Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Chiến lược phát triển bưu chính viễn thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.89 KB, 18 trang )

Chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020
1. Quan điểm
a) Bưu chính, viễn thông Việt Nam trong mối liên kết với tin
học, truyền thông tạo thành cơ sở hạ tầng thông tin quốc
gia, phải là một ngành mũi nhọn, phát triển mạnh hơn nữa,
cập nhật thường xuyên công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Phát
triển đi đôi với quản lý và khai thác có hiệu quả, nhằm tạo
điều kiện ứng dụng và thúc đẩy phát triển công nghệ thông
tin trong mọi lĩnh vực của toàn xã hội, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội đất nước và nâng cao dân trí.
b) Phát huy mọi nguồn lực của đất nước, tạo điều kiện cho
tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển bưu chính,
viễn thông, tin học trong môi trường cạnh tranh công bằng,
minh bạch do Nhà nước quản lý với những cơ chế thích
hợp. Phát triển nhanh, chiếm lĩnh và đứng vững ở thị trường
trong nước, đồng thời chủ động vươn ra hoạt động kinh
doanh trên thị trường quốc tế.
c) Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển đi đôi với
đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, góp phần bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Mục tiêu của Chiến lược
a) Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia
có công nghệ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong
khu vực, có độ bao phủ rộng khắp trên cả nước với thông
lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, hoạt động hiệu quả,
tạo điều kiện để toàn xã hội cùng khai thác, chia sẻ thông tin
trên nền xa lộ thông tin quốc gia đã xây dựng; làm nền tảng
cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.



b) Cung cấp cho xã hội, người tiêu dùng các dịch vụ bưu
chính, viễn thông hiện đại, đa dạng, phong phú với giá cả
thấp hơn hoặc tương đương mức bình quân của các nước
trong khu vực; đáp ứng mọi nhu cầu thông tin phục vụ kinh
tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Thực hiện phổ cập các dịch
vụ bưu chính, viễn thông, tin học tới tất cả các vùng, miền
trong cả nước với chất lượng phục vụ ngày càng cao. Đến
năm 2010, số máy điện thoại, số người sử dụng Internet
trên 100 dân đạt mức trung bình trong khu vực.
c) Xây dựng bưu chính, viễn thông trong xu thế hội tụ công
nghệ thành ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn hoạt động hiệu
quả, đóng góp ngày càng cao vào tăng trưởng GDP của cả
nước, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội.
3. Định hướng phát triển các lĩnh vực
a) Phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông, tin học
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn
thông, tin học quốc gia tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu
quả, an toàn và tin cậy, phủ trong cả nước, đến vùng sâu,
vùng xa, biên giới hải đảo, Hình thành xa lộ thông tin quốc
gia có dung lượng lớn, tốc độ cao, trên cơ sở hội tụ công
nghệ và dịch vụ viễn thông, tin học, truyền thông quảng bá.
ứng dụng các phương thức truy nhập băng rộng tới tận hộ
tiêu dùng : cáp quang, vô tuyến băng rộng, thông tin vệ tinh
(VINASAT) v.v..., làm nền tảng cho ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin, thương mại điện tử, Chính phủ điện tử,
dịch vụ công và các lĩnh vực khác.
- Năm 2005, tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước được
kết nối bằng cáp quang băng rộng. Năm 2010, xa lộ thông
tin quốc gia nối tới tất cả các huyện và nhiều xã trong cả

nước bằng cáp quang và các phương thức truyền dẫn băng


rộng khác; ít nhất 30% số thuê bao có khả năng truy cập
viễn thông và Internet băng rộng.
b) Phát triển mạng lưới bưu chính
- Phát triển bưu chính Việt Nam theo hướng cơ giới hoá, tự
động hoá, tin học hoá, nhằm đạt trình độ hiện đại ngang tầm
các nước tiên tiến trong khu vực. Tổ chức bưu chính tách
khỏi viễn thông, hoạt động độc lập có hiệu quả, cung cấp
các dịch vụ đa dạng theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Năm 2010 đạt mức độ phục vụ bình quân dưới 7.000
người dân trên một điểm phục vụ bưu chính - viễn thông,
bán kính phục vụ bình quân dưới 3 km. Đạt chỉ tiêu 100% số
xã đồng bằng và hầu hết các xã miền núi có báo đến trong
ngày.
c) Phát triển các mạng thông tin dùng riêng
- Phát triển các mạng thông tin dùng riêng hiện đại, phù hợp
với sự phát triển của mạng công cộng quốc gia; vừa đáp
ứng nhu cầu thông tin riêng của các ngành, vừa sử dụng
hiệu quả cơ sở hạ tầng thông tin của mạng công cộng đã
xây dựng.
- ưu tiên phát triển mạng thông tin dùng riêng hiện đại phục
vụ Đảng, Chính phủ, quốc phòng, an ninh; đảm bảo chất
lượng phục vụ, yêu cầu bảo mật và an toàn thông tin.
d) Phát triển dịch vụ
- Phát triển nhanh, đa dạng hoá, khai thác có hiệu quả các
loại hình dịch vụ trên nền cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia
nhằm cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ bưu chính,
viễn thông, Internet với chất lượng cao, an toàn, bảo mật,

