Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

GIẢI PHÁP đẩy MẠNH xây DỰNG NÔNG THÔN mới TRÊN địa bàn HUYỆN THANH CHƯƠNG TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----  ----

PHAN ĐÌNH HÀ

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH CHƯƠNG
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2011
Tác giả

Phan Đình Hà

i



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Đề tài, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả của Viện sau đại học – Trường đại học
nông nghiệp Hà nội và Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, Đảng ủy và Ủy
ban nhân dân các xã và đông đảo bà con nhân dân của huyện Thanh Chương.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Bộ
môn Phân tích Định lượng – Viện đào tạo sau đại học, Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội, đặc biệt là Phó giáo sư – Tiến sỹ Nguyễn Tuấn Sơn, người đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi trong việc hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, các ban của
Huyện ủy, các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thanh
Chương; xin cản ơn các Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã và bà con nhân dân
đã giúp đỡ, cộng tác cùng cúng tôi để Đề tài được thực hiện kịp tiến độ theo
kế hoạch.
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2011
Tác giả

Phan Đình Hà

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................................vi
XHCN

Xã hội chủ nghĩa........................................................................................................vi


BCH

Ban chấp hành...........................................................................................................vi

NTM

Nông thôn mới..........................................................................................................vi

UBND

Ủy ban nhân dân.......................................................................................................vi

HĐND

Hội đồng nhân dân....................................................................................................vi

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc.......................................................................................................vi

VH-TT-TT-DL Văn hóa-Thông tin – thể thao – Du lịch.....................................................................vi
THCS

Trung học cơ sở...........................................................................................................vi

SXKD

Sản xuất kinh doanh....................................................................................................vi


MT

Môi trường...............................................................................................................vi

QH

Quy hoạch...................................................................................................................vi

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam...................................................................................................vi

NN

Nhà nước.................................................................................................................vi

DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................................vii
1. MỞ ĐẦU........................................................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung.................................................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.................................................................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................................4

iii


1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................................4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................................................................................5
2.1 Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới..............................................................................5
2.1.1 Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới................................................5
2.1.2 Đơn vị nông thôn mới.......................................................................................................6
2.1.3 Chức năng của nông thôn mới..........................................................................................7
2.1.4 Chủ thể xây dựng nông thôn mới..................................................................................10
2.1.5 Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới.............................................................11
2.2 Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới.................................................................13
2.2.1 Các quan điểm của Đảng về xây dựng NTM trước Đại hội V...........................................13
2.2.2 Các quan điểm của Đảng về xây dựng NTM từ Đại hội VI đến nay................................16
2.2.3 Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới..............................................................25
2.2.4 Nội dung xây dựng nông thôn mới................................................................................27
2.2.5 Các bước xây dựng nông thôn mới.................................................................................34
2.3 Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới........................................................................34
2.3.1 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới....................................34
2.3.2 Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.............................................................50
3. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...................................................................................................................................55
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu.......................................................................................55
3.1.1 Điều kiện tự nhiên........................................................................................................55
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ..............................................................................................58
3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................68
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.............................................................................68

iv


3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu........................................................................................68
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................................69

3.2.4 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................69
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................................................................70
4.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Thanh Chương, Nghệ An..............................70
4.1.1 Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới từ huyện đến cơ sở.......................70
4.1.2 Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020.............................................................................................................71
4.1.3 Kết quả bước đầu tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020................................................................71
4.2. Những thuận lơi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Thanh Chương 85
4.2.1. Thuận lợi........................................................................................................................85
4.2.2 Những khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới ở địa phương..............................91
4.3. Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Thanh Chương..............................96
4.3.1 Quan điểm và mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Thanh Chương.................96
4.3.2 Các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới..........................................................97
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................................106
5.1 Kết luận................................................................................................................................106
5.2 Kiến nghị..............................................................................................................................107
5.2.1 Đối với Trung ương:......................................................................................................107
5.2.2. Đối với tỉnh Nghệ An....................................................................................................108
5.2.3 Đối với huyện Thanh Chương.......................................................................................108
...................................................................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................109
PHỤ LỤC........................................................................................................................................112

