Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Bài thu hoạch BDTX tiểu học modul 1,7,12,13 của hiệu trưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.82 KB, 17 trang )

PHÒNG GD & ĐT KRÔNG BÔNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC THĂNG BÌNH

BÀI THU HOẠCH
Bồi dưỡng thường xuyên năm 2014 – Nội dung 3
(Khối kiến thức tự chọn)
Họ và tên: Nguyễn Ngọc Thăng
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thăng Bình
Căn cứ kế hoạch số về công tác bồi dưỡng thường xuyên năm 2014 của
nhà trường, bản thân tự bồi dưỡng và xin báo cáo lại kết quả bồi dưỡng thường
xuyên năm 2014 như sau:
1. Mục đích. ý nghĩa của công tác bồi dưỡng thường xuyên:
1.1 Học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực
dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề
nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo
dục của huyện, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn
ngành.
1.2. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của CBQL, giáo viên; năng lực tự
đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động
tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường.
1.3. Trang bị kiến thức về tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh, về đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách phát triển giáo dục tiểu học, chương
trình, sách giáo khoa, kiến thức các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương
trình giáo dục tiểu học.
1.4. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao mức độ đáp ứng khả
năng của CBGV với yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học và yêu cầu của chuẩn
nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
1.5. Nâng cao nhận thức, phấn đấu thực hiện tốt nội dung và nhiệm vụ được giao
trong năm học 2014 – 2015 của CBGV.
2. Các căn cứ để bồi dưỡng:


2.1. Căn cứ Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học Ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ trưởng
Bộ giáo dục và Đào tạo;


2.2. Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ
trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên;
2.3. Thực hiện hướng dẫn số: 1292/ SGDĐT-TCCB của sở Giáo dục &
Đào tạo Đăk Lăk về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT
ngày 10/7/2012 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy chế bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên;
2.4. Thực hiện theo Hướng dẫn số Số: 122/PGD-GDTH ngày 26 tháng 4
năm 2014 của Phòng Giáo dục Đào tạo Krông Bông về kế hoạch bồi dưỡng
thường xuyên cấp tiểu học năm 2014.
2.5. Căn cứ kế hoạch số 12/KH-BDTX ngày 5 tháng 5 năm 2014 của
trường Tiểu học Thăng Bình
2.6. Căn cứ vào tình hình nhu cầu, điều kiện của bản thân và các điều kiện
CSVC nhà trường.
3. Nguyên tắc bồi dưỡng:
Bồi dưỡng chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề thiết thực với nhiệm vụ
của bản thân, trên tinh thần tự học là chính, có kết hợp với việc trao đổi với đồng
nghiệp trong cơ quan.
4. Nguồn tài liệu bồi dưỡng:
Truy cập trong mạng Interet tại địa chỉ: “Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
đối với Cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học”
5. Các mô dun bồi dưỡng:
Khối kiến thức tự chọn bao gồm các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển
năng lực nghề nghiệp nghề nghiệ:
- Mô đun TH1: Một số vấn đề tâm lí học ở Tiểu học.

- Mô đun TH7: Xây dựng môi trường học tập thân thiện
- Mô đun TH12: Lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung tích hợp
ở tiểu học
- Mô đun TH13: Kĩ năng lập kế hoạch bài học theo hướng dạy học tích
cực.
6. Kết quả bồi dưỡng:
6.1. MÔ ĐUN TH1 (15 tiết) Một số vấn đề tâm lí học ở Tiểu học.
Một số vấn đề về tâm lí học dạy học ở tiểu học đề cập đến đặc điểm tâm lí
của học sinh tiểu học; những đặc điểm cơ bản về dạy và học ở tiểu học; những
yêu cầu đổi mới nội dung và ở tiểu học, đồng thời nêu một số giải pháp sư phạm
nhằm nâng cao khả năng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên.
Bản thân đã hiểu sâu sắc hơn đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học, qua đó,
giúp bản thân có cahs điều chỉnh hành vi trong quá trình giảng dạy và quản lý
học sinh.Cụ thể là:


1. Tâm lí học về phát triển trí tuệ học sinh Tiểu học: Hiểu được sự phát
triển tư duy của học sinh tiểu học
2.Tâm lí học về sự hình thành kĩ năng học tập của học sinh tiểu họ: Hiểu
được khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh tiểu học.
3. Tâm lí học về giáo dục đạo đức học sinh tiểu học: Hình thành nhân cách
sống cho học sinh tiểu học. Một số đặc điểm cơ bản của tâm lý ở tiểu học như
sau:
1. Các em luôn có sự mặc cảm
Tự bẩm sinh, các em đã mang mặc cảm Edipe ( le complexe d’Edipe ).
Thần thoại Hy-lạp kể rằng: Edipe, do cuộc đời oan nghiệt đưa đẩy, đã ngộ sát
cha mình là Laios để lên ngôi vua và cưới luôn mẹ là Jocaste làm hoàng hậu...
Các nhà Tâm lý học mượn điển tích này để diễn tả hiện tượng tâm lý bẩm sinh
phổ biến nơi lứa tuổi học sinh.
Các em luôn tìm sự gần gũi, yêu thương, chiều chuộng của người lớn khác