giá cước thấp hơn hoặc tương đương mức bình quân của


các nước trong khu vực, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
- Đẩy nhanh tốc độ phổ cập các dịch vụ bưu chính, viễn
thông, Internet trong cả nước. Bên cạnh các dịch vụ cơ bản
cố định, đẩy mạnh phát triển dịch vụ di động, Internet,
thương mại điện tử, dịch vụ phục vụ Chính phủ điện tử, dịch
vụ công, dịch vụ cộng đồng và các dịch vụ giá trị gia tăng
khác.
Năm 2010, mật độ điện thoại bình quân đạt 15 - 18 máy/100
dân; đạt bình quân hơn 60% số hộ gia đình có máy điện
thoại, thành thị bình quân 100% số hộ gia đình có máy điện
thoại; cung cấp rộng rãi dịch vụ Internet tới các viện nghiên
cứu, các trường đại học, trường phổ thông, bệnh viện trong
cả nước.
đ) Phát triển thị trường
- Phát huy mọi nguồn nội lực của đất nước kết hợp với hợp
tác quốc tế hiệu quả để mở rộng, phát triển thị trường. Tiếp
tục xoá bỏ những lĩnh vực độc quyền doanh nghiệp, chuyển
mạnh sang thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi
thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ bưu
chính, viễn thông, Internet trong mối quan hệ giữ vững vai
trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Các doanh nghiệp mới
(ngoài doanh nghiệp chủ đạo) đạt khoảng 25 - 30% vào năm
2005, 40 - 50% vào năm 2010 thị phần thị trường bưu chính
viễn thông và Internet Việt Nam.
- Tích cực khai thác thị trường trong nước, đồng thời vươn

ra hoạt động trên thị trường quốc tế. Chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế theo lộ trình đã được cam kết đa phương và song


phương.
e) Phát triển khoa học công nghệ
- Cập nhật công nghệ hiện đại, tiên tiến trong việc xây dựng
cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. Các công nghệ được lựa
chọn phải mang tính đón đầu, tương thích, phù hợp với xu
hướng hội tụ công nghệ.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ trong tất cả các lĩnh vực : thiết bị, mạng
lưới, dịch vụ, công nghiệp, quản lý, nguồn nhân lực ... Làm
chủ công nghệ nhập, tiến tới sáng tạo ngày càng nhiều sản
phẩm mang công nghệ Việt Nam.
g) Phát triển công nghiệp bưu chính, viễn thông, tin học
- Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước
tham gia phát triển công nghiệp bưu chính, viễn thông, tin
học; các hình thức đầu tư nước ngoài có chuyển giao công
nghệ cao, kể cả hình thức 100% vốn nước ngoài.
- Tăng cường tiếp thụ chuyển giao công nghệ hiện đại; từng
bước tiến tới làm chủ công nghệ cả phần cứng và phần
mềm, sản xuất các sản phẩm có chất lượng quốc tế. Nâng
cao năng lực sản xuất thiết bị trong nước, năm 2005 đáp
ứng 60% và năm 2010 đạt 80% nhu cầu sử dụng thiết bị
bưu chính, viễn thông và tin học của Việt Nam. Đẩy nhanh
tiến trình nâng cao hàm lượng giá trị lao động Việt Nam
trong các sản phẩm: năm 2005 đạt 30 - 40%, năm 2010 đạt
60 - 70%. Tăng cường hợp tác trao đổi, tham gia thị trường
phân công lao động quốc tế, thực hiện chuyên môn hoá sản

xuất một số sản phẩm tại Việt Nam; đẩy mạnh thị trường
xuất khẩu ra nước ngoài.


