơng pháp này áp dụng cho dãy số thời
kỳ nhng ở đây là chỉ tiêu tơng đối nên ta không thể cộng đơn thuần nh dãy số
tuyệt đối. để lấy các mức độ của khoảng thời gian đó phải lấy bình quân của
các mức độ để đa ra một dãy số mới; ngoài ra áp dụng phơng pháp trung bình
trợt gia quyền; phơng pháp hồi quy.
Xác định mức độ biến động ta sử dụng chỉ tiêu lợng tăng giảm: lợng tăng
giảm liên hoàn, lợng tăng giảm định gốc, lợng tăng giảm tuyệt đối bình quân.
Để dự báo có thể dựa vào lợng tăng giảm bình quân hoặc dựa vào hàm
xu thế.
- Đặc điểm vận dụng dãy số tốc độ phát triển
Dãy số tốc độ phát triển có dãy số phát triển GO của nông nghiệp, của
trồng trọt, của chăn nuôi.
21


Đặc điểm vận dụng dãy số tốc độ phát triển:
Xác định hàm xu thế: đây là chỉ tiêu tơng đối cờng độ vì vậy khi một dãy
số có nhiều mức độ cha phản ánh đợc hết sự biến động của hiện tợng ta đa các
mức độ đó về một mức độ có khoảng cách thời gian dài hơn để phân tích.
- Nhìn chung khi vận dụng phơng pháp dãy số thời gian vào phân tích
kết quả sản xuất nông nghiệp có thể cho chúng ta thấy xu hớng phát triển của

giá trị sản xuất qua các năm, từ đó có thể định hớng phát triển nh thế nào cho
phù hợp ví dụ nh : giá trị sản lợng thịt lợn hơi xuất chuồng qua các năm có xu
hớng tăng nh sau 1994 là 957,7 nghìn tấn; 1995 là 1006,8 nghìn tấn; 1996 là
1080,0 nghìn tấn; 1997 là 1154,2 nghìn tấn qua đó có thể thấy nớc ta là một nớc có khả năng phát triển chăn nuôi, sản lợng qua các năm liên tục tăng cả về
tơng đối lẫn tuyệt đối và ngày càng cung cấp nhiều thực phẩm hơn cho sản
xuất và tiêu dùng.

22


4- Phơng pháp dự báo thống kê ngăn hạn
4.1 Khái niệm
Dự báo thống kê là xác định các mức độ có thể xảy ra trong tơng lai của
hiện tợng nghiên cứu. Biết đợc tơng lai của hiện tợng sẽ giúp các nhà quản trị
chủ động cũng nh có những quyết định đúng .
4.2 Tác dụng của dự báo thống kê ngăn hạn
Xuất phát từ đối tợng và nhiệm vụ nghiên cứu, từ nguồn tài liệu thống kê
thích hợp, thống kê thờng thực hiện dự đoán ngắn hạn gọi là dự đoán thống kê
ngắn hạn. Dự báo thống kê ngắn hạn là công cụ quan trọng để tổ chức quản
lý một cách thờng xuyên các hoạt động sản xuất kinh doanh từ ngành đến các
cấp cơ sở, nó cho phép phát hiện những nhân tố mới, những sự mất cân đối để
từ đó có biện pháp phù hợp trong quá trình quản lý.
Có nhiều phơng pháp dự báo khác nhau, phụ thuộc vào nguồn thông tin
cũng nh mục tiêu của dự đoán. Nhng nội dung cơ bản của dự báo thống kê là
dựa trên các giá trị đã biết y1,y2,, yn phân tích các yếu tố ảnh hởng đến sự
biến động của hiện tợng thừa nhận rằng những yếu tố đã và đang tác động sẽ
vẫn còn tác động đến hiện tợng trong tơng lai, xây dựng mô hình để dự đoán
các giá trị tơng lai cha biết của hiện tợng.
4.3 Đặc điểm của phơng pháp dự báo thống kê
- Dự báo thống kê chỉ thực hiện đợc trên từng mô hình cụ thể. Tức là nó

chỉ thực hiện đợc sau khi đã phân tích thực trạng biến động theo thời gian
hoặc không gian và phân tích đánh giá các nguyên nhân ảnh hởng đến tiêu
thức kết quả. Trong phân tích thống kê cần phân biệt rõ 2 mô hình cơ bản sau:
- Mô hình dãy số thời gian: là tính quy luật biến động của hiện tợng qua
thời gian đợc biểu hiện bằng hàm xu thế trên cơ sở phân tích biến động dãy số
tiền sử trong qúa khứ, hiện tại và tiến tới tơng lai
- Mô hình nhân quả: Là mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tợng nghiên
cứu qua thời gian hoặc không gian đợc biểu hiện bằng các hàm kinh tế, phơng
trình kinh tế, phơng trình tơng quan.
Do đó, dự báo thống kê không phải là sự phán đoán theo định tính
hoặc đoán mò mà là sự định lợng cái sẽ xảy ra, khả năng sẽ xảy ra nhiều
nhất hoặc định lợng mức độ phải xảy ra trên cơ sở khoa học của phân tích thực
tiễn, cho nên kết quả dự báo thống kê vừa mang tính khách quan vừa mang
tính chủ quan và nó phụ thuộc vào trình độ nhận thức khách quan, hay khả
năng t duy của ngời dự báo
- Nguyên tắc cơ bản để xác định mô hình dự báo là tính kế thừa lịch sử, tính
quy luật phát sinh phát triển của hiện tợng, mối quan hệ biện chứng nhân quả
giữa các hiện tợng cho nên điều kiện để xác định mô hình dự báo là:

23


- Các nguyên nhân, các yếu tố, các điều kiện cơ bản ảnh hởng đến quy
luật biến động phải tơng đối ổn định, bền vững trong quá khứ đến hiện tại và
tiến đến tơng lai.
- Một khi có sự thay đổi các yếu tố, các nguyên nhân thì phải xác định
lại mô hình để thích nghi với hiện thực
- Để dễ điều chỉnh mô hình và đảm bảo mức độ chính xác phù hợp với
thực tiễn thì tầm xa dự báo ( là khoảng cách thời gian từ hiện tại đến tơng lai)
không nên quá 1/3 thời gian tiền sử.

+ Tính khả thi của mức độ dự báo mang tính xác suất
+ Dự báo thống kê là dự báo ngắn hạn và dự báo trung hạn vì mức độ
chính xác của kết quả dự báo thống kê tỷ lệ nghịch với tầm xa dự báo
+ Dự báo thống kê mang tính nhiều phơng án. cần phải lựa chọn phơng
án hay mô hình để làm hàm dự báo bằng cách kiểm định mô hình
+ Phơng tiện để dự báo thống kê là các thuật toán kỹ thuật tính toán phân
tích, phơng tiện tính toán, vi tính và trình độ nhận thức của ngời dự báo
- Yêu cầu của dự báo thống kê phải theo trình tự sau:
+ Phân tích thực trạng biến động của hiện tợng nghiên cứu bằng phơng
pháp thống kê để đánh giá bản chất, mối quan hệ nội tại của đối tợng nghiên
cứu
+ Xác định mô hình dự báo, tính toán các tham số để định lợng chiều hớng, dáng điệu biến động của tính quy luật
+ Kiểm định lựa chọn mô hình làm hàm dự báo
Phân tích hậu dự báo, theo dõi các yếu tố nguyên nhân, điềukiện đã,
đang và sẽ xảy ra, tham khảo ý kiến chuyên gia để điều chỉnh lại mô hình một
khi cần thiết.

24


Chơng II
Phân tích thực trạng kết quả sản xuất
nông nghiệp việt nam thời kỳ 1994- 2004
I- khái quát chung ngành nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 1994- 2004
Trong những năm qua ngành nông nghiệp nớc ta đã đạt đợc những thành
tựu to lớn và cơ bản, tiềm lực kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng
thành thị nông thôn, nguồn vốn, nguồn nhân lực và kinh nghiệm tổ chức và
quản lý kinh tế xã hội trong cơ chế thị trờng đã đợc nâng lên. Trong nông lâm
nghiệp và thuỷ sản, vấn đề an toàn lơng thực quốc gia đợc giải quyết tốt, xu hớng đa dạng hoá cây trồng vật nuôi đợc mở rộng, khối lợng và giá trị nông sản
xuất khẩu không ngừng tăng lên. Tốc độ tăng trởng nông, lâm nghiệp và thủy

sản đạt mức khá cao (trên 4%) và ổn định. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm
nghiêp và thuỷ sản chuyển dịch theo hớng tiến bộ. Cơ sở vật chất kỹ thuật và
cơ sở hạ tầng nông thôn đợc đầu t xây dựng mới và nâng cấp, tạo điều kiện vật
chất thuận lợi để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Thị trờng nông sản có sự biến động liên tục , chủ yếu là giá hàng hoá xuất
khẩu có xu hớng giảm nguyên nhân là cung luôn vợt cầu.
1. Về sản xuất nông nghiệp
Mục tiêu của thời kỳ1994-2000 tập trung sản xuất lơng thực nhng
chuyển sang năm 2001, diện tích và sản lợng lơng thực có hạt đã giảm sáo với
năm 2000. Đó là nét mới, khác hẳn các năm trớc của thời kỳ đổi mới . Thực
tế này thể hiện rõ nhất đối với sản xuất lúa. Từ Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị
(Khoá VI) đến năm 2000 diện tích và sản lợng lúa tăng liên tục theo quy luật
năm sau cao hơn năm trớc, với tốc độ tăng bình quân 2,45% về diện tích và
5,5% về sản lợng, không có năm nào giảm. Nhng từ 2001 đến 2003 sản xuất
lúa đã xuất hiện xu hớng khác: diện tích giảm, sản lợng tăng không đáng kể,
hoặc không tăng.
Biểu 01: Diên tích và sản lợng lúa Việt Nam 1994-2003
Tốc độ tăng hàng năm
Số lợng
(%)
Diện tích
Sản lợng
Diện tích
Sản lợng
(1000 ha)
(1000 tấn)
1994
6598,6
23.528,2
0,6

3,0
1995
6765,6
24.963,7
2,5
6,1
1996
7003,8
26.396,6
3,5
5,7
1997
7099,7
27.523,9
1,4
4,3
25


×