phái: bé gái gần bố mà xa mẹ, còn bé trai lại gần mẹ xa bố. Đây không phải là
một tội lỗi ghê gớm đáng lên án và nghiêm phạt như cách nghĩ thiển cận của một
số người chủ trương đạo đức quá khắt khe cổ hủ.
Cần phải biết khéo hướng dẫn để giúp các em từ từ nhận ra sự cần thiết
phải có đủ các tính cách giáo dục qua cả bố lẫn mẹ, anh và chị trong gia đình, cả
thầy lẫn cô ở trường, ở lớp. Sau này, khi bước vào tuổi dậy thì, các em sẽ dần
dần chuyển hóa sang thế quân bình về phái tính.\
Nếu người lớn quá khắc nghiệt hoặc lơi lỏng thiếu quan tâm, có thể sẽ gây
ra nơi các em những ấn tượng lệch lạc, di hại suốt đời các em về mặt nhân cách
tâm lý và ứng xử. Ngược lại, cần bắc một nhịp cầu hết sức tế nhị để gặp gỡ
chính tâm hồn bé bỏng non nớt của các em, biết mở chuyện hỏi han các em bằng
ngôn ngữ và cung cách của chính các em. Khi đó, các em mới dễ bộc lộ một
cách hồn nhiên những tâm sự, những "bí mật" có khi rất ngô nghê của các em,
mà không hề e dè, giấu giếm, sợ người lớn la rầy, kết tội hoặc chế giễu.\
Ở điểm này, các em cần có người yêu thương, chăm sóc, ân cần tận tụy và
tinh tế nhạy cảm, nắm bắt cho được mọi biểu hiện tích cực lẫn tiêu cực nơi các
em.
2. Các em tin tưởng người lớn tuyệt đối:
Các em đã dần dần không còn muốn loanh quanh luẩn quẩn ở xó nhà góc
bếp, nhưng bắt đầu thích làm quen nhiều bạn nhỏ và nhiều người lớn khác. Vì
vậy, nếu các em nhận ra nơi các người lớn như cô chú, thầy cô giáo, anh chị...
một sự bảo bọc chở che, nhất là sự quan tâm, cảm thông thật sự, các em sẽ dần
dần quấn quít, tin cậy đến mức tuyệt đối.
Hãy tránh đừng bao giờ đùa chơi với các em bằng cách xí gạt để các em
mắc lừa cho vui. Cũng đừng bao giờ tạo cho các em cảm tưởng bị người lớn áp


đặt, ăn hiếp, lấn lướt, sai bảo vặt và khống chế các em bằng luật lệ mà chính
người lớn chưa chắc đã tuân thủ đàng hoàng.
Do vậy, thông qua những hoạt động về giáo dục, làm việc, sinh hoạt vui

chơi, người lớn cần biết tạo ra cơ hội để gần gũi các em, xóa bỏ mọi ngăn cách
về tuổi tác và tâm lý, hòa mình trở nên đơn sơ như trẻ nhỏ, biết cách gợi ý tổ
chức cùng chơi, cùng làm với các em, từ đó mới có dịp để giúp đỡ, dạy dỗ các
em một cách đầy đủ và kịp thời. Bên cạnh đó, cũng cần kích thích cho các em
luôn háo hức chịu làm quen thêm với nhiều bạn trai bạn gái mới đồng trang lứa
ở trường lớp và khu xóm
Ở điểm này, người sống với các em phải là một quản trò đa năng, biết
biến báo, lôi cuốn, trang bị nhiều kỹ năng thành thạo, thu hút được đám đông
các em, đồng thời lại có vốn liếng kinh nghiệm về tâm lý để có thể tiếp cận mà
lắng nghe và đối thoại với từng em.
3. Các em ôm ấp nhiều giấc mơ
Các em rất giàu trí tưởng tượng, nhiều khi quá tin vào những điều huyền
hoặc, những truyện cổ tích thần tiên, những truyện thần thoại dân gian được kể
trong các lớp học hoặc trước khi đi ngủ buổi tối. Từ đó các em tự thêu dệt những
mơ mộng rất dễ thương đến bất ngờ.
Sau này, lớn hơn một chút, tính thần thoại chuyển dần sang khía cạnh thần
tượng hóa một cách đơn giản. Khi các em được tiếp xúc thân tình với một người
lớn nào đó có nhân cách cao thượng, các em sẽ nhanh chóng hình thành các ước
mơ sẽ có được nhân cách ấy (ví dụ: "Lớn lên em sẽ làm cô giáo như cô..."; "Mai
mốt con sẽ đi tu như cha..."; "Em sẽ là một Ronaldo của Việt Nam..."
Do đó, nếu người lớn biết khéo nương theo trí tưởng tượng và những mơ
mộng hồn nhiên trong sáng của các em, có thể hướng dẫn các em dần dần gạn
lọc đi những nét viễn vông huyền hoặc để chuyển những giá trị tốt đẹp hiện thực
nơi nhân cách các em.\
Bước đầu thấu hiểu được những nhu cầu khát vọng ngây thơ của các em
rồi, vẫn chưa đủ, bởi tính khí các em luôn bị đột biến, thay đổi hoặc bị tổn
thương. Do vậy, ngoài việc hòa mình cùng chơi, cùng trò chuyện với các em,
người lớn còn cần khéo léo tạo sức thu hút lâu dài bền bỉ, bằng cách lồng các
hoạt động tập thể vào các trò chơi (học và làm mà là chơi, chơi mà lại là học và
làm một cách hữu ích).

Đồng thời, cũng đừng quên tiếp xúc riêng từng em, giúp các em tập nỗ lực
nho nhỏ để vươn lên trong từng khát vọng, từng ước mơ hồn nhiên của chính
mình, mỗi ngày một chút theo phương pháp giáo dục tiệm tiến.
Ở điểm này, người sống với các em phải là một người bạn trẻ trung, tâm
huyết, đáng tin cậy trong mọi mặt sinh hoạt vui nhộn cũng như tâm linh sâu lắng
của các em.


