Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH tế xã hội TỈNH HƯNG yên đến năm 2010 và một số ĐỊNH HƯỚNG đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.29 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
Trang
A. Lí do lựa chọn đề tài............................................................................ 3
B. Nội dung của đề án.............................................................................. 4
Chương I: Tổng quan về lí thuyết quy hoạch và quy hoạch Đô thị..... 4
I.Khái niệm đô thị và đô thị hoá.............................................................. 4
1. Khái niệm đô thị...................................................................................... 4
2. Khái niệm đô thị hoá............................................................................... 4
II. Mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản của công tác quy hoạch xây dựng đô thị.5
1.Tổ chức sản xuất...................................................................................... 5
2.Tổ chức đời sống...................................................................................... 5
3. Tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị............. 6
III. Lập các đồ án quy hoạch đô thị........................................................ 6
1.Sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng.............................................................. 6
2. Quy hoạch chung xây dựng đô thị......................................................... 6
3. Quy hoạch chi tiết.................................................................................. 7
4. Quy hoạch hành động............................................................................ 7
Chương II: Thực trạng và dự báo kinh tế- xã hội tỉnh Hưng Yên...... 8
I. Các yếu tố và nguồn lực phát triển..................................................... 8
1. Đặc điểm vị trí của Hưng Yên, những thuận lợi khó khăn.................... 8
2. Khí hậu và thời tiết................................................................................ 10
3. Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên......................................................... 10
4. Dân số và nguồn lực.............................................................................. 11
5. Thực trạng kinh tế – xã hội của Hưng Yên........................................... 11
II. Đánh giá những thuận lợi và hạn chế chủ yếu................................ 13
Chương III: Phương hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hưng Yên đến
năm 2010 và một số định hướng đến năm 2020.................................... 15
I. Quan điểm và mục tiêu phát triển..................................................... 15
1. Quan điểm phát triển............................................................................. 15
2. Các mục tiêu cơ bản đến năm 2010 và định hướng đến 2020............... 15
3. Các nhiệm vụ chiến lược đặt ra cho Hưng Yên..................................... 16


4. Xác định các phương án phát triển........................................................ 16
5. Lựa chọn các trọng điểm đầu tư và các ngành mũi nhọn...................... 20

Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

1


II. Phương hướng phát triển các ngành và lĩnh vực chủ yếu............... 20
1. Phát triển công nghiệp........................................................................... 20
2. Phát triển nông nghiệp.......................................................................... 22
3. Phát triển các ngành dịch vụ................................................................. 22
4. Phát triển kết cấu hạ tầng...................................................................... 23
5. Các ngành giáo dục đầo tạo, y tế, văn hoá............................................ 25
III. Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ........................................ 27
1. Qui hoạch phát triển các khu công nghiệp mới..................................... 27
2. Phát triển hệ thống đô thị...................................................................... 28
3. Tổ chức kinh tế vùng nông thôn............................................................ 29
4. Quy hoạch sử dụng đất.......................................................................... 30
Chương IV: Các giải pháp chủ yếu và kiến nghị.................................. 31
I. Các giải pháp chủ yếu.......................................................................... 30
1. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn................................. 31
2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.................................................... 32
3. Khai thác và mở rộng thị trường............................................................ 32
4. Khoa học và công nghệ.......................................................................... 33
5. Phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế............................................ 33
6. Đổi mới cơ chế chính sách, tăng cường năng lực quản lí nhà nước...... 33
7. Tổ chức thực hiện các quy hoạch.......................................................... 34
II. Các kiến nghị nhằm xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể kinh tếxã hội tỉnh Hưng Yên.............................................................................. 34
KẾT LUẬN............................................................................................. 35

Tài liệu tham khảo.................................................................................. 36

Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

2


A. LÍ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Xuất phát từ các môn học Kinh tế Đô thị, Quản lí Đô thị, Quy hoạch Đô
thị và Kinh tế Vùng muốn áp dụng những lí thuyết đã học vào thực tế.
Tỉnh Hưng Yên mới được tái lập từ ngày 01/01/1997 sau gần 30 năm
hợp nhất với tỉnh Hải Dương. Là một tỉnh thuần nông thuộc vùng đồng bằng
sông Hồng, tuy có vị trí địa lý khá thuận lợi nhưng trong thời gian dài ít được
chú ý nên kinh tế – xã hội của Hưng Yên chậm phát triển. Những năm gần
đây, thực hiện công cuộc đổi mới chung của đất nước, tỉnh đã đạt được một số
thành tựu nhất định trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội, song cũng bộc lộ nhiều
khó khăn yếu kém cần khắc phục.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển trong những năm tới, với những thời cơ
thách thức mới, đòi hỏi phải có qui hoạch tổng thể chung làm căn cứ khoa học
cho việc hoạch định các chủ trương chính sách, các kế hoạch hợp tác đầu tư và
kế hoạch hát triển cụ thể. Được sự chỉ đạo của nhà nước, sự giúp đỡ của các
bộ ngành Trung ương, nhất là Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch Đầu
tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đang tiếp tục chỉ đạo các ngành ở địa
phương triển khai xây dựng, bổ sung và hoàn thiện Dự án Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Hưng Yên.
Là sinh viên Đại học Kinh tế Quốc dân chuyên ngành kinh tế và quản lý
Đô thị, đồng thời là công dân của tỉnh Hưng Yên tôi muốn vận dụng những
kiến thức mình đã học được ở nhà trường nêu ra một số giải pháp và kiến
nghị nhằm góp phần xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên, với hy vọng đóng góp sức mình cho mục tiêu

xây dựng quê hương Hưng Yên ngày càng văn minh giàu đẹp.

Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

3


B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LÍ THUYẾT QUY HOẠCH VÀ
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ.
I.Khái niệm đô thị và đô thị hoá.
1. Khái niệm đô thị.
Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi
nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên
ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của cả nước,
của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hay một vùng trong tỉnh,
trong huyện.
Trong khái niệm này cần chú ý một số điểm sau đây:
Trung tâm tổng hợp: Những đô thị là trung tâm tổng hợp khi
chúng có vai trò và chức năng nhiều mặt về chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội...
Trung tâm chuyên ngành: Những đô thị là trung tâm chuyên
ngành khi chúng có vai trò và chức năng chủ yếu về một mặt
nào đó như: Công nghiệp cảng, du lịch, đầu mối giao thông...
Lãnh thổ đô thị gồm: Nội thành hoặc nội thị và ngoại ô. Các
đơn vị hành chính của nội thị gồm: Quận, phường, các đơn vị
hành chính của ngoại ô gồm: Huyện, xã.
Quy mô dân số: Quy mô dân số tối thiểu cúa một đô thị không
nhỏ hơn 4.000 người. Riêng miền núi, quy mô dân số tối thiểu
của một đô thị không nhỏ hơn 2.000 người.