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XHCN


Xã hội chủ nghĩa

BCH

Ban chấp hành

NTM

Nông thôn mới

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

VH-TT-TT-DL

Văn hóa-Thông tin – thể thao – Du lịch

THCS

Trung học cơ sở


SXKD

Sản xuất kinh doanh

MT

Môi trường

QH

Quy hoạch

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

NN

Nhà nước

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


Biểu đồ 1 : Cơ cấu đất đai của huyện Thanh Chương năm 2010.....................................59

vii


1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp, do lịch sử quá trình đấu tranh dựng
nước và giữ nước nên phần lớn dân cư nước ta sống quần tụ theo từng dòng
họ và theo phạm vi làng, xã. Cùng với văn minh lúa nước, làng (bản, thôn,
xóm…) đã trở thành nét văn hóa riêng của người Việt Nam từ muôn đời nay.
Đến nay, tuy quá trình đô thị hóa đã diễn ra khá mạnh mẽ nhưng vẫn còn hơn
70% dân số sinh sống và hơn 54% lao động làm việc ở nông thôn.
Nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
dựng nước và giữ nước. Trong các cuộc chiến tranh chống lại các cuộc xâm
lược của ngoại bang, nông thôn là nơi cung cấp người và của để chiến thắng
quân thù. Trong hàng ngàn năm phát triển, nông thôn là nơi hình thành và lưu
giữ nhiều nét bản sắc văn hóa của dân tộc. Ngày nay, nông thôn vừa là nơi
cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến, nông sản hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt
động kinh tế và đời sống của đô thị, vừa là nơi tiêu thụ hàng hóa do các nhà
máy ở thành phố sản xuất ra.
Trong thời kỳ nào Đảng ta cũng chăm lo đến phát triển kinh tế xã hội ở
nông thôn. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đất nước ta bước
vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh
tế thế giới. Nền kinh thế thị trường và hội nhập có nhiều ưu điểm như giải
phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng, tạo điều kiện để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy vậy, bên cạnh những ưu điểm thì
nền kinh tế thị trường đã bộc lộ nhiều khuyết tật. Do việc phân bổ nguồn lực

kinh tế tuân theo quy luật vận động của hệ thống thị trường, cho nên, những

1


vùng, địa phương khó khăn, ít tài nguyên khoáng sản và không có vị trí địa lý
thuận lợi thì vẫn phát triển chậm, đời sống của nhân dân vẫn còn nhiều khó
khăn, phân cực giàu nghèo ngày càng sâu sắc, nhất là ở nông thôn vùng sâu,
vùng xa. Một thực tế đang diễn ra là do nông thôn chậm phát triển nên áp lực
di dân từ nông thôn ra thành thị ngày càng lớn làm ảnh hưởng đến quá trình
ổn định và phát triển của các đô thị.
Trước thực trạng nêu trên, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và
hội nhập như triển khai thực hiện chương trình đầu tư cho các xã đặc biệt khó
khăn (Chương trình 135) và đầu tư cho các huyện nghèo theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP, ngày 27/12/2008 của Chính phủ… Các địa phương cũng đã
có nhiều cố gắng để xây dựng nông thôn mới nhưng nông thôn nước ta có
phạm vi rất rộng lớn, kinh tế của nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp
nên nhìn chung nông thôn nước ta còn rất nghèo. Cùng với đặc điểm địa hình
phức tạp, nhiều sông suối chia cắt và cách lập làng theo tập quán có từ lâu đời
nên nông thôn ta phát triển còn lộn xộn, mỗi nơi làm theo một cách, chưa theo
một chuẩn mực thống nhất nào.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông
dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐTTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới
trên cả nước. Tuy thời gian triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới chưa lâu nhưng các địa phương, nhất là cấp cơ sở đã bộc lộ nhiều
lúng túng, vướng mắc trong quá trình chỉ đạo thực hiện.
Huyện Thanh Chương là huyện miền núi của tỉnh Nghệ An, cách

