Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thanh hà tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 159 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





TĂNG BÁ PHÚC



GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG


HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN



Tôi Luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một xin cam đoan rằng, toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn tốt nghiệp nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn



Tăng Bá Phúc


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô
giáo Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Bộ môn Kinh tế và các thầy giáo,
cô giáo trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. NGUYỄN TẤT THẮNG,
người đã dành nhiều thời gian, trực tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện và các phòng, ban
của huyện Thanh Hà, và Đảng ủy, HĐND, UBND các xã: Hồng Lạc, Thanh
Xá, Thanh Hải, Vĩnh Lập đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, thông
tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tại địa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn những cán bộ, đảng viên và người dân của
các xã trên địa bàn huyện và các cán bộ, chuyên gia các cấp đang tham gia
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đã giúp đỡ, cung cấp tư liệu
khách quan và nói lên những suy nghĩ của mình để giúp tôi hoàn thành Luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ
và giúp đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Tăng Bá Phúc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC



Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vii


Danh mục bảng viii

Danh mục biểu đồ, sơ đồ, đồ thị ix

Danh mục hộp x

Danh mục phụ lục xi

1 MỞ ĐẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3

1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3

2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NTM 4


2.1 Cơ sở lý luận 4

2.1.1 Một số khái niệm 4

2.1.2 Sự cần thiết phải xây dựng NTM 6

2.1.3 Nội dung xây dựng NTM 7

2.1.4 Nội dung việc thực hiện chương trình xây dựng NTM 12

2.1.5 Nguyên tắc xây dựng NTM 13

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chương trình xây
dựng NTM 14
2.2 Cơ sở thực tiễn 16

2.2.1 Kinh nghiệm xây dựng NTM của một số nước trên thế giới 16

2.2.2 Xây dựng NTM ở nước ta 20

2.2.3 Kinh nghiệm rút ra từ việc thực hiện Chương trình xây dựng
NTM ở huyện Thanh Hà, Hải Dương 23

3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 26


3.1.1 Điều kiện tự nhiên 26

3.1.2 Điều kiện KT-XH 28

3.1.3 Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của huyện đối với việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM 32

3.2 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 33

3.2.1 Cách tiếp cận 33

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu 33

3.2.3 Phương pháp phân tích 36

3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 37

3.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn thực hiện chương trình 37

3.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh về tổ chức bộ máy thực hiện chương trình 37

3.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh việc khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn 37

3.3.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh việc thực hiện công tác QH, lập đề án
xây dựng NTM cấp xã 37

3.3.5 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện các nội dung xây
dựng NTM 37

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38


4.1 Khái quát chương trình xây dựng NTM ở huyện Thanh Hà 38

4.1.1 Công tác chỉ đạo, điều hành 38

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.1.2 Công tác tuyên truyền, vận động 39

4.1.3 Công tác đào tạo tập huấn 40

4.2 Thực trạng việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM ở huyện
Thanh Hà, Hải Dương thời gian qua 42

4.2.1 Tổng quan một số chính sách đang được triển khai thực hiện
chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thanh Hà 42

4.2.2 Nguồn vốn cho việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM 50

4.2.3 Tình hình tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng NTM 54

4.2.4 Kết quả việc tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Thanh Hà giai đoạn 2010-2013 63

4.2.5 Sự tham gia, phối hợp trong tổ chức, thực hiện Chương trình xây
dựng NTM ở huyện 71

4.2.6 Tác động của việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM 75


4.2.7 Đánh giá về tình hình thực hiện Chương trình xây dựng NTM ở
huyện Thanh Hà, Hải Dương 80

4.3 Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện Chương
trình xây dựng NTM ở huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương 89

4.3.1 Chính sách của nhà nước 89

4.3.2 Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ cấp huyện, xã 91

4.3.3 Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư 92

4.3.4 Nguồn vốn thực hiện Chương trình 93

4.3.5 Cơ chế quản lý, thanh quyết toán vốn 94

4.4 Định hướng và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chương trình
xây dựng NTM ở huyện Thanh Hà, Hải Dương 95