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của một đô thị không nhỏ hơn
60%. Tỷ lệ này chỉ tính trong nội thị.
Cơ sở hạ tầng đô thị gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao
thông,thông tin- liên lạc, thoát nước,vệ sinh môi trường) và hà
tầng xã hội ( nhà ở, y tế, văn hoá, giáo dục...).
2. Khái niệm đô thị hoá.

Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

4


Trên quan điểm vùng: Đô thị hoá là một quá trình hình thành, phát triển
các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị.
Trên quan điểm kinh tế quốc dân: Đô thị hoá là một quá trình biến đổi
về sự phân bố các yếu tố của lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng
không phải là đô thị thành đô thị.
Đô thị hoá mang tính xã hội và là sự phát triển về quy mô, số lượng,
nâng cao vai trò của đô thị trong khu vực và hình thành các chùm đô thị.
Đô thị hoá gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế – xã hội của đô thị
và nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,
dịch vụ...
Tiền đề cơ bản của đô thị hoá là sự phát triển công nghiệp hay công
nghiệp hoá là cơ sở phát triển của đô thị hoá.
II. Mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản của công tác quy hoạch xây dựng đô thị.
Công tác quy hoạch xây dựng đô thị nhằm xác định sự phát triển hợp lí
của đô thị trong từng giai đoạn và việc xác định hướng phát triển lâu dài cho
đô thị đó về các mặt tổ chức sản xuất, tổ chức đời sống, tổ chức không gian
kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị.
1.Tổ chức sản xuất.

Quy hoạch đô thị bảo đảm phân bố hợp lí các khu vực sản xuất trong đô
thị, trước tiên lã các khu vực sản xuất công nghiệp tập trung, các xí nghiệp
công nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở thủ công nghiệp và các loại hình sản xuất
đặc trưng khác.
Quy hoạch đô thị cần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa hoạt động sản
xuất của khu công nghiệp với bên ngoài và các hoạt động khác của khu chức
năng trong đô thị. Đó là mối liên hệ trực tiếp với các khu ở của dân cư nhằm
đảm bảo sự hoạt động bình thường và nhu cầu phát triển không ngừng của các
cơ sở sản xuất với việc làm của người dân đô thị.
2.Tổ chức đời sống.
Quy hoạch đô thị có nhiệm vụ tạo điều kiện tổ chức tốt cuộc sống và mọi
hoạt động hàng ngày của người dân đô thị, tạo cơ cấu hợp lí trong việc phân
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

5


bổ dân cư và sử dụng đất đai đô thị, tổ chức việc xây dựng các khu ở, khu
trung tâm và dịch vụ công cộng, khu nghỉ ngơi, giải trí... Ngoài ra còn tạo môi
trường sống trong sạch, an toàn, tạo điều kiện hiện đại hoá cuộc sống của
người dân đô thị, phục vụ con người phát triển một cách toàn diện.
3. Tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị.
Đây là một nhiệm vụ quan trọng của quy hoạch đô thị nhằm cụ thể hoá
công tác xây dựng đô thị, tạo cho đô thị một đặc trưng hình thái kiến trúc đẹp,
hài hoà với thiên nhiên, môi trường cảnh quan.
III. Lập các đồ án quy hoạch đô thị.
Công tác quy hoạch xây dựng đô thị có nhiệm vụ cụ thể hoá chiến lược
phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị
bao gồm sơ đồ quy hoạch vùng, đồ án quy hoạch chung cho toàn bộ lãnh thổ
đô thị và đồ án quy hoạch chi tiết cho từng phần lãnh thổ đô thị.

1.Sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng.
Sơ đồ quy hoạch vùng xác lập sự phân bố của lực lượng sản xuất, hệ thống
dân cư đô thị và nông thôn trên phạm vi không gian lãnh thổ của một miền,
một tỉnh hay một vùng của đô thị lớn. Sơ đồ quy hoạch vùng được lập cho các
loại vùng lãnh thổ có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành như:
Quy hoạch vùng công nghiệp
Quy hoạch vùng nông nghiệp
Quy hoạch vùng du lịch
Quy hoạch vùng phân bố dân cư đô thị và nông thôn...
Nhiệm vụ của sơ đồ quy hoạch vùng là:
Đánh giá tổng hợp thực trạng và các nguồn lực phát triển của
vùng.
Dự báo khả năng tăng trưởng về các mặt kinh tế, dân số, đất
đai... hình thành các phương án cân đối khả năng và nhu cầu.
Xây dựng quan điểm và mục tiêu phát triển của vùng
Định hướng tổ chức không gian
Chọn các khu vực và đối tượng ưu tiên phát triển
Kiến nghị cơ chế và các chính sách.
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

6


2. Quy hoạch chung xây dựng đô thị.
Quy hoạch chung xây dựng đô thị xác định phương hướng cải tạo, xây
dựng và phát triển đô thị về tổ chức không gian và cơ cấu sử dụng đất đô thị,
về cơ sở hạ tầng và mối quan hệ hữu cơ bên trong và bên ngoài đô thị nhằm
tạo lập môi trường và khung cảnh sống thích hợp.
Nhiệm vụ chủ yếu của đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị là:
Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và hiện trạng của đô thị,

xác định thế mạnh và động lực chính phát triển đô thị.
Xác định tính chất quy mô, cơ sở kinh tế – kỹ thuật và các chỉ
tiêu quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị.
Định hướng phát triển không gian kiến trúc, môi trường và cơ
sở hạ tầng đô thị.
Quy hoạch xây dựng đợt đầu 5 – 10 năm.
Xác lập căn cứ pháp lí để quản lí xây dựng đô thị.
3. Quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch chi tiết cụ thể hoá ý đồ của quy hoạch chung xây dựng đô
thị. Đồ án quy hoạch chi tiết phân chia và quy định cụ thể chế độ sử dụng đất
đai cho từng chức năng công cộng hoặc riêng lẻ, xác định chỉ giới xây dựng,
sự bố trí các hạng mục công trình xây dựng trong từng lô đất...
Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch chi tiết là:
Cụ thể hoá và làm chính xác ý đồ và những quy định của quy
hoạch chung.
Đánh giá thực trạng xây dựng, khả năng sử dụng và phát triển
quỹ đất hiện có.
Tập hợp và cân đối các yêu cầu đầu tư xây dựng.
Nghiên cứu đề xuất các hướng kiến trúc và bảo vệ cảnh quan
môi trường đô thị.
Quy hoạch mặt bằng sử dụng đất.
Soạn thảo các quy chế quản lý xây dựng...
4. Quy hoạch hành động.

Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

7


Quy hoạch hành động là loại hình quy hoạch chi tiết thể hiện cao tính

khoa học trong việc phân tích và lựa chọn các phương án.
Trong bản đế án này sẽ nghiên cứu hình thức quy hoạch đầu tiên đó là
quy hoạch vùng với vùng cụ thể ở đây là tỉnh Hưng Yên.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ DỰ BÁO KINH TẾ- XÃ HỘI
TỈNH HƯNG YÊN
I. Các yếu tố và nguồn lực phát triển.
1. Đặc điểm vị trí của Hưng Yên, những thuận lợi khó khăn.
Hưng Yên là tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng bắc bộ, vùng kinh tế
trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, có toạ độ địa lý từ 20,6’ –
21,0’ vĩ bắc và 105,85’ – 106,03’ độ kinh đông, giáp với 5 tỉnh Hà Tây, Hà
Nam, Thái Bình, Hải Dương, Bắc Ninh và thủ đô Hà Nội. Thị xã Hưng Yên
chỉ cách Hà Nội 64 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 90km, cách cảng Hải
Phòng 90km. Đây là những cánh cửa mở ra mối giao lưu với thế giới của các
tỉnh phía Bắc trên con đường hội nhập quốc tế.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là vùng kinh tế động lực
thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cúa cả nước, Hưng Yên sẽ
chịu tác động rất lớn của quá trình phát triển của vùng. Sự hình thành các
tuyến hành lang kinh tế quan trọng như: Tuyến Hà Nội – Hải Dương – Hải
Phòng; Tuyến Nội Bài – Bắc Ninh – Hạ Long – Móng Cái; Tuyến kinh tế dọc
đường 10 và tuyến kinh tế Hà Nội – Phủ Lý – Ninh Bình... là cơ hội lớn để
Hưng Yên thu hút vốn và công nghệ phát triển nhanh theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Sự phát triển của các đô thị, các trung tâm kinh tế lớn lân
cận như Hà Nội, Hạ Long và Hải Dương... sẽ có tác động rất mạnh mẽ đến
quá trình phát triển kinh tế – xã hội của Hưng Yên.
Bên cạnh những thuận lợi trên, Hưng Yên đang gặp phải khó khăn về
nhiều mặt: xuất phát điểm là một tỉnh nghèo kinh tế thuần nông, tài nguyên
khoáng sản ít, kết cấu hạ tầng nội tỉnh yếu kém, thiếu cán bộ quản lý và kinh
doanh, bị hạn chế nhiều trong cạnh tranh với các tỉnh lân cận... Đây là những
thách thức to lớn đói hỏi phải vượt qua để hoà nhập với xu thế phát triển

nhanh của vùng.
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

8


BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH HƯNG YÊN

Toạ độ địa lý: 20,6’ – 21,0’ vĩ bắc
105,85’ – 106,03’ kinh đông
Diện tích: 923 km2
10 đơn vị hành chính: Các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ, Mỹ Hào,
Khoái Châu, Ân Thi, Kim Động, Tiên Lữ, Phù Cừ và thị xã Hưng Yên.

Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

9


BẮC NINH
HÀ NỘI
VĂN LÂM

MỸ HÀO

VĂN GIANG

HẢI DƯƠNG
YÊN MỸ


KHOÁI CHÂU

ÂN THI

PHÙ CỪ

KIM ĐỘNG

HÀ TÂY

TIÊN LỮ

TX. HƯNG YÊN

THÁI BÌNH
HÀ NAM

2. Khí hậu và thời tiết.
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

10


Hưng Yên có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Số giờ nắng
bình quân hàng năm là 1.650 giờ/năm, nhiệt độ trung bình 23,2 0C, lượng mưa
1.450 – 1650 mm. Về mùa đông thường có mưa phùn thích hợp cho sản xuất
vụ đông, cho phép Hưng Yên phát triển nền nông nghiệp phong phú và đa
dạng.
Hạn chế của yếu tố khí hậu cần chú ý là mùa mưa thường kèm theo bão,
gây úng nội đồng. Các hiện tượng thời tiết đặc biệt như dông, bão, gió bấc...

gây ra những trở ngại đáng kể cho sản xuất , nhất là sản xuất nông nghiệp.
3. Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên.
3.1. Tài nguyên đất.
Theo số liệu thống kê, tổng diện tích đất tự nhiên của Hưng Yên là 923
km trong đó:
Đất nông nghiệp, đặc biệt đất lúa rất phong phú là thế mạnh nổi bật của
Hưng Yên. Toàn tỉnh có 61.037 ha đất nông nghiệp, trong đó riêng đất trồng
lúa khoảng 42.000 ha có thể có năng suất 10tấn/năm. Đất cây lâu năm, đất
vườn có khả năng trồng nhiều loại cây có giá trị cao như nhãn, táo, cây cảnh,
cây dược liệu v.v. cung cấp cho thị trường trong nước đang tăng nhanh và
xuất khẩu.
Đất xây dựng rất hạn chế. Để phát triển công nghiệp phải lấy vào đất
nông nghiệp, nên cần hết sức tiết kiệm, và có biện pháp tích cực cải tạo đất
chua, đầm lầy để bù đắp phần diện tích đất nông nghiệp bị mất.
2

3.2. Tài nguyên nước ngọt.
Hưng Yên có nguồn nước ngọt dồi dào. Nguồn nứoc mặt hết sức phong
phú của hệ thống sông Hồng, sông Luộc và các sông khác trong nội đồng là
điều kiện rất thuận lợi không chỉ cho sản xuất nông nghiệp mà cả cho công
nghiệp, sinh hoạt và giao thông vận tải thuỷ. Nguồn nước ngầm rất phong phú,
nhất là khu vực đường 5 từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi, thoả mãn cho yêu cầu
phát triển công nghiệp và đô thị.
3.3. Tiềm năng phát triển du lịch.

Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

11



Tài nguyên du lịch tự nhiên hạn chế hơn các tỉnh lân cận. Song Hưng
Yên có hơn 800 di tích lịch sử văn hoá, trong đó 105 di tích đã được xếp hạng,
đặc biệt quần thể di tích Phố Hiến, Đa Hoà - Dạ Trạch, khu tưởng niệm Hải
Thượng Lãn Ông... lã nguồn tài nguyên du lịch nhân văn rất có giá trị. Nếu
khai thác tốt và liên kết chặt chẽ với các tỉnh lân cận sẽ tạo nên những tuyến
du lịch hấp dẫn.
3.4. Tài nguyên khoáng sản.
Là tỉnh đồng bằng, Hưng Yên có nguồn tài nguyên khoáng sản hạn chế.
Ngoài nguồn lợi cát trên sông Hồng tiềm năng to lớn có thể phát triển khai
thác đáp ứng nhu cầu xây dựng, các khoáng sản khác hầu như khong đáng kể,
gây trở ngại rất lớn cho quá trình phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng công
nghiệp hoá. Riêng nguồn than nâu có trữ lượng rất lớn (hàng chục tỷ tấn)
nhưng hân bố ở độ sâu 600 – 1000 mét, trong vài thập kỷ tới chưa có khả năng
khai thác.
4. Dân số và nguồn lực.
Khi tái lập tỉnh năm 1997, dân số toàn tỉnh gần 1,1 triệu người. Mật độ
bình quân 1.230 người/km2, đứng thứ 3 sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội
và cao gấp 5,5 lần mức trung bình cả nước. Số lao động trong độ tuổi là 51
vạn người. Lao động đang có việc làm khoảng 50 vạn người, trong đó lao
động nông nghiệp chiếm 87,8%. Lao động qua đào tạo chỉ đạt 16%.
Hiện nay dân số Hưng Yên gần 1,2 triệu người. Lực lượng lao động là
650 nghìn người. Nhân lực trẻ của Hưng Yên đang được đào tạo theo hướng
mở, đội ngũ lao động có kỹ thuật tăng vọt cả về chất và lượng, số cán bộ kỹ
thuật có trình độ đại học, cao đẳng tăng nhanh.
Dự báo đến 2010 dân số Hưng Yên khoảng 1,27 triệu người và lao
động khoảng 75 vạn người. Đây là thế mạnh của tỉnh nếu biết tận dụng, song
cũng là sức ép lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Cần
phải có một chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu
kinh tế xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
5. Thực trạng kinh tế – xã hội của Hưng Yên.

Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

12


(Số liệu cụ thể xem ở phần phụ lục).
Trong xu thế đổi mới chung của cả nước, những năm gần đây nền kinh
tế xã hội tỉnh Hưng Yên đã thu được một số kết quả nhất định.Tốc độ tăng
trưởng kinh tế thời kỳ 1992 – 1996 đạt 9,7%/ năm. Đặc biệt từ năm 1997(sau
khi tách tỉnh), nhờ sự chỉ đạo sát sao của Đảng bộ, của các cấp chính quyền
địa phương, cúng sự phấn khởi hăng say sản xuất của toàn thể cán bộ nhân
dân trong tỉnh , nền kinh tế – xã hội của Hưng Yên có bước chuyển biến rõ rệt.
Năm 1997, tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn đạt 13,6% và năm
2004 đạt 12,28%. Nâng mức GDP bình quân đàu người 205 USD năm 1997
lên 550 USD năm 2004. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm mạnh từ
51,5% năm 1997 xuống còn 31,92% năm 2004, ngược lại tỷ trọng công
nghiệp tăng từ 20,3% lên 36,95% và dịch vụ từ 27,9% lên 31,13%. Tuy nhiên
về cơ bản Hưng Yên vẫn còn là tỉnh kém phat triển trong vùng.
Sản xuất nông nghiệp tương đối toàn diện. Diện tích, năng suất và sản
lượng các cây trồng chính đều tăng. Sản lượng lương thực năm 2004 đạt 55
vạn tấn ( riêng thóc đạt 52 vạn tấn), đạt mức lương thực bình quân đầu người
458,33 kg. Các loại cây trồng có giá trị như cây công nghiệp, cây ăn quả, đặc
sản tăng khá. Ngành chăn nuôi cũng có bước phát triển nhưng còn chậm, chưa
thúc đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Sản xuất công nghiệp tăng nhanh. Năm 1997 giá trị sản xuất công
nghiệp là 605 tỷ đồng ( theo giá 1994) thì năm 2004 giá trị sản xuất công
nghiệp toàn tỉnh đạt 5.925 tỷ đồng đưa tỷ trọng công nghiệp lên 36,95% trong
GDP của tỉnh. Công nghiệp địa phương được đầu tư mở rộng, tiểu thủ công
nghiệp cũng có bước phát triển khá. Đặc bịêt khối công nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tăng mạnh. Một số khu công nghiệp như : Như Quỳnh, Phố Nối và

thị xã Hưng Yên đang hoạt động khá tốt.
Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng. Hệ thống thương nghiệp đang
được sắ xếp lại theo hướng cổ phần hoá. Xuất khẩu tăng mạnh từ 21,2 triệu
USD năm 1997 lên 230 triệu USD năm 2004. Một số khách sạn, di tích văn
hoá, lịch sử... đang được xây dựng và tôn tạo lại, tạo tiền đề quan trọng cho
phát triển nghành du lịch trong những năm tới.
Hệ thống kết cấu hạ tầng đang được chú trọng cải tạo, nâng cấp nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển. Toàn tỉnh có 24km đường sắt quốc gia, 87 km
đường quốc lộ, khoảng 1.300 km đường nội tỉnh cùng 72 km đường sông là
nhân tố quan trọng để giao lưu kinh tế. Tuy nhiên các đường liên tỉnh, liên
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