Thành phố Vinh 54 km về phía Tây Nam. Trong những năm qua, huyện

2


Thanh Chương đã đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế-xã hội nông
thôn như chương trình bê tông hóa kênh mương, làm đường nhựa, xây dựng
trường học, trạm y tế và các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao đạt chuẩn
quốc gia, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, phát triển làng
nghề…theo hướng xây dựng nông thôn mới. Mặc dầu đã có nhiều cố gắng
nhưng kết quả đạt được vẫn còn khiêm tốn, cơ sở hạ tầng của huyện còn
nhiều bất cập và xây dựng thiếu quy hoạch, Thanh Chương vẫn là một huyện
nghèo, kinh tế của huyện vẫn là thuần nông, sản xuất hàng hóa chưa phát
triển, đời sống của nhân dân còn hết sức khó khăn.
Triển khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới,
huyện Thanh Chương đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết
như xuất phát điểm của huyện thấp, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn
hạn chế, đời sống của nhân dân còn khó khăn. Để góp phần công sức vào quá
trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương, chúng tôi chọn đề tài nghiên
cứu: “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và mô hình nông
thôn mới ở huyện Thanh Chương thời gian qua đề xuất các giải pháp chủ yếu
đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn mới và
xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.

- Đánh giá thực trạng mô hình nông thôn mới và quá trình xây dựng
nông thôn mới ở huyện Thanh Chương thời gian qua.

3


- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng
nông thôn mới ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây
dựng nông thôn mới ở địa phương trong những năm tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mô hình nông thôn mới, các chủ thể tham gia
quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp,
các tổ chức đoàn thể thuộc huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian:
Huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
* Phạm vi về thời gian
Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu trong 3 năm từ
2008 đến 2010.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 10
năm 2011.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến việc xây
dựng và hoàn thiện mô hình nông thôn mới ở huyện Thanh Chương, Nghệ An
(1) Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta dựa trên cơ sở lý luận và
thực tiễn nào?
(2) Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai xây dựng mô
hình nông thôn mới ở địa phương?

(3) Những kết quả đã đạt được và những việc cần phải làm nhằm xây dựng
và hoàn thiện mô hình nông thôn mới ở địa phương?
(4) Giải pháp nào cần đề xuất nhằm đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện mô
hình nông thôn mới ở huyện Thanh Chương thời gian tới?

4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới
2.1.1 Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
2.1.1.1 Khái niệm nông thôn mới
Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là nông thôn
mới. Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó
là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa
nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ
cấu và chức năng mới (Cù Ngọc Hưởng, 2006) [6].
Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 491/Q Đ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu
chí là: Tiêu chí về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; tiêu chí về giao thông;
tiêu chí về thủy lợi; tiêu chí về điện; tiêu chí trường học; tiêu chí cơ sở vật
chất văn hóa; tiêu chí chợ nông thôn; tiêu chí về bưu điện; tiêu chí về nhà ở
dân cư; tiêu chí về y tế; tiêu chí về văn hóa; tiêu chí về môi trường; tiêu chí về
hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; tiêu chí về an ninh, trật tự xã
hội.
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới quy định tại điều 3: Chủ tịch UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định

mức đạt của các tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương
nhưng không được thấp hơn mức quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia.
Từ Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, chúng ta thấy nông thôn mới là nông thôn

5


toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an
ninh và bảo vệ môi trường sinh thái và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của từng vùng.
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Tại quyết định này, mục tiêu
chung của Chương trình được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
2.1.1.2 Khái niệm xây dựng nông thôn mới:
Từ Quyết định số 491 và Quyết định 800/Q Đ-TTg của Thủ Tướng
Chính phủ thì: Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí
của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
2.1.2 Đơn vị nông thôn mới

Khoản 3 điều 23 Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8
năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới quy định: Ban chỉ đạo nông thôn
mới Trung Ương kiểm tra việc công nhận xã nông thôn mới ở các tỉnh để xét
công nhận huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới cho các huyện có 75% số xã

6


trong huyện đạt nông thôn mới và tỉnh có 75% số huyện trong tỉnh đạt nông
thôn mới.
Như vậy đơn vị nông thôn mới có 3 cấp:
- Xã nông thôn mới (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới);
- Huyện nông thôn mới (khi có 75% số xã nông thôn mới);
- Tỉnh nông thôn mới (khi có 75% số huyện nông thôn mới).
2.1.3 Chức năng của nông thôn mới
2.1.3.1 Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp
của các quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông
thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông
nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông
nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều
kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật
tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại (Cù Ngọc Hưởng,
2006) [6].
Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn
trở thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát triển của thành thị
vào xây dựng nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nông
thôn và khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn (Cù