4.4.1 Một số quan điểm, định hướng chỉ đạo trong việc thực hiện
Chương trình xây dựng NTM 95

4.4.2 Một số giải pháp 97

5 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 115

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

5.1 Kết luận 115


5.2 Kiến nghị 116

5.2.1 Đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương 116

5.2.2 Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hải Dương 117

TÀI LIỆU THAM KHẢO 119

PHỤ LỤC 121


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH Ban chấp hành
BCĐ Ban chỉ đao
BQL Ban Quản lý
CSHT Cơ sở hạ tầng
CSVC Cơ sở vật chất
HĐND Hội đồng nhân dân
KT - XH Kinh tế - Xã hội
MT Môi trường
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NSNN Ngân sách nhà nước
NSĐP Ngân sách địa phương
NVH Nhà văn hóa

NTM Nông thôn mới
QH Quy hoạch
SXKD Sản xuất kinh doanh
SXNN Sản xuất nông nghiệp
THCS Trung học cơ sở
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Số lượng, đơn vị mẫu điều tra 35
3.2 Phương pháp và nội dung nghiên cứu 36
4.1 Tập huấn xây dựng nông thôn mới (2011-2013) 40
4.2 Nhu cầu nguồn vốn thực hiện chương trình xây dựng NTM ở 4
xã điều tra 52
4.3 Dự toán lĩnh vực vốn đầu tư xây dựng NTM (2011-2020) 53
4.4 Kết quả thành lập BCĐ, BQL xây dựng NTM, tổ giúp việc BCĐ
cấp xã và Ban phát triển thôn 56
4.5 Trình tự tổ chức lập quy hoạch xây dựng xã NTM 60
4.6 Tình hình tổ chức thực hiện lập đề án NTM cấp xã 61
4.7 Kết quả thành lập BCĐ, tổ công tác giúp việc BCĐ huyện 64
4.8 Kết quả thành lập BCĐ, BQL xây dựng NTM, tổ giúp việc BCĐ
cấp xã và Ban phát triển thôn 65

4.9 Thực hiện vốn đầu tư xây dựng NTM (2011-2013) 68
4.10 Tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng NTM (2011-2013) so với dự toán 70
4.11 Kết quả huy động đóng góp về đất đai của người dân trong xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở 4 xã điều tra 73
4.12 Kết quả huy động đóng góp lao động của người dân xây dựng
CSHT nông thôn mới ở 4 xã điều tra 74
4.13 Đánh giá của nông dân về việc thực hiện Chương trình xây dựng
NTM 81
4.14 Mức độ tham gia, đóng góp của người dân và cộng đồng 93


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ


STT Tên biểu đồ, sơ đồ, đồ thị Trang

Biểu đồ 3.1: Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp 2010 và 2013 28
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu lao động năm 2010 và 2013 29
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Thanh Hà 2010 và 2013 32
Biểu đồ 4.1: GTSX theo giá hiện hành năm 2010 và 2013 78

Sơ đồ 4.1: Hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý chỉ đạo như sau 54
Sơ đồ 4.2: Sự tham gia, phối hợp các phòng, ban cấp huyện 72

Đồ thị 4.1: Tốc độ phát triển GTSX huyện Thanh Hà giai đoạn 2011-2013 75
Đồ thị 4.2: GTSX ngành trồng trọt, thủy sản/ha đất nông nghiệp 76



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC HỘP


STT Tên hộp Trang

4.1 Một số quy định còn cứng nhắc 44
4.2 Kênh mương cần cân nhắc xây dựng kiên cố phù hợp 45
4.3 Cần có chính sách hỗ trợ Ban giám sát cộng đồng hợp lý 69
4.4 Cần có cơ chế hỗ trợ để khuyến khích đội ngũ cán bộ làm NTM 83
4.5 Chất lượng một số QH rất khó đảm bảo 84
4.6 Đã xây dựng được đường thôn, xóm khang trang, sạch sẽ 89
4.7 Tiêu chí Chợ nông thôn có địa phương khó thực hiện 90
4.8 Số lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ còn ít 91
4.9 Cán bộ xã không thể xây dựng được kế hoạch 92
4.10 Để đường thôn, xóm sạch sẽ tôi đã vận động bà con hàng xóm
góp tiền, bỏ công sức cùng làm 92
4.11 Không bán được đất nên không có tiền để xây dựng NTM 94
4.12 Nên quy định là tỷ lệ lao động có việc làm sẽ phù hợp 100
4.13 Cần có nhiều giải pháp phát triển sản xuất tăng thu nhập cho
người dân 104
4.14 Không đạt được tiêu chí Thu nhập với quy định như hiện nay 107
4.15 Một số xã không chấp hành nộp báo cáo theo quy định 111