13


huyện bị xuống cấp khá nhiều gây trở ngại lớn cho phát triển giao lưu. 100%
số xã trong tỉnh đều đã có điện lưới cho sản xuất và sinh hoạt. Hệ thống thuỷ
lợi tương đối hoàn chỉnh, về cơ bản đáp ứng được yêu cầu sản xuất và phát
triển nông ngiệp hiện nay.
Hoạt động khoa học công nghệ được phát triển một bước, nhiều tiến bộ
kỹ thuật – công nghệ mới được áp dụng, nhất là các tiến bộ kỹ thuật trong
nông nghiệp( kỹ thuật giống, biện pháp thâm canh, chế biến và bảo quản nông
sản...) góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất.
Phong trào quần chúng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và
đời sống có chuyển biến mới. Song nhìn chung hoạt động khoa học công nghệ
chưa gắn với sản xuất. Tiềm lực khoa học công nghệ còn quá nhỏ bé. Đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Công tác dân số và kế hoạch hoá có chuyển biến rõ nét. Tỷ lệ tăng dân

số tự nhiên 1,49% năm 1997 giảm xuống còn 1,2% năm 2004. Đặc biệt Hưng
Yên có phong trào giáo dục khá mạnh. Toàn tỉnh có hơn 340 trường phổ thông
các cấp và trên 170 trường mầm non. Phong trào xã hội hoá giáo dục phát
triển mạnh. Đã có 33 trường đạt chuẩn quốc gia.
An ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội có nhiều tiến bộ,
đời sống nhân dân được cải thiện. Về cơ bản đã hoàn thành chương trình xoá
đói giảm nghèo. Số hộ nghèo giảm từ 8,3% năm 1997 xuống 3% năm 2004.
Các nhu cầu về ăn ở, đi lại và hưởng thụ văn hoá ngày càng được đáp ứng tốt
hơn. Công tác chăm sóc thương binh, gia đình liệt sỹ và những người có công
với đát nước được thực hiện tốt.
Có thể nói, tuy còn nhiều khó khăn phải khắc phục nhưng Hưng Yên đã
đạt được những thành tựu to lớn về mọi mặt. Những kết quả trên có ý nghĩa
hết sức quan trọng để Hưng Yên tự khẳng định mình và tự tin bước vào giai
đoạn phát triển mới. Song bên cạnh những kết quả đó, Hưng Yên còn đang
gặp nhiều khó khăn, tồn tại trong nhiều lĩnh vực, nhất là về kết cấu hạ tầng,
trình độ sản xuất, vốn và công nghệ...
II. Đánh giá những thuận lợi và hạn chế chủ yếu.
1. Những lợi thế so sánh.

Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

14


Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, gần các trung tâm công
nghiệp và kinh tế lớn, đặc biệt là Hà Nội, Hưng Yên có cơ hội đón nhận và tận
dụng sự phát triển chung của vùng, trước hết là đón nhận đầu tư vào phát triển
công nghiệp và kết cấu hạ tầng.
Nhân dân Hưng Yên có truyền thống hiếu học, lao động cần cù, lại nằm
trong vùng ven đô có điều kiện thuận lợi về thị trường để đẩy mạnh sản xuất

hàng hoá và tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại để phát triển. Mặt khác là
một tỉnh đi sau, Hưng Yên có điều kiện để học hỏi các tỉnh khác trong quá
trình phát triển theo hướng mở cửa mạnh ra bên ngoài.
Có 24 km đường sắt quốc gia, 23 km quốc lộ 5 chạy qua và 43 km quốc
lộ 39A… là địa bàn thuận lợi để Hưng Yên xây dung các khu công nghiệp tập
trung, tạo động lực lớn thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển. Toàn tỉnh có 72
km đường sông lớn bao quanh là lợi thế về giao thông thuỷ và cấp nước cho
sản xuất và sinh hoạt.
Saukhi tái lập tỉnh, với sự quyết tâm của các cấp lãnh đạo tỉnh, Hưng
Yên đang nhanh chóng đI vào ổn định và phát triển khá, tạo không khí phấn
khởi, đoàn kết,tin tưởng trong cán bộ và nhân dân. Đây là yếu tố quan trọng
cho sự phát triển nhanh trong thời gian tới.
2. Những hạn chế chủ yếu.
Xuất phát điểm thấp, đất ít, người đông. Cơ cấu kinh tế tuy có sự
chuyển dịch nhanh song về cơ bản vẫn là một cơ cấu lạc hậu.
Kết cấu hạ tầng kém phát triển, nhất là các tuyến giao thông nội tỉnh.
Thiếu vốn nghiêm trọng cho đầu tư phát triển.
Tài nguyên khoáng sản hạn chế là trở ngại rất lớn cho phát triển, nhất là
trong giai đoạn hiện nay còn nhiều khó khăn,yếu kém.
Thiếu đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ để quản lý
điều hành các dự án lớn và tiếp thu công nghệ tiên tiến, hiện đại. Còn thiếu
quy hoạch và hệ thống giảI pháp đồng bộ, cụ thể, nhất là về khuyến khích đầu
tư, thu hút vốn, mở rộng thị trường và phát triển kinh tế đối ngoại…
Nhìn chung khó khăn hạn chế của Hưng Yên là hết sức to lớn trong
bước khởi đầu của nền kinh tế khi mới tách tỉnh.

Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

15



CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾXÃ HỘI TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2010 VÀ MỘT SỐ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. Quan điểm và mục tiêu phát triển.
1. Quan điểm phát triển.
Phát triển kinh tế xã hội của Hưng Yên đặt trong mối quan hệ gắn bó
chặt chẽ với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tận dụng tối đa vị trí gần Hà
Nội và nằm trên trục đường 5, đường 39A để phát triển công nghiệp dịch vụ
và đi tắt đón đầu trong một số khâu.
Khai thác triệt để các yếu tố bên trong kết hợp với tranh thủ tối đa
nguồn lực bên ngoài để đẩy nhanh tốc độ phát triển để đuổi kịp các tỉnh của
đồng bằng Bắc Bộ, tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đậi hoá: Coi trọng hàng đầu xây dựng kết cấu hạ tầng, khắc
phục tình trạng yếu kém hiện nay, chuẩn bị tiền đề cho bước phát triển nhanh
sau này. Điều chỉnh tổ chức lãnh thổ. Kết hợp phát triển công nghiệp và đô thị
với phát triển vùng nông thôn, hạn chế chênh lệch giữa các vùng.
2. Các mục tiêu cơ bản đến năm 2010 và định hướng đến 2020.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2000 – 2010 khoảng 12%. GDP bình
quân đầu người năm 2010 đạt 1000 USD và năm 2020 đạt trên 3000 USD.
Tích luỹ đầu tư từ 20 – 25% năm 2010. Thu hút đầu tư trong cả thời kỳ đạt 1,8
– 2 tỷ USD.
Đến năm 2010 tỷ trọng nông nghiệp giảm còn 21 – 22%, công nghiệpxây dựng chiếm 34 – 35%, dịch vụ 42 – 43%. Đến 2020 tỷ lệ nông nghiệp
giảm mạnh xuống dưới 10%.
Giảm tỷ lệ tăng dân số từ 1,25% năm 2000 xuống dưới 1% vào năm
2010 và 2020. Đảm bảo việc làm ổn định cho khoảng 95% lực lượng lao động
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