- Chú trọng ưu tiên huy động vốn và đầu tư về nguồn nhân
lực cho phát triển công nghiệp phần mềm. Năm 2010, doanh
số phần mềm phấn đấu đạt trên 30% trong doanh số công
nghiệp bưu chính, viễn thông, tin học. Tăng nhanh tỷ trọng
phần mềm trong các sản phẩm; từng bước thâm nhập thị
trường khu vực và quốc tế thông qua phân công lao động,
chuyên môn hoá sản xuất.
h) Phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn lành
nghề, có phẩm chất; làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại;
vững vàng về quản lý kinh tế.
- Năm 2010, đạt chỉ tiêu về năng suất, chất lượng lao động
phục vụ bưu chính, viễn thông Việt Nam ngang bằng trình
độ các nước tiên tiến trong khu vực.
4. Các giải pháp chủ yếu
a) Tiếp tục đổi mới chính sách để huy động các nguồn lực
trong nước, thu hút nguồn lực nước ngoài
- Đẩy nhanh việc xây dựng Pháp lệnh, Luật Bưu chính Viễn thông cùng hệ thống các văn bản pháp quy khác tạo
điều kiện chuyển mạnh bưu chính, viễn thông sang thị
trường cạnh tranh; chủ động thực hiện lộ trình mở cửa, hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Nhanh chóng xây dựng và ban hành các chính sách, biện
pháp cụ thể thúc đẩy cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi
thành phần kinh tế tham gia phát triển bưu chính, viễn thông
và Internet. Cho phép các doanh nghiệp trong nước có đủ
điều kiện tham gia thị trường cung cấp dịch vụ cơ bản, dịch

vụ giá trị gia tăng, dịch vụ ứng dụng công nghệ tin học trong


nước và quốc tế. Mở rộng thị trường cạnh tranh trên cơ sở
phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước. Xây
dựng các chính sách đảm bảo cho cơ chế thị trường vận
hành có hiệu quả; chính sách điều tiết phục vụ kinh doanh,
công ích, phổ cập dịch vụ. Sớm xây dựng và công bố lộ
trình mở cửa thị trường bưu chính, viễn thông, Internet theo
các mốc thời gian cho từng dịch vụ cụ thể.
- Đổi mới chính sách giá cước đảm bảo thiết lập được môi
trường cạnh tranh thực sự, tạo động lực để các doanh
nghiệp phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
giảm giá thành sản phẩm và dịch vụ. Năm 2001 - 2002 hầu
hết giá cước bưu chính, viễn thông, Internet của Việt Nam
thấp hơn hoặc tương đương với mức bình quân của các
nước trong khu vực.
- Có những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm tận dụng,
huy động nguồn lực của các ngành, địa phương tham gia
phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; nâng cao năng
lực phục vụ cộng đồng; tăng khả năng truy nhập dịch vụ cho
người dân trong xã hội.
- Quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia như : phổ
tần số vô tuyến điện, kho số, mã số; tên vùng, miền; địa chỉ;
thương quyền; tạo bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt
động.
b) Đổi mới tổ chức, tăng cường và nâng cao hiệu lực bộ
máy quản lý nhà nước, hiệu lực các công cụ và chính sách
quản lý vĩ mô
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước thống

nhất về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin phù
hợp với xu hướng hội tụ công nghệ; năng lực quản lý phải
theo kịp tốc độ phát triển. Đẩy mạnh cải cách hành chính,


thực hiện quản lý nhà nước có hiệu lực, hiệu quả trong môi
trường mở cửa cạnh tranh.
- Quản lý theo pháp luật, giảm bớt biện pháp hành chính,
tăng cường các biện pháp “hậu kiểm”, không can thiệp sâu
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chú
trọng định hướng và dự báo; gắn quy hoạch, kế hoạch với
hệ thống cơ chế chính sách và thị trường; đảm bảo phát
triển lành mạnh, bình đẳng. Bảo vệ quyền lợi của Nhà nước,
người tiêu dùng và của doanh nghiệp.
- Thiết lập các tiền đề cần thiết cho bưu chính, viễn thông,
tin học trong quá trình Việt Nam tham gia AFTA, APEC, thực
hiện Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ, gia nhập WTO.
c) Tiếp tục đổi mới tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và
hoạt động của các doanh nghiệp
- Đổi mới doanh nghiệp theo mục tiêu : 'năng suất, chất
lượng hiệu quả'; nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông, tin học. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nước, hình thành các tập đoàn bưu chính, viễn thông, tin
học mạnh; tạo thế và lực để hội nhập, cạnh tranh quốc tế
thắng lợi.
- Đẩy nhanh sắp xếp lại các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông trên cơ sở phân định loại
hình : doanh nghiệp do Nhà nước nắm 100% vốn; doanh
nghiệp do Nhà nước nắm cổ phần chi phối hoặc cổ phần