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page xi

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Dân số trung bình phân theo xã, phường, thị trấn
Phụ lục 2 Số hộ phân theo xã, thị trấn
Phụ lục 3 Hiện trạng sử dụng đất huyện qua 3 năm 2011-2013
Phụ lục 4 Kinh tế của huyện Thanh Hà 3 năm ( 2011 - 2013)
Phụ lục 5
Tình hình dân số và lao động của huyện Thanh Hà trong 3 năm
(2011- 2012)
Phụ lục 6
Kết quả rà soát 19 tiêu chí theo bộ tiêu chí nông thôn mới năm
2011
Phụ lục 7
Kết quả rà soát 19 tiêu chí theo bộ tiêu chí nông thôn mới năm
2013
Phụ lục 8 Tổng hợp nguồn vốn xây dựng nông thôn mới 2011
Phụ lục 9 Tổng hợp nguồn vốn xây dựng nông thôn mới 2012
Phụ lục 10 Tổng hợp nguồn vốn xây dựng nông thôn mới 2013
Phụ lục 11
Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới
Phụ lục 12
Sự tham gia, phối hợp của các đơn vị trong xây dựng nông thôn
mới ở huyện Thanh Hà
Phụ lục 13 Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện và cấp xã năm 2011
Phụ lục 14 Số hộ dân cư nghèo, thoát nghèo, tái nghèo năm 2013
Phụ lục 14

Kết quả xây dựng NTM theo 19 tiêu chí NTM năm 2013 huyện
Thanh Hà

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Triển khai nghiên cứu để đánh giá thực trạng và đề xuất những giải
pháp thực hiện là một trong những việc làm quan trọng hàng đầu trong xây
dựng NTM.
Xây dựng NTM là mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển bền vững là
nhiệm vụ cấp bách, chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong
giai đoạn hiện nay. Xây dựng NTM là chương trình mang tính thời sự, thu hút
được sự quan tâm của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội đặc biệt là đối với
cộng đồng dân cư khu vực nông thôn.
Xây dựng NTM liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, được triển
khai trên phạm vi cả nước nhưng thực hiện ở mỗi địa phương lại gặp nhiều
khó khăn khác nhau, vừa làm vừa rút kinh nghiệm.
Hải Dương luôn quan tâm đặc biệt đến nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh đã ban hành các Nghị quyết, văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn nhằm cụ thể hoá thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW
của BCH Trung ương Đảng khoá X tại Hội nghị lần thứ 7 về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.
Thanh Hà là một huyện của tỉnh Hải Dương, địa hình, thổ nhưỡng đất
đai do phù sa bồi tụ, sông ngòi nhiều nên rất thuận lợi cho phát triển kinh tế
nông nghiệp, diện tích tự nhiên của huyện là 159 km2, dân số năm 2013 là
160.000 người, đơn vị hành chính gồm 24 xã và 01 thị trấn; là huyện thuần
nông nên cũng có thuận lợi và khó khăn nhất định về giải pháp thực hiện hiệu

quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, rất cần có sự nghiên cứu
khoa học về giải pháp đẩy mạnh công tác xây dựng và thực hiện hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
Thời gian qua thực hiện Chương trình xây dựng NTM Thanh Hà đã đạt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