4. Các em rất đa cảm, dễ xức động:
Tâm hồn các em còn hết sức trong sáng hồn nhiên như trang giấy còn mới
tinh. Ngay cả trường hợp một số em phải chịu những di chứng do sự đổ vỡ trong
gia đình, thì chắc chắn tâm hồn các em vẫn luôn luôn đa cảm, rất dễ bị xúc động.
Do đó, bất cứ hành động thô bạo nào đối với chính bản thân các em, đối
với các em khác, đối với súc vật và đối với thiên nhiên đều gây tổn thương nơi
các em, để lại trong tâm trí các em vết sẹo không bao giờ phai nhạt. Cần tránh
cho các em phải đối mặt với những nghịch cảnh và bất hạnh, những thực tế quá
phũ phàng, những hình ảnh dã man bạo lực trên sách báo, truyền hình, những
biến cố quá gay cấn ngoài đường phố, trong gia đình, nơi trường học.
Riêng với các câu truyện kể, cần nhớ rằng: một nội dung quá bi lụy thương
tâm có thể gợi ra nơi các em lòng trắc ẩn nhân ái, nhưng cũng có thể âm thầm
hình thành trong tiềm thức và vô thức của các em tính hiếu chiến, hiếu sát, thích
trả đũa, nhẫn tâm, hoặc ngược lại, sự mủi lòng ủy mị, mau nước mắt vì quá sức
đa sầu đa cảm. Mặt khác, bên cạnh sự đa cảm, các em vẫn còn thiên nhiều về
giác quan, thích sờ tận tay nhìn tận mắt, nên các em rất vui thích khi được
thưởng cụ thể bằng vật chất hơn là khen ngợi tuyên dương suông suông vậy thôi.
Các em rất hãnh diện thấm thía khi được người lớn khéo léo góp ý khích lệ hơn
là phê bình chê trách hay nổi cáu lên quát tháo om sòm.
Chúng ta thấy, nhà trường đã từng áp dụng những cách khen thưởng khá
cụ thể như các bông hoa điểm 10 cho từng môn học, sách truyện làm phần
thưởng cuối năm. Bản thân chúng ta khi còn bé, hẳn ai cũng đã từng ao ước hoặc

hãnh diện khi thấy tên mình được ghi trên Bảng Danh Dự treo tại một nơi trang
trọng và dễ thấy ở trường. Còn Sổ Học Bạ hoặc Sổ Liên Lạc thì không ai muốn
cha mẹ mình lại phải đọc thấy những giòng chữ thầy cô chủ nhiệm phê xấu và
yếu kém. Do vậy, đây là những cách khen thưởng có vẻ vật chất nhưng lại hàm ý
về chiều sâu tinh thần nhiều lắm...
Ở lứa tuổi này, người sống với các em phải là một "bề trên" hiểu theo
nghĩa rộng nhất, nghiêm minh mà quảng đại, công bình mà bao dung, vẫn luôn
đòi hỏi cao mà lại biết khích lệ nâng đỡ.
5. Các em rất hiếu động:
Năng lực ở độ tuổi đang tăng trưởng nơi các em luôn dồi dào. Bên cạnh
đó, các em cũng đang trải qua một cơn khủng hoảng về trí tuệ, còn gọi là khủng
hoảng về ý thức cử động ( idée motrice ).
Về mặt sinh hoạt thể lý, các em, kể cả các bé gái, cần phải luôn tay luôn
chân, chạy nhảy, leo trèo, nô đùa và hò hét thỏa thích, hoặc im lặng ngồi táy
máy, hì hục nghịch phá một trò nào đó, hay làm một việc gì đó vừa sức mình.
Riêng bên nam, các em rất thích các trò chơi đối kháng, mang tính giao chiến và
đua tranh giữa hai phe (ví dụ: kéo co, cướp cờ, đánh trận giả...). Các em sẵn sàng


chơi hăng say hết mình, bởi đối với các em, chuyện thắng thua rất là quan trọng,
nó nhằm mục đích tự khẳng định cá tính cho dù các em chưa đủ lý luận cao xa gì
lắm về bản thân. Với các em nữ, vấn đề cũng tương tự như khi các em đặc biệt
thích các trò chơi tuy nhẹ nhàng hơn con trai, nhưng cũng là chuyện luân phiên
thi đua giành phần thắng cho mình (ví dụ: nhảy cò cò, đánh chuyền, nhảy lèo,
chơi ô ăn quan...).
Trong thực tế, người lớn đang bận việc, rất ghét sự ồn ào náo động, lại cho
rằng các em đang chơi những trò quá hiếu động, có hại về sức vóc lẫn tâm lý,
nên thường la rầy ngăn cấm các em. Người lớn không ngờ đã đẩy các em sớm
rơi vào tình trạng dồn nén, có thể tạo ra những tình cảm rối loạn, rất có hại về
lâu về dài.

