Tải bản đầy đủ (.pptx) (18 trang)

Thuyết trình môn luật hiến pháp Chế định Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.59 KB, 18 trang )

CHÀO MỪNG CÔ CÙNG CÁC ANH CHỊ ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA
NHÓM

nh


Đề tài:

CHẾ ĐỊNH VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY


Nội dung trình bày:

I.

KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

II.

CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

III. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT

CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

NHÂN DÂN

IV. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
V.


HỆ THỐNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

VI. TRẢ LỜI CÂU HỎI


I.

KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

Viện kiểm sát nhân dân là một hệ thống cơ quan độc lập trong bộ máy nhà nước, nằm trong
hệ thống cơ quan tư pháp (cùng với Tòa án nhân dân), trong phạm vi chức năng của mình, Viện
kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ Nhà nước, bảo vệ cá
nhân, tập thể.


Sự hình thành và phát triển:

- Hiến pháp năm 1946 (HP 1946): chưa quy định thành lập hệ thống cơ quan kiểm sát là một hệ thống cơ
quan độc lập trong bộ máy nhà nước mà chỉ là một bộ phận thuộc hệ thống cơ quan tư pháp quy định tại
Chương VI của HP 1946;

- Hiến pháp năm 1959 (HP 1959), lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến cơ quan công tố được đặt tên là Viện
kiểm sát nhân dân, quy định trong Chương VIII, từ Điều 105 đến Điều 108 HP 1959;

• HP 1980: Chương X, Điều 138 đến Điều 141,
• HP 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001): Chương X, Điều 137 đến Điều 140,
• HP 2013: Chương 8, Điều 107 đến Điều 109*


II. CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

1. Chức năng công tố
Là chức năng đặc thù, biểu hiện: truy tố và buộc tội (chỉ có trong vụ án hình sự).
2. Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp
Phạm vi thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp được quy định khác nhau giữa các
bản Hiến pháp:

• HP 1959 (Điều 105), HP 1980 (Điều 138);
• HP 1992 (sđ, bs 2001) Điều 137, HP 2013 (Khoản 1 Điều 107).


Kiểm sát các hoạt động tư pháp sau:

- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hình sự (khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử);

- Kiểm sát việc giải quyết các vu án hành chính, vụ việc dân sự (theo nghĩa rộng);
- Kiểm sát việc thi hành án (dân sự, hành chính và hình sự);
- Kiểm sát việc bắt người, tạm giữ, tạm giam;
- Các hoạt động khác có liên quan.


III. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

• Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động
tư pháp trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự;

• Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ
việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy
định của pháp luật; kiểm sát thi hành án dân sự và thi hành án hành chính;


• Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong các hoạt động khác có liên quan.


1.

Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong quá trình giải
quyết các vu án hình sự

- Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố (Điều 12, 13 Luật tổ chức Viện kiểm sát 2014);
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự (Điều 14, 15 Luật tổ chức Viện
kiểm sát 2014);
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy tố (Điều 16, 17
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014);


(cont.)

- Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự (Căn cứ Điều 18, 19 Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân 2014);

- Công tác điều tra của cơ quan điều tra trong Viện kiểm sát nhân dân (Căn cứ Điều 20, 21
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014);

- Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự (Căn cứ Điều 22, 23, 24, 25, 26 Luật
tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014).


2. Nhiệm vu, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc giải quyết vu án
hành chính, vu việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và

những việc khác theo quy định của pháp luật; kiểm sát thi hành án dân sự và thi hành án
hành chính

- Nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và

gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp
luật (Căn cứ Điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014);

- Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát thi hành án dân sự và thi
hành án hành chính (Căn cứ Điều 28 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014).


3. Nhiệm vu, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong các hoạt động khác có liên
quan

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư
pháp (Căn cứ Điều 29, 30 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014);

- Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp (Căn cứ Điều 32, 33 Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân 2014);

- Thống kê tội phạm, nghiên cứu khoa học, xây dựng pháp luật, đào tạo bồi dưỡng, hợp tác quốc

tế, công tác phổ biến và giáo dục pháp luật (Căn cứ từ Điều 34 đến Điều 39 Luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân).


IV. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN*


- Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp
luật của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới;

- Thành lập Ủy ban kiểm sát (chỉ ở những Viện theo luật định) để thảo luận và quyết định theo
đa số những vấn đề quan trọng;

- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu sự giám sát của Quốc hội; chịu trách nhiệm

và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ; trả lời chất vấn, kiến nghị,

yêu cầu của Đại biểu Quốc hội;


(cont)

- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân
cùng cấp, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng dân dân; trả lời chất vấn, kiến
nghị, yêu cầu của Đại biểu Hội đồng nhân dân;

- Tuân thủ các nguyên tắc về bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức đối với nhân sự trong hệ
thống Viện kiểm sát.


V. HỆ THỐNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1. Tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân

• Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
• Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
• Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;

• Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
• Viện kiểm sát quân sự các cấp.


2. Nhân sự của Viện kiểm sát nhân dân
Bao gồm các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Trong đó có các chức danh tư
pháp như sau: Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các
cấp; Kiểm sát viên; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; Điều tra viên; Kiểm tra viên.
Ngoài ra, trong Viện kiểm sát quân sự còn có các chức danh tư pháp khác.


CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC ANH CHỊ ĐÃ THEO DÕI


Liên hệ:
DĐ: 016.7777.5689 (Thân)
Email:
Password: 357luathienphap

Chúc các anh chị học tập tốt!.



×