16



trong tỉnh. Cung cấp nước sạch và điện sinh hoạt ổn định với chất lượng cao
cho 100% dân cư trong tỉnh trước năm 2010. Hoàn thành chương trình kiên cố
hoá các cơ sở y tế, giáo dục trước năm 2010. Lao động được đào tạo năm
2010 đạt trên 50%.
3. Các nhiệm vụ chiến lược đặt ra cho Hưng Yên.
Cùng với các mục tiêu nêu trên, những nhiệm vụ chiến lược của Hưng
Yên trong bước phát triển đến năm 2020 là:
Phát triển nhanh và đồng bộ kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao
thông. Xây dựng nhanh các khu cụm công nghiệp tập trung. Chuyển đổi mạnh
cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp, tạo nhiều sản phẩm nông nghiệp có
giá trị cao. Tổ chức phân bố không gian đô thị và các khu, cụm công nghiệp.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là đào tạo đội ngũ
lao đọng kỹ thuật, quản lý nhà nước và doang nghiệp. Xây dựng nhanh các
định chế cụ thể để thực hiện các nội dung qui hoạch.
4. Xác định các phương án phát triển.
Phương án 1: Giai đoạn từ nay đến 2010 chủ yếu củng cố và nâng cấp
các cơ sở đã có, phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá, tranh thủ phát triển
thương mại và dịch vụ. Chuẩn bị cơ sở hạ tầng tốt cho phát triển các khu công
nghiệp. Như vậy tốc độ tăng trưởng đến 2010 đạt 11%/năm và thời kỳ 2011 –
2020 đạt 10%/năm.
Phương án 2: Phát triển nhanh cả công nghiệp và dịch vụ, hình thành
nhiều khu công nghiệp tạo tốc độ tăng trưởng công nghiệp nhanh ngay từ
trong giai đoạn đầu. Đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng nhằm tạo cơ sở hạ tầng
mới có sức hút với các nhà đầu tư. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng
hoắtng thu nhập và tích luỹ. Tốc độ tăng trưởng đến năm 2010 đạt 14,7%/
năm và thời ký 2011 – 2020 đạt 13%/năm.
Phương án 3: Kết hợp mặt mạnh của cả hai phương án trên, tận dụng
mọi thời cơ thu hút vốn đầu tư phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ. Phát
triển nông nghiệp và công nghiệp nhỏ nông thôn đẻ đạt tốc độ phát triỉen
tương đối cao và vững chắc. Tốc độ tăng trưởng đến 2010 đạt 12%/năm và

thời kỳ 2011 – 2020 đạt 9,7%. Tạo sự chuyển dịch cơ cấu khả thi.

Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

17


Như vậy phương án 1 cần ít vốn đầu tư nhưng phát triển chậm. Phương
án 2 phát triển nhanh nhưng cần quá nhiều vốn đàu tư. Phương án 3 cần vốn
đầu tư không nhiều và phát triển ổn định. Do vậy phương án đựoc chọn là
phương án 3.

DÂN SỐ (1000 người)
Lao động trong độ tuổi

2000
1135
669

2010
1266
772

2020
1398
895

GDP (tỷ đồng,giá 96)
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp,xây dựng

Dịch vụ

2883
1494
593
796

8119
2551
2617
2951

21224
3962
8882
8380

Cơ cấu GDP ( giá hh)
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp,xây dựng
Dịch vụ

100
45,6
22,1
32,3

100
28,5
27,8

43,7

100
14
35,3
50,7

Chỉ số giá GDP
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp,xây dựng
Dịch vụ

1,45
1,43
1,75
1,90

2,69
2,48
2,36
3,29

4,04
2,96
3,33
5,06

GDP (tỷ đồng,giá hh)
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp,xây dựng

Dịch vụ

4686
2135,8
1038,0
1512,5

22211
6326,9
6175,1
9709,3

83705
11727,2
29577,5
42400,7

GDP/ người (USD giá 96)
GDP/ nhười ( USD giá hh)
Sovới bình quân cả nước(%)

169
275
75

270
740
88,7

500

1972
100,5

Hệ số ICOR
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp,xây dựng
Dịch vụ
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

Nhịp Tăng (%)
01- 2010 11- 2020
1,1
1,0
10,9
5,5
16
14

10,1
4,5
13
11

01-2010
2,8
3,5
3,6

11-2020
3

3,8
3,9
18


Vốn đầu tư ( triệu USD)
toàn bộ nền kinh tế
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp,xây dựng
Dịch vụ

2496,8
494,7
758,0
1244,1

DÂN SỐ (1000 người)
Lao động trong độ tuổi

2000
1135
669

2010
1266
772

2020
1398
895


GDP (tỷ đồng,giá 96)
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp,xây dựng
Dịch vụ

2883
1494
593
796

13264
2551
5499
5213

44101
4156
22248
17697

Cơ cấu GDP ( giá hh)
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp,xây dựng
Dịch vụ

100
45,6
22,1
32,3


100
17,4
35,6
47,0

100
7,0
42,1
50,9

Chỉ số giá GDP
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp,xây dựng
Dịch vụ

1,45
1,43
1,75
1,90

2,69
2,48
2,36
3,29

4,04
2,96
3,33
5.06


GDP (tỷ đồng,giá hh)
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp,xây dựng
Dịch vụ

4686
2135,8
1038,0
1512,5

36458
6327
12979
17152

175936
12301
74087
89548

GDP/ người (USD giá 96)
GDP/ nhười ( USD giá hh)
So với bình quân cả
nước(%)

169
275

442

1214

1039
4145

75

145,6

211,1

Hệ số ICOR
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp,xây dựng
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

7761,5
533,6
2928,9
4199,1

Nhịp Tăng (%)
01- 2010 11- 2020
1,1
1,0
14,7
5,5
20
18


12,8
5
15
13

01-2010
2,8
3,5

11-2020
3
3,8
19


Dịch vụ

3,6

3,9

Vốn đầu tư ( triệu USD)
toàn bộ nền kinh tế
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp,xây dựng
Dịch vụ

4496
495
1686

2316

17537
590
7648
9299

DÂN SỐ (1000 người)
Lao động trong độ tuổi

2000
1135
669

2010
1266
772

2020
1398
895

GDP (tỷ đồng,giá 96)
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp,xây dựng
Dịch vụ

2883
1494
593

796

9866
2399
3991
3477

24964
3550
12396
9018

Cơ cấu GDP ( giá hh)
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp,xây dựng
Dịch vụ

100
45,6
22,1
32,3

100
22,2
35,1
42,7

100
10,8
42,4

46,8

Chỉ số giá GDP
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp,xây dựng
Dịch vụ