Về sinh hoạt học tập, các em cũng rất dễ hào hứng để cho cuốn theo các ý
tưởng, các kiến thức lý thú mới lạ, để không ngừng đặt ra các câu hỏi tò mò thắc
mắc. Một khi nơi các em lý trí bắt đầu hoạt động âm thầm, các ý tưởng như thế
dần dần sáng tỏ ra, cho dù các em chưa thể lý luận suy diễn theo dạng đặt vấn đề
"vì vậy", "cho nên", "do đó" như người lớn... Nhưng mặt khác, các em đã không
còn thỏa mãn với dạng câu hỏi "tại sao?" mà đã chuyển dần sang câu hỏi khó
hơn nhiều: "làm thế nào ?" tức là có khuynh hướng khách quan hơn, sâu xa hơn.
Dù vậy, các em chưa thể tập trung tư tưởng lâu để kịp phân tích vấn đề và quan
sát một cách kiên nhẫn, các em cũng chưa thể tự mình biết cách học hỏi sao cho
đúng mức nếu không được người lớn hướng dẫn dưới dạng "học mà chơi" đầy
hấp dẫn.
Ở điểm này, người sống với các em phải là một thầy giáo, một cô giáo vừa
có kiến thức quảng bác, lại vừa có tâm hồn sâu sắc để truyền đạt tri thức, gợi mở
sáng kiến và nhất là vun đắp cho các em những tâm tình nhân ái vị tha, vui tươi
và dễ thương, đúng với độ tuổi các em.
6. Các em có thể trung tín đến cùng:
Khi gặp một hoàn cảnh đặc biệt hoặc trong một trường hợp bất ngờ, nếu
các em được người lớn tin cậy trao phó một trách nhiệm quan trọng nào đó, với
lời giải thích kỹ lưỡng và căn dặn chi tiết, các em sẽ hết sức ý thức về công việc,
cảm thấy vinh dự và hãnh diện để cố gắng chu toàn hơn cả mong đợi của người
lớn. Ấn tượng sâu sắc này sẽ theo các em suốt cuộc đời, hình thành một nhân
cách khó gì có thể làm biến dạng.
Hiểu được điều này, chúng ta không lấy làm ngạc nhiên khi thấy các
phong trào giáo dục đứng đắn trên thế giới đều có những nghi thức tập tục rất
long trọng như đội mũ, trao cờ, tuyên hứa thiếu nhi, thắt khăn quàng, gắn sao...
Tại trường học, có nơi, nếu biết huấn luyện tinh thần và kỹ thuật tới nơi tới chốn,
người lớn có thể tin tưởng giao phó cho các em ở các lớp tiểu học đảm nhận
chuẩn bị âm thanh, xếp đội hình danh dự, kéo cờ, bắt nhịp và đồng ca bài quốc



ca v.v... mà không sợ gặp sự cố trục trặc, bởi các em ý thức khá chững chạc về
tính cách quan trọng và trang nghiêm của công việc cùng với niềm hãnh diện
được đại diện cho toàn trường.
Như vậy, ở điểm này, người sống với các em phải là một Người Lãnh
Đạo đúng nghĩa, biết cách huấn luyện, chỉ dẫn cho các em thành thạo, tháo vát
trong các việc nhỏ, vừa tầm hiểu, vừa sức làm của các em mà lại có tầm quan
trọng không thua gì việc của người lớn, sau đó, biết mạnh dạn tin tưởng trao phó
công việc đó để các em tự chơi, tự làm, tự giải quyết trong khả năng của các em.
6.2. MÔ ĐUN TH7: (15 tiết) Xây dựng môi trường học tập thân thiện.
1. Thế nào là mô trường học tập thân thiện?
Là môi trường học tập an toàn, gần gũi, yêu thương, tôn trọng và không
phân biệt đối xử với tất cả trẻ em thuộc các thành phần xã hội, tôn giáo khác
nhau. Là môi trường phát triển về sức khoẻ, thể chất và tinh thần
chương trình học và kế hoạch hoạt động dựa trên nhu cầu và quyền lợi của trẻ
em/ Sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học tiên tiến và phù hợp với lứa
2. Thế nào là trường học thân thiện và an toàn?
Là rường học thân thiện là trường học đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Trường học đảm bảo giáo dục hoà nhập, không phân biệt đối xử.
+ Trường học đó tích cực khuyến khích và hỗ trợ trẻ em nhập học, đi học
và hoàn thành cấp học/đối xử bình đẳng với mọi trẻ em).Trường học giáo dục có
chất lượng hiệu quả (Khuyến khích trẻ em suy nghĩ và bày tỏ ý kiến của mình/
Xây dựng tuổi, khả năng và cách học của học sinh/ Lồng ghép việc giáo dục sức
khoẻ và xây dựng kỉ năng sống vào chương trình giảng dạy).
+ Trường học có môi trường học tập đảm bảo sức khoẻ và sự an
toàn( Quan tâm đến thể chất, tình cảm tinh thần của trẻ/ có sân chơi và các thiết
bị sạch sẽ, lành mạnh, an toàn, có công trình nước và hố xí hợp vệ sinh/Bảo vệ
và ngăn ngừa trẻ em khỏi bị xâm hại và lạm dụng, không chấp nhận việc đe doạ
hoặc sử dụng bất cứ hình phạt thể chất, tinh thần/ Khuyến khích trẻ biết quan
tâm chăm sóc lẫn nhau; có các hướng dẫn quy định về quan hệ giữa thầy với trò,
giữa trò với trò)

+ Trường học đảm bảo bình đẳng giới. (Tạo mọi cơ hội học tập cho trẻ
em trai cũng như gái/ có chú ý đến yếu tố giới trong chương trình và tài liệu học
tập/ thể hiện trong quan hệ đối xử)
+ Trường học có sự tham gia của trẻ em, gia đình và cộng đồng (Khuyến
khích trẻ em tham gia vào các hoạt động của nhà trường và cộng đồng; có mối
liên hệ chặt chẽ với gia đình học sinh; có sự hỗ trợ và tham gia của các tổ chức,
cơ quan trên địa bàn)
3. Xây dựng môi trường học tập thân thiện có những lợi ích gì?
* Lợi ích đối với học sinh:


+ Trẻ em được hưởng một môi trường GD tốt nhất
+ Trẻ em tự tin đặc biệt là trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn
+ Trẻ em biết tự trọng và biết tôn trọng người khác đặc biệt là biết tôn
trọng hoàn cảnh và cá tính của mỗi người
+ Trẻ em có khả năng sáng tạo, độc lập trong công việc... Với những
phẩm chất đó, các em sẽ trở thành con ngoan, trò giỏi, những thành viên tích cực
của cộng đồng trong tương lai
* Lợi ích đối với Giáo viên, cán bộ quản lý:
+ Trường học thân thiện đem lại cho họ cách ứng xử tích cực đối với trẻ
em đặc biệt là những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
+ Mang lại cho GV, cán bộ quản lý được thực hiện nhiều phương pháp
dạy học tiên tiến phù hợp với nhiều đối tượng...
* Lợi ích đối với phụ huynh:
+ Giúp họ hiểu biết hơn về phương pháp giáo dục và cách đối xử đối với
con em họ
+ Giúp họ chủ động hơn trong giáo dục con em...
* Lợi ích đối với cộng đồng:
+ Huy động và tạo điều kiện để có sự tham gia hoạt động đa dạng, phong

phú của các tổ chức, cá nhân trong việc giáo dục văn hoá, truyền thống lịch sử
cách mạng cho học sinh.
+ Sự bình yên, tốt đẹp trong cộng đồng được xây dựng từ những mái
trường thân thiện đặc biệt là những em nghèo, khuyết tật, trẻ em dân tộc, trẻ em
gái đựoc hưởng lợi bình đẳng
+ Các tệ nạn trong cộng đồng không có cơ hội nảy sinh và phát triển
+ Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội ngày càng được phát
triển trong mối quan tâm và trách nhiệm chung.
4. Những tiêu chí đánh giá trường học thân thiện an toàn:
- Tiêu chí 1: Trường học xây dựng được môi trường sống khoẻ mạnh,
xanh sạch đẹp
+ Nắm đầy đủ thông tin về sức khoẻ của học sinh
+ Đảm bảo nước uống, nước dùng vệ sinh
+ Xây dựng được môi trường xanh sạch đẹp
+ Có đủ nhà vệ sinh riêng cho nam và nữ, và cho giáo viên đảm bảo sạch
sẽ, vệ sinh
+ Có tủ thuốc sơ cứu và thuốc cần thiết đầy đủ
+ HS tíchcực tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường,giữ vệ sinh các công
trình công cộng, nhà trường, lớp học và cá nhân.
- Tiêu chí 2: Trường học xây dựng được môi trường sống an toàn


+ Xây dựng không gian lớp học hợp lý, thân thiện
+ Lớp học đủ ánh sáng
+ Lớp học đủ bàn ghế đúng qui cách
+ Bảng chống loá đảm bảo tiêu chí
+ Phòng học đảm bảo an toàn, sạch sẽ thoáng mát
+ Có sân chơi và phương tiện để tập và chơi
- Tiêu chí 3: Trường học xây dựng được môi trường học tập tiến bộ, tích
cực

+ Đảm bảo đủ sách giáo khoa và các dụng cụ học tập tối thiểu cho HS và
GV
+ Đổi mới việc đánh giá học sinh, khích lệ của học sinh
+ Thầy cô giáo tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy
+ HS được khuyến khích đề suất sáng kiến, sáng tạo trong học tập, rèn
luyện
+ Trưng bày các sản phẩm của HS
+ Xây dựng được mối quan hệ thân thiện trong một tập thể
-Tiêu chí 4: Trường học làm tốt công tác rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh
+ HS được rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc
sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
+ HS được rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khoẻ, kỷ năng phòng
chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.
+ HS được rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hoá,chung sống hoà bình,
phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
-Tiêu chí 5: Trường học tổ chức tốt các hoạt động tập thể vui tươi lành
mạnh
+ Trường học tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết
thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của HS
+ Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực
khác phù hợp với lứa tuổi HS
+ GV được bồi dưỡng tham gia các lớp tập huấn ( lớp ghép, GDhoà
nhập...)
-Tiêu chí 6: Trường học làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục,tham gia
tìm hiểu chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng ở
địa phương
+ Hội phụ huynh có kế hoạch hoạt động
+ Có sự phối hợp trong công tác giáo dục giữa nhà trường, hội phụ huynh
và các tổ chức đoàn thể như công tác phổ cập GD, công tác xây dựng kế hoạch,

công tác giám sát đánh giá...


+ Tích cực hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh và nhu cầu đặc biệt...
+ Mỗi trưòng đều nhận chăm sóc một di tích lịch sử, văn hoá hoặc di tích
cách mạng ở địa phương
+ Có kế hoạch và phối hợp với chính quyền đoàn thể và nhân dân tổ chức
giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc và tinh thần cách mạng một cách hiệu quả
5. Làm thế nào để xây dựng trưòng học thân thiện?
+ Vai trò của HS
+ Vai trò của GV
+ Vai trò của hiệu trưởng
+ Vai trò của gia đình và cộng đồng
6. Xây dựng không gian lớp học thân thiện được thực hiện như thế nào?
- Nguyên tắc xây dựng không gian lớp học thân thiện:
+ Đảm bảo an toàn, thuận lợi cho các hoạt động diễn ra trong lớp học
+ Mọi học sinh có thể nhìn, nghe rõ
+ Tạo được hứng thú học tập cho HS
- Các yêu cầu khi xây dựng không gian lớp học thân thiện:
+ Bảng: vị trí bảng
+ Tủ, giá sách: thuận tiện
+ Bức tường lớp học: sản phẩm của HS /Tuỳ theo từng hoạt động, từng
chủ điểm, từng môn học và điều kiện có thể của nhà trường...
+ Góc bộ môn: Trưng bày thiết bị đồ dùng bộ môn/ các chủ đề chủ điểm
của bộ môn...
+ Cách bố trí chổ ngồi của HS: Linh hoạt tuỳ theo hoạt động...
7. GD hoà nhập ở trường học thân thiện được thực hiện như thế nào?
- Đón nhận tất cả trẻ em kể cả những trẻ em có điều kiện , hoàn cảnh và
năng lực đặc biệt
- Thùa nhận và tôn trọng sự khác biệt ở mỗi em về độ tuổi, giới tính,