đặc biệt; doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế - xã
hội. Từng bước bãi bỏ chế độ bao cấp chéo, thực hiện hạch
toán độc lập, phân định rõ nhiệm vụ công ích và kinh doanh.
Thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp bưu chính, viễn


thông, tin học theo lộ trình cụ thể.
- Đẩy mạnh quá trình điều chỉnh cơ cấu đầu tư, từng bước
tiến hành tách bưu chính hoạt động độc lập với viễn thông.
d) Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
- Giai đoạn 2001 - 2020 huy động khoảng 160 - 180 ngàn tỷ
đồng (tương đương 11 - 12 tỷ USD) để đầu tư phát triển
bưu chính, viễn thông, tin học. Trong đó giai đoạn 2001 2010 huy động khoảng 60 - 80 ngàn tỷ đồng (4 - 6 tỷ USD).
Dự kiến vốn huy động trong nước sẽ vào khoảng 60%, vốn
nước ngoài 40% tổng số vốn đầu tư.
- Nhà nước có chính sách thương quyền về bưu chính, viễn
thông đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này; có chính sách điều tiết phát triển mạng lưới tại các
vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Các doanh
nghiệp tự huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển
mạng lưới và kinh doanh dịch vụ, đồng thời có nghĩa vụ
cung cấp dịch vụ phổ cập, dịch vụ công ích theo yêu cầu
của Nhà nước.
- Về vốn trong nước : Đẩy mạnh đổi mới doanh nghiệp, điều
chỉnh cơ cấu sản xuất, đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả để tăng nhanh khả năng tích
lũy bằng nguồn vốn nội sinh, tái đầu tư phát triển. Tăng
cường thu hút vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong
nước; có giải pháp thích hợp để khuyến khích các ngành,
địa phương tham gia phát triển bưu chính, viễn thông, tin

học; xây dựng quỹ phổ cập dịch vụ phục vụ cho việc phổ
cập dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet, đặc biệt cho
các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Về vốn ngoài nước : Tranh thủ khai thác triệt để các nguồn


vốn ngoài nước; khuyến khích các hình thức đầu tư trực tiếp
nước ngoài, nhất là đầu tư vào công nghiệp bưu chính, viễn
thông, tin học, đầu tư kinh doanh dịch vụ, với các hình thức
đầu tư phù hợp với lộ trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế
của ngành. Dành một phần nguồn vốn ODA để phát triển
bưu chính, viễn thông, tin học nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
đ) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế phục vụ phát triển
- Tiếp tục chủ động tham gia mọi mặt hoạt động của các tổ
chức quốc tế để thu thập, bổ sung kiến thức, kinh nghiệm và
đóng góp thiết thực; nâng cao vị thế, uy tín và quyền lợi của
Việt Nam trên trường quốc tế.
- Chủ động trong lộ trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế.
Đa dạng hoá các hoạt động hợp tác với nước ngoài để tranh
thủ các nguồn lực từ bên ngoài (vốn đầu tư, công nghệ, kỹ
thuật, đào tạo đội ngũ...) và tạo sự cạnh tranh về bưu chính,
viễn thông, Internet. Tạo mọi điều kiện cho các doanh
nghiệp trong nước đứng vững tại thị trường trong nước và
mở rộng kinh doanh ra thị trường thế giới và khu vực.
e) Tăng cường xây dựng đội ngũ
- Đào tạo và tái đào tạo đội ngũ hiện có. Đào tạo đón đầu
thích hợp với các mục tiêu phát triển; đa dạng hoá các loại
hình đào tạo, bồi dưỡng. Hiện đại hoá các trung tâm đào tạo
chuyên ngành; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị; đổi
mới giáo trình; cập nhật kiến thức mới. Tiếp tục xây dựng