1,45
1,43
1,75
1,90

2,69
2,48
2,36
3,29

4,04
2,96
3,33
5.06

GDP (tỷ đồng,giá hh)
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp,xây dựng
Dịch vụ

4686
2135,8
1038,0

1512,5

26806
97418
5848,4
10509,3
9418,9
41277,4
11438,9 45631,7

GDP/ người (USD giá 96)
GDP/ nhười ( USD giá hh)
So với bình quân cả
nước(%)

169
275

329
893

588
2295

75

107,1

116,9


Hệ số ICOR
Nông, lâm nghiệp

Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

Nhịp Tăng (%)
01 - 2010
11- 2020
1,1
1,0
12,1
5
17
15

9,7
4
12
10

01-2010
2,8

11-2020
3

20


Công nghiệp,xây dựng

Dịch vụ

3,5
3,6

3,8
3,9

Vốn đầu tư ( triệu USD)
toàn bộ nền kinh tế
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp,xây dựng
Dịch vụ

3117,3
453,6
1175,4
1488,3

8829,7
450,6
3987,2
4391,9

5. Lựa chọn các trọng điểm đầu tư và các ngành mũi nhọn.
Căn cứ vào các nhiệm vụ và mục tiêu phát triển của Hưng Yên, các
trọng điểm đầu tư, các mũi nhọn được xác định theo thứ tự sau:

Xây dựng kết cấu hạ tầng
CN chế biến và SX hàng tiêu dùng

Các khu, cụm công nghiệp
Dịch vụ, du lịch

Thứ tự ưu tiên từng thời kỳ
Từ nay đến
2010
2011 - 2020
2
4
3
3
1
2
4
1

II. Phương hướng phát triển các ngành và lĩnh vực chủ yếu.
1. Phát triển công nghiệp.
Khai thác tối đa các lợi thế và nguồn lực của tỉnh, kết hợp với tranh thủ
các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển công nghiệp với tốc độ nhanh, ổn
định, làm động lựcmạnh mẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu... là ngành mà tỉnh có nhiều lợi thế so sánh nhằm thu
hút nhiều lao động. Phát triển hợp lý các ngành công nghiệp điện tử, cơ khí,
tạo sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu công nghiệp vào những năm 2010.
Phát triển và phân bố hợp lý các ngành sử dụng nguyên liệu tại chỗ.
Khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống, hình thành thêm các
ngành nghề mới, hướng mạnh về xuất khẩu.
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44


21


Gắn kết công nghiệp Trung ương với công nghiệp địa phương, giữa
quốc doanh với các thành hần kinh tế khác. Tập trung phát triển công nghiệp
dọc theo các tuyến đường trục chính, xây dựng các khu công nghiệp tập trung
tại Phố Nối, Như Quỳnh, thị xã Hưng Yên và các cụm công nghiệp tập trung
gắn với đô thị và các trục đường 5, 39A, 39B. Hình thành cơ cấu hợp lý các
ngành công nghiệp phù hợp với điều kiện của tỉnh.
1.1. Công nghiệp chế biến nông sản.
Phát huy tối đa lợi thế về nguyên liệu và thị trường cuat tỉnh nông
nghiệp ven đô để hát triển mạnh công nghiệp chế biến, nhất là chế biến nông
sản xuất khẩu, coi công nghiệp chế biến là hướng phát triển quan trọng và lâu
dài nhằm thu hút lao động, phát huy hiệu quả đầu tư nhanh chóng góp phần
tăng trưởng và tích luỹ lớn.
Nâng cấp mở rộng các cơ sở hiện có theo hướng hiện đại hoá công
nghệ, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Mở
rộng và hiện đại hoá xí nghiệp chế biến đồ hộp xuất khẩu thị xã Hưng Yên.
Khôi phục và tổ chức lại sản xuất của xí nghiệp chế biến đay.
Xây dựng mới một số cơ sở chế biến nông sản xuất khẩu công suất
4.000 – 5.000 tấn/năm với công nghệ hiện đại. Đầu tư xây dựng một vài xí
nghiệp chế biến thịt công xuất 3.000 – 5.000 tấn/năm.
1.2. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
Phát triển mạnh công nghiệp hàng tiêu dùng, nhất là hàng xuất khẩu
trên cơ sở tiếp thu công nghệ hiện đại của nước ngoài.
Xây dựng các xí nghiệp sợi dệt công xuất 4.500 tấn/năm, các xí nghiệp
giầy công xuất 2 – 3 triệu đôi/năm.
Đầu tư mở rộng và đồng bộ hoá các cơ sở may xuấ khẩu, đưa công xuất
may xuất khẩu toàn tỉnh lên trên 10 triệu sản phẩm vào năm 2010. Mở rộng

các cơ sở sản xuất nhựa, chuyển mạnh sang sản xuất nhựa xuất khẩu và đồ
chơi trẻ em.
1.3. Các ngành công nghiệp lắp ráp, chế tạo.

Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

22


Tận dụng tối đa lợi thế của 23 km đường 5 xây dựng một số cơ sở lắp
ráp ô tô, xe máy, điện tử, điện lạnh... tại Phố Nối, Như Quỳnh, từng bước hình
thành ngành công nghiệp kỹ thuật cao và tích luỹ lớn cho kinh tế của tỉnh.
Phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo phục vụ nông nghiệp...
1.4. Các ngành tiẻu thủ công nghiệp.
Khôi phục và phát triển mạnh mẽ các ngành tiểu thủ công nghiệp tạo sự
gắn kết chặt chẽ giữa các đô thị và các vùng nông thôn. Phát triển các ngành
sản xuất vật liệu xây dựng như sán xuất gạch, chế biến nông sản, sửa chữa và
sản xuấta nông cụ, dệt thảm, thêu ren và các hàng thủ công mỹ nghệ khác... tại
các thị trấn, thị tứ và các cụm điểm dân cư nông thôn.
2. Phát triển nông nghiệp.
Trong giai đoạn từ nay đến 2010, sản xuất nông nghiệp vẫn là thế mạnh
và đóng gó hết sức quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của
Hưng Yên. Do vậy cần tập trung phát triển toàn diện ngành nông nghiệp gắn
với công nghiệp chế biến, toạ bước chuyển biến căn bản nền sản xuất nông
nghiệp của tỉnh theo hướng đa dạng hoá sản phẩm và đa dạng hoá cơ cấu kinh
tế nông thôn. Dự báo tốc độ tăng trưởng nông nghiệp của Hưng Yên thời kỳ
2005 – 2010 là 5%/năm.
3. Phát triển các ngành dịch vụ.
Khai thác tói đa lợi thế gần Hà Nội và các trung tâm công nghiệp lớn để
phát triển mạnh các ngành thương mại, dịch vụ. Dự kiến đến 2010 giá trị gia

tăng cúa ngành thương mại dịch vụ sé chiếm 42 – 43% GDP toàn tỉnh, đạt tốc
độ tăng trưởng 15 – 16%/ năm.
3.1. Thương mại.
Phát triển thương mại nội địa, trước hết hướng vào thị trường trên địa
bàn tỉnh, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của nhân dân. Mở rông thị trường sang
caqcs tỉnh vùng Bắc Bộ, nhất là Hà Nội, Hải Phòng bằng các mặt hàng mà
Hưng Yên có ưu thế như: luơng thực,thực phẩm, hoa quả, cây cảnh, dược
liệu...
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