được nhiều kết quả, đến cuối năm 2012 có 100% xã được phê duyệt đề án, và
100% số xã hoàn thành QH NTM trong quý I năm 2013; bộ mặt nông thôn
dần đổi mới, hạ tầng KT-XH được đầu tư đồng bộ, đời sống người dân ngày
được cải thiện.
Bên cạnh một số thành quả đạt được, việc thực hiện chương trình xây
dựng NTM còn có những hạn chế, công tác lãnh đạo, chỉ đạo còn lúng túng;
việc thực hiện đề án gặp nhiều khó khăn, tiến độ thực hiện để hoàn thành tiêu
chí NTM còn chậm, Vì vậy, vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả việc
thực hiện Chương trình XD NTM là câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu, trả lời, đây
cũng là vấn đề thu hút được sự quan tâm của các cấp, ngành và các địa
phương trong toàn tỉnh.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Giải pháp thực
hiện xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức thực hiện chương trình xây dựng
NTM, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện Chương trình
xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương trong những
năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về xây
dựng NTM;
Đánh giá thực trạng và chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình

thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải
Dương;
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện Chương
trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương trong giai
đoạn tiếp theo.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổng quan việc thực hiện chương trình xây dựng NTM ở địa bàn huyện
Thanh Hà, tỉnh Hải Dương; trong đó, đi sâu khảo sát tại một số xã đang thực
hiện xây dựng NTM ở huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài nghiên cứu việc tổ chức thực hiện Chương trình
xây dựng NTM, đi sâu nghiên cứu giải pháp thực hiện, không đi sâu đánh giá
nội dung, kết quả thực hiện 19 tiêu chí NTM.
- Về không gian: địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
- Thời gian nghiên cứu: Thời gian lấy số liệu từ năm 2011-2013;
thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài: từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 10
năm 2014.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về NTM, xung quanh việc thực hiện
chương trình xây dựng NTM là gì ?;
Thực trạng việc thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Thanh Hà những năm qua như thế nào ?;
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Thanh Hà ?;
Giải pháp gì để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chương trình xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Thanh Hà trong giai đoạn tiếp theo ?.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NTM

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
- Nông thôn
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21tháng 8 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ
không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã".
Ở Việt Nam, nông thôn bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng dân
tập trung dưới 4000 người, mật độ dân cư ít hơn 6000 người/km2 và tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp đạt dưới 60% tức là tỷ lệ lao động trong nông nghiệp
đạt từ 40% trở lên. (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và
còn nhiều quan điểm khác nhau. Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so
sánh nông thôn với đô thị. Có ý kiến cho rằng khi xem xét nông thôn dùng chỉ
tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn thành thị.
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển KT-XH của các quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể
hiểu: “nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào hoạt động kinh tế, văn hóa, xã
hội và môi trường trong một thể chế nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác”. (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).

NTM trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là NTM
chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa NTM và nông thôn
truyền thống, thì NTM phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới (Cù Ngọc
Hưởng, 2006).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

NTM đó là “làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát
triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của
người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; giá trị văn hóa truyền thống
được bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ” (Vũ Văn
Phúc (chủ biên) Xây dựng NTM những vấn đề lý luận và thực tiễn, 2012).
Như vậy có thể thấy NTM là nông thôn toàn diện bao gồm tất cả các
lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh
thái và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT-XH của từng vùng.
Tóm lại, có thể hiểu NTM là nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
Xây dựng NTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về
nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh
vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.
NTM phải là nơi sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất
lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa, không phải là tự cung, tự cấp, phát
huy được đặc sắc của địa phương (đặc sản). Đồng thời với việc này là phát
triển sản xuất ngành nghề, trước hết là ngành nghề truyền thống của địa
phương. Sản phẩm ngành nghề chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể của từng
làng quê Việt Nam, vừa tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn.

“Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái
được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

tăng cường” (Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy BCH
Trung ương khóa X, Sđd, tr.126).
Như vậy, có thể hiểu Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang,
sạch đẹp, sản xuất phát triển toàn diện và đời sống của người dân được nâng
cao; nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu
nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Ngày 16/4/2009,Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
491/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về NTM gồm 19 tiêu chí là: quy hoạch
và thực hiện quy hoạch; giao thông; thủy lợi; điện; trường học; CSVC văn
hóa; chợ nông thôn; bưu điện; nhà ở dân cư; thu nhập; hộ nghèo; cơ cấu lao
động; hình thức tổ chức sản xuất; giáo dục; y tế; văn hóa; môi trường; hệ
thống tổ chức CTXH vững mạnh; an ninh, trật tự xã hội.
2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng NTM
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có quan hệ hữu cơ không thể tách
rời, có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tuy nhiên những năm qua, lĩnh vực này còn gặp nhiều khó khăn và đang bộc
lộ những hạn chề cần khắc phục. Vì vậy, xây dựng NTM trong giai đoạn hiện
nay là việc làm hết sức cần thiết bởi một số lý do cơ bản sau:
Thứ nhất: Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch, hạ tầng kinh
tế xã hội kém phát triển, ô nhiễm môi trường, tai tệ nạn xã hội ngày một gia
tăng, nét đẹp văn hóa bị mai một, có khi mất đi,…; thực tế một số nhóm