Ngọc Hưởng, 2006) [6].
2.1.3.2 Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình
thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống.
Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người quen này là những phong tục
tập quán đã được hình thành từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn

7


nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối
quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết thống đã
giúp họ khắc phục được những nhược điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà con
nông dân chống chọi với thiên tai đại họa. Cũng chính văn hoá quê hương đã
sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu
trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý
quê hương.vv.., tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc
thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ gìn và phát
triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở cao,
con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ
không còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông
nghiệp và tụ cư theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất để
giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương. Ngoài ra, các cảnh quan nông thôn với
những đặc trưng riêng đã hình thành nên màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể
hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hoà, thuận theo tự nhiên với sự
tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng như chú trọng sự kế tục
phát triển của các dân tộc (Cù Ngọc Hưởng, 2006) [7].
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn
nên việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã
mang tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ

đi sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn.
Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có
tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn
hoá truyền thống (Cù Ngọc Hưởng, 2006) [7].
2.1.3.3 Chức năng sinh thái
Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ những tích luỹ trong suốt
một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên, lợi dụng, cải

8


tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu các ảnh
hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền thống,
con người và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức năng người tôn trọng
tự nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật
tự nhiên. Thành thị là hệ thống sinh thái nhân tạo phản tự nhiên ở mức độ cao
nhất. Quá trình mưu cầu cuộc sống đầy đủ về vật chất đã khiến người thành
thị càng ngày càng xa rời tự nhiên. Nền văn minh công nghiệp đã phá vỡ mối
quan hệ hài hoà vốn có giữa con người với thiên nhiên, dẫn đến phá vỡ môi
trường một cách nghiêm trọng.
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa
rời tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trường nước và không khí.
Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ thống sinh thái nông nghiệp
một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương thực hoa quả
cho con người, mặt khác cũng đáp ứng được các yêu cầu về môi trường tự
nhiên. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông
nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông
nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên..vv..phát huy các tác
dụng sinh thái như điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn
nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất..vv (Cù Ngọc Hưởng,

2006) [8].
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt
giữa thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng
lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái
của nông thôn.
Các cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với môi trường sinh thái có thể
đáp ứng được nhu cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông thôn có thể bù
đắp được những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trường tự nhiên yên

9


tĩnh có thể điều hoà cân bằng tâm lý con người. Môi trường sinh vật phong
phú khiến con người có thể cảm thụ được những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự
chung sống hài hoà giữa con người với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm
đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh
thái xung quanh các khu đô thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên
xây dựng nông thôn mới với những đóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể
coi chức năng sinh thái chính là thước đo một đơn vị có thể coi là nông thôn
mới hay không. Đồng thời phải phân biệt rõ không được lẫn lộn ranh giới
giữa nông thôn với thành thị (Cù Ngọc Hưởng, 2006) [9].
2.1.4 Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Có người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền. Tuy
nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông
thôn. Đó không phải là do nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai
trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh đi chăng
nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng
lớp nông dân. Hiển nhiên nói người nông dân ở đây không phải chỉ đơn thuần
là cá thể nông dân, mà phải được hiểu là các tổ chức nông dân (Cù Ngọc
Hưởng, 2006) [8].

Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham gia
từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao
động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gì bản sắc văn hóa
dân tộc… đồng thời, cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn
mới. Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa
đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo
phát huy được vai trò tích cực của nông dân.