Học viện Công nghệ Bưu chính - Viễn thông theo hướng
tích cực tham gia đào tạo nguồn nhân lực bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin; tăng cường hợp tác quốc tế
trong đào tạo nguồn nhân lực.
- Xây dựng chính sách đào tạo phù hợp để có đội ngũ


chuyên gia giỏi về kinh tế, kỹ thuật; đội ngũ quản lý kinh
doanh giỏi trong môi trường cạnh tranh quốc tế; đặc biệt chú
trọng đội ngũ phần mềm viễn thông, tin học.
- Thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút tài năng,
nguồn chất xám trong và ngoài nước đóng góp cho phát
triển bưu chính, viễn thông, tin học.
Trích Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược
phát triển Bưu chính - Viễn thông đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020
NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
Thạc sĩ TRẦN ĐĂNG KHOA(2006)
Kết quả thực hiện
Sau thành công của chiến lược tăng tốc (1990 – 2000),
giai đoạn 2000-2010 ngành viễn thông bước vào thực hiện
“Chiến lược hội nhập và phát triển” với quan điểm viễn thông
vừa là một ngành hạ tầng, giúp phát triển các ngành kinh tế
xã hội khác vừa là một ngành kinh tế mũi nhọn, giữ vai trò
quan trọng trong công tác phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác,
chủ động thực hiện hội nhập quốc tế đi đôi với việc giữ vững
an ninh quốc phòng, ổn định chính trị quốc gia. Qua hơn một
nửa giai đoạn thực hiện chiến lược (giai đoạn 2001-2006),
có một số điểm chính đáng lưu ý như sau:

- Về mục tiêu hiện đại hoá hạ tầng viễn thông, đưa truy
nhập băng rộng (cáp quang, vô tuyến băng rộng, vệ tinh)
đến từng hộ gia đình: Hiện nay mạng băng rộng đang được
triển khai khá tốt, các tuyến truyền dẫn hầu hết đã được
quang hoá, mạng ADSL đã tạo ra cơ hội kết nối Internet


băng rộng cho các hộ gia đình với mức chi phí khá phù hợp
(mức thấp nhất khoảng 200 ngàn đồng/tháng);
- Về chủ trương khuyến khích xây dựng các mạng dùng
riêng phục vụ cho công tác điều hành của Đảng và Nhà
nước: Quan điểm đẩy mạnh phát triển các mạng dùng riêng
là rất đúng đắn, thực tế là các mạng thông tin của Quân đội,
Công an, Điện lực,… đã được đầu tư phát triển rất tốt. Tuy
nhiên, Nhà nước để cho các đơn vị quân đội, điện lực sử
dụng mạng dùng riêng của mình để tổ chức kinh doanh viễn
thông có thể làm cho các đơn vị này sao lãng đi nhiệm vụ
chính của mình. Chúng ta có thể tận dụng các mạng dùng
riêng để phát triển kinh doanh viễn thông, nhưng các chủ thể
kinh doanh phải là những công ty viễn thông, không để các
đơn vị quân đội, điện lực,… đứng ra kinh doanh như hiện
nay;
- Về yêu cầu đa dạng hoá dịch vụ, thực hiện giá cước
thấp, nâng cao tỷ lệ sử dụng điện thoại: Mục tiêu này đang
được triển khai thực hiện tốt, giá cước ngày càng giảm (đã
đạt mức bằng hoặc thấp hơn giá cước bình quân của khu
vực – Bộ BCVT), tỷ lệ sử dụng điện thoại tăng nhanh (mức
tăng trưởng bình quân khoảng 34%/năm – Bộ BCVT). Tuy
nhiên sự đa dạng dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng vẫn
chưa xứng tầm với quy mô phát triển của mạng lưới viễn

thông hiện nay;
- Về mục tiêu tạo cạnh tranh mạnh mẽ trong viễn thông,
phấn đấu đến năm 2005 doanh nghiệp mới chiếm 25%-30%
thị phần và năm 2010 là 40%-50% thị phần: Thực tế đến hết
năm 2005, các doanh nghiệp viễn thông mới chỉ chiếm
khoảng 16% thị phần và mục tiêu đạt mức thị phần 40%50% của các doanh nghiệp viễn thông mới sẽ rất khó thực
hiện. Mặt khác, các doanh nghiệp viễn thông mới như
Viettel, SPT, EVN Telecom,… cũng đều thuộc sở hữu nhà
nước, do vậy mục tiêu “tạo cạnh tranh mạnh mẽ” giữa các
doanh nghiệp này cũng khó đạt được;