hoàn cảnh, tính cách, năng lực, dân tộc, ngôn ngữ và văn hoá...
- Đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau, bình đẳng giới, không phân biệt, kỳ
htị
- Khuyên khích tất cả trẻ em học tập, dạy học phù hợp với mọi đối tượng
- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống, và sống lành mạnh
- Bảo đảm mọi trẻ em được an toàn trước những hành vi xâm hại, bạo
hành và ngược đãi.
- Khuyến khích sự hợp tác, sự tham gia và cùng thực hiện
- tạo điều kiện để GV tham gia học tập về GD hoà nhập trẻ khuyết tật
8. GD môi trưòng an toàn và phòng tránh tai nạn thương tích ở trường học
thân thiện được thực hiện như thế nào?


- GV và HS được tìm hiểu về môi trường an toàn và biết cách phòng
tránh tai nạn thương tích
- Xác định được nội dung, hình thức và biện pháp giáo dục môi truờng
an toàn
- Việc giáo dục môi truờng an toàn cần linh hoạt lồng ghép, truyên
truyền, sinh hoạt theo chủ đề... các hình thức được tiến hành thường xuyên và
phối hợp với nhiều lực lượngcùng tham gia
- Tuỳ theo đặc điểm của địa bàn mà lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp
10/ GD tri thức địa phương và bản sắc văn hoá, lịch sử truyền thống đia
phương ở trường học thân thiện đựoc lồng ghép như thế nào?
- Nên chọn lựa lễ hội văn hoá gắn với sinh hoạt cộng đồng...
- Nét độc đáo về sinh hoạt dòng họ, gia tộc...
- Các di tích văn hoá lịch sử các nhân vật lịch sử, những người có công
lao đối với quê hương...
- Làng nghề truyền thống, phong tục tập quán...
Bằng nhiều hình thức như: tham quan/ tham gia các hoạt động xã hội ở địa
phương/ lồng ghép trong các môn học/ GD chính khoá và ngoại khoá...

* Thế nào là trường học xanh, sạch, đẹp và an toàn?
Xanh, sạch, đẹp và an toàn cho học sinh là những yêu cầu quan trọng
của một môi trường thân thiện trong trường học, cụ thể là:
- Có nhiều cây xanh, thường xuyên được chăm sóc và bổ sung. Khuôn
viên nhà trường, các nhà làm việc, lớp học, phòng bộ môn, sân chơi, nhà vệ
sinh… lúc nào cũng được giữ sạch sẽ, đảm bảo yêu cầu cảnh quan sự phạm.
- Học sinh được giáo dục cách sống khoẻ mạnh và có sự hỗ trợ về y tế, về
tâm lý.
- Học sinh được đảm bảo sự an toàn về thể xác và tinh thần. Không có bạo
lực trong nhà trường và ngoài khu vực trường học, cũng như những hiện tượng
lăng mạ, sỉ nhục làm tổn thương đến danh dự và lòng tự trọng của học sinh.
Trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn đã thật sự tạo ra môi trường học tập, sinh
hoạt, vui chơi an toàn, thú vị, hấp dẫn đối với học sinh và giúp các em càng
thêm yêu quý trường lớp, thầy cô, bạn bè. Nhiều ngôi trường đã để lại những
dấu ấn và kỷ niệm đẹp trong lòng học sinh bởi những lối đi dưới hàng cây râm
mát, những bồn hoa, thảm cỏ xanh tươi nhìn ra từ cửa sổ lớp học mỗi ngày.
Trường học xanh- sạch – đẹp –an toàn còn có ý nghĩa thiết thực trong việc giáo
dục học sinh có ý thức, có thói quen giữ gìn bảo vệ môi trường và tạo sự lan tỏa
đến môi trường gia đình cộng đồng các em đang sống, đồng thời góp phần hình
thành mầm mống nhân cách tốt đẹp và lối sống văn minh, văn hóa cho thế hệ trẻ
ngay từ tuổi học đường. Vừa qua, các cấp quản lý giáo dục, đặc biệt là những
thầy cô hiệu trưởng đã quan tâm việc làm này, xem đây là nhiệm vụ quan trọng


trong từng năm học. Tuy nhiên trong thực tế, một số trường vẫn chưa tạo được
cảnh quan môi trường tốt đẹp để cuốn hút học sinh.
*. Thế nào là Xanh?
- Trồng cây có bóng mát như: bằng lăng, phượng, xà cừ, me tây, móng bò,
keo tai tượng,… Chú ý trồng loại cây có tán, bóng mát nhiều mùa; không trồng
cây có nhiều sâu hoặc có vỏ, lá, hoa chứa chất độc hại và có mùi khó chịu.