người không muốn ở nông thôn. Tình trạng nữ hóa lao động, già hóa nông
dân khá phổ biến; “ngành nông nghiệp ít người muốn vào, nông thôn ít người
muốn ở, nông dân ít người muốn làm”.
Thứ hai: SXNN còn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, kinh tế hộ
là chủ yếu, phổ biến với quy mô nhỏ (Bình quân một hộ nông dân Việt Nam
chỉ có 1,61ha/hộ; trong đó, đồng bằng sông Hồng 0,35ha/hộ, huyện Thanh Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

0,27 ha/hộ nông nghiệp) manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế,
chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa
đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa
học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông
nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Thứ ba, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn, thu nhập bình quân
của người nông dân của cả nước chỉ bằng một phần hai bình quân chung. Tỷ
lệ hộ nghèo năm 2013 còn 6,5%, thu nhập bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ
(năm 2013).
Thứ tư, do yêu cầu nâng cao mức thụ hưởng thành tựu của công cuộc
đổi mới đối với giai cấp nông dân (giai cấp nông dân đã cùng với giai cấp
công nhân đi suốt chiều dài lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam).
Hơn 70% dân số, nông dân nước ta là lực lượng cốt yếu giữ cho đất
nước ổn định nhưng trên thực tế giai cấp nông dân bị thiệt thòi nhiều nhất, được
thụ hưởng thành quả của công cuộc đổi mới thấp nhất; CSHT hạn chế, điều kiện
sản xuất, sinh hoạt khó khăn, thu nhập thấp, khả năng tiếp cận các dịch vụ thấp,
chất lượng cuộc sống thấp, người dân phải đóng góp nhiều,… vì vậy cần xây
dựng NTM để nhà nước quan tâm, hỗ trợ nhiều hơn cho nông dân.
Thứ năm, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước: Để công nghiệp hóa cần đất đai, vốn và lao động kỹ thuật, trong ba yếu
tố này thì có hai yếu tố thuộc về nông nghiệp, nông dân, qua xây dựng NTM

sẽ quy hoạch lại đồng ruộng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa. Mặt khác, mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, vì vậy, một nước công nghiệp
không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó.
2.1.3. Nội dung xây dựng NTM
Gồm 11 nội dung cơ bản hướng đến mục tiêu đạt được 19 tiêu chí xây
dựng NTM cụ thể như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

2.1.3.1. Quy hoạch xây dựng NTM
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất; quy
hoạch phát triển hạ tầng KT-XH, môi trường; phát triển các khu dân cư mới
và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã theo Thông tư số
09/2010/TT-BXD, ngày 04/8/2010 và Sổ tay hướng dẫn lập QHNTM của Bộ
Xây dựng (tiêu chí số 01).
2.1.3.2. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội
Hoàn thiện đường xã, liên xã, đường xã xuống thôn bằng nhựa hóa
hoặc bê tông hóa theo tiêu chuẩn đường ô tô cấp VI được quy định trong
TCVN 4054-2005; hoàn thiện đường trục thôn, xóm được cứng hóa; xây
dựng đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; trong đó, phần lớn
được cứng hóa theo tiêu chuẩn; xây dựng đường trục chính nội đồng được
cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện theo tiêu chuẩn kỹ thuật TCVN
4454/1987 của Bộ xây dựng (tiêu chí số 02);
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên
địa bàn theo Quyết định 370/2002/QĐ-BYT, ngày 07/2/2002 của Bộ Y tế;
Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn: hoàn thiện các công
trình tưới tiêu, cấp nước công nghiệp, cấp nước sinh hoạt đảm bảo theo tiêu
chuẩn thiết kế Việt Nam đối với từng loại, phát huy trên 75% năng lực thiết
kế, 100% công trình có chủ quản lý đích thực; kiên cố hóa kênh mương, kể cả