- Đối với chủ trương đầu tư vào công nghệ hiện đại để
phát triển: Ngành viễn thông là một trong số ít ngành ở VN
có trình độ công nghệ tiếp cận được với trình độ của thế
giới, tuy nhiên các công nghệ hiện nay chúng ta có được
chủ yếu qua nhập khẩu từ nước ngoài, việc đầu tư nghiên
cứu phát triển công nghệ trong nước còn rất yếu, chưa có
thành công nào đáng kể. Mặt khác, thị trường khoa học
công nghệ ở VN chưa hình thành nên hoạt động nghiên cứu
phát triển, đặc biệt là hoạt động nghiên cứu phát triển viễn
thông khó phát triển. Nếu không tự phát triển được công
nghệ, khả năng làm chủ được các hệ thống cung cấp dịch
vụ viễn thông của VN là rất khó khăn và sẽ ảnh hưởng đến
tốc độ phát triển dịch vụ cũng như giá thành sản phẩm dịch
vụ viễn thông của VN trong tương lai do sự phụ thuộc vào
các đối tác nước ngoài;
- Về mục tiêu phát triển nhân lực với trình độ cao để phục
vụ cho sự phát triển: Mặc dù trình độ nhân lực viễn thông
trong những năm qua đã được từng bước nâng cao, đặc

biệt trong các doanh nghiệp viễn thông mới (tỷ lệ đại học và
trên đại học chiếm 60% - Bộ BCVT). Tuy nhiên, theo thống
kê của ITU, năng suất lao động trong ngành viễn thông VN
vẫn còn thấp, xếp gần cuối bảng trong các nước ASEAN,
thấp hơn nhiều so với mức bình quân của khu vực ASEAN,
năng suất lao động bình quân của VN là 25.750 USD/01 lao
động viễn thông, trong khi mức bình quân của khu vực
ASEAN là 147.494 USD/1 lao động viễn thông (nguồn: ITU).
Đây là yếu tố cần có sự thay đổi mạnh mẽ để phát triển
trong tương lai.
Định hướng phát triển
Trước kết quả thực hiện chiến lược phát triển ngành viễn
thông VN giai đoạn 2001-2010 như đã phân tích ở trên, đối
với định hướng phát triển ngành viễn thông VN từ nay đến
năm 2020, chúng tôi có một số đề xuất như sau:


Về quan điểm và mục tiêu phát triển: Trên cơ sở định
hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra trong nghị
quyết Đại hội X của Đảng, quan điểm phát triển ngành viễn
thông VN đến năm 2020 sẽ gồm 4 ý chính sau: Thứ nhất,
viễn thông là một ngành hạ tầng thông tin của xã hội, vì thế
phải ưu tiên đầu tư để ngành viễn thông phát triển đi trước
các ngành kinh tế khác; thứ hai, viễn thông là một ngành
kinh tế lớn: Ngoài vai trò là ngành hạ tầng phục vụ cho sự
phát triển chung của xã hội, ngành viễn thông cũng phải tiếp
tục duy trì vai trò hàng đầu về đóng góp doanh thu cho sự
tăng trưởng GDP của đất nước; thứ ba, sự phát triển của
ngành viễn thông phải đảm về an ninh trật tự xã hội, giữ
vững độc lập và chủ quyền quốc gia; thứ tư, viễn thông phải

góp phần nâng cao nâng cao dân trí, đời sống văn hoá tinh
thần của người dân thông qua các dịch vụ cung cấp cho xã
hội.
Mục tiêu phát triển ngành viễn thông VN đến năm 2020 là
phải: (1) Có trình độ và mức độ phát triển theo kịp các nước
trong khu vực (đứng trong nhóm 03 nước đầu khu vực
ASEAN), tức là tương đương với các nước phát triển triên
thế giới; (2) Giữ vững vị trí là một trong 03 ngành kinh tế có
đóng góp vào GDP nhiều nhất trong cả nước; (3) Thực hiện
phát triển ra thị trường nước ngoài (ít nhất là trong khu vực
ASEAN); (4) Các dịch vụ viễn thông phải đáp ứng được tiêu
chí phục vụ cho hầu hết mọi người dân; (5) Mạng viễn thông
phải đảm bảo tính dự phòng, đáp ứng yêu cầu thông tin
quản lý của nhà nước và giữ vững an ninh, quốc phòng.
Định hướng của ngành viễn thông từ nay đến năm 2020
là “Phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở tích hợp giữa viễn
thông và công nghệ thông tin”. Đối với từng lĩnh vực, các
định hướng và biện pháp cụ thể như sau:
- Thị trường viễn thông: Khuyến khích các doanh nghiệp
viễn thông VN chú trọng khai thác thị trường trong nước,
xem thị trường trong nước là ưu tiên hàng đầu. Sau khi đã