- Trồng một ít cây cảnh, chậu cảnh như: tùng, sứ, cau cảnh, gừa tàu, mai
chấn thủy, nguyệt quế,\
- Có thể trồng cây bụi mọc tự nhiên được cắt tỉa chu đáo.
- Trồng cỏ: Trồng thành thảm cỏ hình vuông, hình chữ nhật, trồng thành
hàng dài hai bên lối đi; trồng dưới gốc cây bóng mát … (chọn loại cỏ dễ trồng và
dễ kiếm ở địa phương như: cỏ đậu phộng, cỏ lông heo …) để học sinh có thể
chơi đùa được. Chú ý độ bao phủ cây xanh trong sân trường tối thiểu khoảng
40%, thảm cỏ khoảng 25 – 30%. Hạn chế bê tông hóa sân trường.
Thế nào là Sạch?
- Xử lý rác thải: Thùng rác có nắp đậy, để ở hành lang và sân trường với
vị trí thuận lợi cho học sinh sử dụng. Nếu có điều kiện, có thể phân loại rác theo
3 nhóm (các loại giấy vụn; nhựa ni lông, kim loại; lá cây, trái cây)
- Xử lý hệ thống cống rãnh, nước thải: Xử lý ngầm chống mùi hôi; cống
rãnh phải có tấm đậy an toàn, không có hố nước đọng gây ô nhiễm và muỗi sinh
sản.
- Có nguồn nước sạch: Đủ nước uống cho học sinh hàng ngày (bình nóng
lạnh, bình nước khoáng, bình nước đun sôi để nguội…); nước rửa mặt, tay chân
cho học sinh trước khi vào lớp học (khoảng 10 vòi cho 300 học sinh).
- Giải quyết tốt khu vệ sinh: Nhà vệ sinh phải thoáng mát, đủ ánh sáng,
có mái che và lối đi sạch sẽ nối với hành lang lớp học. Có thể chọn trồng một ít
cây cảnh xung quanh khu vực vệ sinh để tạo cảm giác nhẹ nhàng và ý thức sử
dụng bảo quản cho học sinh. Chú ý hố tiêu, hố tiểu đáp ứng đủ cho số lượng học
sinh sử dụng, không có mùi hôi, có thể sử dụng máng tiểu bằng loại tôn inox để
dễ giội rửa. Cần tách riêng nhà vệ sinh giáo viên và học sinh.
- Xử lý
Xây dựng môi trường học tập thân thiện nhằm nâng cao nhận thức về xây
dựng môi trường học tập thân thiện (môi trường vật chất và môi trường tinh
thần); nhận thức được ý nghĩa của môi trường học tập thân thiện đối với quá
trình dạy học và giáo dục.
6.3. MÔ ĐUN TH12: (15 tiết) Lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung

tích hợp ở tiểu học.
Lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung tích hợp ở tiểu học nhằm hát
huy khả năng tự học, tích tư duy sáng tạo ở học sinh. Cụ thể là:


1. Các nội dung cần tích hợp giáo dục trong các môn học và hoạt động
giáo dục ở tiểu học.
- Phương pháp lựa chọn địa chỉ tích hợp và xác định mức độ tích hợp
trong các bài học của từng môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học. Giúp học
sinh tích hợp được nhiều kiến thức mới thông qua bài học.
2. Kĩ năng lựa chọn phương pháp – kĩ thuật dạy học phù hợp với việc dạy
học tích hợp.
Thực hành lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung giáo dục. Giúp
học sinh phát huy tính chủ động trong học tập.
Lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung giáo dục ở tiểu học trình
bày về chương trình tiểu học và quan điểm dạy học tích hợp; các nội dung được
tích hợp giáo dục trong các môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học; thực
trạng dạy học tích hợp các nội dung ở tiểu học; kĩ năng lựa chọn phương pháp,
kĩ thuật dạy học phù hợp v ng giấy, giáo viên cho học sinh sử dụng quạt để tạo
gió. Từ đó, giáo viên liên hệ với việc dùng sức gió để tiết kiệm năng lượng điện.
Tích hợp bằng cách tổ chức các hoạt động khác theo chủ đề môn học
gắn với giáo dục SDNLTK&HQ
Mỗi chủ đề có thể tổ chức một số hoạt động. Những hoạt động này có
thể tổ chức vào các buổi học thứ hai đối với học sinh các trường học 2 buổi/ngày
hoặc các buổi học ngoại khoá.
Hoạt động: Trò chơi đóng vai tuyên truyền viên nhỏ về các đề tài :
+ Tiết kiệm giấy (sau khi học các bài thủ công)
+ Tiết kiệm vải (sau các bài khâu thêu)
+ Tiết kiệm củi, ga (sau khi học các bài học nấu ăn)
+ Tiết kiệm xăng, dầu chạy xe (sau khi học các bài học lắp ghép mô hình

xe)
* Một số phương pháp dạy học tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
a ) Phương pháp thảo luận:
- Thảo luận cả lớp:
Ví dụ: Khi dạy bài "cắt dán và trang trí ngôi nhà"(lớp 1), giáo viên có
thể cho học sinh cả lớp thảo luận những vấn đề sau:
+ Ngôi nhà có những bộ phận nào ?
+ Ngôi nhà có nhiều cửa có lợi ích gì?
b. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp dạy học đặc trưng của môn thủ Công và môn Kĩ
thuật và cũng là phương pháp quan trọng trong giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả cho học sinh tiểu học.