10


2.1.5 Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới
2.1.5.1 Động lực từ công nghiệp hóa và đô thị hóa
Xây dựng nông thôn mới XHCN nếu chỉ dựa vào nguồn đầu tư từ nhà
nước hay chỉ tiến hành trong nội bộ nông thôn sẽ không tạo ra được động lực
cũng như tính linh hoạt, mà cần phải đặt nó trong bối cảnh phát triển thành thị
và nông thôn đồng hành với nhau, dựa trên những quan điểm hệ thống. Thực
tế, các vấn đề về nông nghiệp cần phải được giải quyết thông qua phát triển
công nghiệp, các vấn đề về nông dân phải giải quyết thông qua phi nông hóa,
phát triển nông thôn phải song hành cùng phát triển thành thị (Cù Ngọc
Hưởng, 2006) [11]. Điều này cũng có nghĩa là việc giải quyết các vấn đề “tam
nông” không thể chỉ bó hẹp trong nội bộ nông thôn và nông nghiệp, mà cần
phải xây dựng nên quan niệm phát triển thành thị và nông thôn song hành với
nhau, xóa bỏ mọi ngăn cách giữa thể chế nông thôn với thành thị, phải đưa
vấn đề phát triển nông nghiệp vào trong bố cục phát triển kinh tế quốc dân,
đưa tiến bộ nông thôn vào tiến bộ chung của toàn xã hội, phải xem xét mục
tiêu gia tăng thu nhập nông dân trong hệ thống phân phối và tái phân phối thu
nhập quốc dân (Cù Ngọc Hưởng, 2006) [12]. Chỉ có như vậy mới có thể giải
quyết triệt để bản chất của các vấn đề “tam nông”. Từ ý nghĩa này có thể thấy,
các công trình xây dựng cải tạo nông thôn cho dù cũng rất quan trọng, nhưng

không thể coi đó là động lực đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới XHCN. Xây
dựng nông thôn mới cần phải kết hợp chặt chẽ với đô thị hóa và công nghiệp
hóa mới có sức mạnh và đảm bảo tính liên tục (Cù Ngọc Hưởng, 2006) [12].
Ý nghĩa của công nghiệp hóa ở đây không chỉ ở hiện đại hóa sản xuất
nông nghiệp, mà còn ở chỗ cung cấp ngày càng nhiều cơ hội việc làm cho lực
lượng lao động dồi dào ở nông thôn. Do vậy, đối với sự nghiệp xây dựng nông
thôn mới XHCN, nhà nước cần phải ra các chính sách nhằm gia tăng sức thu
hút của thành thị, xóa bỏ các chính sách gây cản trở đến sự chuyển dịch lao

11


động và ngành nghề sang khu vực thành thị, không nên cố định các ngành nghề
công nghiệp tại các khu vực nông thôn (Cù Ngọc Hưởng, 2006) [12].
2.1.5.2 Động lực từ nông dân phi nông hóa
Quá trình đi lên hiện đại hóa của một quốc gia cũng chính là quá trình
chuyển dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đồng thời
cũng là quá trình người nông dân tự do chuyển đổi thân phận của mình. Trong
quá trình này, nguồn lực lao động sẽ chuyển dịch không ngừng từ nông nghiệp
sang khu vực phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị, đó cũng chính là
quá trình phi nông hóa người nông dân. Giải phóng thân phận phi nông hóa của
nông dân là yêu cầu để phát triển nông thôn, đồng thời cũng là nhu cầu tất yếu
của chính bản thân người nông dân (Cù Ngọc Hưởng, 2006) [12].
Giải quyết vấn đề việc làm cho người nông dân là một sự nghiệp to lớn,
bên cạnh các biện pháp khai thác tiềm năng cung cấp cơ hội việc làm từ chính
trong nội bộ nông thôn ra, còn cần phải tích cực đẩy mạnh chuyển dịch nông
dân sang thành cư dân thành thị. Muốn vậy, cần thiết phải xây dựng hình
thành nên thị trường lao động bình đẳng giữa nông thôn với thành thị, để
người nông dân có những cơ hội làm việc bình đẳng với cư dân thành thị,
đồng thời tạo điều kiện để họ có thể gia tăng tố chất cạnh tranh trên con

đường mưu cầu việc làm của mình. Do vậy, xây dựng nông thôn mới XHCN
cần đẩy mạnh đầu tư cho nguồn lực lao động nông thôn, hoàn thiện hệ thống
giáo dục trong nông thôn, phổ cập rộng rãi khoa học kỹ thuật trong nông thôn,
truyền bá rộng rãi các tư tưởng khoa học, tạo điều kiện cho nông dân đẩy
mạnh cải thiện nông nghiệp cũng như thân phận nông dân của chính mình.
Xây dựng nông thôn mới XHCN phải lấy việc đẩy mạnh dịch chuyển nông
dân làm cơ sở, chứ không phải lấy việc cố định người nông dân làm mục tiêu
(Cù Ngọc Hưởng, 2006) [13].