tạo được thế đứng vững chắc ở trong nước, Nhà nước sẽ
tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư ra thị trường khu
vực và thế giới. Tạo cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp dịch
vụ giá trị gia tăng, kiểm soát số lượng các doanh nghiệp có
chức năng cung cấp dịch vụ cố định và di động trong phạm
vi cả nước. Các biện pháp thực hiện gồm: Một là, duy trì thế
độc quyền của VNPT trong giai đoạn đầu cho đến khi ngành

viễn thông VN đạt mức trên 30 máy điện thoại/100 dân; hai
là, chú trọng phát triển số lượng thuê bao; ba là, khuyến
khích tư nhân tham gia phát triển dịch vụ tại các địa
phương; bốn là, phát triển hình thức bán lưu lượng để phát
triển dịch vụ; năm là, đẩy mạnh hợp tác cấp chính phủ để
đầu tư ra nước ngoài, trước mắt là các nước Lào,
Cambodia, Myanmar.
- Sản phẩm và dịch vụ: Chú trọng phát triển các dịch vụ
giá trị gia tăng, tạo ra nhiều công dụng cho các máy điện
thoại. Ngoài chức năng thực hiện và nhận các cuộc gọi,
chiếc máy điện thoại phải tích hợp được các tiện ích khác
như mua hàng hoá và dịch vụ, lưu trữ thông tin cá nhân (số
bảo hiểm, mã số chứng minh thư,…), công cụ làm việc, truy
cập Internet, công cụ giải trí (xem phim, nghe nhạc, xem
truyền hình,…). Để hiện thực hoá định hướng này, các
chính sách phát triển của Nhà nước cần: Tạo được môi
trường để tư nhân và các công ty nước ngoài tham gia cung
cấp dịch vụ, khuyến khích được các doanh nghiệp VN tự
phát triển các sản phẩm phần mềm viễn thông để nâng cao
khả năng làm chủ được các hệ thống cung cấp dịch vụ viễn
thông, cho phép các doanh nghiệp thực hiện chính sách đa
dạng hoá cước dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng để thu hút
người sử dụng, hoàn thiện hơn nữa luật giao dịch điện tử và
các văn bản dưới luật để đẩy mạnh thương mại điện tử trên
cơ sở sử dụng các hạ tầng viễn thông, kêu gọi nước ngoài
liên doanh để sản xuất thiết bị đầu cuối, tạo ra thiết bị giá rẻ
để người dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ viễn thông.


- Huy động vốn đầu tư cho viễn thông: Phát huy nội lực

đồng thời tận dụng các nguồn vốn từ nước ngoài để phát
triển, trong đó nội lực là chủ yếu. Các biện pháp để huy
động vốn gồm: (1) Phát hành trái phiếu trả lãi theo hiệu quả
kinh doanh của ngành viễn thông: Nhà nước cho phép các
doanh nghiệp viễn thông thông lớn (VNPT, Viettel) phát
hành trái phiếu với hình thức trả lãi gồm 2 phần: Phần cơ
bản có mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất ngân hàng, phần
lãi còn lại phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp viễn thông. Như thế, hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp viễn thông sẽ được cả xã hội quan tâm giám
sát, từ đó buộc các doanh nghiệp viễn thông phải tổ chức
kinh doanh sao cho có hiệu quả hơn. Mặt khác, với hình
thức trả lãi này, những người mua trái phiếu của các doanh
nghiệp viễn thông nào thì họ sẽ sử dụng sản phẩm của
doanh nghiệp đó, đây cũng là biện pháp giúp các doanh
nghiệp viễn thông VN có thêm lợi thế để cạnh tranh với các
doanh nghiệp viễn thông nước ngoài ở thị trường trong
nước; (2) Đa dạng hoá thành phần kinh tế tham gia đầu tư;
(3) Nhà nước bảo lãnh cho các công ty viễn thông lớn vay
vốn hoặc mua hàng trả chậm của nước ngoài để đầu tư vào
các công nghệ hiện đại, phát triển hạ tầng viễn thông; (4)
Thực hiện từng bước cổ phần hoá các doanh nghiệp viễn
thông sau khi mạng viễn thông VN đạt mức trên 30 máy/100
dân; (5) Mở cửa cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham
gia cung cấp dịch vụ nội dung và các dịch vụ giá trị gia tăng
khác.
- Nhân lực: Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ nhân
lực làm việc trong ngành thông qua hình thức tái đào tạo và
sát hạch nghiêm ngặt theo các tiêu chuẩn quốc tế. Đề ra
chính sách chuyển những người không đủ năng lực làm việc