mương nội đồng (tiêu chí số 03);
Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn đáp ứng Quy trình kỹ thuật điện nông thôn
(QĐKT - ĐNT-2006) (tiêu chí số 04);
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục
trên địa bàn (tiêu chí số 05);
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa thể thao trên địa bàn (tiêu chí số 06);
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Xây dựng, hoàn thiện trung tâm văn hóa, thể thao xã (gồm NVH đa
năng và sân thể thao phổ thông) đảm bảo theo Quy chuẩn trung tâm văn hóa,
thể thao xã của Bộ văn hóa, thể thao và Du lịch; xây dựng, hoàn thiện NVH
và khu thể thao thôn;
Xây dựng, hoàn thiện chợ nông thôn đạt chuẩn của Bộ xây dựng (tiêu
chí số 07);
Xây dựng điểm phục vụ bưu chính viễn thông (đại lý bưu điện hoặc ki
ốt, bưu cục hoặc điểm bưu điện – văn hóa, thùng thư công cộng, điểm truy
cập dịch vụ bưu chính, viễn thông ) với diện tích tối thiểu 150m2; xây dựng
điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet ở thôn (tiêu chí số 08);
Chỉnh trang các khu dân cư hiện có; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng,
hoàn thành nhà ở nông thôn đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng. Yêu cầu đạt các
tiêu chí 2,3,4,5,6,7,8,9 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM (tiêu chí số 09);
Hoàn chỉnh trụ sở xã: trụ sở xã xây dựng ở nơi trung tâm, thuận tiện đối
nội, đối ngoại, diện tích khuôn viên tối thiểu 1000m2, diện tích sử dụng của trụ
sở đối với khu vực đồng bằng, trung du tối thiểu 500m2, khu vực miền núi hải
đảo tối thiểu 400m2; mật độ xây dựng dưới 50%, mật độ cây xanh trên 30%.
2.1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu SXNN theo hướng phát

triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.Tăng cường công tác khuyến
nông; đẩy nhanh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông – lâm – nghiệp. Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch
trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Bảo tồn và phát triển làng nghề
truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển làng
nghề theo thế mạnh của địa phương (tiêu chí 10).
2.1.3.4.Giảm nghèo và an sinh xã hội
Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
theo Nghị quyết 30A của chính Phủ; tiếp tục triển khai chương trình MTQG
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

về giảm nghèo; thực hiện an sinh xã hội (tiêu chí 11);
Đẩy mạnh đào tạo nghề cho LĐNT, đưa công nghiệp vào nông thôn,
giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu LĐNT (tiêu chí 12).
2.1.3.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn
Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ; thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn (tiêu
chí 13).
2.1.3.6. Phát triển giáo dục đào tạo
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào
tạo: đạt và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học, chống mù chữ; phổ cập
giáo dục trung học; nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục
học trung học phổ thông và đẩy mạnh đào tạo nghề (tiêu chí 5, 14).
2.1.3.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế (theo Quyết
định 108/2007/QĐ-Tg, ngày 17/7/2007 của Thủ Tướng Chính Phủ) đồng thời
nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế (tiêu chí 5 và 15).
2.1.3.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa. Phấn đấu
xã có trên 70% số thôn, bản đạt tiêu chuẩn “Làng văn hóa” theo Quyết định
62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/6/2006; thực hiện thông tin và truyền thông nông
thôn. Xã có Đài truyền thanh xã hoạt động có hiệu quả (tiêu chí 6 và 16).
2.1.3.9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Thực hiện Chương trình MTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn: đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân
cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; chỉ đạo nhân
dân xây dựng nhà tiêu đảm bảo vệ sinh:
Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường trên địa bàn xã;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn xóm,
các thôn đều có tổ vệ sinh, phát quang, khơi thông cống rãnh;
Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải đạt yêu cầu chung theo
TCVN 6696-2000. Bãi chôn lấp chất thải rắn xây dựng mới theo tiêu chuẩn
thiết kế TCXDXN 261-2001;
Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang: nghĩa trang có khu hung táng, cát táng,
nơi trồng cây xanh, lối đi thuận lợi, có quy chế quản lý nghĩa trang, mộ đặt
theo hàng và xây đúng diện tích, chiều cao theo quy định (tiêu chí 17).
2.1.3.10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị
- xã hội trên địa bàn
Thành lập, duy trì đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị; đảm bảo có
đầy đủ các tổ chức này ở các thôn bản. Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo
quy định của Bộ Nội vụ. Thu hút cán bộ trẻ về công tác tại xã.
Xây dựng ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế
hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây
dựng NTM.
Nâng cao chất lượng của các tổ chức trong hệ thống chính trị, phấn đấu