12


2.1.5.3 Động lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ
chức hợp tác
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông
thôn mới XHCN là phát triển hiện đại hóa nông nghiệp. Hiện đại hóa nông
nghiệp ở đây phải được hiểu là ngoài các điều kiện sản xuất hiện đại như thủy
lợi, làm đất, đường sá giao thông, viễn thông thông tin..vv., nó còn bao hàm
chuyên nghiệp hóa trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp. Một khi đã
thực hiện kinh doanh gia đình và phát triển kinh tế thị trường trong nông
nghiệp, thì nhất định cũng phải thực hiện chuyên nghiệp hóa các doanh
nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Đây còn là cơ sở để gia tăng sức cạnh
tranh quốc tế cho nông nghiệp. Ngoài ra, trong điều kiện thị trường, thì chỉ có
sự tham gia của các tổ chức nông dân mới có thể nâng cao giá trị nông sản
phẩm, đây cũng chính là chức năng cũng như trách nhiệm của các tổ chức hợp
tác nông dân. Trong quá trình đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
nông thôn hay tổ chức các hệ thống dịch vụ xã hội hóa cũng như tham gia vào
gia công sản xuất nông sản phẩm, tổ chức đào tạo xã viên để nâng cao tố chất
cho người nông dân..vv..trong tất cả các quá trình này, tổ chức hợp tác nông
dân phát huy vai trò không thể thay thế (Cù Ngọc Hưởng, 2006) [13].

2.2 Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới
2.2.1 Các quan điểm của Đảng về xây dựng NTM trước Đại hội V
Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn khẳng định tầm quan trọng
của vấn đề Nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
- Đại hội Đảng lần thứ III (năm 1960):
Trong bối cảnh đất nước ta đang tạm bị chia cắt thành 2 miền, cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước đang ngày càng ác liệt, Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ III đã xác định đường lối chung của miền Bắc trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội là: Đưa miền Bắc từ nền kinh tế chủ yếu dựa trên sở

13


hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, dựa trên
sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể... từ tình trạng kinh tế rời rạc và lạc hậu,
xây dựng thành một nền kinh tế cân đối và hiện đại. Chủ trương của Đảng là:
“...xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại, kết hợp
công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ...” (Văn kiện Đại hội, Ban chấp hànhTrung ương
Đảng Lao động Việt Nam, xuất bản tháng 9 – 1960, tr.182-183).
Tiếp theo, Hội nghị Trung ương 5 khóa III (năm 1961) đã ra Nghị
quyết về vấn đề phát triển nông nghiệp, trong đó nêu lên phương hướng cải
tiến công cụ và cơ giới hóa nông nghiệp trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
(1961-1965).
Thực hiện chủ trương trên, trong giai đoạn này, Nhà nước đã đầu tư
hàng nghìn máy kéo lớn nhỏ, hàng vạn động cơ điện, động cơ nổ và hàng
triệu công cụ cải tiến cho nông nghiệp. Có gần 100 nhà máy chế biến nông
sản, chế biến thức ăn gia súc được xây dựng. Phong trào cải tiến công cụ,
thâm canh, làm thủy lợi, thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp đã

làm cho nông nghiệp, nông thôn nước ta tiến lên một bước và thu được nhiều
thành tựu, ngay cả trong điều kiện chiến tranh.
- Đại hội IV (năm 1976):
Sau khi miền Nam hoàn toàn được giải phóng, Đảng ta đã chủ trương:
“Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, đưa nền kinh tế nước ta từ nền
sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa... kết hợp xây dựng công
nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp”
(Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IV, tháng 12 năm 1976, tr 68). Đại hội đã xác định kế hoạch 5 năm
1976 – 1980 là: “Tập trung cao độ lực lượng của cả nước, của các ngành, các