trong ngành viễn thông ra làm việc ở những ngành khác.
Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ nhân lực
theo tiêu chuẩn quốc tế. Chúng ta có thể triển khai các


chương trình thực hiện cụ thể như: Xây dựng tiêu chuẩn
nghề nghiệp trong ngành viễn thông, thành lập 2 trường Đại
học bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin tại Hà Nội
và TP.HCM, tăng cường hợp tác và trao đổi chuyên gia làm
việc với các nước có ngành viễn thông phát triển.
- Hạ tầng mạng lưới: Phát triển mạng lưới viễn thông phủ
khắp cả nước, quang hoá tất cả các đường truyền dẫn trong
nước. Đối với đường truyền quốc tế thì sử dụng vệ tinh
riêng để kết nối. Xây dựng bộ chuẩn quy định về các tuyến
truyền dẫn, cho phép tư nhân xây dựng mạng hạ tầng ở các
địa phương vùng xa, xúc tiến nhanh việc phóng vệ tinh viễn
thông riêng, giai đoạn từ 2015 đến 2020 cần phóng thêm từ
1 đến 2 vệ tinh viễn thông nữa, tận dụng các mạng thông tin
liên lạc của quân đội và công an để phát triển nhưng không
để các đơn vị chủ quản những mạng này đứng ra kinh
doanh mà giao lại cho VNPT chủ động khai thác.
- Khoa học công nghệ: Luôn áp dụng các công nghệ tiên
tiến, hiện đại trên thế giới, khuyến khích các doanh nghiệp
viễn thông đầu tư nghiên cứu và phát triển mạng lưới theo
hướng IP, đón đầu xu hướng hội tụ giữa viễn thông và công
nghệ thông tin. Các công việc cần thực hiện gồm: Lập một
nhóm nghiên cứu phát triển công nghệ viễn thông trực thuộc
sự quản lý của Chính phủ để tiến hành nghiên cứu; đề ra
chính sách hạn chế các công ty viễn thông VN nhập khẩu
sản phẩm công nghệ viễn thông thành phẩm của nước

ngoài, các hãng nước ngoài nếu muốn đưa sản phẩm công
nghệ vào VN thì phải đưa dây chuyền vào sản xuất ở trong
nước; khuyến khích các công ty viễn thông VN sử dụng giải
pháp công nghệ của VN; thành lập các hiệp hội bao gồm
các nhà nghiên cứu và kinh doanh viễn thông để dần dần
tạo ra thị trường khoa học công nghệ trong viễn thông; chú
trọng phát triển phần mềm viễn thông để nâng cao khả năng
làm chủ công nghệ, đồng thời có khả năng phát triển được


công nghệ mới cho riêng mình khi mạng lưới viễn thông
chuyển sang mạng IP.
- Cơ chế chính sách: Đẩy nhanh tiến độ làm luật để sửa
đổi và ban hành các quy định mới phù hợp với thông lệ quốc
tế. Đồng thời tổ chức tuyên truyền để các doanh nghiệp hiểu
rõ và vận dụng chính xác trong hoạt động kinh doanh của
mình. Cụ thể gồm: (1) Thành lập ban soạn thảo luật trực
thuộc Bộ bưu chính viễn thông và (2) Lập các tổ tư vấn luật,
chính sách về viễn thông tại các tỉnh/thành phố trong cả
nước.
Tóm lại, xu hướng phát triển mạng viễn thông trong
tương lai sẽ là IP hoá mạng lưới truyền dẫn và các hệ thống
cung cấp dịch vụ với sự hội tụ mạnh mẽ giữa viễn thông và
công nghệ thông tin, đây sẽ là cơ hội để ngành viễn thông
VN đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển, đồng thời tạo ra sự
phát triển bền vững thông qua việc chú trọng làm chủ các
công nghệ phần mềm viễn thông. Vì thế, các chính sách
quản lý của Nhà nước, khả năng huy động vốn đầu tư và
trình độ của đội ngũ nhân lực viễn thông sẽ đóng vai trò hết
sức quan trọng đối với sự phát triển của ngành viễn thông

VN giai đoạn từ nay đến năm 2020. Nếu tổ chức thực hiện
tốt được định hướng nêu trên, khả năng mạng viễn thông
VN là một trong 20 mạng lưới viễn thông lớn và hiện đại
nhất trên thế giới vào năm 2020 hoàn toàn trong tầm tay của
chúng ta, một đất nước có quy mô dân số lớn thứ 11 trên
thế giới ª



×