23


Củng cố mạng lưới thương nghiệp toàn tỉnh, bao gồm cả thương nghiệp
quốc doanh và ngoaig quốc doanh. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia hoạt động thương mại.
Hình thành 3 trung tâm thương mại lớn tại thị xã Hưng Yên, Phố Nối và
Như Quỳnh phù hợp với tiến độ phát triển của từng đô thị để làm chức năng
trung tâm phát tán luồng hàng và đàu mới các hoạt đọng thương mại chính
trong tỉnh. Cải tạo sắp xếp lại các chợ, các dãy phố kinh doanh, tạo giao lưu
hàng hoá thuận tiện. Xây dựng một số siêu thị hiện đại kết hợp với các chi
nhánh đại diện và các dịch vụ cao cấpkhác tại các trung tâm thương mại.
Tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
truyền thống. Đẩy mạnh hợp tác liên doanh với các công ty nước ngoài xây
dựng một số cơ sở lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử, điện lạnh... phục vụ xuất
khẩu. Đổi mới cơ cấu hàng xuất khẩu, nâng cao tỷ trọng nông sản chế biến và
hàng tiêu dùng.
3.2. Dịch vụ du lịch.
Phát triển du lịch trong mối liên hệ chặt chẽ với Hà Nội, Hải Dương,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam, Ninh Bình. Đầu tư cải tạo cơ sở hạn tầng

phục vụ du lịch. Xây dựng một số khách sạn qui mô thích hợp tại thị xã Hưng
Yên, Phố Nối, Như Quỳnh để thu hút khách quốc tế đến tìm hiểu đầu tư kết
hợp với tham quan du lịch.
Đầu tư trùng tu tôn tạo các di tích lịch sử, đặc biệt là cụm di tích Phố
Hiến - Đa Hoà - Dạ Trạch. Xác định các tuyến và khu vực trọng điểm du lịch
trong tỉnh. Khôi phục các lễ hội truyền thống theo hướng văn minh, lịch sự,
vui tươi lành mạnh và đậm đà bản sắc dân tộc.
Liên kết chặt chẽ với các tỉnh lân cận để hình thành các tour du lịch liên
tỉnh. Liên kết với Hà Nội mở tuyến du lịch đường sông từ Hà Nội theo sông
Hồng đến thị xã Hưng Yên và các điểm du lịch sinh thái khác.
3.3. Các dịch vụ khác.
Phát triển rộng rãi các hình thức dịch vụ tài chính, ngân hàng, thông tin,
bưu điện, tư vấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ... tạo điều kiện thúc đẩy
sản xuất và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Khuyến khích phát triển

Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

24


các dịch vụ hướng nghiệp. Mở rộng thêm các loại hình dịch vụ bảo hiểm, y tế,
chăm sóc sức khoẻ tại nhà ở cả thành thị và nông thôn.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng.
4.1. Mạng lưới giao thông.
Giao thông vạn tải có ý nghĩa quan trọng tạo tiền đề, động lực cho phát
triển kinh tế – xã hội, vì vậy phải đầu tư đi trước với tốc độ nhanh. Mực tiêu
và định hướng phát triển mạng lưới giao thông tỉnh Hưng Yên đến năm 2010
là:
* Về giao thông bộ.
Hoàn thành sớm việc nâng cấp quốc lộ 39A và quốc lộ 38 đạt tiêu

chuẩn cấp III đồng bằng. Tậ trung nâng cấp hệ thống đường tỉnh đạt tiêu
chuẩn cấp IV đồng bằng gồm các tuyến đường 199, 206, 204 và 196 nhằm nối
các quốc lộ với trung tâm các huyện.
Phát triển mạnh hệ thống giao thông nông thôn liên xã, cải tạo và xây
dựng các cầu, cống đảm bảo giao thông thông suốt, phấn đấu tới năm 2010 đạt
65 – 70% mặt đường trải nhựa hoặc bê tông xi măng.
Nâng cấp hệ thống đường đô thị ở các thị xã, huyện thị. Cải tạo nâng
cấp và xây dựng mới hệ thống bến bãi cho các phương tiện giao thông đường
bộ. Quản lý, khai thác có hiệu quả hệ thống giao thông thuỷ bộ, đảm bảo giao
lưu thuận tiện trong tỉnh cũng như trong khu vực.
* Về đường sông.
Hưng Yên có lợi thế nằm trên 2 trong 3 tuyến vận tải sông quan trọng
nhất của đồng bằng sông Hồng ( tuyến Quảng Ninh – Hải Phòng – Hà Nội qua
sông Luộc và tuyến Lạch Giang – Hà Nội qua sông Hồng). Riêng tuyến Lạch
Giang – Hà Nội về lâu dài sẽ là tuyến đường sông liên vận quốc tế nối với
Vân Nam( Trung Quốc). Đây là thế mạnh đặc biệt của Hưng Yên. Do vậy cần
ưu tiên phát triển mạnh đường sông, coi đay là hướng chiến lược quan trọng
trong phát triển giao thông vận tải của tỉnh.
Xây dựng hệ thống cảng – bến trên sông Hồng, sông Luộc, trong đó
cảng Hưng Yên công suất 25 – 30 vạn tấn/ năm là một trong những cáng vệ
tinhcủa hệ thống cảng phía Bắc. Xây dựng các bến Dốc Vĩnh công suất 15 –
20 vạn tấn/năm, bến Phú Khê công suất 1,5 – 2 vạn tấn/năm, bến Hối công
suất 10 – 15 vạn tấn/ năm...
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò §øc Trung – Líp §« ThÞ 44

25


×