14


cấp, tạo ra một bước phát triển vượt bậc về nông nghiệp... nhằm giải quyết
vững chắc nhu cầu của cả nước về lương thực, thực phẩm và một phần hàng
tiêu dùng thông thường...”
Để thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển, trong giai đoạn này
Đảng đã đề ra nhiều chính sách để đầu tư làm thủy lợi, làm giao thông nông
thôn, xây dựng trường học, trạm xá và cơ giới hóa nông nghiệp. Nhờ đó, mặc
dù hậu quả chiến tranh để lại rất nặng nề, nhưng nông thôn cả nước đã có
những biến đổi to lớn.
- Đại hội V:
Từ thực tiễn 30 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và những
năm sau thống nhất đất nước, Đảng ta ngày càng thấy rõ vai trò của sản xuất
nông nghiệp. Đại hội V đã chỉ rõ: “Trong 5 năm 1981 – 1985 và những năm
80 cần tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức
đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công
nghiệp nặng quan trọng; kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và

công nghiệp nặng trong một cơ cấu công – nông nghiệp hợp lý”.
Để thực hiện được nhiệm vụ trên, Đại hội đã xác định áp dụng nhiều
giải pháp, trong đó coi trọng khai thác lực lượng lao động và tài nguyên thiên
nhiên. “ Cái vốn quý nhất của chúng ta là lao động, lực lượng tiềm tàng lớn
nhất có thể phát huy trước tiên, cũng là đối tượng lao động có khả năng thu
hút lực lượng đông đảo nhất, là đất đai (kể cả rừng và biển)... có điều kiện
phát triển mạnh và sử dụng nhiều lao động ... sớm tạo ra một lực lượng sản
xuất mới”.
Như vậy, từ Đại hội III đến Đại hội IV và Đại hội V của Đảng, chúng
ta có thể khẳng định rằng, tuy chưa chưa đề cập đến cụm từ “Nông thôn mới”
nhưng Đảng ta luôn xác định nông nghiệp có một vị trí rất quan trọng, là mặt

15


trận hàng đầu, đồng thời đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối để phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại.
2.2.2 Các quan điểm của Đảng về xây dựng NTM từ Đại hội VI đến nay
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI:
Đại hội VI đã nêu 4 bài học kinh nghiệm lớn, trong đó có bài học
“Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy
luật khách quan”.
Đại hội VI đã đề ra những quan điểm và chính sách đổi mới, trước hết
là đổi mới kinh tế; phấn đấu đưa nông nghiệp trở thành nền nông nghiệp sản
xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa; thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần;
xác định cải tạo xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ thường xuyên liên tục trong
suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; xóa bỏ cơ chế kinh tế tập trung quan
liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và trình
độ phát triển của nền kinh tế.
Đại hội chỉ rõ: “... nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những

năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo” (Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb.Sự thật, Hà Nội, 1987, tr 20).
Từ những tư tưởng chỉ đạo trên và rút kinh nghiệm từ khoán theo Chỉ
thị 100 của Ban Bí thư (khóa IV), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khóa VI)
đã thổi vào nông nghiệp, nông thôn nước ta một luồng gió mới, cuộc sống của
người dân đã được cải thiện nhanh chóng.
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII:
Trên cơ sở khẳng định những thành quả của công cuộc đổi mới và phân
tích tình hình đất nước trong bối cảnh đất nước có nhiều diễn biến phức tạp,
Đại hội VII đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ

16


lên chủ nghĩa xã hội, Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2000.
Đại hội VII đã chỉ rõ: “Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn
mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội”
(Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1991,
tr 67).
Tiếp theo, Hội nghị Ban chấp hành đã xác định một hệ thống quan
điểm nhằm tiếp tục đổi mới và phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta
trong giai đoạn mới là:
“1. Đặt sự phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng sản
xuất hàng hóa..., coi đó là nhiệm vụ chiến lược có tầm quan trọng hàng đầu.
2. Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần
trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo định hướng xã hội chủ nghĩa...
3. Gắn sản xuất với thị trường, mở rộng sản xuất đi đôi với mở rộng thị

trường tiêu thụ nông sản; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ mới...; đẩy mạnh xuất khẩu; thay thế nhập khẩu những mặt hàng
trong nước sản xuất có hiệu quả...
4. Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao dân
trí, đào tạo nhân tài; bảo vệ và phát triển tài nguyên, cải thiện môi trường sinh
thái, xây dựng nông thôn mới. Đổi mới kinh tế đi đôi với đổi mới hệ thống
chính trị trong nông thôn” (Văn kiện Hội nghị lần thứ năm BCH Trung ương
khóa VIII, Lưu hành nội bộ, Hà Nội. 1993, tr 53).
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII:
Xem xét việc thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và quá trình 10 năm đổi
mới, Đại hội VIII đã nhận định rằng nước ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển
mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời khẳng định:

17


×