Dạy các bài học thực hành với 3 hoạt động dạy học chủ yếu (đã nêu ở
phần trên), hoạt động 1 là hoạt động hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét
mẫu, giáo viên sử dụng phương pháp quan sát để lồng ghép những nội dung cần
quan sát phải phù hợp, đúng nơi, đúng chỗ,
c) Phương pháp trò chơi
Trò chơi có ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh tiểu học. Trò chơi gây hứng
thú học tập cho học sinh giúp các em lĩnh hội kiến thức về môn học và giáo dục
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả. Khi sử
dụng phương pháp trò chơi, giáo viên lưu ý tổ chức thực hiện theo trình tự sau:
chuẩn bị trò chơi; giới thiệu tên trò chơi; hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và
luật chơi; nhận xét kết quả của trò chơi; rút ra bài học qua trò chơi.
*Thực hành soan giáo án
Để dạy tốt các bài Thủ công kĩ thuật tích hợp nội dung giáo dục sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả khi soạn giáo án cần lưu ý một số điểm sau:
Xác định Mục tiêu

Để xác định được mục tiêu của một bài học cần trả lời được các câu hỏi
sau:
Bài học cung cấp được những kiến thức gì về giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả?
- Bài học góp phần rèn luyện kĩ năng, hành vi sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả cho học sinh như thế nào?
- Bài học giáo dục hành vi sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho
học sinh như thế nào?
Sau khi nghiên cứu chuyên đề tự học - tự bồi dưỡng môđun TH12 “Lập kế
hoạch dạy học tích hợp các nội dung giáo dục ở Tiểu học” và áp dụng vào thực
tế giáo dục sử dụng tiết kiệm năng lượng & hiệu quả trong môn học Thủ công
tôi đã rút ra được bài học kinh nghiệm để soạn và dạy tốt các bài Thủ công kĩ
thuật tích hợp nội dung GD sử dụng NLTKHQ như sau:
- Xác định mục tiêu
Để xác định được mục tiêu của một bài học cần trả lời được các câu hỏi
sau:
+ Bài học cung cấp được những kiến thức gì về GD sử dụng NLTKHQ ?
+ Bài học góp phần rèn luyện kĩ năng, hành vi sử dụng NLTKHQ cho học
sinh như thế nào?
+ Bài học giáo dục hành vi sử dụng NLTKHQ cho học sinh như thế nào?
- Nghiên cứu nội dung bài
+ Xác định nội dung GD sử dụng NLTKHQ có khả năng tích hợp.
+ Xác định mục tiêu giáo dục GD sử dụng NLTKHQ của bài.


6.4. MÔ ĐUN TH13: (15 tiết) Kĩ năng lập kế hoạch bài học theo hướng
dạy học Tích cực
Kĩ năng lập kế hoạch dạy học theo hướng tích cực (Kĩ năng lập kế hoạch
bài học theo hướng dạy học tích cực):
Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục Tiểu học đòi hỏi phải đổi

mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách
thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp
dạy học. Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo; rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh
thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong
học tập và trong thực tiễn, có niềm vui, hứng thú trong học tập.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học:
Đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học cần được thực hiện theo
các định hướng sau:
+ Bám sát mục tiêu giáo dục.
+ Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
+ Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
+ Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
+ Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
+ Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các
phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực
của các phương pháp dạy học truyền thống.
+ Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học và đặc biệt lưu ý đến
những ứng dụng của công nghệ thông tin.
*Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học.
- Yêu cầu đối với HS:
+ Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự
khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi
đúng đắn
+ Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo
luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn; biết tự đánh giá và
đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và
bạn bè.
+ Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực
hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống

và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập
phù hợp với khả năng và điều kiện.
- Yêu cầu đối với giáo viên:


+ Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với
các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài
học, với đăc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa
phương.
+ Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham
gia một cách tích cực , chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội
kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; bồi
dưỡng hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS; giúp
các em phát triển tối đa tiềm năng của bản thân.
+ Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp
lý, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung,
tính chất của bài học, đặc điểm và trình độ HS; thời lượng dạy học và các điều
kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương.
* Quy trình chuẩn bị và thực hiện một giờ học theo định hướng đổi
mới phương pháp dạy học.
- .Các bước thiết kế một giáo án:
+ Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng và
yêu cầu về thái độ trong chương trình.
+ Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để:
* Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học.
*Xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát
triển ở HS
*Xác định trình tự logic của bài học.
*Xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ nhận thức của HS:
* Xác định những kiến thức, kĩ năng mà HS đã có và cần có.

* Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các
phương án giải quyết.
+ Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức
dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ
động, sáng tạo
Qua nghiên cứu các nội dung trên ban thân nhận thấy có kĩ năng lập được
kế hoạch bài học theo hướng dạy học tích cực. Cụ thể là:
1. Phân loại bài học ở tiểu học; yêu cầu chung của mỗi loại bài học (bài
hình thành kiến thức mới, bài thực hành, bài ôn tập, kiểm tra ).
- Phân biệt được các loại bài học ở tiểu học và yêu cầu của mỗi loại bài
học.
2. Cách triển khai mỗi loại bài học theo hướng dạy học phát huy tính tích
cực của người học


Biết cách triển khai mỗi loại bài học trên lớp theo hướng dạy học phát
huy tính tích cực của người học
3. Các bước thiết kế kế hoạch bài học theo hướng dạy học phát huy tính
tích cực của người học.
Nêu được các bước, yêu cầu thiết kế kế hoạch bài học theo hướng dạy
học phát huy tính tích cực của người học
Trên đây là kết quả bồi dưỡng thường xuyên năm 2014 nội dung 3 của
bản thân.
CưKty, ngày 12 tháng 12 năm 2014
Người viết thu hoạch

Đánh giá của hội đồng xét duyệt
Điểm
Modun
TH. 1

……….

Điểm
Modun
TH. 7

Điểm
Modun
TH. 2

Điểm
Modun
TH.13

………… ……….

……….

Điểm TB Xếp loại

Ghi chú

……….

………..

………..

Xác nhận của nhà trường




×