hàng năm, tổ chức Đảng, Chính quyền đạt “trong sạch vững mạnh”, các tổ
chức khác đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy định của từng tổ chức (tiêu
chí 18).
2.1.3.11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn
Ban hành, thực hiện nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh;
phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
Hàng năm, đảng ủy có nghị quyết, UBND có kế hoạch về công tác an
ninh, xã đạt đơn vị khá trở lên trong “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc”, công an xã đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên.
Đảm bảo cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ
đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng NTM.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Không để xẩy ra các hoạt động chống đối; không để xẩy ra mâu thuẫn,
tranh chấp trong nhân dân, các loại tội phạm, tai nạn giao thông giảm (tiêu chí
số 19).
2.1.4. Nội dung việc thực hiện chương trình xây dựng NTM
Nội dung việc thực hiện chương trình xây dựng NTM bao gồm các vấn
đề chủ yếu sau:
(1) Chủ trương chính sách về xây dựng NTM: là hệ thống các quan
điểm, chính sách và hành động của Chính phủ về các mục tiêu muốn đạt được
và cách làm để thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo, quản lý triển khai thực hiện
Chương trình xây dựng NTM nhằm tạo cho nông thôn phát triển bền vững.
(2) Tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM (Các bước xây
dựng NTM) là giải pháp chủ yếu, quan trọng có tính chiến lược để thực hiện
thành công xây dựng NTM. Các bước thực hiện như sau:
Bước 1. Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện;
Bước 2. Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện chương trình xây
dựng NTM;

Bước 3. Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia NTM;
Bước 4. Xây dựng QH NTM của xã
Bước 5. Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã.
Bước 6. Tổ chức thực hiện đề án: Sau khi đề án được phê duyệt thì
UBND cấp xã tổ chức công bố công khai đề án và xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện các chương trình, dự án của đề án.
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện chương
trình: Là nội dung quan trọng đảm bảo cho chương trình được thành công.
công tác này bao gồm việc xác lập hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá.
Hệ thống này bao gồm hệ thống tổ chức ở các cấp. Hệ thống tổ chức phải có
thẩm quyền và năng lực để thực hiện chức năng theo dõi, giám sát và đánh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

giá. Tiếp đó, cần có cơ chế giám sát và đánh giá nhằm đảm bảo sự tự giám sát
và đánh giá của các cơ quan triển khai thực hiện chương trình và đánh giá từ
bên ngoài.
(3) Nguồn vốn cho xây dựng NTM bao gồm: Ngân sách nhà nước, tín
dụng, đóng góp của nhân dân; đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã,
(4) Sự tham gia và phối hợp trong tổ chức thực hiện Chương trình xây
dựng NTM: Là sự tham gia phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức
chính trị xã hội trong việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM.
(5) Kết quả xây dựng NTM: Là chỉ rõ những mặt đã đạt được trên các
lĩnh vực và những mặt còn tồn tại hạn chế, nguyên nhân, các yếu tố ảnh
hưởng đến việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM.
2.1.5. Nguyên tắc xây dựng NTM
Dựa vào 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành tại
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng dân cư địa

phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí,
quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện.
Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân
chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Xây dựng NTM trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình
MTQG, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang
triển khai trên địa bàn nông thôn; có cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư
của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát
triển KT–XH của địa phương, có QH và cơ chế đảm bảo thực hiện các QH
xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.
Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,

×